CHÍNH PHỦ Số: 30/2016/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2016 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TỪ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã
hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày
16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương I
Nghị định này quy định chi
Tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
Nghị định này được áp dụng
đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Hoạt động đầu tư từ quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm minh bạch, an
toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn
đầu tư.
1. Hoạt động đầu tư từ quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua
các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Mua trái phiếu Chính
phủ;
b) Cho ngân sách nhà nước
vay;
c) Gửi tiền; mua trái
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có
chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
d) Cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng này phát hành;
đ) Đầu tư vào các dự án
quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc đầu tư vào hai
hình thức quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với
quỹ bảo hiểm thất nghiệp; số tiền đầu tư vào hai hình thức này không được vượt
quá 20% số dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề.
3. Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình
thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
5. Xây dựng phương án đầu tư
1. Căn cứ tình hình thu,
chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hằng năm và các
hình thức đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông
qua.
2. Phương án đầu tư từ quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được xây dựng cùng với
việc lập dự toán thu, chi và tổng hợp trong dự toán thu, chi hằng năm của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, nội dung gồm:
a) Đánh giá tình hình thực
hiện hoạt động đầu tư năm trước, ước thực hiện năm nay, chi Tiết theo từng hình
thức đầu tư, gồm các chỉ tiêu: Số dư nợ đầu tư, số tiền đầu tư, số tiền thu hồi
(tiền gốc, lãi), mức lãi suất đầu tư;
b) Dự kiến đầu tư trong
năm kế hoạch, gồm các chỉ tiêu: Tổng số tiền sử dụng đầu tư, các hình thức đầu
tư, cơ cấu đầu tư, thời hạn đầu tư, mức lãi suất đầu tư, số tiền thu hồi (tiền
gốc, lãi), số dư nợ đầu tư cuối năm.
3.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện đầu tư phải theo đúng hình thức đầu tư, cơ
cấu đầu tư, phương thức đầu tư quy định tại Nghị định
này và phương án đầu tư đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông
qua. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu xét thấy cần thiết phải Điều
chỉnh hoặc bổ sung phương án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư Bảo hiểm xã
hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết
định.
Chương II
Điều
6. Mua trái phiếu Chính phủ
1. Trái phiếu
Chính phủ được mua bao gồm các loại tín phiếu kho bạc, trái phiếu
kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc do Bộ Tài chính phát hành tại thị
trường trong nước và theo các hình thức sau:
a) Mua trái phiếu từ Kho
bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường
trong nước;
b) Mua trái phiếu Chính
phủ từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch trái phiếu
Chính phủ.
2. Mức mua trái phiếu do
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào phương án đầu tư
quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
3. Thời hạn đầu tư mua
trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của từng loại trái phiếu Chính
phủ cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Việc thanh toán tiền
gốc, lãi trái phiếu Chính phủ khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật
về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
5. Trường hợp cần thiết
phải bán trái phiếu Chính phủ để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam xem xét, quyết định.
Điều
7. Cho ngân sách nhà nước vay
1. Mức cho vay do Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay của ngân
sách nhà nước và phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thông qua.
2. Thời hạn cho vay được
tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng Khoản
vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng tối đa không
quá 10 năm.
3. Mức lãi suất cho vay
bằng mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm
gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay. Trường hợp trong vòng 03
tháng trước thời Điểm
cho vay không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ
hạn, thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận mức lãi suất cho vay trên cơ
sở tham khảo mức lãi suất giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại
tương đương với kỳ hạn cho vay hoặc mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ
có kỳ hạn gần với kỳ hạn cho vay tại thời Điểm gần nhất.
4. Thu hồi nợ vay:
a) Tiền gốc được thanh
toán một lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn một hoặc nhiều
lần và phải thanh toán đầy đủ khi đến
hạn;
b) Tiền lãi được thanh
toán hằng năm tính trên số dư nợ cho vay và mức lãi suất cho vay của từng hợp
đồng. Thời Điểm cụ thể tính lãi và thanh toán tiền lãi của từng Khoản cho vay
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng phải ghi rõ trong
hợp đồng cho vay.
5. Trường hợp đến hạn trả
nợ gốc, Bộ Tài chính tập trung nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi quan
trọng, cấp bách, xử lý thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước, cơ cấu lại
Khoản nợ, danh Mục nợ chính phủ và các Mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài
chính quốc gia, nếu Bộ Tài chính có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trả nợ
gốc hoặc vay lại Khoản nợ gốc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như sau:
a) Trường hợp gia hạn nợ:
Mỗi Khoản vay chỉ được gia hạn nợ một lần, thời hạn tối đa không quá 01 năm;
lãi suất cho vay tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất của hợp đồng khi đến hạn
hoặc mức lãi suất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận theo
quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp cho vay lại:
Bộ Tài chính chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả hết tiền lãi của hợp đồng đến
hạn trả nợ, sau đó cùng Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập lại hợp đồng cho vay theo
quy định tại Khoản 6 Điều này; thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng mới được
tính từ ngày đến hạn trả nợ gốc của hợp đồng đến hạn. Căn cứ hợp đồng cho vay
đến hạn và hợp đồng cho vay mới, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán thu nợ gốc
của Khoản vay đến hạn và cho vay theo hợp đồng mới, Bộ Tài chính hạch
toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước;
c) Thủ tục gia hạn nợ, cho
vay lại theo quy định tại Khoản này phải được hoàn thành trước khi đến
hạn trả nợ gốc chậm nhất là 05 ngày làm việc.
6. Việc cho ngân sách nhà
nước vay được lập thành hợp đồng cho vay. Hợp đồng cho vay phải ghi
rõ số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời Điểm tính lãi, thời
Điểm thanh toán, phương thức thanh toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thỏa
thuận khác có liên quan đến việc cho vay.
1. Mức gửi tiền tại các
ngân hàng thương mại do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn
cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thông qua.
2. Thời hạn gửi tiền được
tính kể từ ngày gửi đến ngày thu hồi. Thời hạn cụ thể do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam lựa chọn căn cứ vào từng loại kỳ hạn gửi tiền của ngân hàng thương mại
nhưng tối đa không quá 03 năm.
3. Mức lãi suất gửi tiền
thực hiện theo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhưng phải
đảm bảo không thấp hơn mức trung bình lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn tại thời
Điểm gửi tiền của bốn chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc bốn ngân
hàng thương mại: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Việc lựa chọn bốn chi nhánh thuộc bốn ngân hàng thương mại tương ứng quy định
tại Khoản này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
4. Việc thanh toán tiền
gốc, tiền lãi thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch tiền gửi có kỳ
hạn tại tổ chức tín dụng.
Trường hợp đến hạn thanh
toán tiền lãi hoặc tiền gốc, nếu ngân hàng thương mại thanh toán không kịp
thời, thì ngoài việc phải thanh toán đủ số tiền lãi hoặc tiền gốc chậm thanh
toán, còn phải thanh toán tiền lãi chậm thanh toán bằng 150% mức lãi suất gửi
tiền tại thời Điểm thanh toán tính trên số tiền chậm thanh toán, thời gian chậm
thanh toán.
1. Việc mua trái phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành phải
thuộc phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thông qua.
2. Thời hạn đầu tư mua
trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tùy thuộc vào thời hạn của
từng loại giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành nhưng tối đa không
quá 05 năm.
3. Mức lãi suất mua trái
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo lãi suất phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành nhưng
phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng
kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm mua. Trường hợp
trong 03 tháng trước thời Điểm mua không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng
kỳ hạn, thì lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi
thực hiện theo mức lãi suất đầu tư gửi tiền tại ngân hàng thương mại quy định
tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Việc thanh toán tiền
gốc, lãi trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi đến
hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng thương mại.
5. Trường hợp cần thiết
phải bán trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để thu hồi vốn
trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
1. Mức mua trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ
vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thông qua và tỷ trọng vốn đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Thời hạn đầu tư mua
trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của từng loại trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Việc thanh toán tiền
gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh khi đến hạn thực hiện theo quy định
của pháp luật về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong nước.
4. Trường hợp cần thiết
phải bán trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam xem xét, quyết định.
Điều 11. Đầu tư vào các
dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án được đầu tư là dự
án quan trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về
đầu tư công đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm
Mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa Điểm, thời gian, tiến
độ thực hiện.
2. Mức vốn đầu tư, thời
hạn đầu tư, lãi suất đầu tư:
a) Mức vốn đầu tư vào từng
dự án được căn cứ vào nhu cầu của chủ đầu tư, phương án đầu tư quỹ đã được Hội
đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và tỷ trọng vốn đầu tư quy định
tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Thời hạn đầu tư tùy
theo từng dự án nhưng tối đa không quá 05 năm.
Trường hợp đến hạn thanh
toán tiền gốc, chủ đầu tư tập trung nguồn lực để mở rộng dự án sản xuất kinh
doanh hoặc chưa tập trung kịp thời nguồn vốn để thanh toán do các nguyên nhân
khách quan, chủ đầu tư nếu có văn bản đề nghị gia hạn thời gian thanh toán,
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn một phần
hoặc toàn bộ số tiền gốc trong thời gian tối đa không quá 03 năm, tùy theo từng
trường hợp cụ thể;
c) Mức lãi suất đầu tư
phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng
kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm đầu tư, chưa
bao gồm Khoản phí có liên quan (nếu có). Trường hợp trong 03 tháng trước thời
Điểm đầu tư không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì mức lãi
suất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chủ đầu tư thỏa thuận nhưng phải đảm bảo
không thấp hơn mức lãi suất đầu tư theo hình thức gửi tiền quy định tại Khoản 3
Điều 8 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư khi có nhu
cầu huy động vốn từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam
hồ sơ gồm:
a) Các tài liệu chứng minh
là dự án quan trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công đã được Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Nhu cầu vốn thực hiện
dự án, trong đó nêu rõ nhu cầu huy động vốn từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Mục
đích sử dụng và mức lãi suất đầu tư dự kiến; cam kết sử dụng vốn đầu tư đúng
Mục đích, có hiệu quả.
4. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 3
Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện xong việc xem xét các tài
liệu chứng minh là dự án quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư; đề xuất mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, trình
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua để tổ chức thực hiện.
Trường hợp không nhất trí đầu tư thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư.
5. Việc thực hiện đầu tư
vào dự án quan trọng được lập thành hợp đồng, trong đó phải ghi rõ tên dự án
đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư (bao gồm Mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa Điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện), mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, phương
thức giải ngân, thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp,
cam kết của các bên và thỏa thuận khác liên quan.
6.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn; yêu cầu chủ đầu tư báo cáo việc sử dụng vốn và chứng minh vốn đầu tư của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng đúng Mục đích.
Chương III
SỬ DỤNG TIỀN SINH LỜI CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XỬ LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 12. Sử dụng tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư
Toàn bộ số tiền sinh lời
thu được hằng năm của hoạt động đầu tư theo quy định tại Nghị định này và số
tiền lãi phát sinh trên tài Khoản tiền gửi phản ánh các Khoản thu, chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về cơ
chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
được sử dụng như sau:
1. Trích lập quỹ dự phòng
rủi ro trong hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp theo nguyên tắc như sau:
a) Mức trích quỹ dự phòng
rủi ro hằng năm tối đa không quá 2% số tiền sinh lời của hoạt động đầu tư cho
đến khi số dư quỹ dự phòng rủi ro bằng 5% số dư nợ đầu tư vào các hình thức quy
định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 1 Điều 4 Nghị định này của năm trước liền kề.
Mức trích cụ thể hằng năm do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định;
b) Quỹ dự phòng rủi ro
được sử dụng để bù đắp cho số tiền đầu tư bị rủi ro được xử lý theo quy định
tại Điều 13 Nghị định này;
c) Quỹ dự phòng rủi ro
trong thời gian chưa sử dụng, được sử dụng đầu tư vào các hình thức quy định
tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Phần còn lại phân bổ
vào các quỹ theo tỷ lệ số dư bình quân của từng quỹ trên tổng số dư bình quân
của các quỹ trong năm và sử dụng như sau:
a) Tiền sinh lời phân bổ
vào quỹ bảo hiểm xã hội sau khi trích chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật, số còn lại bổ sung vào các quỹ thành phần theo tỷ lệ số dư
bình quân của từng quỹ thành phần trên tổng số dư bình quân của các quỹ thành
phần trong năm;
b) Tiền
sinh lời phân bổ
vào quỹ bảo hiểm y tế được bổ sung vào quỹ dự phòng
để Điều Tiết chung;
c) Tiền
sinh lời phân bổ
vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung vào quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.
Điều
13. Xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư
1. Phạm vi xử lý rủi ro:
a) Các Khoản đầu tư vào
hình thức gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại bị rủi ro do ngân hàng thương mại gặp
rủi ro theo quy định của pháp luật;
b) Các Khoản đầu tư vào
các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bị rủi ro do chủ
đầu tư gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng gồm thiên
tai, hỏa hoạn, địch họa.
2. Biện pháp xử lý rủi ro:
a) Gia hạn nợ là
việc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm thời chưa thu một phần hoặc toàn bộ số tiền
đầu tư khi đến hạn thu hồi trong thời gian tối đa không quá 03 năm, tùy theo
từng trường hợp cụ thể;
b) Khoanh nợ là việc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam tạm thời chưa thu một phần hoặc toàn bộ tiền đầu tư và
tiền lãi phát sinh khi đến hạn thu hồi trong thời gian nhất định và không tính
lãi đối với số tiền (gốc) chưa thu trong thời gian được khoanh nợ; thời hạn
khoanh nợ tối đa không quá 03 năm;
c) Xóa lãi là việc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam không thu một phần hoặc toàn bộ tiền lãi đầu tư của bên có
liên quan khi đến hạn thanh toán;
d) Bán nợ là việc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam chuyển giao quyền chủ nợ đối với Khoản đầu tư bị rủi ro cho bên
mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ, được thực hiện theo quy định của pháp
luật về mua, bán nợ. Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng, trong đó xác
định rõ giá bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các
thỏa thuận khác có liên quan. Trường hợp số tiền thu được của bên mua nợ nhỏ
hơn số tiền bị rủi ro (nếu có), thì số chênh lệch này được xử lý theo quy định tại
Điểm đ Khoản này;
đ) Xóa gốc là việc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam không thu một phần hoặc toàn bộ tiền gốc đầu tư của bên có
liên quan. Nguồn bù đắp xóa nợ được trích từ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
3. Nguyên tắc xử lý rủi
ro:
a) Khoản đầu tư được thực
hiện theo đúng thẩm quyền và phương thức đầu tư quy định tại Nghị định này;
b) Có đủ hồ sơ, tài liệu
chứng minh Khoản đầu tư bị rủi ro do nguyên nhân khách quan làm thiệt hại một
phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư (tiền gốc, lãi);
c) Việc xử lý rủi ro được
xem xét đối với từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro,
mức độ rủi ro, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự và quy định của pháp
luật;
d) Một Khoản đầu tư bị rủi
ro có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp xử lý rủi ro quy định tại Khoản 2
Điều này.
4. Thẩm quyền xử lý rủi
ro:
a) Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam xem xét, quyết định xử lý đối với trường hợp gia hạn nợ quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định xử lý đối với trường hợp khoanh nợ quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam;
c) Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định xử lý đối với trường hợp xóa lãi, bán nợ, xóa nợ
quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Khi xảy ra rủi ro dẫn
đến vốn đầu tư không thu hồi đúng hạn hoặc không có khả năng thu hồi, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thực hiện như sau:
a) Phải kịp thời báo cáo
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan
có liên quan để xác minh, đánh giá mức độ thiệt hại, tổn thất về tài sản và lập
hồ sơ đề nghị xử lý;
b)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế
và cơ quan có liên quan thẩm định, đề xuất các biện pháp xử lý để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương IV
Điều
14. Điều Khoản chuyển tiếp
Đối
với các hợp đồng cho ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay và đầu tư vào các công trình kinh tế trọng
Điểm quốc gia được ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và các bên có liên quan tiếp tục thực hiện theo các
thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp
đồng. Trường hợp gia hạn các hợp đồng này thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016.
2. Điều 9
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp và
Thông tư số 113/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chi Tiết về hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý hết hiệu lực thi hành, kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Điều
16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo đảm
việc đầu tư theo đúng quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết quả xếp loại tín nhiệm đối
với các ngân hàng thương mại hằng năm để phục vụ cho hoạt động đầu tư an toàn, hiệu
quả.
3. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo bộ phận quản lý
đầu tư quỹ phải thường xuyên cập nhật thông tin về phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, lãi suất huy động của
các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt; đối chiếu số tiền đầu tư,
số tiền đến hạn thu hồi và số dư của từng hình thức đầu tư, đối
tượng đầu tư để phục vụ cho việc xác định lãi suất đầu tư sát thực tế, thu hồi
tiền gốc, lãi được kịp thời và đúng hạn;
b) Định kỳ 3 tháng một
lần, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình và kết quả
thực hiện hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp;
c) Thực hiện lưu giữ hồ sơ
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp đầy đủ và kịp
thời các số liệu, tài liệu có liên quan đến hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét