CHÍNH PHỦ Số: 28/2025/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao
_______________
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Ngoại giao.
Điều 1. Vị trí và chức
năng
Bộ Ngoại giao là cơ quan
của Chính phủ, thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về đối ngoại
trong hệ thống chính trị, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc
gia, công tác về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quản lý nhà nước
các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao theo quy định của pháp luật; tham mưu định hướng chiến lược và tổ chức
triển khai đường lối, chủ trương, chính sách và các hoạt động đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, chỉ đạo công tác đối ngoại nhân dân và công tác đối ngoại tại
địa phương theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Bộ Ngoại giao thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính
phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo
chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Chính phủ và các nghị
quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình
cấp có thẩm quyền các dự thảo văn bản khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
theo quy định.
2. Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các dự án, công trình quan trọng, chương trình mục
tiêu quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao.
3. Trình Thủ
tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao hoặc theo phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành thông
tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Ngoại giao sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
6. Về quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại theo quy định:
a) Tổng hợp, xây
dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm và cả nhiệm kỳ của lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội (sau đây viết là Đảng và Nhà nước); tổ chức
triển khai các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo quy định;
b) Chủ trì, phối
hợp xây dựng chủ trương bầu cử tại các tổ chức quốc tế và các cơ chế đa phương;
chủ trương tổ chức các sự kiện quốc tế có ý nghĩa quan trọng về chính trị, đối
ngoại và việc đặt văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổng hợp kế
hoạch, đôn đốc hoạt động đối ngoại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có
liên quan và các địa phương; hướng dẫn tổ chức thực hiện và tham mưu cho cấp có
thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát, yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan có liên quan và các địa phương báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực
hiện các hoạt động đối ngoại; đôn đốc việc triển khai các cam kết, thỏa thuận
quốc tế ký kết trong khuôn khổ các hoạt động đối ngoại cấp cao;
d) Xây dựng kế
hoạch, tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ đối ngoại
và hội nhập quốc tế theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu, chuẩn hoá và
thống nhất quản lý về việc sử dụng các ngôn ngữ nước ngoài thông dụng trong
hoạt động chính trị, ngoại giao ở cấp cao của Đảng và Nhà nước;
e) Thẩm định hoặc
tham gia thẩm định các đề án trình cấp có thẩm quyền về đối ngoại theo quy
định.
7. Quản lý các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Ngoại giao theo quy định của pháp luật; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
8. Chủ trì, phối
hợp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ chủ
quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và
công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế và
theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
9. Về công tác
nghiên cứu, dự báo và tham mưu định hướng chiến lược:
a) Thông tin và
tham mưu kịp thời cho lãnh đạo Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến
tình hình thế giới, quan hệ quốc tế của Việt Nam;
b) Nghiên cứu,
tổng hợp, dự báo và tham mưu định hướng chiến lược liên quan đến tình hình thế
giới, quan hệ quốc tế, luật pháp quốc tế, quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa
của Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, tình hình các chính đảng và phong
trào nhân dân trên thế giới, tình hình nghị viện các nước, các tổ chức liên
nghị viện thế giới và khu vực và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Ngoại giao và theo quy định;
c) Chuẩn bị và
xây dựng các báo cáo của Chính phủ tại các kỳ họp của Quốc hội về tình hình
quốc tế và quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
10. Về đại diện
trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước:
a) Đại diện cho
Đảng, Nhà nước trong quan hệ đối ngoại, ngoại giao với các nước, các tổ chức
quốc tế liên chính phủ; tiến hành các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước
theo quy định;
b) Trình Chính
phủ việc thiết lập, thay đổi mức độ hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự
với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; việc thành lập, tạm đình chỉ
hoặc chấm dứt hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy
định;
c) Kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền, đại diện của Chủ
tịch nước tại các tổ chức quốc tế;
d) Bổ nhiệm,
triệu hồi đại diện thường trực của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này; người đứng đầu cơ quan lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước
ngoài.
11. Về công tác lễ
tân nhà nước:
a) Thực hiện quản
lý nhà nước về nghi lễ đối ngoại và quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn, quản lý việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao và nghi lễ ngoại giao đối với các cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt
Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế;
b) Triển khai
việc chấp thuận đại diện ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam và đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài;
c) Chuẩn bị và
phục vụ các đoàn cấp cao của Đảng và Nhà nước đi thăm các nước hoặc dự hội nghị
quốc tế; tổ chức đón tiếp các đoàn cấp cao của các nước, các tổ chức quốc tế
thăm Việt Nam theo quy định;
d) Thực hiện cấp
chứng minh thư cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
lãnh sự danh dự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam và
thành viên gia đình theo quy định.
12. Về công tác
ngoại giao kinh tế:
a) Xây dựng quan
hệ chính trị đối ngoại và khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương phù hợp nhằm
thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
b) Nghiên cứu, dự
báo và thông tin về các vấn đề kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế;
phối hợp tham mưu, xây dựng chủ trương, chính sách phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến
kinh tế đối ngoại và vận động chính trị, ngoại giao hỗ trợ các hoạt động kinh
tế đối ngoại theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm
quyền;
c) Tham mưu xây
dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch về ngoại giao kinh tế phục vụ phát
triển và củng cố quan hệ chính trị đối ngoại; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương,
doanh nghiệp, người dân xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hoạt động
ngoại giao kinh tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế theo
quy định.
13. Về công tác
ngoại giao văn hóa:
a) Xây dựng cơ sở
pháp lý và chính sách về công tác ngoại giao văn hóa; tham mưu xử lý các vấn đề
nảy sinh liên quan đến ngoại giao văn hóa theo phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
b) Xây dựng và
triển khai các chương trình, hoạt động ngoại giao văn hóa trong và ngoài nước
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao;
c) Thực hiện
nhiệm vụ Chủ tịch và Ban Thư ký của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam; làm thường
trực Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam.
14. Về công tác
thông tin đối ngoại:
a) Triển khai
tuyên truyền về các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và
Nhà nước;
b) Theo dõi,
nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối
ngoại;
c) Phát ngôn quan
điểm, lập trường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế, đối ngoại; tổ
chức họp báo quốc tế trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy
định của pháp luật; chủ trì chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước liên quan đến các vấn đề quốc tế, đối ngoại;
d) Quản lý và cấp
phép cho hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại Việt Nam và
của báo chí nước ngoài đi theo các đoàn đại biểu nước ngoài thăm Việt Nam trong
phạm vi thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy định;
đ) Quản lý Cổng thông tin
điện tử của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ
công tác thông tin đối ngoại.
a) Bảo hộ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở
nước ngoài theo quy định;
b) Thực hiện công
tác hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, ủy thác tư pháp, hộ tịch, quốc
tịch, con nuôi, xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc
đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định;
c) Quản lý, chỉ
đạo công tác lãnh sự của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, lãnh sự
danh dự Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan ngoại vụ của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương theo quy định;
d) Thực hiện công
tác lãnh sự khác theo quy định của pháp luật, phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
16. Về công tác
đối với hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài:
a) Xây dựng chủ
trương, chính sách về vấn đề di cư quốc tế, các biện pháp thúc đẩy di cư hợp pháp,
an toàn và trật tự phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra công tác liên quan đến hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước
ngoài.
17. Về công tác
đối với người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Nghiên cứu,
tổng hợp tình hình, đề xuất và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về
người Việt Nam ở nước ngoài;
b) Thực hiện công
tác đại đoàn kết dân tộc đối với người Việt Nam ở nước ngoài, chăm lo, tạo điều
kiện thu hút nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, hỗ trợ, tư vấn,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài trong các mối liên
hệ với trong nước và ngược lại, đóng góp vào sự phát triển đất nước;
c) Hỗ trợ người
Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống xã hội nước sở
tại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ và truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
18. Về biên giới,
lãnh thổ quốc gia: Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có
liên quan và các địa phương theo quy định:
a) Đề xuất chủ
trương, chính sách, chiến lược, biện pháp và thực hiện nghiên cứu, tổng hợp, đánh
giá tình hình biên giới, lãnh thổ quốc gia trên đất liền, hải
đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam; giải quyết tranh chấp pháp lý về
biên giới, lãnh thổ; đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý, dư luận bảo vệ
biên giới, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc
gia của Việt Nam trên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam;
b) Tham mưu, đề
xuất xác định biên giới quốc gia, phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền
tài phán quốc gia trên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt
Nam;
c) Tham mưu, đề
xuất và tổ chức đàm phán hoạch định biên giới, lãnh thổ quốc gia; xác định ranh
giới vùng trời, các vùng biển của Việt Nam với các nước láng giềng liên quan;
ký kết, hợp tác và tổ chức triển khai thực hiện các điều ước quốc tế liên quan
đến biên giới, lãnh thổ quốc gia với các nước liên quan; yêu cầu các bộ, cơ
quan ngang bộ và các cơ quan, địa phương có liên quan báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác quản lý, bảo vệ biên giới;
d) Tham mưu, đề
xuất xây dựng, triển khai chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, phát
triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc; tham mưu cho Chính
phủ về chủ trương mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới trên đất liền và các biện
pháp cần triển khai để bảo vệ sự ổn định, rõ ràng của đường biên giới, mốc quốc
giới; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về biên giới lãnh thổ.
19. Về quản lý cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng, Nhà nước và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài và thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài theo quy định;
b) Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về tổ chức, biên chế của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài;
c) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm chức vụ, cử, triệu hồi các thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật, trừ thành viên của cơ quan đại diện quy
định tại điểm c khoản 10 Điều này;
d) Quản lý, tổ
chức thực hiện công tác tài chính, tài sản nhà nước, cơ sở vật chất, kỹ thuật
và đầu tư xây dựng cơ bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy
định.
20. Về quản lý
hoạt động đối ngoại đối với đại diện của các cơ quan, tổ chức của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ
chức Việt Nam ở nước ngoài):
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài theo quy định;
b) Hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
21. Quản lý hoạt
động của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan
lãnh sự danh dự nước ngoài và các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên
chính phủ đặt tại Việt Nam theo quy định.
22. Quản lý các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo
quy định.
23. Về công tác
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản
lý nhà nước về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
b) Kiểm tra đề
xuất ký, gia nhập điều ước quốc tế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có
liên quan trước khi trình Chính phủ, cho ý kiến thỏa thuận quốc tế của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan khác theo quy định;
c) Tham mưu,
nghiên cứu, đề xuất về việc đàm phán điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
d) Rà soát, đối
chiếu văn bản cuối cùng của điều ước quốc tế, phối hợp với bên nước ngoài tổ
chức lễ ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại
nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài hoặc quyết định khác của cơ quan có
thẩm quyền;
đ) Góp ý, đánh giá tính
tương thích của các đề nghị xây dựng, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên theo quy định;
e) Xây dựng và
vận hành Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
24. Xây dựng và
triển khai các chủ trương, chính sách của Việt Nam tại các diễn đàn đa phương
về phát triển luật pháp quốc tế theo quy định.
25. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, thực hiện chế độ tiền lương, đào tạo,
bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại
giao theo quy định.
26. Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Ngoại giao; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định.
27. Quản lý, tổ
chức thực hiện công tác tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.
28. Quản lý, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, công tác cơ yếu ngoại
giao, bảo mật và an toàn thông tin trong phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao theo
các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và theo quy định.
29. Thực hiện các
dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Ngoại giao theo quy định.
30. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền
giao theo quy định.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
4. Vụ Đông Nam Á
- Nam Á - Nam Thái Bình Dương.
10. Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế.
15. Cục Cơ yếu -
Công nghệ thông tin.
17. Cục Lễ tân Nhà
nước và Phiên dịch đối ngoại.
18. Cục Ngoại vụ
và Ngoại giao văn hoá.
20. Sở Ngoại vụ
Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Ủy ban Biên
giới quốc gia.
22. Ủy ban Nhà
nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
25. Các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Các tổ chức quy định từ
khoản 1 đến khoản 22 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực
hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 23 đến khoản 24
Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao.
Các tổ chức quy định tại
khoản 25 Điều này là các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ
thành lập và do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý.
Vụ Châu Âu được tổ chức 05
phòng; các Vụ: Tổ chức Cán bộ, Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức
04 phòng; các Vụ: Châu Mỹ, Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình
Dương, Trung Đông - Châu Phi được tổ chức 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Học viện Ngoại giao và ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công
lập khác thuộc Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc
bộ, trừ tổ chức quy định tại khoản 23 Điều này.
Điều 4. Điều khoản chuyển
tiếp
Ủy ban Biên giới quốc gia
và Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài tiếp tục được sử dụng con dấu
có hình Quốc huy.
Điều 5. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 81/2022/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét