CHÍNH PHỦ ______ Số: 29/2023/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2023 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tinh giản biên chế
________
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ
luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về tinh giản biên chế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách
nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp
xã.
Điều 2. Đối
tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định
thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công
chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự
nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm
khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế
và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng
không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại
để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng
cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm
không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong
năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc
bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều
26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp
ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc
trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng
hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật
Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau
theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành
chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh
giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong
thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc
theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự
nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc
danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân
lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp
đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp
của cấp có thẩm quyền.
Điều 3.
Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình
thực hiện tinh giản biên chế.
2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ
chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù
hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh
giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng
hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý theo thẩm quyền.
6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được
bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế
thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã
chi trả trợ cấp.
Điều 4. Đối
tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang
thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân
tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem
xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có
dấu hiệu vi phạm.
Chương II
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 5.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp
hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP) và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các
chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc
nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình
quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị địnhsố 135/2020/NĐ-CP;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình
quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm
thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi
thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo
quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm
2019), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình
quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
b) Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm
c khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi
tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ
hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi
tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi.
5. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán
bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu
đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc
nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương
bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 6.
Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
1. Đối tượng tinh giản biên chế chuyển
sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách
nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng;
b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình
quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Không áp dụng chính sách quy định tại
khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc
đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15
năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; những
người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
Điều 7.
Chính sách thôi việc
Đối tượng
tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu
quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì
được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình
quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Đối tượng
tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm
và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về
trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ
quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi
việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng
và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian
đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học
nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để
đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp
03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình
quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong
thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được
tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc quy định tại
khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo
hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối
thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội
1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ,
công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn
tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ
hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình
quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
c) Được hưởng chế độ quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán
bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp
hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ
15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu
trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế
độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc
nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương
bình quân và chế độ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 9.
Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm
quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ,
công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính
nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm
kết thúc lộ trình sắp xếp, ngoài hưởng một trong các chính sách quy định tại
Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này thì được hưởng thêm mức trợ cấp
như sau:
Nếu nghỉ
trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi
tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng
1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;
Nếu nghỉ
sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng;
Riêng đối
tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được
hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu
trên.
b) Đối với công chức, viên chức
Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết
thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định
của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện
hưởng;
Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định
sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ
mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công
chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức
trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng;
Riêng đối
tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm
nghỉ hưu nêu trên.
2. Đối tượng tinh giản biên chế là người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn
vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể khi có quyết định sắp xếp
của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp như sau:
a) Đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh bầu cử: Cứ mỗi
tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng
1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu
trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được
tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên;
b) Đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh không do bầu cử: Cứ
mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ
cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm
nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời
điểm nghỉ hưu nêu trên.
Điều 10.
Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương
tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm:
mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức
lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý
công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp
luật về tiền lương.
2. Tiền lương bình quân là tiền lương
tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng
đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo
hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính
đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền
kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác
định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối
tượng.
4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi
người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng
thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01
tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp
của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu
trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì
được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và
được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12
tháng tính tròn là 01 năm.
Điều 11.
Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
1. Kinh phí giải quyết chính sách tinh
giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định
này do ngân sách nhà nước cấp.
Riêng đối
với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản
biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Riêng người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công
chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản
biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.
2. Kinh
phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị.
3. Kinh phí giải quyết chính sách tinh
giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này được
lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ
chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
4. Kinh phí giải quyết chính sách tinh
giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định
này được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh
nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
5. Kinh phí giải quyết chính sách tinh
giản biên chế đối với đối tượng quy định khoản 4 Điều 18 Nghị định này được lấy
từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN TINH
GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 12.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối
tượng tinh giản biên chế
1. Triển khai tinh giản biên chế theo quy
định tại Nghị định này.
2. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế
hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Lập danh sách đối tượng tinh giản biên
chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho
từng đối tượng tinh giản biên chế; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đối
tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế quy định điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị
định này.
5. Khi giải quyết tinh giản biên chế không
đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối
tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm:
a) Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội
và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế
độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ
quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên
chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);
b) Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng
chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó;
c) Chi trả cho người đã thực hiện tinh
giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy
định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;
d) Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân
có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc
thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.
Điều 13.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chỉ đạo triển khai tinh giản biên chế
theo quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch tinh giản biên
chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và lập dự toán kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định.
3. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý; phân bổ kinh phí từ dự toán chi hàng năm để thực hiện việc chi
trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
4. Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản
biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này.
5. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện
chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối tượng tinh giản biên chế và số
tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 3 Điều 12
Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm sau liền kề,
chỉ đạo bộ phận kế hoạch tài chính trực thuộc xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí,
giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước
của năm sau liền kề của Bộ, ngành.
6. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế
không đúng quy định thì thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố
trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc;
đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện
không đúng quy định về tinh giản biên chế.
7. Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng
năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế thuộc
phạm vi quản lý và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo triển khai tinh giản biên chế
theo quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch tinh giản biên
chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định;
c) Chỉ đạo Sở Nội vụ thẩm định danh sách
đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;
d) Chỉ đạo Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tinh
giản biên chế theo quy định;
đ) Hàng
năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối
tượng tinh giản biên chế, số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế
quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh
giản biên chế năm sau liền kề, chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện
cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của
địa phương;
e) Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng
năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của năm
trước liền kề thuộc phạm vi quản lý và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
g) Trên cơ
sở cân đối ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành
chính sách hỗ trợ thêm đối với đối tượng tinh giản biên chế.
2. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản
biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này;
b) Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế
không đúng quy định thì thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố
trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng
thời, xem xét xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không
đúng quy định về tinh giản biên chế.
Điều 15.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về
tinh giản biên chế tại các bộ, ngành, địa phương.
2. Định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
Điều 16.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí
và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính
sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí để thực hiện tinh giản
biên chế trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
3. Tổng hợp, xử lý kinh phí tinh giản biên
chế của các địa phương khi thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương của
các địa phương hàng năm.
Điều 17.
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã
hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
đối với đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Áp
dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
1. Người làm việc trong các Hội quần chúng
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và được Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e
khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (không bao gồm Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động) trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm: công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà
nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ -
công ty con; công ty độc lập) dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn
vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng của các công ty lâm, nông nghiệp quốc doanh dôi dư do sắp
xếp lại theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp
có thẩm quyền cử làm người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp
xếp lại doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp
có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách dôi dư do sắp xếp lại quỹ đó theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
5. Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện,
cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019
- 2021 còn chưa giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này để giải
quyết chế độ, chính sách cho các trường hợp này. Nguồn kinh phí chi trả chính
sách này do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 7 năm 2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này
được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Các Nghị định sau hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, gồm:
a) Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
b) Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế;
c) Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
Điều 20.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp có thời điểm tinh giản
biên chế sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã được cấp có thẩm
quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày Nghị định này ban hành thì
không đặt vấn đề xem xét lại chế độ, chính sách theo Nghị định này và Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về quyết định đó; đồng
thời, tổng hợp kết quả tinh giản biên chế để báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
theo quy định tại khoản 7 Điều 13 và điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế tiếp
tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Tổ chức Trung ương, Ban Công tác
đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào
các quy định tại Nghị định này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện việc tinh giản biên chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét