CHÍNH PHỦ Số: 28/2015/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 12 tháng 03 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc
làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Chương I
Nghị định
này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao
động; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; quyền
và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
1. Người
lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.
2. Người
lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương và có tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Tổ chức
bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), trung tâm
dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập được giao
các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Việc làm (sau đây viết tắt
là trung tâm dịch vụ việc làm).
4. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
Việc làm.
HỖ
TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Người sử
dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 47
Luật Việc làm khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đóng đủ
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm liên tục
từ đủ 12 tháng trở lên tính đến tháng liền trước của tháng đề nghị hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động hoặc đến tháng của ngày đề nghị hỗ trợ kinh phí để đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
nếu người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.
2. Gặp khó
khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu
hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh và dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao
động hiện có từ 30% hoặc từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động
có sử dụng từ 300 lao động trở xuống và từ 100 lao động trở lên đối với người
sử dụng lao động có sử dụng trên 300 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động với thời hạn dưới 03 tháng.
Những
trường hợp được coi là bất khả kháng nêu trên, bao gồm: Hỏa hoạn, lũ lụt, động
đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở
vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại.
3. Không đủ
kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho
người lao động được xác định thông qua báo cáo sản xuất, kinh doanh của năm
trước thời điểm đề nghị hỗ trợ mà
bị lỗ có xác nhận của cơ quan thuế.
4. Có
phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc
làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
1. Mức hỗ
trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu
đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế
của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.
Trường hợp
khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc:
Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác
định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động.
2. Đối với
khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản
1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.
Điều
5. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Các
khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.
2. Tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Nguồn
thu hợp pháp khác, bao gồm:
a) Tiền lãi
chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
b) Các
khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao
động
1. Hằng
tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm và trích tiền lương của từng người lao
động theo mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm để đóng cùng
một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Nguồn
đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật
Việc làm của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử
dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn
đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng
năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước.
b) Người sử
dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng
bảo hiểm thất nghiệp cho số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo
quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần bảo hiểm
thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự bảo đảm theo quy định
tại Điểm c và Điểm d Khoản này.
c) Người sử
dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.
d) Người sử
dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thì khoản đóng bảo hiểm thất
nghiệp được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
1. Ngân
sách nhà nước hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc bảo đảm duy trì
số dư quỹ hằng năm bằng 02 lần tổng
các khoản chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp của năm trước liền kề nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 1% quỹ tiền lương
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
2. Phương
thức chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
a) Vào quý
IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ dự toán thu, chi bảo hiểm thất
nghiệp được cấp có thẩm quyền giao trong năm để xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp của năm trước theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi
Bộ Tài chính để chuyển một lần vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp năm trước của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được Hội đồng
Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định,
xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước. Trường hợp số
kinh phí Bộ Tài chính đã cấp theo quy định tại Điểm a Khoản này lớn hơn số phải
hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm nộp trả ngân sách nhà nước phần chênh lệch; trường hợp số đã cấp nhỏ hơn
số phải hỗ trợ, Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp hỗ trợ bổ
sung vào năm sau.
3. Nguồn
kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều này do ngân
sách trung ương bảo đảm từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết
định.
Điều
8. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
1. Nội dung
và mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
2. Chi phí
quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được phân bổ và giao dự toán như sau:
a) Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp;
b) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các
nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;
c) Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ thu
bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phương
thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ dự
toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thực hiện chuyển kinh phí cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân mỗi quý
một lần vào trước ngày 10 của tháng đầu trong quý, số tiền chuyển mỗi lần bằng
mức bình quân một quý của dự toán được giao. Trường hợp đến ngày 10 tháng 01
chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp tạm ứng
bằng mức bình quân một quý của dự toán được giao năm trước; số kinh phí này
được trừ vào số kinh phí cấp trong năm theo dự toán được giao.
Điều
9. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ số tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần
thiết.
2. Hội đồng
Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư theo các hình thức quy
định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Việc làm.
3. Tiền
sinh lời từ đầu tư, tăng trưởng Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được bổ sung vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều
10. Kế hoạch tài chính, quản lý, sử
dụng và quyết toán
1. Hằng
năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ
chức liên quan lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý
bảo hiểm thất nghiệp gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
a) Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm
thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp;
b) Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập kế hoạch thu bảo
hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an;
c) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
cho các đơn vị thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội được giao thực hiện
các nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm
thất nghiệp, chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm, trình Hội đồng Quản
lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính hằng năm.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ tướng
Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện xong việc giao dự
toán thu, chi cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp cho các đơn vị thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội được giao
thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Các đơn
vị được giao kế hoạch thu, chi từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm quản
lý, sử dụng và lập báo cáo quyết toán gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định và
tổng hợp trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Mục
1: THAM GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều
11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Hồ sơ
tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong
đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử
dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
cho tổ chức bảo hiểm xã hội
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của
người lao động có hiệu lực.
Trường hợp
người lao động đã giao kết hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao
động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời
hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03
tháng trở lên.
Trường hợp
người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều
43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động
giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến
người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người
lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham
gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc
trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn
vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.
Điều
12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời
điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là
thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người
lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề
trước thời điểm chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề
bao gồm cả thời gian sau:
a) Người
lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm
việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội;
b) Người
lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật
không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
3. Tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao
động và người lao động đã thực hiện hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều
13. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Hồ sơ
theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo quy định
tại Nghị định này là sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội.
Mục
2: HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
Điều
14. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
1. Người
lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm thất
nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn, giới
thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.
2. Kinh phí
thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm của trung tâm dịch vụ việc làm được giao
khoán theo số lượng người nộp hồ sơ
đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của năm liền trước và thực hiện thanh quyết
toán theo quy định trên cơ sở thực tế số lượng người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
3. Phí tư
vấn, giới thiệu việc làm thực hiện theo quy định của pháp luật về phí.
Điều
15. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm
1. Người
lao động ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và nộp trực tiếp
cho trung tâm dịch vụ việc làm.
2. Trung
tâm dịch vụ việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên cơ sở nhu cầu,
khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động.
3. Trung
tâm dịch vụ việc làm bố trí nhân sự và cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện tư
vấn, giới thiệu việc làm.
Điều
16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định.
2. Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về
việc chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc
đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết
định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về
việc chấm dứt hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng
bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận
về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ
cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có
nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung
tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất
nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ
sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch
bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong
các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc
ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp
gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc
gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại
Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất
nghiệp
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét,
trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ
cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường
hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày
nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp
thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động
cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội
để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động
được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung
tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả
trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến
người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất
nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất
nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất
nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong
thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07
nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ
ngày làm việc tiếp theo.
3. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong
phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất
nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao
động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy
quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm
quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ
sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch
bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
5. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại Khoản 3 Điều
này được cộng dồn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho
lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.
6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết
thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo
bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì
người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp
mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ
điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn
bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông
báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách
nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về
việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01
bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định.
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc
làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì
những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn
cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất
nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải
thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật
Việc làm.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao
động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định,
trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng
hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để
thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản
đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực
hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp
1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo
quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến
thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp
thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để
thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến
người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người
lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.
Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ
đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp
luật;
- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không
thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc
làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó
ghi trong quyết định tuyển dụng;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm
dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông
báo có việc làm của người lao động.
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.
d) Hưởng lương hưu hằng tháng
Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày đầu
tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong quyết định hưởng lương hưu hằng tháng
của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung
tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có
lý do chính đáng
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối
việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do
chính đáng:
- Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao
động đã được đào tạo;
- Việc làm mà người lao động đó đã từng làm.
e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng
liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với
trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng
Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định
cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động
xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời
hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với
học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động
được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo
quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp
luật bảo hiểm thất nghiệp
Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm
hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
k) Chết
Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy
chứng tử.
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi
trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích
Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết
định của tòa án.
n) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp
hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình
phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g và h Khoản 1
Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp (bản chụp), trường hợp
gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m
và n Khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để
thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01
bản đến người lao động. Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
thuộc các trường hợp quy định tại
các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất
nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho
lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng
bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp
1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp
hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới
thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi
người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người
lao động;
b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định
tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp (nếu có);
đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng
tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội
nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ
sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi
thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao
động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải
nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm
nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy
định tại Khoản 6 Điều này.
Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi
hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm
trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng nhiều nhất không
quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm
quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ
sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch
bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung
tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển
đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến
hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y
tế
1. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo
hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo
hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo
hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp:
Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ
trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
a) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các
giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
c) Sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề
1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại
cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về dạy nghề (sau đây được viết tắt là
cơ sở dạy nghề). Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua
cơ sở dạy nghề.
2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm.
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản
1 Điều 24 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản
2 Điều 24 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi người
lao động có nhu cầu học nghề.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ
sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét,
trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ
học nghề cho người lao động.
Quyết định về việc hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ
việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ
sở dạy nghề; 01 bản đến cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao
động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học
nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với người thất nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 24
Nghị định này khi được giải quyết hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc
làm xác nhận đã giải quyết hỗ trợ học nghề vào sổ bảo hiểm xã hội và chụp 01
bản để lưu hồ sơ.
Trường hợp người lao động đã hưởng hết thời gian được
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề hoặc chuẩn bị
tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.
5. Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người lao động
theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có trách
nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho tổ
chức bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy
định.
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm
các nội dung cơ bản sau: Ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tình
hình sản xuất, kinh doanh; số lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; những khó
khăn, nguyên nhân buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh
doanh; nguy cơ phải cắt giảm số lao động; nhu cầu kinh phí để tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; cam kết tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo
đúng phương án đã được phê duyệt.
2. Phương án thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất,
kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề và duy trì việc làm theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Giấy tờ chứng minh không đủ kinh phí để tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định
tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Văn bản xác nhận của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người
sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
1. Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động phải nộp hồ sơ theo
quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
đóng trụ sở chính của đơn vị để thẩm định.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của
người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
và duy trì việc làm; chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 3
Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.
Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để
thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ; 01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để báo cáo; 01 bản đến trung tâm dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng
lao động để thực hiện và 01 bản đến cơ sở dạy nghề cho người lao động trong
trường hợp việc đào tạo không do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện.
Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao
động theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế
của việc thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề.
1. Người sử dụng lao động tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với cơ sở dạy nghề, trung tâm dịch vụ
việc làm để tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động theo quyết định hỗ trợ
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với cơ sở dạy nghề thực hiện việc đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đảm bảo duy trì việc làm cho
người lao động theo phương án đã được phê duyệt.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát
việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề theo quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 29. Quyền của người lao động
1. Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc
đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định tại Điều 42 Luật Việc làm.
3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
4. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về
việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo
hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
5. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Nghĩa vụ của người lao động
1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.
2. Thực hiện đúng quy định về việc tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y
tế theo quy định.
4. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động khi
chấm dứt hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải thông báo
với người sử dụng lao động kế tiếp để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định.
5. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ
học nghề theo quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm khi có nhu cầu.
6. Hằng tháng thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về
việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định.
7. Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được trung tâm dịch vụ việc làm
giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
8. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ
đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động tìm được việc làm thì phải
thông báo ngay cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
9. Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất
nghiệp hoặc không được hỗ trợ học nghề, quyết định về việc hưởng trợ cấp thất
nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định
về việc hỗ trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp,
quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định.
10. Thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc
làm khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
tại các Điểm b, c, d, g, h, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
11. Nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội
khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại
các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định này và trong
trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này.
12. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Quyền của người sử dụng lao
động
1. Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.
2. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
3. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động
1. Chủ trì, phối hợp
với tổ chức công đoàn cơ sở để thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực
hiện trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp
đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người
lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Xuất trình các tài
liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi có kiểm tra,
thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.
5. Cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc cho
người lao động chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao
động chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc. Thực
hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để
người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
6. Thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ
sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động làm việc tại
đơn vị theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối
với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện.
7. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.
8. Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo đúng phương
án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Sử dụng người lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng nghề theo phương án đã được phê duyệt và báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày kết thúc khóa đào tạo.
10. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 33. Quyền của trung tâm dịch vụ
việc làm
1. Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
không đúng quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng,
sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản
lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của trung tâm
dịch vụ việc làm
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp và hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, xem xét và thực hiện các thủ tục giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho
người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các thông tin của người
lao động liên quan đến việc hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, năm
và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm
thất nghiệp theo yêu cầu của người lao động, tổ chức công đoàn và cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản
lý bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động theo quy định.
9. Tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm thất
nghiệp.
10. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 35. Quyền của tổ chức bảo hiểm xã
hội
1. Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp đối với người lao động và người sử dụng lao động.
2. Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp không đúng quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi,
bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; quản lý, sử dụng
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hoặc
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức bảo
hiểm xã hội
1. Hằng năm thông báo cho từng người lao động thông tin
về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục đăng ký tham gia và thu bảo hiểm
thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về việc tham gia và đóng bảo hiểm
thất nghiệp của người lao động cho trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn, trừ
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
5. Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động.
6. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế và đóng bảo hiểm y tế cho người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật.
9. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện việc chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm
thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo
hiểm thất nghiệp.
12. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
13. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc tham
gia, đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động yêu cầu.
14. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm
thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
16. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 31 tháng 7 và hằng năm
trước ngày 31 tháng 01 báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của 6
tháng đầu năm và của năm trước.
17. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 37. Quyền của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Ban hành quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp,
quyết định về việc hỗ trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp, quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định
về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
2. Thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ
trợ và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định.
3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi,
bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về
việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và
đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm
thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa
học về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Việc làm có hiệu lực thi
hành mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính là thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm.
2. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc
làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, viên chức.
3. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người
sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét
hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao
động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về viên chức.
4. Người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp; Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm hướng dẫn và triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm ngân
sách hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định
này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
5 năm 2015. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
b) Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét