CHÍNH PHỦ _______ Số: 31/2021/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ________________________ Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư
___________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh; ngành, nghề và
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm đầu tư
kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước
ngoài; xúc tiến đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước
ngoài trong lĩnh vực dầu khí; thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
và giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại các Nghị định riêng của Chính
phủ.
3. Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bản sao
hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với
trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.
2. Bộ hồ sơ
gốc là bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này gồm
các giấy tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước
ngoài và bản dịch tiếng Việt kèm theo.
3. Cổng thông
tin quốc gia về đầu tư là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư, được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng tải và cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài; cập nhật và khai thác thông tin về hoạt động xúc tiến
đầu tư, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài, phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
4. Cơ quan áp dụng ưu đãi
đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có
thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
5. Điều ước
quốc tế về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định
quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
là thành viên của điều ước đó, gồm:
a) Các hiệp
định song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
b) Các hiệp
định thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;
c) Nghị định
thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;
d) Các điều
ước quốc tế khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Hồ sơ hợp
lệ là hồ sơ có đủ thành phần giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định
này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Hồ sơ thực
hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
8. Khu vực
khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh là khu vực được xác định theo quy
định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Khu vực có
công trình quốc phòng, an ninh, khu quân sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự theo pháp luật về bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Khu vực
giáp ranh các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học -
kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ
trang canh gác bảo vệ theo pháp luật về cảnh vệ;
c) Công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Khu kinh tế
- quốc phòng theo quy định của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã
hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng;
đ) Khu vực có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí
quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội;
e) Khu vực
không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật về nhà ở.
9. Luật Doanh
nghiệp là Luật số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
10. Luật Doanh
nghiệp năm 2014 là Luật số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
11. Luật Đầu tư
là Luật số 61/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
12. Luật Đầu tư
năm 2014 là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14,
Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
13. Ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị
trường là ngành, nghề mà theo các điều ước quốc tế về đầu tư Việt Nam không có
cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu quyền ban hành các biện pháp không phù hợp
với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, nghĩa vụ đối xử quốc gia hoặc các nghĩa vụ
khác về không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài được quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư đó.
14. Tổ chức
kinh tế ở nước ngoài quy định tại Chương VI của Nghị định này là tổ chức kinh
tế được thành lập theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi nhà
đầu tư Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư, dự án đầu tư, trong đó nhà đầu tư
Việt Nam có phần vốn góp hoặc các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
15. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản
sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập,
hoạt động của tổ chức kinh tế, bao gồm:
a) Số định
danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn
hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;
b) Bản sao hợp
lệ một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị
pháp lý tương đương đối với tổ chức.
16. Vùng nông
thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị
xã, thành phố và quận thuộc thành phố.
Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
1. Căn cứ
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời
kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Bảo đảm
của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được
xem xét áp dụng theo các hình thức sau:
a) Hỗ trợ một
phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối
ngoại tệ trong từng thời kỳ;
b) Các hình
thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định tại
Chương II của Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay
đổi pháp luật
1. Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu
đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu
lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13
của Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu
tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ưu đãi đầu
tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn
bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng
theo quy định của pháp luật;
b) Ưu đãi đầu
tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này.
3. Khi có yêu
cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật
Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một
trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn
bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định
về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa
chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu
tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có
hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay
đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản
này;
d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy
định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm
quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục
đầu tư
1. Hồ sơ thực
hiện thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp
hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư
phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được làm bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu
tư.
4. Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc
bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt
với bản tiếng nước ngoài.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên
quan đến hoạt động đầu tư
1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến
hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của
nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu
cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy
định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng
văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với
mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi,
bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn
ghi tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư
không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư;
d) Khi yêu cầu
nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình.
Trường hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng
giải quyết hồ sơ;
đ) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình
của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm
c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư
(nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định này;
e) Trường hợp
từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại
Luật Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
2. Việc lấy ý
kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ
tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy
ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư
và Nghị định này;
b) Trong thời
hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với
nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.
3. Cơ quan,
người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp
thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; không chịu trách
nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận,
thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ
quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và
tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình thực hiện hoạt động đầu tư.
5. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư,
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 7. Xử lý hồ sơ giả mạo
1. Khi được
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác định có
nội dung giả mạo trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư về hành vi vi phạm;
b) Hủy bỏ hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản có liên quan
khác (sau đây gọi chung là văn bản, giấy tờ) đã được cấp lần đầu hoặc hủy bỏ
nội dung văn bản, giấy tờ được ghi trên cơ sở các thông tin giả mạo;
c) Khôi phục lại
văn bản, giấy tờ được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời xử lý
hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với
hành vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu.
Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về
dự án đầu tư
1. Cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi
trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố
đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và
các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 1
Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư
có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để lập
hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.
Điều 9. Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và
phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư
1. Trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư được
quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị liên quan đến việc áp dụng và thi hành pháp
luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư
có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành
chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trường hợp
vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có nguy cơ phát sinh thành
tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông
báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, để phối hợp
xử lý, phòng ngừa tranh chấp.
5. Trường hợp
phát sinh tranh chấp đầu tư quốc tế, việc phối hợp giải quyết tranh chấp thực
hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế.
6. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo
về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
Mục 1
NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU
TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư
không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định
tại Điều 6 Luật Đầu tư.
2. Việc sản
xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a,
b, c khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư
trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm,
điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản
xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền chất và
Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp quốc năm 1988
về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần;
b) Các loại
hóa chất, khoáng vật bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý
hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ,
sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam
về thủ tục thỏa thuận có thông báo
trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán
quốc tế;
c) Mẫu các
loài thực vật, động vật hoang dã bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (CITES).
3. Việc rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực hiện theo trình
tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy
định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và
điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư được quyền kinh doanh trong ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư kể từ
khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá
trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có
quyền được cấp các văn bản theo các hình thức quy định tại các điểm a,
b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu
tư (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật
Đầu tư. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu
rõ lý do từ chối.
Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh
doanh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều kiện
đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm những nội
dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy
định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
các ngành, nghề quy định tại điểm a khoản này;
c) Điều kiện mà cá nhân,
tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Trong trường hợp điều
kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này được cập nhật theo thủ tục sau:
a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành
hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung
thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời
kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất
sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu
tư kinh doanh.
2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong
Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa
đổi, bổ sung;
b) Phân tích
sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa
đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư
kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá
tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế
về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải
tuân thủ.
Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy
định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Hằng năm
và theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý
của mình.
2. Nội dung
rà soát, đánh giá gồm:
a) Đánh giá
tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của bộ,
cơ quan ngang bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá
hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện;
c) Đánh giá thay
đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành,
lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị
sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều
kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2
NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI
NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định
tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công
bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng
theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải,
cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các
ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản;
b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng
hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước
đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước;
e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép
hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường
1. Danh mục ngành, nghề
hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các đối tượng quy định tại các điểm a
và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị
định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại
Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như
quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.
Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu
tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ
quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I
của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định
đối với nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các
ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của
Nghị định này.
3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều
kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị
định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường
được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành,
nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
được áp dụng như sau:
a) Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau
đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị
trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị
trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
b) Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn
chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp
dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được
ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện
tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam
chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp
dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài
đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều
này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt
động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới,
thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức
hợp đồng hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của
văn bản mới ban hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các
ngành, nghề mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm
văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.
6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp
ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.
7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ
không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia,
vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của
điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của
các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị
trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả
các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa
chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư
(gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có
hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.
10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều
điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước
ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định
của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
đối với một ngành, nghề cụ thể;
b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng
một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt
quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các
nhà đầu tư đó;
c) Đối với
công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp
luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán;
d) Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh
doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức
kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành,
nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành,
nghề quy định tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng thông tin quốc
gia về đầu tư.
2. Nội dung
đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngành, nghề
hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ
lục I Nghị định này;
b) Căn cứ áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
c) Điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3
Điều 9 của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp
luật, nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy định điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật
tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo
quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội
dung đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định
tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát,
tập hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh
mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện theo quy định tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu
tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định
này.
3. Dự án đầu
tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Thực hiện
giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng
doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03
năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình
quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03
năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu
tư gồm:
a) Dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu
tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm
trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm
việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân
hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và
dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức,
cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu
tư gồm:
a) Trung tâm
Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Trung tâm
đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực
hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng
tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển
tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Dự án thành
lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung tâm
đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư
khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức
năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một số
hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử
nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm
mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều
hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám
định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ,
sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng
lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh
nghiệp.
8. Dự án đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này một trong các
dự án sau:
a) Sản xuất
sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện
thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây
trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã
được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền
tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận;
b) Sản xuất
sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn
thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của
các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên
cứu và phát triển;
d) Sản xuất
sản phẩm công nghiệp văn hoá hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân
phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy
định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực
hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất
80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất
10 địa điểm phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu
50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia
trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm
tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu
làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở
được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy
định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Dự án đầu
tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động
là người khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này
được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Dự án đầu
tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Mức ưu đãi
cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp
dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Đối với dự
án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng
một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu
tư được áp dụng như sau:
a) Mức ưu đãi,
thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất,
thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và
pháp luật về đất đai;
b) Ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài
trụ sở chính của Trung tâm;
c) Nhà đầu tư
đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về
ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải
ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện
khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về
công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá
trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20
Luật Đầu tư.
7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức
lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được
áp dụng như sau:
a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức
lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế
thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức
lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;
b) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở chia, tách
dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu tư nào thì được hưởng mức ưu đãi
đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án trước khi chia, tách;
c) Dự án đầu
tư được hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu
tư theo các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn
đáp ứng điều kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng
ưu đãi đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều
kiện khác nhau đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.
8. Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất đã được
thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra
khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư thì các dự án đầu tư
thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn
bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu
có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của pháp luật có hiệu lực
tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất (trong trường hợp không
có các loại giấy tờ đó).
Điều 21. Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường
hợp thay đổi địa giới hành chính
1. Trường hợp đơn vị hành
chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc
Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành
chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau nhưng chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện như
sau:
a) Đơn vị hành chính mới
thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số đơn vị
hành chính cấp xã đang hưởng;
b) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định
là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi
đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn
ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
2. Khi điều chỉnh địa
giới hành chính, đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng
đối với địa bàn cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó.
Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp
ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo
hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi
theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu
đãi do nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không đáp
ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều
kiện đó.
3. Trong thời
gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian
không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy
định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương
ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp
dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản
5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với
doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ;
b) Đối với
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với dự
án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự
án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh
mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ
khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự
án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà
đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định
này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực
hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng
với từng loại ưu đãi.
Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành,
nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Căn cứ
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời
kỳ và đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư,
Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này, pháp luật về thuế, ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.
Chương IV
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu
tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ
chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp
bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà
nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định
này.
3. Hợp đồng
bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng
và pháp luật có liên quan.
Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu
tư
1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng
văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện
dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án,
mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Biện pháp bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định
tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
c) Số tiền bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này;
d) Thời điểm,
thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7
Điều này;
đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;
g) Các quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
h) Những nội
dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của
Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Mức bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án
đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với
phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần
vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần
vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu tư
của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà
nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu
có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao
cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề
xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư.
4. Trừ các dự
án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu
tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25%
đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục
II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
b) Giảm 50%
đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại
Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn.
5. Thời điểm,
thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ
chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn
để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho
thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm thực
hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này đến thời điểm số tiền ký quỹ
được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời
điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp
và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng
theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực
hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của
giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không
nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo
lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ
hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo
lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo
đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải
nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực
hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký
quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa
số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều
này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Nhà đầu tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh
của tổ chức tín dụng được nộp trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b
khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại
Điều này khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản
của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí
liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện
các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký
Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu
tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài
khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được
thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.
9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm
thực hiện dự án được quy định như sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo
lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện
hoạt động xây dựng (nếu có);
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát
sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký
quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư
được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư điều chỉnh;
d) Trường hợp
điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ
hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư
tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký
quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số
tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực
hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư
được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt
nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
e) Nhà đầu tư
trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay
đổi nội dung tại Thoả thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản
thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan
đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện
dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả
được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp
sau:
a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành
theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến
độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản
2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47
Luật Đầu tư.
11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ
ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của
bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu
lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài
khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của
nhà đầu tư.
Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu
tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của
dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có
quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
2. Trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi
điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44
Luật Đầu tư.
3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động
của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư,
nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn
hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy
hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định
hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng
điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối
với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
5. Thời gian
gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem
xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không
vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
6. Trường hợp
dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4
Điều này nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét
gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế
hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất
đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho
năm đầu tiên gia hạn.
7. Việc xác
định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn
tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 của Nghị định
này.
8. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với
Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan.
9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
10. Dự án đầu
tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng
tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án sử dụng dây
chuyền công nghệ khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất
(tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn
vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với
công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng
lượng vượt quá 15% so với thiết kế.
Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến dây chuyền công
nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia của Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn,
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
b) Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để sản xuất có mã hàng hóa (mã
số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị của dự án thì áp dụng
chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc
gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo
vệ môi trường.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định máy móc,
thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công
nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại khoản 10
Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công
nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Kinh phí
thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong trường hợp dự án đầu
tư được tiếp tục gia hạn thời hạn hoạt động thì toàn bộ kinh phí thực hiện do
nhà đầu tư chi trả;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá
trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Vốn đăng ký thực hiện
dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài
sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Vốn huy
động để thực hiện dự án đầu tư;
c) Lợi nhuận
để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).
2. Vốn đầu tư
thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy
động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu
tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được
đưa vào khai thác, vận hành.
3. Việc giám
định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo
quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường
hợp sau:
a) Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư
kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy
định của pháp luật về thuế và quản lý thuế;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công
nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
4. Đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện
giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức
giám định độc lập để giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư thực hiện.
5. Đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
a) Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định
chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Việc giám
định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực
hiện thông qua tham vấn Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên
gia giám định độc lập về máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng
trong quá trình thực hiện dự án đầu tư;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi phí tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 4 và
5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp kết quả giám
định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nhà đầu tư phải chịu chi
phí giám định.
Mục 2
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà
đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan
chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội
dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình
thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án
đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án;
b) Đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp
luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;
c) Đối với
các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không
thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư
được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã
tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Đã đăng tải
Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu
tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu
tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản
thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ
tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của
Nghị định này.
4. Nhà đầu tư
được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai
thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư
trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt
kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2
Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang
sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do
nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp
đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản
6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai,
đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà
đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30,
31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp
dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà
đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa
điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo
bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25
ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu
tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả
lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc
15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều
33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên.
Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư
của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
d) Nhà đầu tư
được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng
tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư
duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án
đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục
sau:
a) Nhà đầu tư
nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm:
văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e,
g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu
quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã
được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan
được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời
hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy
định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư
và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự
án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan
tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ
quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy
định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng
lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ
quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c
và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ
sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan
được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo
gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã
được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã
được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng
ký đầu tư và nhà đầu tư.
4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư
thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được
thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà
đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư;
tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các
cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều này;
c) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan
được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi Ban quản lý khu kinh tế;
d) Ban quản lý
khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư
được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các
khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng
(nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn
nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Bản sao
Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy
tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình
khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu
dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ
tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án
theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ
pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu
theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
c) Tài liệu
chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho
thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong
trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp
lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản
sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện
dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư
gồm:
a) Nội dung
quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết
minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, Kế hoạch
phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án
phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc
dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý
hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ
tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà
nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây
dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay
cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu
tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách
nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung
quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến
phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu
tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án
đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm
vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế;
c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế.
6. Nội dung
thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung
quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp
lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1
Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này.
7. Việc thẩm
định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù
hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59
của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành
Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b) Trường hợp
các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì
quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với
quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án
đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp
quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung
quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp
lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật
Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá
việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát
triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu
đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình
thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng,
nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được
lấy ý kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy
định của pháp luật đó.
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án
đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật
quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 31 của Nghị định này
nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định
này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ
quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội
dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định
tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử
dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ
còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối
tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong
trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp
hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được
lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc
khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề
xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương
có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
gồm:
a) Nhà đầu tư
thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án;
mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và
ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần
hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị
mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn
đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt
động của dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ
thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây
dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ
đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai
đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều
kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm
của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu
tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
8. Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với
trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo
quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên
ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức
đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực
hiện dự án đầu tư.
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu
tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu
tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc
diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Dự án đầu
tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu
tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên
giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều
98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như
sau:
a) Nhà đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư,
các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a
khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan
về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại
khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan
được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời
hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định
theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
5. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những
nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá
(đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự
án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật
chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình
thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc
thực hiện dự án đầu tư.
7. Đối với dự
án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy
định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của
Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31
của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a
khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6
hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản
6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu
giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Mục 3
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Thẩm quyền
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 39 của Luật Đầu tư.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn
phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu
tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu
tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa
thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Dự án đầu
tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế.
Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Thủ tục
cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư,
đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký
đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý
khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp
thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ
quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc
dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho dự án.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo
theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay
bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời
điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và
điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa điểm
thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền
sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu
khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư
phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;
d) Đáp ứng
điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 37. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự
án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp
một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực
khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự
án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy
tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu
tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho
dự án đầu tư.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao
đổi thông tin về dự án đầu tư.
Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai
hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê
khai trực tuyến không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư,
cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu
tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi
nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp
sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu
tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
Điều 39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trực tuyến
1. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của
Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký
số.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và
được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ
bằng bản giấy.
3. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ
theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử
và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;
b) Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác
theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu
tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.
4. Trường hợp nhà
đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp
lý của bên được ủy quyền.
Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Nhà đầu tư
thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sử
dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư
đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư;
c) Sau khi hoàn
thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
d) Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông
báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ
quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu tư
thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
không sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư
đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;
c) Sau khi hoàn
thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;
d) Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông
báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư
trên Hệ thống;
e) Sau khi nhận được
thông báo theo quy định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản
giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng
bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư
không còn hiệu lực;
g) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày (không bao gồm thời gian nhà đầu tư
nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản
giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư
có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất
hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu
dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội
dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá
trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của
nhà đầu tư.
3. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu
tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 42. Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục
thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Mục 4
ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư
được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
41 của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các
Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Khi điều
chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41
của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự
án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
4. Trường hợp
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu
tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2
Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp
này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để
chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ
gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của
nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung
cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32
của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
đó;
c) Trong thời
hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo
cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính
phủ;
d) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến
việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư
gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu
tư;
b) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
đó;
c) Trong thời
hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo
cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ
quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi
cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong
trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu
tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện
như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự
án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc
thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi
tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan
đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu
tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ
quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà
đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư
có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu
tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật
Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền,
nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp chuyển
nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu
tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự
án kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản
3 hoặc khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo
quy định tại Điều này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của
bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ
cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực
hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Hồ sơ đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời
điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp đồng
hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư
chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp
đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các
tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính
02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết
hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng
lực tài chính của nhà đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ
dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện
đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư
chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ
quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án;
b) Cơ quan quy
định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định
chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ
quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
7. Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm
thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng
tại các điểm a và b khoản 6 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều
này.
8. Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư
chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ
quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay
thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan
về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của
Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời
hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo
cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33
của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận
điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định
chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ
quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận
hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
10. Đối với dự
án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh
dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư
chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ
quan đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại
Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi
cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
11. Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư
chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều này;
b) Sau khi
hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị
pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu
tư.
Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà
đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận
bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền
chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng
chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bên nhận
bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp đồng
chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng;
c) Hợp đồng cho
vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp đồng hoặc
văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên
nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư
chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết
hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà
đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng
pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản
bảo đảm thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thuộc
trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo
đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại
khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng
tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này;
b) Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm
thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ
tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định tương ứng tại
các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này.
c) Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận
bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a,
b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của
Nghị định này.
d) Đối với dự
án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm
hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự
án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác,
vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
6. Trường hợp
bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo
đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao
dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác
nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều
44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án
đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều
chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp
chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
1 .Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo
các hình thức sau:
a) Chia, tách
dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia,
tách) thành hai hoặc một số dự án;
b) Sáp nhập
một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp
nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp
nhập).
2. Việc chia,
tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều
kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh
doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định của pháp luật;
b) Không được
thay đổi điều kiện của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách,
sáp nhập dự án đầu tư;
3. Thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện
theo quy định sau:
a) Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự
án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;tài liệu về tư cách pháp lý
của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu
có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội
dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu
tư (nếu có);
b) Cơ quan quy
định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà
đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chia,
tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế
1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi
chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị
tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư
quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ
liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu
tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao tài
liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;
c) Bản sao
nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về
việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ
liên quan đến dự án đầu tư;
d) Giải trình
hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định
tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc điều chỉnh dự án đầu tư
khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04
bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký
đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký
đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
5. Tổ chức
kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là
thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của
Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:
a) Trường hợp
tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện
một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực
hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Trường hợp
tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và
thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại
đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh
tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự
án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế
được hình thành trên cơ sở tổ chức lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
do tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử
dụng quyền sử đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào
doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp
vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Việc góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất;
quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng,
nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện
quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền
và nhà đầu tư (nếu có);
d) Điều kiện
góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công và pháp luật có liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của
Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư
góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;
c) Thỏa thuận của
các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều
lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên
góp vốn;
e) Bản sao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất.
4. Thủ tục sử
dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn
thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đăng ký
thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư
góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy
định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng
ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các
Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này.
Trường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41
của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư.
6. Đối với dự
án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc
góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp
vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị
định này.
7. Trường hợp
thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức
kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều
này.
Điều 53. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử
dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác
kinh doanh
1. Nhà đầu tư
được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để
hợp tác kinh doanh.
2. Việc hợp
tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị định này;
b) Điều kiện
hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Nhà đầu tư
hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự
án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo
tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao hợp
đồng hợp tác kinh doanh;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của các bên tham
gia hợp tác kinh doanh;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có)
của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án
đầu tư để hợp tác kinh doanh;
e) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất;
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của bên tham gia
hợp tác kinh doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết
hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà
đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay
đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của
Nghị định này;
b) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh không làm thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu
tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh
không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm a
khoản này.
5. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa
các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước
ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự
án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này trong trường hợp
việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của
Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết
định của tòa án, trọng tài
1. Đối với dự
án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng
tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển
khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư
có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;
d) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực
hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư
có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án;
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án,
trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều
chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu
tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
(nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu
có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi
cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho
nhà đầu tư.
4. Đối với dự
án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục
điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án
đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa
án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký
đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh
được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và
nhà đầu tư.
5. Trong trường hợp nhà
đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ
chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan
đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương
ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2
Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45,46 và 47 của Nghị
định này.
2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng
ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một
trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam
kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh
năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để
lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu
tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
c) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và
khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định
này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đối với dự
án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a
khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục
theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5
THỦ TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án
đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư
không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án,
quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của
dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng
tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các
văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng
thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo
thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết
định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và
thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết
định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của
Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án
đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm
a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định
ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt
động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng
tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết
định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
c) Đối với dự
án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh
quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu,
địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc
nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về
việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn cứ đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc
ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện
theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48
của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh
tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),
Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký
kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án
đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản
2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan
đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết
định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần
dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức
kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà
đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định
của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8. Sau khi dự
án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá
trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc
lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy
định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong
trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan
đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và
không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan
đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa
chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn
bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà
đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện
ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu
tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ
quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1
Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà
không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của
pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc
quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều
này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích
liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan
thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với
đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
d) Cơ quan
quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất
việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao
động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ
chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này
được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong
trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự
giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự
1. Cơ quan
đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án
đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao
dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên
cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.
2. Cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án
cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm
dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
3. Trình tự,
thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57
của Nghị định này.
Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản
án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài
Căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động
của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.
Mục 6
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU KINH TẾ
Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp
có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc
cho thuê;
b) Định giá
cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các
loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi
và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử
dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh
khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các
loại phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
chức năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư,
Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Điều 62. Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động
sau:
1. Thuê hoặc
mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
2. Sử dụng có
trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao
gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên
lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển
nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công
trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được cho
thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây
dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Các hoạt
động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ
về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật
có liên quan.
Chương
V
THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước
ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục
sau:
a) Trường hợp
thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới
và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương
ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự
án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế
thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương
ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư
của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện
góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư
kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án
đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của
Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô
đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về
lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền
điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà
không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện
tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không
nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức
kinh tế.
4. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường
chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về
tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo
các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng
đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị
trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều
kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc
chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều
kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy
định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định
này;
b) Điều kiện
về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế
có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường
hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã,
phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có
ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành
lập theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành
lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền
sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy
định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp.
Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình
thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của
Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành
viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế
mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành,
nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu
vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư
nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
(đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b
khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét
việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại
khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo
cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo
được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực
khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ
tục sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý
kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý
kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh
tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời
hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện
bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét
việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại
khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo
được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này,
tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với
từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với
tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất
thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.
Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo
1. Trường hợp thành lập
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định
tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy
định tại khoản 8 Điều 19 của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ
tục như quy định đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh
nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26
của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.
2. Khi thành
lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp
vốn vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương
ứng của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không phải thực hiện thủ tục quy
định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của
Nghị định này.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và Luật Đầu tư.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng.
4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
17 của Luật Doanh nghiệp.
6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 69.
Vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà
đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi
nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài.
2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ
chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;
b) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm,
hàng hóa bán thành phẩm;
d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài
sản;
đ) Cổ phần,
phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam
và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật dân sự.
3. Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước
ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình
thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các
khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không
tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
4. Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của
nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần,
phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường
hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 70.
Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Đối với tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn
đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm
để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực
hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn
đầu tư ra nước ngoài.
Điều 71.
Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
1. Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định
đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài,
chủ trương chấm dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp
với thẩm quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
3. Trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu
a) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về
hiệu quả hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng
mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;
c) Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước
ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước, phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra
nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan đó theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 72.
Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều
kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt
động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và
Truyền thông đồng ý bằng văn bản.
3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh
nghiệp.
Điều 73.
Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu
xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án có
xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh
bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn
giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự
án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa
điểm:
a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng
lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại
quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
c) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp
đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên
liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;
d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh
doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa
thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên
liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm.
Điều 74.
Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước
ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa
thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá
trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ
chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác
định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách
pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo
quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Mục 2
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 75. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.
2. Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư,
trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm
theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu
tư.
3. Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với
trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này.
5. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy
định tại Điều 74 của Nghị định này.
6. Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung:
tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch
giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý
tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho
vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu
tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để
thực hiện dự án đầu tư..
7. Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với
trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ
chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.
8. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 76.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện
theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về
trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
2. Trình tự,
thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ
sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày
tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài
liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính,
Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính
hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ,
cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3
Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong
quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà
dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư về việc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư
ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
điểm e khoản này và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g
khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài cho nhà đầu tư, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại
Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở
chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu
có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 77. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài
liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của
Luật Đầu tư và các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên quan
đến các nội dung điều chỉnh;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện
theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về
trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh
chủ trương của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp
08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng
15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục
tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính,
Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính
hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ,
cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung nhà đầu tư đề nghị
điều chỉnh tương ứng với quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong
quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà
dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra
nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc
từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung
quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định điều chỉnh
hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e
khoản này và quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định
tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở
chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu
có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài hoặc không chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Mục 3
THỦ
TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI
VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với
dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu
sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;
b) Đối với tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư,
trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm
theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu
tư;
c) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với
trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này;
đ) Tài liệu
xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định
này.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ
sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày
tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài
liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ
đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra
nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn
đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế
ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức
kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện hoạt động đầu tư thì sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ
tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài theo quy định của pháp luật
về ngoại hối;
đ) Trường
hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo
quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn
bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trong đó ghi nhận mã
số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ
sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không
đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 79. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3
Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Tài liệu quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và
các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này liên quan đến các nội dung
điều chỉnh;
c) Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với
trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ
chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp
03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng
15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục
tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ
đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã
chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy
định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo
lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức
kinh tế ở nước ngoài vay hoặc bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì
nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường
hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo
quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn
bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao
gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ
quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan
đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin dự
án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư:
a) Trong vòng 01 tháng kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung
thay đổi mà không thuộc diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải
thực hiện truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội dung thay đổi
đó;
b) Đối với các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài đã được nhà đầu tư cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận các nội dung
đó vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư
thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 80.
Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến
1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành,
nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản
giấy theo quy trình tương ứng tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Nghị định này, hoặc
nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong
hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Mã số dự án đầu tư, hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 37, 38,
39 và 40 của Nghị định này.
Điều 81.
Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài
Thủ tục cấp
lại, hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực
hiện theo quy định tương ứng tại Điều 41 của Nghị định này.
Mục 4
TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 82.
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động
đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước
ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp
ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu
tư;
đ) Tổng
hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh
giá, thẩm định dự án đầu tư;
e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến
việc hình thành dự án đầu tư;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh
tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc
gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu,
điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức
bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán
công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư;
k) Đàm phán hợp đồng;
l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước
ngoài.
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy
định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối,
xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá
5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào
tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi
tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực
hiện hoạt động quy định tại Điều này.
6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ
nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện
thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn
chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện
hoạt động quy định tại Điều này.
Điều 83.
Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư
được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu
tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn
và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo
thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng
thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
Điều 84.
Nghĩa vụ tài chính
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên
quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của
pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước
Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa,
máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển
từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 85.
Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu
tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam
và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm
việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao
động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh
trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài
theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng và quy định khác có liên quan.
Điều 86.
Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn
bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng
lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư,
nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu
tư.
3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này,
chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu
rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực
hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả
lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ
việc thanh lý dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại
nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu
tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này.
Điều 87. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ
sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
c) Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định
tại Điều 59 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự
án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án
về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;
đ) Tài liệu
về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp
luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền
(nếu có);
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt
trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư
(nếu có).
5. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn
đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư
phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm
dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài
thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài,
nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự
án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài.
Chương VII
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 88.
Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư.
5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư.
6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 89.
Phương thức xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện
theo các phương thức sau đây:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp, nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo, tài
liệu; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư; xây dựng cổng, trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư;
b) Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; đoàn công
tác xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể;
c) Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư ở trong
nước và nước ngoài;
d) Tổ chức đối thoại giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;
đ) Kết nối
nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;
e) Tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư, chính sách, pháp luật về đầu tư
trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài;
g) Cung cấp thông tin, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các
thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư;
h) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh.
2. Hoạt động
xúc tiến đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư tùy
thuộc vào nội dung và yêu cầu của từng hoạt động.
Điều 90.
Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Phương thức điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư:
a) Bố trí, sắp xếp các hoạt động xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp
với bối cảnh trong nước, quốc tế, vùng lãnh thổ, địa phương và điều kiện cụ thể
trong từng thời điểm nhất định;
b) Cân đối nội dung, thời gian, thời hạn, tiến độ, thành phần đoàn xúc tiến
và kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với yêu cầu và thực tiễn triển
khai.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất điều
phối hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
chương trình xúc tiến hằng năm phù hợp với kế hoạch xúc tiến đầu tư và chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Điều phối xây dựng thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Hướng dẫn, điều phối Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Điều phối thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của đơn vị mình;
b) Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu
tư quốc gia;
c) Thường xuyên rà soát tình hình thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư
theo đúng chương trình đã được phê duyệt và cập nhật thông tin trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Điều 91. Cơ
quan xúc tiến đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt
động xúc tiến đầu tư trong phạm vi cả nước.
2. Các bộ, ngành phân công đầu mối thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo
ngành, lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư.
4. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ quan hoặc bộ phận xúc tiến đầu tư trong
cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm
việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp thành lập cơ quan xúc tiến đầu
tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự thống nhất của Bộ Nội vụ và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
5. Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài:
a) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài trực thuộc và chịu sự quản lý của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
b) Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng địa bàn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống
nhất với Bộ Ngoại giao về số lượng nhân sự xúc tiến đầu tư được bố trí tại cơ
quan đại diện. Trường hợp tại một địa bàn có biên chế từ hai cán bộ xúc tiến
đầu tư trở lên thì thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư trực thuộc cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sự chỉ đạo toàn diện của cơ quan đại diện của Việt Nam
tại nước ngoài.
Điều 92.
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến
đầu tư quy mô cấp quốc gia, có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.
2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:
a) Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng hằng năm. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở
tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;
b) Trước ngày 30 tháng 5, cơ quan chủ trì gửi đề xuất thực hiện Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn
bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các đề xuất gửi sau
thời hạn này được tổng hợp vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm kế
tiếp;
c) Trước ngày 30 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ
trì các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) bằng văn bản và trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
d) Trước ngày 15 tháng 7, cơ quan chủ trì thực hiện các yêu cầu điều chỉnh,
bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông
tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Trước
ngày 30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;
e) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Bộ Tài
chính thông báo dự toán chi ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo gửi các cơ quan chủ trì bằng văn
bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
g) Căn cứ
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà
nước về xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký hợp đồng giao nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư với các cơ quan chủ trì; tạm ứng,
thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.
3. Điều chỉnh Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:
a) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan chủ trì gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư,
nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động trong
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt; thông báo cho các cơ
quan có liên quan bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến
đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
Điều 93. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế - xã hội để định hướng công tác xúc tiến đầu tư trên phạm
vi cả nước;
b) Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư hằng năm.
2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Trước ngày 30 tháng 5, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các
dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào
chương trình xúc tiến đầu tư của năm kế tiếp;
b) Trước ngày 30 tháng 7, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về chương trình
xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
c) Trước ngày 30 tháng 8, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương
trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng
văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Căn cứ vào tình hình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và điều kiện
cụ thể, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu
tư; thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin
quốc gia về xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh
chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều 94.
Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước
1. Đối với
hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ quan chủ
trì chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các
cơ quan liên quan xây dựng phương án xúc tiến đầu tư.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến
đầu tư theo phương án đã thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao
hoặc cơ quan được giao làm đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà
nước.
3. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước
có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định, nội quy, yêu cầu
và hướng dẫn của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hoặc cơ quan đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước;
b) Cử đại diện tham dự đúng đối tượng, thành
phần và chịu trách nhiệm toàn diện về việc cử đại diện.
Điều 95.
Phối hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh
tế
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện các
hoạt động hỗn hợp xúc tiến đầu tư với thương mại hoặc du lịch hoặc ngoại giao
kinh tế hoặc với các hoạt động nêu trên phải phối hợp và có sự thống nhất với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong quá trình xây dựng
chương trình và tổ chức thực hiện.
2. Nội dung phối hợp:
a) Thông báo kế hoạch tổ chức các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thương mại, du
lịch, ngoại giao kinh tế có nội dung liên quan đến xúc tiến đầu tư cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trước 07 ngày bằng văn bản và qua hệ thống thông tin quốc gia
về xúc tiến đầu tư;
b) Thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư
trong các hoạt động xúc tiến hỗn hợp đầu tư, thương mại, du lịch, ngoại giao
kinh tế.
Điều 96.
Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước do các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tại Việt Nam và ở nước ngoài bằng nguồn kinh
phí quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 97 của Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước ngoài và pháp
luật Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư phải thông báo ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư và thông báo kết quả chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tới Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Việc thông báo trước và sau khi tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư thực hiện bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu
tư.
Điều 97.
Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Lập và phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc
tiến đầu tư đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp dự toán kinh phí cho các hoạt động xúc
tiến đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với kế hoạch ngân
sách hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài
chính;
b) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và ý kiến thống nhất của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các các hoạt động xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính
xem xét phê duyệt và bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu
tư;
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ dự toán Bộ Tài chính được giao, thực hiện
phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư.
3. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý
kiến bằng văn bản về việc thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách địa phương để giao nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí chung
trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm.
4. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phát sinh đột xuất theo chương trình
công tác của lãnh đạo nhà nước, Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ
Tài chính xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Đối với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí ngân sách
hằng năm.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Mục 1
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 98.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu
tư tại Việt Nam; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
về đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm
định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo
lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng
khác;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài
nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý
kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu
tư;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công
nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về
xây dựng; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước
về xây dựng của các dự án đầu tư;
đ) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về
quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an
ninh theo quy định của Nghị định này;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng
và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề
liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
g) Các bộ,
cơ quan ngang bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản
3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục
dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Quản lý, giám sát, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực
hiện hoạt động đầu tư ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan đăng ký đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý
hoạt động đầu tư ở địa phương;
d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục
để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động
đầu tư;
đ) Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu tư
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
Điều 99.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69
Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của các dự án thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề tài chính, thuế, hải quan; tham gia
ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với vướng mắc trong việc đầu tư ra nước ngoài
của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với
ngân sách nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài
của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của
các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tình hình quản lý
nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về hoạt
động cho vay để đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối, liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển
tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các
dự án đầu tư ra nước ngoài;
c) Làm đầu mối phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành quy định hướng dẫn, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận cho tổ chức
kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước
ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài)
và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan
trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại
quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ
quan đầu mối liên quan theo dõi và hỗ trợ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt
Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư khi cần thiết; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên
quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có
yêu cầu;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ
trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của
Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73
của Luật Đầu tư.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan
trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về thương mại, công
nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động thương
mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh Vực
thương mại, công nghiệp và năng lượng theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu
tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động
Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động
Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài
làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật
Đầu tư.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật
Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân
công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước
ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi
quản lý của mình theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan liên quan
nắm bắt thông tin và hỗ trợ các nhà đầu tư Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh
doanh và việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp
nhận đầu tư; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước
ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam
trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước sở tại phù hợp với các quy định
tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh
thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư Việt Nam
trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
b) Định kỳ hằng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ
của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt
Nam tại địa bàn quản lý gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư theo quy định.
Điều 100.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng định hướng, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng
chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; tổng hợp, xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia;
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu
tư;
c) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư
quy định tại điểm a khoản này;
d) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư và giám sát kiểm
tra hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối
xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu
mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc
tiến đầu tư;
g) Định kỳ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu
tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử dụng
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia, Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân
sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí
và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư;
đ) Hướng
dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các
hoạt động xúc tiến đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về thu và sử dụng
chi phí đăng ký hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt
động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt
theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp phát sinh hoạt động xúc
tiến đầu tư mới, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông
báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý hoạt
động của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc thành lập và biên chế của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài;
đ) Trên cơ
sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và
cử cán bộ công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí
hoạt động phù hợp cho đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan ngang bộ
liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm; đề xuất
hoạt động đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
hoạt động xúc tiến đầu tư.
Mục 2
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ
Điều 101.
Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung
sau đây:
a) Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo
cáo, gồm những nội dung: Đánh giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu
tư;
b) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 10 tháng 4 của năm sau năm báo cáo,
gồm những nội dung sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu
hút và giải ngân vốn đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu
tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo
của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông
tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng năm
tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu,
tình hình tài chính, các khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý
sau quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh,
chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước
ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm
dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm báo
cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp,
điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện
thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký,
cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
e) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển
giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo
trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
g) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của
năm sau năm báo cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 72 Luật Đầu tư.
Điều 102.
Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và
cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo
cáo, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập
khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt
nước.
3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo,
gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người
lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
Điều 103.
Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ, tổng
hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến đầu tư của ngành, địa phương mình
về: kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước
ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi cả nước trong quý II năm kế tiếp.
Điều 104.
Hình thức báo cáo
1. Báo cáo về dự án đầu tư:
a) Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi
các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Báo cáo về xúc tiến đầu tư:
a) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến
đầu tư;
b) Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến
thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 105.
Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng
dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung
cấp thông tin về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và
quy định khác có liên quan.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện dự án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn
tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các
thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định tại các Điều 63 và 66 Nghị định này,
điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định.
5. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu
tư có trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi
cả nước; tổ chức khai thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.
6. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy
định.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai
thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Mục 1
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 106.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, và Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước) như sau:
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 19 như sau (thay thế khoản 4 đã bị bãi bỏ theo
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):
“4. Đối với
các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ quyết định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 1,5 lần so
với thời gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 19 Nghị định này và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”.
2. Bổ sung khoản 2 vào Điều 20 như sau (thay thế khoản 2 đã bị bãi bỏ theo
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):
“2. Đối với
các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức giảm tiền
thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
Điều 107.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10.
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn
1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này.
2. Đề xuất dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị
định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện
quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định nội
dung điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung đánh giá
việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị
định này.”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, các khoản 3 và 4 Điều 14.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“4. Chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đầu tư; tổng hợp, đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu
tư và tình hình thực hiện các dự án sân gôn tại địa phương.”.
Điều 108.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 như sau:
“b) Dự án
đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có
một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc;
công trình thương mại, dịch vụ;”.
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Đối với
dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám
trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản
1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn
ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định
tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu
tư.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Dự án
thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật về đầu tư;”.
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11.
Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu
tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không
sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà
ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được
phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều
công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính
của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều
công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp
luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho
nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật
về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có
tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của
Luật Đấu thầu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12.
Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này
được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất.
Căn cứ
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật
về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện
tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và
3 Điều này.
2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư:
a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu
đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương
án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất
tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử
dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án;
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư
được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập
hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm
các nội dung sau đây:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết
chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu
tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn;
thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;
- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất
tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy
hoạch được duyệt;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc
đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều
11 của Nghị định này; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà
đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời
gian thực hiện có thể được gia hạn theo yêu cầu thực tế.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư.
4. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu
kinh tế) công bố danh mục dự án theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều
4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung công bố thông tin:
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện
tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được
duyệt;
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia;
- Các thông tin khác (nếu cần thiết).”.
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 13 như sau:
“Điều 13.
Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách
pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản
lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy
định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban
quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc
tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và
6 Điều này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và
giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao
đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực
hiện tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các
khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối
với dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công
bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm.”.
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị
định này thực hiện như sau:
a) Danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được
phê duyệt và được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ
sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi,
bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với
dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định
của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban
hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê
duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, trong đó bao gồm nội dung.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:
“1. Nguyên
tắc ký kết hợp đồng
a) Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà
đầu tư trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
b) Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà
đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng;
trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi
phí này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai,
quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
c) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp
luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu
đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất
trong hợp đồng.”.
9. Sửa đổi Điều 60 như sau:
Thay thế
cụm từ “nhà đầu tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà
đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành
“nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành
lập để thực hiện dự án”.
Điều 109.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3, khoản 7 Điều 6, Điều 10 và Điều 34.
2. Bãi bỏ cụm từ “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” tại điểm c khoản 3 Điều 19 và
điểm a khoản 2 Điều 24.
Điều 110.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
Bãi bỏ các
khoản 2 và 3 Điều 66 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 111.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29.
Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý
kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về
các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có
nhà ở:
a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển
đô thị trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(nếu có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển
đô thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
c) Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân
chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ
tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án.
4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
không có nhà ở:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy
hoạch phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch chung;
b) Nội dung quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.”.
2. Bãi bỏ các điều, khoản sau: Điều 20, Điều
21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30,
Điều 33, các khoản 8 và 9 Điều 41 và Điều 51.
Điều 112.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2003 về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao
1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 9 như sau:
“e) Thực
hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu công
nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp
trọng điểm theo chuỗi giá trị.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Doanh
nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ
tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty
phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế
xuất.”.
3. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a.
Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
1. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp
chuyên sản xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu.
2. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh
nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với
doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trường hợp
doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công nghệ
cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với
khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
trước ngày Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh
nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các
điều kiện đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Vận
động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu
tư do Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng
các điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà
đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại
điểm d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư 2021, được Ban quản lý khu công nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và triển khai dự án theo quy định tại Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
d) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ
cao;
đ) Tổ chức
xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu
công nghệ cao.
e) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài
về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g) Kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư
trong khu công nghệ cao.”.
Điều 113.
Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy định cơ chế,
chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Sửa đổi, bổ
sung Điều 8 như sau:
“Điều 8.
Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định pháp luật.
2. Trung tâm là Bên tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Việt Nam.
Các khoản
viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp
pháp của Trung tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trình tự,
thủ tục tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho
Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định việc tiếp nhận khoản viện trợ không hoàn lại của Trung tâm.
3. Trung tâm được sử dụng khoản viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 2
Điều này và các khoản tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước
(bao gồm cả phần lãi tiền gửi các khoản viện trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận
hành của Trung tâm.
4. Các khoản viện trợ không hoàn lại mà Trung tâm đang thực hiện thủ tục
tiếp nhận tại thời điểm Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020 có
hiệu lực được áp dụng cơ chế quy định tại Điều này.”.
Mục 2
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 114.
Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận theo quy định tại khoản
1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP;
b) Hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng
chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư
năm 2014, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp
nhà đầu tư đề nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định này
thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và
2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm
2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự án chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo
quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư
gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối với dự án thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trường hợp dự án đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo
quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo
thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều
chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp dự án đã được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc
giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp
tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu
bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ
đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Thời hạn giải
quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn
thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu tư đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy
định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp
và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm
định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc
yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan
có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường
hợp cần thiết.
Điều 115.
Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô
thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại, công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp
đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20 tháng 4 năm
2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư
thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền
xác định không áp dụng đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy
định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền
xác định phải áp dụng đấu thầu nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ,
công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do
nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng
01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không đáp ứng đầy đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được
tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư năm 2014. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác
định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt
danh mục dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên
ngành, pháp luật về xã hội hóa do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ
trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không thuộc trường hợp
phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã
hội hóa thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách
nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định thuộc trường hợp phải tổ
chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
nhưng chưa công bố danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã
nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày
01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có
hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết
trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Đối với dự án chưa xác định được chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải
quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này.
c) Đối với dự án đã nộp hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về nhà ở, đô thị và xây dựng mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng
01 năm 2021 thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định này.
d) Trường hợp dự án quy định tại các điểm b và c khoản này đã được thực hiện
thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về nhà ở,
đô thị và xây dựng thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp
tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền
trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư
điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về
các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục
chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp
dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực
hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Nhà đầu tư gửi
thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật
để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy
tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp
cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 116.
Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này, trừ trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1
và 3 Điều 117 của Nghị định này.
2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận
đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá
trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này là
văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ trương
đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về
đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực
tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.
4. Điểm đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu
tư không thực hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ
trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành.
Điều 117.
Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c
và d khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh
dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội dung, mục tiêu được thay
đổi hoặc bổ sung thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều
30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
b) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ
sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không
thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ
trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định tương ứng tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu
tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77
của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy
định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định chủ trương đầu
tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của dự
án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản này;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành nhưng nay thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ
sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại
Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban
quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ
sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại
Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi
điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản 4 Điều này.
4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp
thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy
định sau:
a) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh
quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự
án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp
thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc
không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối
cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu
tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật
Đầu tư.
b) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá
24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án
đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không
quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng
tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối
cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật
Đầu tư;
c) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các
giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư,
chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn
thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện
theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản
1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định này tại cơ quan đăng ký
đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư quy định nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung
dự án đầu tư không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
6. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định nội
dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo
nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
tiếp tục có hiệu lực.
Điều 118.
Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều
kiện theo quy định của Luật Đầu tư
Nhà đầu tư
có dự án đầu tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra
nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành, nay thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi nhà đầu
tư Việt Nam hoặc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 72 Nghị định này.
Điều 119.
Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành
lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu
tư không phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trong
trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC của tổ chức kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực, tổ chức kinh tế đã thành lập trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện
thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh dự án đầu tư đã thực hiện trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh;
thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Khi điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức kinh
tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương
đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo các quy định tương ứng tại Luật Đầu tư và Nghị định này. Cơ quan
đăng ký đầu tư chỉ xem xét việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với nội dung
đề nghị điều chỉnh mà không xem xét lại các nội dung dự án đang thực hiện.
Điều 120.
Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đã có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc dự án đang tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chưa
có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ
chức đấu giá và thực hiện thủ tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc
khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng
với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với dự
án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này.
Điều 121.
Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án thuộc danh mục dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu về
lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và các thủ tục khác
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư, thực hiện việc công bố danh mục dự án theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
2. Dự án thuộc danh mục dự án đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định pháp luật đấu thầu thì thực hiện như sau:
a) Dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
chưa có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 thì tiếp tục đánh giá theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và
thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
b) Dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP mà
chưa xác định được số lượng nhà đầu tư quan tâm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
thì tiếp tục xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều
này;
c) Dự án quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP đã có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc đã xác
định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 hoặc
khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc
có một nhà đầu tư quan tâm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục
tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ
tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số
25/2020/NĐ-CP hoặc có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trước khi tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
d) Nhà đầu tư trúng thầu không phải thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp dự án có hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được phát hành theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01
tháng 01 năm 2021 đang trong quá trình tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm
2014 trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó xác định hình thức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này và được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp chưa phê duyệt danh mục dự án thì thực hiện phê duyệt bổ sung yêu cầu sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm trước khi công bố danh mục dự án mà không phải phê
duyệt danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Các
trường hợp liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định
tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Điều 122.
Thực hiện dự án khác theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT)
1. Hợp đồng dự án BT quy định dự án khác phải thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng đến ngày 01 tháng 01
năm 2021 nhà đầu tư chưa thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật
Đầu tư và Nghị định này; trường hợp nhà đầu tư đã thực hiện nhưng chưa được
giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4
Điều 115 của Nghị định này.
2. Hợp đồng dự án BT không quy định dự án khác thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu
thực hiện và đã nộp hồ sơ hợp lệ, đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được giải
quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều
115 của Nghị định này; trường hợp chưa nộp hồ sơ thì thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án BT đủ điều
kiện chuyển tiếp theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà
dự án khác chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở,
đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và nhà đầu tư có nhu cầu
thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 123.
Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận ký quỹ
với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp
tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi
hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện hoàn trả tiền
ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh Thỏa
thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ
được áp dụng đối với phần nghĩa vụ có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành. Trường hợp nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự
án thì không được đề nghị thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều
kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh
Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản này không áp dụng đối với số tiền ký
quỹ đã được hoàn trả hoặc không được hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận
ký quỹ.
4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu
tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
và Nghị định này.
5. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển
mục đích sử dụng đất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu
tư dẫn đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ
để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về
nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự
án được điều chỉnh.
Điều 124.
Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước
Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Đối với các dự án đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao
không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn
nguyên trạng tài sản trong điều kiện hoạt động bình thường cho Nhà nước Việt
Nam hoặc Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước.
2. Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn không được xem xét bỏ điều
kiện chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã cam kết theo quy định tại khoản 1
Điều này và không được điều chỉnh nội dung Dự án có cam kết chuyển giao không
bồi hoàn dẫn đến thay đổi điều kiện chuyển giao tài sản đó, trừ các trường hợp
quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
3. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp
nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn giao đất chậm để góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt Nam được bàn giao đất
chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết chuyển giao không
bồi hoàn.
4. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần vốn góp trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xác
định giá trị phần vốn góp chuyển nhượng của doanh nghiệp đó được thực hiện theo
hình thức đấu giá công khai để áp dụng mức giá cao nhất chào bán cho Bên nước
ngoài. Trường hợp Bên nước ngoài không mua hoặc không mua hết phần vốn góp theo
mức giá cao nhất đó thì phần vốn góp của Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá
nhân đã trả giá cao nhất.
Điều kiện,
trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt
Nam là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh
nghiệp.
5. Việc điều chỉnh Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn theo quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu
tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương
IV của Nghị định này.
Điều 125.
Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên
Việt Nam
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam
kết chuyển giao tài sản không bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao)
cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ thì việc xử lý tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu
doanh nghiệp nhà nước quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa
thì tài sản được chuyển giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam
nếu Nhà nước không còn phần vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển
giao trong các trường hợp này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1
và 2 Điều này.
4. Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 126.
Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và
hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với
những nội dung không được quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh
nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư và pháp luật có liên quan theo nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước
ngoài trở lên và doanh nghiệp liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số
38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về
việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động
theo hình thức công ty cổ phần thực hiện quy định tương ứng đối với công ty cổ
phần.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ
doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh
nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư
và pháp luật có liên quan.
Điều 127.
Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được
chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ
quan đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản
sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại
điểm a khoản này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án
đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương (sau đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy
chứng nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp đồng thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này (hồ
sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này).
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại các khoản 2 và 3 Điều này được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó
có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ
đối với dự án đầu tư với tư cách là thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
5. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm
dứt hoạt động, doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này mà không bắt buộc chấm dứt hoạt
động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 128.
Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp.
2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung
đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục
điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế điều
chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 117 Nghị định này.
3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp
thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 129.
Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh
doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể tại cơ quan đăng ký kinh
doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ
chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 130.
Thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư
Chương
trình, hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2021 đang xây dựng và triển khai theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục
thực hiện theo quy định tại các Quyết định này.
Mục 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các Nghị
định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành:
a) Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020 bổ
sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy
định về đầu tư ra nước ngoài;
d) Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
đ) Nghị
định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh
doanh dịch vụ mua bán nợ;
e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi giới bất động
sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
g) Điều 2
của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 132.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều,
khoản được giao theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách
nhiệm:
a) Trình Chính phủ xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được bãi
bỏ, sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với các
ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung các Nghị định khác
liên quan đến đầu tư kinh doanh để bảo đảm thi hành Luật Đầu tư và Nghị định
này.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN(2b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Phụ lục I
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ HẠN CHẾ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
_________
A. NGÀNH, NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Kinh
doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc
quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại.
2. Hoạt
động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
3. Đánh
bắt hoặc khai thác hải sản.
4. Dịch
vụ điều tra và an ninh.
5. Các
dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa
phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài
viên.
6. Dịch
vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Đầu
tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng.
8. Dịch
vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.
9. Dịch
vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận).
10. Dịch
vụ nổ mìn.
11. Sản
xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
12. Nhập
khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
13. Dịch
vụ bưu chính công ích.
14. Kinh
doanh chuyển khẩu hàng hóa.
15. Kinh
doanh tạm nhập tái xuất.
16. Thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân
phối.
17. Thu,
mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
18. Sản
xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực
lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương
tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và
trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
19. Kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí
tuệ.
20. Dịch
vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng
nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước,
vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo
hàng hải; dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển,
luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an
toàn hàng hải.
21. Dịch
vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng
hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.
22. Dịch
vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện
giao thông vận tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương
tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ
kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển;
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao
thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí
trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.
23. Dịch
vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn
bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi
và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp).
24. Nghiên
cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá.
25. Kinh
doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam.
B. NGÀNH, NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU
KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Sản
xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình.
2. Sản
xuất, phân phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân
khấu, điện ảnh.
3. Cung
cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình.
4. Bảo
hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo
hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
5. Dịch
vụ bưu chính, viễn thông.
6. Dịch
vụ quảng cáo.
7. Dịch
vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm.
8. Dịch vụ đo đạc và bản đồ.
9. Dịch
vụ chụp ảnh từ trên cao.
10. Dịch
vụ giáo dục.
11. Thăm
dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí.
12. Thủy
điện, điện gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân.
13. Vận
tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường
sông, đường biển, đường ống.
14. Nuôi,
trồng thủy sản.
15. Lâm
nghiệp và săn bắn.
16. Kinh
doanh đặt cược, casino.
17. Dịch
vụ bảo vệ.
18. Xây
dựng, vận hành và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay.
19. Kinh
doanh bất động sản.
20. Dịch
vụ pháp lý.
21. Dịch
vụ thú y.
22. Hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua
bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam.
23. Dịch
vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
24. Dịch
vụ du lịch.
25. Dịch
vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội.
26. Dịch
vụ thể thao và giải trí.
27. Sản
xuất giấy.
28. Sản
xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ.
29. Phát
triển và vận hành chợ truyền thống.
30. Hoạt
động Sở giao dịch hàng hóa.
31. Dịch
vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa.
32. Dịch
vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế.
33. Dịch
vụ thẩm định giá; tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
34. Dịch
vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp.
35. Sản
xuất, chế tạo máy bay.
36. Sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường
sắt.
37. Sản
xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị
thuộc chuyên ngành thuốc lá.
38. Hoạt
động của nhà xuất bản.
39. Đóng
mới, sửa chữa tàu biển.
40. Dịch
vụ thu gom chất thải, dịch vụ quan trắc môi trường.
41. Dịch
vụ trọng tài thương mại, hòa giải trọng tài.
42. Kinh
doanh dịch vụ logistics.
43. Vận
tải biển ven bờ.
44. Canh
tác, sản xuất hoặc chế biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống
động vật hoang dã quý hiếm và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này,
bao gồm cả động vật sống và các chế phẩm từ chúng;
45. Sản
xuất vật liệu xây dựng.
46. Xây
dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan.
47. Lắp
ráp xe gắn máy.
48. Dịch
vụ liên quan đến thể thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời
trang, thi người đẹp và người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác.
49. Dịch
vụ hỗ trợ vận tải hàng không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân
bay; dịch vụ cung cấp suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám
sát, dịch vụ khí tượng hàng không.
50. Dịch
vụ đại lý tàu biển; dịch vụ lai dắt tàu biển.
51. Dịch
vụ liên quan đến di sản văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh,
ghi hình, ghi âm, triển lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng;
52. Dịch
vụ liên quan đến xúc tiến, quảng bá du lịch.
53. Dịch
vụ đại diện, đại lý tuyển dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên.
54. Dịch
vụ liên quan đến gia đình.
5 5. Hoạt động thương mại điện tử.
56. Kinh
doanh nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng.
57. Dịch
vụ gieo hạt và phun thuốc hóa chất bằng máy bay.
58. Dịch
vụ hoa tiêu hàng hải;
59. Các
ngành, nghề đầu tư theo cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Phụ lục II
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
___________
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG
NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng
dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản
xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát
triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản
xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát
triển theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát
triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; đào
tạo nhân lực công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
5. Sản
xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ
thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn
thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng; sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
6. Sản
xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất
thải.
7. Sản
xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
8. Sản
xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
II. NÔNG
NGHIỆP
1. Trồng,
chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng sản xuất ở
những vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng
gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, phục hồi rừng tự
nhiên.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản, chế biến lâm sản ngoài gỗ.
3. Sản
xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp,
giống thủy sản, phát triển giống cây trồng lâm nghiệp công nghệ cao.
4. Sản
xuất, khai thác và tinh chế muối.
5. Đánh
bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến;
dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và đóng tàu cá.
6. Dịch
vụ cứu hộ trên biển.
7. Đầu
tư nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm.
8. Sản
xuất sản phẩm đồ gỗ; sản xuất ván nhân tạo, gồm: ván dán, ván ghép thanh, ván MDF.
III. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu
gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.
2. Xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường
bộ, kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp đường sắt; cảng hàng không, cảng
biển, cảng thủy nội địa; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát
triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.
5. Đầu
tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.
6. Đầu
tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu
tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên
cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại
thuốc mới, thuốc thú y mới, vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y.
4. Sản
xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng,
chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y;
thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công
nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt
tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu
tư kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung
tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao
có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải
đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu
tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc
màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi,
trẻ em lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu
tư kinh doanh trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội; cơ sở cai
nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS; cơ sở cai nghiện ma túy công lập; cơ
sở cai nghiện ma túy dân lập; điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy cộng
đồng tại cấp huyện.
9. Đầu
tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc
dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển
lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu,
bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở,
làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành, nghề truyền thống; đầu tư kinh
doanh các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian; đầu tư cho Thư viện quốc
gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thư
viện có vai trò quan trọng.
10. Đầu
tư cơ sở hỗ trợ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng đối với
người bán dâm.
B. NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
2. Sản
xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.
3. Sản
xuất than cốc, than hoạt tính.
4. Sản
xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
5. Sản
xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản và cao su.
6. Sản
xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư).
7. Sản
xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu.
8. Sản
xuất phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A
Phụ lục này.
9. Sản
xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu
không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu
Amiăng.
11. Sản
xuất vật liệu xây không nung nhẹ (có khối lượng riêng nhỏ hơn 1000 kg/m3).
12. Đầu
tư tận dụng nhiệt thừa khí thải để phát điện của các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
13. Sản
xuất cát nghiền nhân tạo thay thế cát tự nhiên.
14. Đầu
tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa
chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng.
15. Đầu
tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu
xây dựng.
16. Đầu
tư sản xuất thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế đối với ngành sản xuất xi măng;
kính; gạch ốp lát; vật liệu chịu lửa; đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thay
thế cho vật liệu xây dựng sản xuất bằng công nghệ lạc hậu.
17. Sản
xuất các loại phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
18. Sản
xuất lắp ráp đầu máy diesel; toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên;
toa xe khách cao cấp với tốc độ cấu tạo 100 km/giờ; phụ tùng đầu máy, toa xe
trong lĩnh vực đường sắt.
19. Sản
xuất và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
20. Sản
xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi,
trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài
dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản
xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
3. Dịch
vụ khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật
nuôi.
4. Xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc
tập trung công nghiệp, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi.
5. Xây
dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai
thác hải sản.
7. Đầu
tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sản xuất phân bón hữu cơ,
hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bón
hữu cơ.
8. Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm; nuôi trồng, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
9. Sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may,
sợi, thêu ren, đan lát.
10. Nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp.
11. Nuôi
giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật
nuôi bản địa.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây
dựng, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây
dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho
các đối tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao
gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Xử
lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển,
đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát
thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu
tư kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.
5. Sản
xuất, cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh
hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh
thái Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Đầu
tư kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở doanh nghiệp khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật về công nghệ.
7. Đầu
tư kinh doanh trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.
8. Xử
lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày
(24 giờ) trở lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
9. Thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
10. Xử
lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.
11. Xử
lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
12. Ứng
cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
13. Xây
dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề.
14. Di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
15. Quan
trắc môi trường.
16. Đầu
tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, điện táng.
17. Giám
định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi
trường đối với hàng hóa, phế liệu nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ.
18. Sản
xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức
cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
19. Sản
xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường
gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của
cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại).
20. Sản
xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp
quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy
triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
21. Sản
xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp
trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; thiết bị quan trắc nước thải
và khí thải tự động, liên tục; thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi
trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý
sự cố môi trường.
22. Hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ
Tài nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái.
23. Sản
xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu
tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp.
2. Sản
xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa
bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản
xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng,
chữa bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Sản
xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất
trang thiết bị, dụng cụ dùng trong thú y.
5. Đầu
tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm
sàng thuốc.
6. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa
học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm
bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể
thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở
sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể
thao.
8. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng cấp
huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo
dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng và phát triển
văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.
9. Đầu tư phát triển các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị giáo dục nghề nghiệp.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và
tổ chức tài chính vi mô.
2. Hoạt động xuất bản xuất bản phẩm điện
tử.
3. Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Phụ lục III
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
___________
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn |
1 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố
Bắc Kạn |
|
2 |
Cao Bằng |
Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng |
|
3 |
Hà Giang |
Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang |
|
4 |
Lai Châu |
Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu |
|
5 |
Sơn La |
Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La |
|
6 |
Điện Biên |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố
Điện Biên |
|
7 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa |
Thành phố Lào Cai |
8 |
Tuyên Quang |
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình |
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và
thành phố Tuyên Quang |
9 |
Bắc Giang |
Huyện Sơn Động |
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế,
Hiệp Hòa |
10 |
Hòa Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu |
Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thủy,
Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình |
11 |
Lạng Sơn |
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc,
Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng |
|
12 |
Phú Thọ |
Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập |
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh,
Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê |
13 |
Thái Nguyên |
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú
Lương, Đồng Hỷ. |
Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên |
14 |
Yên Bái |
Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm
Tấu |
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên,
Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ |
15 |
Quảng Ninh |
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo
Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh |
Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm
Hà |
16 |
Hải Phòng |
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải |
|
17 |
Hà Nam |
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục |
18 |
Nam Định |
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải
Hậu, Nghĩa Hưng |
19 |
Thái Bình |
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải |
20 |
Ninh Bình |
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn,
Tam Điệp, Yên Mô |
21 |
Thanh Hóa |
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn,
Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân |
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống |
22 |
Nghệ An |
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con
Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn |
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương
và thị xã Thái Hòa |
23 |
Hà Tĩnh |
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ
Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh |
Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm
Xuyên, Can Lộc và thị xã Kỳ Anh |
24 |
Quảng Bình |
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch |
Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn |
25 |
Quảng Trị |
Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo
Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh |
Các huyện còn lại |
26 |
Thừa Thiên Huế |
Các huyện A Lưới, Nam Đông |
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú
Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà |
27 |
Đà Nẵng |
Huyện đảo Hoàng Sa |
|
28 |
Quảng Nam |
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam
Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành
(các xã: Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Hải), Nông
Sơn, Thăng Bình (các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam,
Bình Quý, Bình Phú, Bình Chánh, Bình Quế) và đảo Cù Lao Chàm |
Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh,
Duy Xuyên (các xã: Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Sơn, Duy Tân, Duy Thu, Duy
Trinh, Duy Trung), Núi Thành (các xã: Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Anh Bắc,
Tam Anh Nam), Thăng Bình (các xã: Bình Nguyên, Bình Tú, Bình An, Bình Trung) |
29 |
Quảng Ngãi |
Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn
Hà, Minh Long, Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn |
Huyện Nghĩa Hành |
30 |
Bình Định |
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh,
Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ |
Huyện Tuy Phước |
31 |
Phú Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa,
Phú Hòa, Tây Hòa |
Thị xã Sông Cầu; thị xã Đông Hòa, huyện
Tuy An |
32 |
Khánh Hòa |
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện
đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh |
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm,
thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh |
33 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
34 |
Bình Thuận |
Huyện Phú Quý |
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh,
Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân |
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Pleiku |
37 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và thành phố |
|
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
39 |
Lâm Đồng |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bảo Lộc |
40 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Huyện Côn Đảo |
Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc |
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu
Thành, Bến Cầu |
Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu, thị
xã Hòa Thành và thị xã Trảng Bàng |
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù
Gia Mập, Phú Riềng |
Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn
Quản, thị xã Bình Long, Phước Long |
43 |
Long An |
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng,
Tân Hưng |
Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh,
Đức Hòa, Thạnh Hóa |
44 |
Tiền Giang |
Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông |
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây |
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại |
Các huyện còn lại |
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành, Trà Cú |
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần,
Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, Càng Long, thành phố Trà Vinh |
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông,
Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự |
Các huyện còn lại |
48 |
Vĩnh Long |
|
Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm,
Mang Thít, Tam Bình |
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu,
thị xã Ngã Năm |
Thành phố Sóc Trăng |
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện, thị xã Long Mỹ và
thành phố Ngã Bảy |
Thành phố Vị Thanh |
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn,
Tịnh Biên và thị xã Tân Châu |
Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại |
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Bạc Liêu |
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo
thuộc tỉnh |
Thành phố Cà Mau |
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo
thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên |
Thành phố Rạch Giá |
55 |
|
Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả
khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ) |
Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
được thành lập theo quy định của Chính phủ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét