________ Số: 29/2025/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng
02 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch; đầu tư phát triển, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư
kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư; ngân sách nhà nước; ngân
quỹ nhà nước; nợ công; viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và viện trợ của Việt
Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; dự trữ
nhà nước; tài chính đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài sản
công; hải quan; kế toán; kiểm toán; giá; chứng khoán; bảo hiểm; đấu thầu; doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; khu kinh tế; hoạt động
dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thống
kê; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đại diện chủ sở hữu đối
với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể như sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của bộ đã được phê duyệt và các chương trình,
dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, hằng năm
về các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được ban hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
5. Về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; chiến lược, kế hoạch phát triển ngành thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch
a) Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của cả nước; chiến
lược, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch thực hiện, các chính sách, giải pháp, bố
trí nguồn lực và tổ chức công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng
sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
sau khi được Quốc hội thông qua; tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế, chính sách tổng hợp kinh tế - xã hội và phối hợp trong quản lý, điều
hành kinh tế vĩ mô; giúp Chính phủ điều hành thực hiện kế hoạch về một số
ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
c) Tổng hợp chung các cân
đối vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; đề xuất các giải pháp để giữ vững
các cân đối theo mục tiêu chiến lược và kế hoạch, bảo đảm thực hiện mục tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
d) Xây dựng, tham mưu tổng
hợp về cơ chế, chính sách huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển để thực
hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các loại hình và phương
thức đầu tư phát triển, phát triển các thành phần kinh tế, cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, điều phối phát triển vùng, liên vùng;
đ) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương theo
dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của bộ, ngành, địa phương; tổ chức
theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước theo định kỳ hằng tháng, quý, năm, giữa kỳ và 5 năm;
e) Chủ trì thẩm định nhiệm
vụ lập quy hoạch tỉnh và quy hoạch tỉnh; trình Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm
định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng
thể quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch vùng, Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng;
g) Hướng dẫn bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch.
6. Về quản lý ngân sách
nhà nước
a) Tổng hợp, lập, trình
Chính phủ kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm quốc gia; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân
sách trung ương hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; điều chỉnh
kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước và phương án
phân bổ ngân sách trung ương (nếu có); chủ trì xem xét, đề xuất tổng mức kinh
phí chi thường xuyên đối với các chương trình mục tiêu quốc gia trong quá trình
xây dựng, trình cấp thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên hằng
năm để thực hiện sau khi Chương trình được phê duyệt;
b) Xây dựng, trình Chính
phủ phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương và
phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước theo quy định;
c) Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ dự thảo quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ
thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức
bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách
trung ương, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn dự trữ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc
quy định theo thẩm quyền các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Hướng dẫn về yêu cầu, nội
dung, thời hạn lập kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;
thông báo số kiểm tra dự toán thu ngân sách, tổng mức và từng lĩnh vực chi thường
xuyên ngân sách đối với các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương; tổng số thu ngân sách trên địa bàn và dự toán chi cân đối ngân sách địa
phương đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
g) Tổ chức thực hiện ngân
sách nhà nước, điều hành ngân sách trung ương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc
việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách các cấp;
h) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách của các
bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân
sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và các địa phương;
i) Tổ chức, chỉ đạo thực
hiện hạch toán, quyết toán ngân sách nhà nước và định kỳ báo cáo việc thực hiện
dự toán thu, chi ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Thẩm định, tổng hợp quyết toán ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; tổng hợp quyết toán ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tổng hợp, trình
Chính phủ để trình Quốc hội phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
l) Chi ứng trước ngân sách
trung ương theo thẩm quyền hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
m) Thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách trung ương;
n) Lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
o) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, trình
Chính phủ quyết định chính sách và giải pháp tài chính thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tài chính để kiềm chế và chống lạm phát hoặc thiểu phát trong nền
kinh tế.
7. Về quản lý đầu tư phát
triển
a) Giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
và đầu tư phát triển khác; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP, đầu tư phát triển
khác, các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; xây dựng nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng;
c) Chủ trì, tổng hợp chung
về đầu tư phát triển; xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội, kế hoạch đầu tư/điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; báo
cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, xác định
vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia, theo từng
ngành, lĩnh vực trong kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm và hằng năm; tổng hợp
tổng mức vốn dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư
công, dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng,
có tính lan tỏa, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa
phương và danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án
đầu tư công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
đ) Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện kế hoạch, giải ngân vốn đầu tư công, quyết toán dự án hoàn
thành sử dụng vốn đầu công và thực hiện công khai theo quy định;
e) Thường trực Hội đồng thẩm
định nhà nước các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội; thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành
các dự án đầu tư theo phương thức PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ; thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
g) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư; kiểm tra, thanh tra, giám sát chương trình,
dự án đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật;
h) Là cơ quan đầu mối thực
hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp và khu kinh tế, khu thương mại tự do
và các loại hình khu kinh tế khác; đề xuất mô hình, cơ chế, chính sách về phát
triển khu công nghiệp và khu kinh tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu
kinh tế khác; thẩm định việc thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh
tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu kinh tế khác.
8. Về đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư
a) Quản lý hoạt động đầu
tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước
ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
b) Chủ trì thẩm định chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của
Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh và chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
d) Hướng dẫn thực hiện chế
độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị của
nhà đầu tư liên quan đến việc áp dụng và thi hành pháp luật trong quá trình hoạt
động đầu tư kinh doanh;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt
động đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
9. Về thuế, phí, lệ phí và
thu khác thuộc ngân sách nhà nước
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
b) Thống nhất quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật đối với cơ
quan thuế, hải quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí
hoặc thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
c) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm, hoàn, truy thu,
xóa nợ, gia hạn tiền chậm nộp, tiền phạt thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế song phương hoặc đa
phương về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
d) Ban hành quy định về thủ
tục, quy trình nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các nghiệp vụ: Khai,
tính, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và
các nghiệp vụ khác có liên quan;
đ) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân
sách nhà nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thu, nộp ngân sách
nhà nước và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Đánh giá sự phù hợp của
chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với
các cơ chế, chính sách khác hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
10. Về quản lý quỹ ngân
sách, quỹ dự trữ nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và quản
lý ngân quỹ nhà nước
a) Thống nhất quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm đối với quỹ ngân sách, ngân quỹ nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước; quản lý quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện chi
ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao và có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Kiểm soát, thanh toán,
chi trả, quyết toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ thu
nộp và chi trả, thanh toán, báo cáo thu, chi quỹ ngân sách nhà nước; xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ
dự trữ nhà nước và quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
đ) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế quản lý tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
11. Về quản lý dự trữ quốc
gia
a) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền danh mục, danh mục
chi tiết hàng dự trữ quốc gia, tổng mức dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc
gia;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng đối với hàng
dự trữ quốc gia và tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia (trừ tiêu chuẩn kho dự trữ quốc
gia của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng) theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quy định về chế
độ quản lý tài chính, giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại
đối với hàng dự trữ quốc gia, mức chi phí cho việc mua, bán, nhập, xuất, bảo quản,
bảo hiểm, cứu trợ, viện trợ hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ dự toán ngân
sách nhà nước, kế hoạch dự trữ quốc gia được duyệt, đảm bảo nguồn tài chính cho
các hoạt động dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;
thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia;
đ) Kiểm tra về dự trữ quốc gia theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện các
quy định về quản lý, bảo quản, nhập, xuất, mua, bán, luân phiên đổi hàng đối với
các mặt hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
a) Thống nhất quản lý nhà
nước về tài sản công theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công và trưng mua, trưng dụng
tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, xây dựng, ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
c) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xác lập sở hữu, giao, điều
chuyển, chuyển giao, bán, chuyển nhượng tài sản công theo quy định của pháp luật;
d) Công bố danh mục hàng
hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia theo thẩm quyền và lộ trình
do Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia ý kiến về Đề án, phương án khai
thác tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết; Đề án khai thác tài sản
công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy
định của pháp luật; tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trong cả
nước, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội; thống kê, phân tích, dự báo, công
khai về tài sản công.
a) Thống nhất quản lý nhà
nước về đấu thầu theo quy định của pháp luật; chủ trì, xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lựa chọn nhà thầu, lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đầu tư theo phương thức
PPP;
b) Chủ trì xây dựng, ban
hành theo thẩm quyền mẫu tài liệu về lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP;
c) Tổ chức thẩm định kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ giao
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo pháp luật về đấu
thầu, đầu tư theo phương thức PPP; hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ tình hình thực hiện công tác đấu thầu.
14. Về quản lý vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp; đăng ký, phát triển và quản lý tài chính doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hộ kinh doanh
a) Chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền
chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách đăng ký, phát triển doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hộ kinh doanh; chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh; cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế; cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã;
b) Chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền
chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp có vốn
nhà nước đầu tư; cơ chế quản lý, đầu tư, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đầu
tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành
doanh nghiệp; cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn hỗ trợ của Nhà nước cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từ ngân sách nhà nước và các nguồn
quỹ khác của Nhà nước;
c) Chủ trì hoặc tham gia
việc đầu tư vốn, hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào các doanh nghiệp; theo dõi,
giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đầu tư vốn của Nhà nước đối với
các doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giải quyết chính
sách khi sắp xếp, cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật; theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp có vốn
nhà nước đầu tư trên phạm vi toàn quốc;
d) Tổ chức thực hiện giám
sát, kiểm tra, thanh tra tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp của các
cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn
lập và thực hiện kế hoạch giám sát các doanh nghiệp; giám sát theo chuyên đề hoặc
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị, đề xuất giải pháp với
cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn về hoạt động quản lý, đầu tư, vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
e) Phối hợp đánh giá hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư, người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện quyền, trách
nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đối với phần vốn của Nhà nước tại các
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
h) Tổng hợp, phân tích,
đánh giá và xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch điều hòa
nguồn vốn, quỹ của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư theo quy định của
Chính phủ;
i) Tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ về hiệu quả sản xuất, kinh doanh và thực hiện nhiệm
vụ cung ứng dịch vụ, sản phẩm công ích được giao; tình hình cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoái vốn trong phạm vi toàn quốc; xem xét cụ thể báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư khi được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
k) Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh
doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh
doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước;
l) Thẩm tra, tổng hợp báo
cáo tình hình quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp hằng năm trong phạm
vi toàn quốc của các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn để trình Chính phủ báo cáo
Quốc hội;
m) Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; đổi mới mô hình tăng trưởng
trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý nhà nước của
bộ theo quy định của pháp luật.
15. Về quản lý vay nợ, trả
nợ của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế
cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài
a) Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền chính sách, chế độ về quản lý vay
nợ và trả nợ của Chính phủ, nợ công theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng và
theo dõi chỉ tiêu an toàn nợ công, kế hoạch vay trả nợ công 5 năm, chương trình
quản lý nợ 3 năm và kế hoạch vay trả nợ công hằng năm của Chính phủ, hạn mức
vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về vay và trả nợ công; quản lý tài chính nhà nước đối với các
khoản vay nước ngoài của Chính phủ;
d) Tổ chức huy động vốn
cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công cụ nợ,
ký kết thỏa thuận vay trong và ngoài nước và từ các nguồn tài chính hợp pháp
khác;
đ) Là đại diện “Bên cho vay” của Chính phủ đối
với các khoản Chính phủ nước ngoài vay; đại diện “Bên vay” của Chính phủ và Nhà
nước Việt Nam; tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết Hiệp định khung, điều ước quốc
tế và thỏa thuận vay vốn nước ngoài của Chính phủ theo phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; chủ trì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất dự án sử
dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; thẩm định theo
thẩm quyền chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; chủ trì xác định cơ chế tài
chính trong nước đối với dự án vay nước ngoài; tổ chức cho vay lại đối với các
chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện giải
ngân, ghi nhận nợ nước ngoài với tư cách là “Bên vay”, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc giải ngân và quản lý tài chính nguồn vay nợ, viện trợ nước ngoài
của Chính phủ;
e) Chủ trì xây dựng kế hoạch
bố trí nguồn vốn trả nợ nước ngoài của Chính phủ từ ngân sách nhà nước; lập kế
hoạch giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối
ứng hằng năm từ nguồn ngân sách đối với các chương trình, dự án ODA;
g) Thực hiện cấp bảo lãnh
và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho các doanh nghiệp và ngân hàng chính sách theo
quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện việc trả nợ từ ngân sách nhà nước đối với các khoản vay của Chính phủ, thực
hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh; quản lý Quỹ tích lũy trả nợ;
i) Thống nhất quản lý nhà
nước đối với các nguồn viện trợ nước ngoài cho Việt Nam và cho vay, viện trợ của
Chính phủ Việt Nam cho nước ngoài;
k) Là đầu mối tổng hợp và công bố thông tin về các chỉ tiêu nợ, số liệu nợ
công theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
a) Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán, các quy
định về kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ), chế
độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách;
b) Ban hành quy định về
nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;
c) Trình cấp có thẩm quyền
ban hành tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán
viên, kiểm toán viên hành nghề, kế toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện
thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc
lập; giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập; đình chỉ
hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế
toán, kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm
toán độc lập; hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập và xử lý các hành vi vi phạm
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động
hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập.
17. Quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán
a) Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu,
chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng Công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và việc thành lập công ty con của Sở
Giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Cấp, cấp lại, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán và giấy chứng nhận
liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những
thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, giám sát, kiểm
tra hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch
vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán.
18. Quản lý nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm
a) Xây dựng, trình Chính
phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng
chính sách phát triển thị trường bảo hiểm;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động
đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện
nước ngoài tại Việt Nam, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại
Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp bảo hiểm; doanh nghiệp tái bảo hiểm; chi nhánh, văn
phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt
động thị trường bảo hiểm thực hiện đúng pháp luật;
đ) Quản lý việc sử dụng Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm;
e) Tổ chức thông tin và dự
báo tình hình thị trường bảo hiểm.
19. Về quản lý tài chính
các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính
a) Xây dựng cơ chế, chính
sách về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật; xây dựng cơ chế, chính sách và thực hiện cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn
và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hoạt động xếp hạng
tín nhiệm, bảo hiểm hưu trí bổ sung và các định chế tài chính hoạt động trên thị
trường tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định
của pháp luật;
b) Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn cơ chế chính sách và mô hình tổ chức
hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo
quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng; cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật
hiện hành;
d) Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành cơ chế tín dụng chính sách của Nhà nước, cơ chế tài chính đối
với các ngân hàng chính sách theo quy định của pháp luật; xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
hằng năm cho các ngân hàng chính sách;
đ) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng, Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam và các định chế tài chính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra việc thực hiện
nghiệp vụ in, đúc, tiêu hủy tiền và kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
g) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát đối với các tổ chức hoạt động dịch vụ tài chính, tư vấn thuế và các dịch
vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định của pháp
luật.
a) Xây dựng, trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định cụ thể về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới;
b) Ban hành theo thẩm quyền
các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và thống kê hải
quan theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan theo
quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật; kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
a) Xây dựng, trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện định hướng công tác điều
hành giá, báo cáo công tác điều hành giá định kỳ hoặc đột xuất;
b) Xây dựng, trình Chính
phủ ban hành quy định về phân cấp quản lý giá, cơ chế quản lý giá hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kiểm tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định giá hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; quy định phương pháp
định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá hướng dẫn khi áp
dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù trên cơ sở đề xuất của các
bộ, ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên
quan để trình cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước định giá trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh danh mục hàng
hóa, dịch vụ bình ổn giá và danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn
bình ổn giá đối với việc thực hiện bình ổn giá theo quy định;
e) Định giá hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá theo quy định của pháp luật về giá và thuộc thẩm
quyền định giá của Bộ Tài chính; hàng hóa, dịch vụ thuộc nhiều ngành, lĩnh vực
quản lý và ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước và nằm trong danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền định giá của Bộ
Tài chính theo quy định của pháp luật trên cơ sở đề xuất của cơ quan được giao
thẩm định phương án giá (các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực);
g) Tổ chức hiệp thương giá
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính theo quy định;
h) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật; ban hành Chuẩn mực thẩm
định giá Việt Nam;
i) Cấp, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá;
k) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan ban hành danh mục hàng
hóa, dịch vụ kê khai giá; cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá;
l) Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá theo quy định;
m) Tổ chức hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định pháp luật.
22. Về lĩnh vực bảo hiểm
xã hội
a) Tổ chức thực hiện các
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo
hiểm thất nghiệp;
b) Quản lý và sử dụng các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế;
c) Kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá
nhân. Kiểm tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế đối với các cơ sở khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế có ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật;
d) Thanh tra chuyên ngành
về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
của pháp luật;
đ) Tham gia với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
a) Xây dựng, tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động thống kê; điều phối,
tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê theo quy định của
pháp luật;
b) Xây dựng, thống nhất quản
lý hệ thống thông tin thống kê quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức điều phối
việc kết nối, cung cấp dữ liệu, thông tin giữa các hệ thống thông tin thống kê
nhà nước; xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện đánh giá chất lượng thông tin thống
kê trong hoạt động thống kê nhà nước;
c) Xây dựng hệ thống chỉ
tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê, chương trình điều tra thống kê và phân
loại thống kê theo quy định của pháp luật.
a) Thực hiện hội nhập, hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định
của pháp luật;
b) Xây dựng phương án, đàm
phán và thực hiện đối với các nội dung trong lĩnh vực kinh tế, tài chính thuộc
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quyết định của Chủ tịch nước,
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức ký kết và thực
hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của bộ theo quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Đại diện của Chính phủ
Việt Nam tại các diễn đàn kinh tế và tài chính quốc tế song phương, đa phương
theo phân công của Chính phủ.
25. Quản lý nhà nước các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp luật;
quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp công thuộc bộ; quản
lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư theo quy định pháp luật.
26. Quản lý và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
đổi mới sáng tạo và thống kê thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của
pháp luật. Xây dựng, quản lý, vận hành tập trung, thống nhất trên toàn quốc và
bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc
phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
27. Quản lý nhà nước đối với
các hoạt động của hội trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy
định của pháp luật.
28. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong quản lý và sử dụng tài sản, kinh phí được giao; kiểm tra và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
a) Xây dựng, trình Chính
phủ ban hành chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính công phục vụ chương
trình cải cách hành chính nhà nước từng thời kỳ;
b) Quyết định và chỉ đạo
thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
30. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức; vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
31. Quản lý và tổ chức thực
hiện công tác tài chính, tài sản công, đầu tư phát triển và xây dựng thuộc phạm
vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
32. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân.
4. Vụ Tài chính - Kinh tế
ngành.
5. Vụ Quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I).
6. Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ.
13. Cục Quản lý nợ và Kinh
tế đối ngoại.
16. Cục Quản lý, giám sát
chính sách thuế, phí và lệ phí.
17. Cục Quản lý, giám sát
bảo hiểm.
18. Cục Quản lý, giám sát
kế toán, kiểm toán.
20. Cục Phát triển doanh
nghiệp nhà nước.
21. Cục Phát triển doanh
nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể.
24. Cục Công nghệ thông
tin và chuyển đổi số.
30. Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
31. Viện Chiến lược và
Chính sách kinh tế - tài chính.
33. Tạp chí Kinh tế - Tài
chính.
34. Học viện Chính sách và
Phát triển.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 30
Điều này là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 31 đến khoản 34 Điều này là đơn vị sự
nghiệp công lập; tổ chức quy định tại khoản 35 Điều này là đơn vị đặc thù thuộc
Bộ Tài chính.
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có 03 phòng; Vụ
Ngân sách nhà nước có 04 phòng; Vụ Đầu tư có 04 phòng; Vụ Tài chính - Kinh tế
ngành có 04 phòng; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ có 04 phòng; Vụ Các định
chế tài chính có 04 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 06 phòng; Vụ Pháp chế có 04
phòng.
Cục Thuế tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cục
Thuế (12 đơn vị); 20 Chi cục Thuế khu vực; 350 Đội thuế liên huyện.
Cục Hải quan tổ chức và hoạt động theo 03 cấp:
Cục Hải quan (12 đơn vị); 20 Chi cục Hải quan khu vực; 165 Hải quan cửa khẩu/ngoài
cửa khẩu.
Cục Dự trữ Nhà nước tổ chức và hoạt động theo
02 cấp: Cục Dự trữ Nhà nước (07 đơn vị); 15 Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực (có
tổng số không quá 171 điểm kho).
Cục Thống kê tổ chức và hoạt động theo 03 cấp:
Cục Thống kê (14 đơn vị); 63 Chi cục Thống kê; 480 Đội Thống kê liên huyện.
Kho bạc Nhà nước tổ chức và hoạt động theo 02
cấp: Kho bạc Nhà nước (10 đơn vị); 20 Kho bạc Nhà nước khu vực (có tổng số
không quá 350 Phòng giao dịch).
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức và hoạt động
theo 03 cấp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (14 đơn vị); 35 Bảo hiểm xã hội khu vực;
350 Bảo hiểm xã hội liên huyện.
Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước,
Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có con dấu hình Quốc huy.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài
chính; quy định số lượng các đơn vị tham mưu, giúp việc của Chi cục và tương
đương thuộc Cục và tương đương thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức,
sắp xếp để Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc
Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đi vào hoạt động
theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Bãi bỏ các văn bản quy
phạm pháp luật sau:
a) Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
b) Nghị định số
89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Nghị định số
89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
d) Nghị định số
36/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định tiêu chí thành lập
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức, nhiệm vụ
và hoạt động của Hải quan các cấp.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm sắp xếp lại 63 Chi cục Thống kê thuộc Cục Thống kê để tổ chức
hoạt động theo khu vực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, giao Bộ trưởng Bộ
Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy định tại Nghị định
này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Công báo; - Lưu: VT, TCCV (2). |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Hồ Đức Phớc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét