CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 34/2016/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 14
tháng 5 năm 2016 |
|
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
![]() |
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, đánh giá tác động của chính sách; soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, trừ văn bản quy phạm pháp luật của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Công báo và niêm yết văn bản
quy phạm pháp luật; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực
tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
2.
Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của chính
sách đang được xây dựng đối với các nhóm đối tượng khác nhau nhằm lựa chọn giải
pháp tối ưu thực hiện chính sách.
3.
Công báo là ấn phẩm thông tin chính thức của Nhà nước, do Chính phủ thống nhất
quản lý, đăng
văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác theo quy định tại
Nghị định này.
4.
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính
hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra và xử lý văn bản trái
pháp luật.
5.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy
định của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
6.
Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm
pháp luật đã được rà soát, xác định
còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
7.
Tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá toàn
bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành trong một khoảng thời gian cụ thể.
Điều
3. Xác định văn bản quy phạm pháp luật
1.
Văn bản quy phạm pháp luật phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định trong Luật.
2.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a)
Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
b)
Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị;
c)
Thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ
trong một thời gian xác định;
d)
Khen thưởng, kỷ luật, điều động
công tác;
đ)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ,
công chức;
e)
Các quyết định khác không có nội dung quy định tại Điều 20 của Luật.
3.
Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không
phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a)
Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ
khác;
b)
Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác;
c)
Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân;
d)
Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung
ương;
đ)
Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong
một thời gian xác định;
e)
Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương;
g)
Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương;
1. Bổ sung điểm g1 vào sau điểm g khoản 3 Điều 3 như sau:
“g1) Nghị quyết về chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;”.
h)
Quyết định phê duyệt kế hoạch;
i)
Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị;
k)
Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành
chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
l) Các nghị quyết, quyết định
khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật.
LẬP
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
XÂY DỰNG NỘI
DUNG CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
Điều
4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1.
Luật, pháp lệnh.
2.
Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị
quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 16 của
Luật.
3.
Nghị định của Chính phủ quy định
tại khoản 2 và 3 Điều 19 của Luật.
4.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 27
của Luật.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 4 như sau:
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật.”.
Điều
5. Xây dựng nội dung của chính sách
1.
Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.
2.
Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn
đề.
3.
Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.
4.
Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu
trách nhiệm thực hiện chính sách.
5.
Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Điều
6. Đánh giá tác động của chính sách
Tác
động của chính sách được đánh giá gồm:
1.
Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội
dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả
năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân, cơ cấu phát triển kinh tế
của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công,
đầu tư công và các vấn
đề khác có liên quan đến
kinh tế;
2.
Tác động về xã hội của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo
tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe,
môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn
kết cộng đồng, xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;
3.
Tác động về giới của chính sách (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự
báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực
hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi
giới;
4.
Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự
báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục
hành chính để thực hiện chính sách;
5.
Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự
báo khả năng về thi hành và tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác động
đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:
“2. Tác động về xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội, chính sách dân tộc (nếu có) và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội.
3. Tác động về giới (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; khả năng thi hành và tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
Điều
7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
Tác
động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định
tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo
cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
Điều
8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
1.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật có trách nhiệm:
a)
Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm
theo Nghị định này;
b)
Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách;
tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo báo cáo.
2.
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp
được đại biểu Quốc hội đề nghị hỗ trợ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hỗ trợ
đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo quy định
của Nghị định
này.
Điều
9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Thông
tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải
chính xác, trung thực và ghi rõ
nguồn thông tin.
LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
Trong
quá trình lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm:
1.
Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị
và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của
Luật và tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý;
2.
Xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến phù hợp với từng đối
tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến;
3.
Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến. Đối với đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi hồ sơ đến cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ
chức khác có liên quan để lấy ý kiến;
4.
Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;
5.
Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách
cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
6.
Nghiên cứu ý kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến phải được đăng tải cùng với các tài liệu
khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông
tin điện tử Chính phủ, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Cổng thông tin hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị.
Trong
quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức lập
đề nghị có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội,
hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt
động sau:
1.
Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành;
2.
Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan
đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
3.
Tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật;
4.
Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và
các cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
để Chính phủ thảo luận.
Trường
hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có thể gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị
về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội tới các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan để lấy ý kiến; tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện cơ quan lập đề
nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học để lấy
ý kiến đối với đề nghị.
2.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của Chính
phủ để chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1.
Bộ Tư pháp có trách
nhiệm:
a)
Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, nghị định của
Chính phủ đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b)
Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ;
c)
Trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn
thẩm định có sự tham gia của đại diện Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học;
d)
Đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ thuyết trình
về đề nghị xây dựng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
các chính sách trong đề nghị;
đ)
Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ.
2.
Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a)
Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân
cùng cấp trình đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b)
Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết;
c)
Trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định
có sự tham gia của đại diện Sở
Tài chính, Sở
Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học;
d)
Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết.
1.
Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có trách nhiệm:
a)
Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc Điều 87 của Luật đến Bộ
Tư pháp để thẩm định;
b)
Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình đề nghị theo đề nghị của
Bộ Tư pháp;
c)
Bảo đảm sự tham gia của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu
tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ;
d)
Gửi đề nghị đã được chỉnh lý và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến Bộ Tư pháp
khi trình Chính phủ.
2.
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ do Bộ Tư pháp thẩm định.
3.
Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a)
Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 114 của Luật đến Sở Tư pháp để thẩm định;
b)
Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn
thẩm định và các
cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c)
Bảo đảm sự tham gia của Sở
Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề
nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4.
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh do Sở
Tư pháp thẩm định.
Điều
15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ ngay sau khi nhận được hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của
Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề
nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ
theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
2.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.
Trường
hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất
là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập
đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.
1.
Báo cáo thẩm định được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm
định về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2.
Trường hợp Bộ Tư pháp, Sở
Tư pháp kết luận đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ điều kiện
trình Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tư pháp, Sở
Tư pháp phải nêu rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
THÔNG QUA ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật có
trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật để trình Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn phòng Chính phủ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
Trường
hợp hồ sơ chưa đầy
đủ theo quy định của Luật và Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan lập đề nghị hoàn thiện hồ
sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải đề xuất đưa
vào chương trình phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
1. Chính phủ xem xét đề nghị
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ vào phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Trường
hợp có nhiều đề nghị hoặc căn cứ vào chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất phiên họp chuyên
đề của Chính phủ về công tác xây dựng pháp luật.
Trên
cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị, cơ quan lập đề nghị chủ động
tiến hành việc soạn thảo dự án, dự thảo văn bản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh vào phiên họp thường kỳ
của Ủy ban nhân
dân để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chấp thuận, Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết,
thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho việc soạn thảo.
VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều
19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 31
tháng 12 hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được
chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được Chính phủ thông qua
để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều
20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trên cơ sở đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh của các bộ, cơ quan ngang bộ đã được Chính phủ thông qua, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm xây dựng dự
thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Việc lập đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh phải bảo đảm:
a) Điều kiện soạn thảo và điều
kiện thi hành văn bản;
b) Tính khả thi của chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Tính đồng bộ, tính thống
nhất của hệ thống pháp luật;
d) Thứ tự ưu tiên của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các đề nghị trong chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh.
3. Dự thảo đề nghị của Chính
phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được lấy ý kiến của các bộ, cơ
quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Trên cơ sở các ý kiến góp
ý, Bộ Tư pháp chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh để trình Chính phủ.
Điều
21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Hồ sơ dự thảo đề nghị về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tư pháp, trong
đó nêu rõ tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của năm trước,
nguyên tắc lập đề nghị,
nội dung cơ bản của đề nghị, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và ý kiến của
Bộ Tư pháp;
b) Dự thảo đề nghị của Chính
phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó nêu rõ tên văn bản, thời
gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến và xem xét,
thông qua văn bản;
c) Bản điện tử các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật đã được chỉnh lý theo ý kiến của Chính phủ.
2. Dự thảo đề nghị của Chính
phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm được thảo luận và thông qua tại
phiên họp Chính phủ vào tháng 01 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý
kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh.
2. Trên cơ sở ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt
Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ
về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều
23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phân công cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo và dự kiến thời gian trình
Chính phủ dự án luật, pháp lệnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc soạn thảo để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật,
pháp lệnh;
c) Hằng quý báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ
soạn thảo và chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh; định kỳ hằng tháng cập nhật
thông tin điện tử, hằng quý gửi báo cáo bằng
văn bản đến Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh và tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh.
Điều
24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ đề
nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp quy định
tại Điều 51 của Luật.
Trường
hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình
và không tiếp tục trình thì cơ quan đề nghị phải có tờ trình nêu rõ lý do; trường
hợp đề nghị
điều chỉnh thời điểm trình dự án luật, pháp lệnh, cơ quan đề nghị phải có tờ
trình nêu rõ lý do, giải pháp và thời điểm trình.
2. Chính phủ quyết định điều
chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền
Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội đề nghị của Chính phủ về điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
SOẠN THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định
của Luật.
2. Bảo đảm sự tham gia của Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan địa phương
đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến.
4. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 25 như sau:
“3a. Trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.”.
4. Chuẩn bị dự thảo văn bản
quy định chi tiết sau khi Chính phủ quyết định trình dự án luật, pháp lệnh.
Điều
26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thành lập Ban soạn thảo trong các trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ được
phân công chủ trì soạn thảo:
a) Luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật;
b) Nghị định của Chính phủ nếu
thấy cần thiết.
2. Thành phần Ban soạn thảo
theo quy định tại Điều 53 và điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật.
Ban
soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
3. Ban soạn thảo hoạt động
theo các nguyên tắc sau:
a) Thảo luận tập thể;
b) Bảo đảm tính minh bạch,
tính khách quan và khoa học;
c) Đề cao trách nhiệm cá
nhân của Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo.
4. Cuộc họp của Ban soạn thảo
được tiến hành theo quy định sau:
a) Trưởng Ban soạn thảo triệu
tập cuộc họp của Ban soạn thảo tùy theo tính chất, nội dung của dự án, dự thảo
và yêu cầu về tiến độ soạn thảo;
b) Cuộc họp của Ban soạn thảo
có sự tham dự của đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học và các thành viên Tổ biên tập;
c) Tại cuộc họp, các thành
viên Ban soạn thảo thảo luận những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật;
d) Tài liệu họp Ban soạn thảo
phải được cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị và gửi đến các thành viên Ban soạn
thảo chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
Điều
27. Thành lập Tổ biên tập
1. Trường hợp thành lập Ban
soạn thảo thì Trưởng Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập giúp việc cho
Ban soạn thảo. Thành viên Tổ biên tập do cơ quan, tổ chức có đại diện là thành
viên Ban soạn thảo cử, các chuyên gia, nhà khoa học và không quá 1/2 số thành viên là các chuyên gia
của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Tổ
trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định,
có trách nhiệm báo cáo Trưởng
Ban soạn thảo về công việc được giao. Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm
tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.
2. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì cơ
quan chủ trì soạn thảo có thể
thành lập Tổ biên tập với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học và các chuyên
gia của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều
28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung được giao quy định chi tiết
có trách nhiệm:
a) Đề xuất văn bản quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, trong đó nêu rõ tên văn bản được
quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên
văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời hạn
trình ban hành;
b) Tập hợp các nội dung luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước giao cho địa phương quy định chi tiết;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội được thông qua; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước được ký ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ gửi danh mục văn bản
quy định chi tiết quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này đến Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp các đề
xuất để lập danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a và b khoản 1
Điều này; gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ được dự kiến phân công soạn
thảo;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ lập và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định danh mục văn
bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật;
c) Thông báo bằng văn bản
cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa
phương quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân quy định chi tiết luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm:
a) Đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, trong đó nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết; điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời hạn trình ban hành;
b) Lập danh mục các nội dung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho địa phương quy định chi tiết;
c) Gửi danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản này và danh mục các nội dung giao quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản này đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua; trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ký ban hành.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp các đề xuất để lập danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; tổ chức họp với các bộ, cơ quan ngang bộ được dự kiến phân công chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thống nhất ý kiến về danh mục văn bản quy định chi tiết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ lập và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật;
c) Thông báo bằng văn bản cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.”.
Điều
29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi
tiết
1. Trách nhiệm của cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến
độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành
danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Chậm nhất là ngày 23 hằng
tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban
hành văn bản quy
định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước về tổ chức pháp
chế bộ, cơ quan
ngang bộ, Sở
Tư pháp để theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, tổ chức pháp chế
bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về
Bộ Tư pháp;
c) Trường hợp đề nghị điều
chỉnh thời điểm trình
ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện
và gửi về Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
6. Sửa đổi tên điều và sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 29 như sau:
“Điều 29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có trách nhiệm:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chậm nhất là ngày 23 hằng tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước về tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về Bộ Tư pháp.”.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản
quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước để bảo đảm tiến
độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn
thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ
soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
7. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:
“Điều 29a. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nghị định, quyết định đó được ký ban hành;
b) Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung thông tư giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày thông tư đó được ký ban hành;
b) Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành thông tư; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật có trách nhiệm:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn ban hành văn bản quy định chi tiết;
b) Thông báo bằng văn bản cho bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư có nội dung được giao quy định chi tiết về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết để xử lý theo thẩm quyền hoặc để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Văn bản thông báo, đôn đốc, xử lý (nếu có) quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đồng thời được gửi Bộ Tư pháp.”.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ căn
cứ kết quả rà soát và yêu cầu quản lý nhà nước đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới,
thay thế, bãi bỏ nghị định của
Chính phủ có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị về Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy
định tại Chương II của Nghị định này.
2. Sau khi Chính phủ thông
qua đề nghị xây dựng nghị định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp vào
chương trình công tác của Chính phủ; theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, trình nghị định quy định tại khoản 1
Điều này.
8. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 30 như sau:
“2. Sau khi Chính phủ thông
qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp vào
chương trình công tác của Chính phủ; theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, trình
nghị định.”.
Điều
31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và 3 Điều 19 của Luật nếu có chính sách mới được đề
xuất thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất chính sách phải xây dựng báo cáo
đánh giá tác động của chính sách mới. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đề xuất
chính sách mới, cơ quan, tổ chức đề xuất chính sách mới có trách nhiệm xây dựng báo
cáo đánh giá tác động đối với chính sách mới.
Báo
cáo đánh giá tác động của chính sách mới được xây dựng theo quy định tại Điều
5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8
và Điều 9 của Nghị định này và được đưa vào hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết, nghị định.
Đối với văn bản do Chính phủ
trình, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về nội dung
chính sách mới (nếu có); đối với văn bản không do Chính phủ trình, Bộ Tư pháp
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thẩm tra
để kịp thời báo cáo Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có).
2. Khi soạn thảo quyết định
của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản
2 Điều 24 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá
tác động của chính sách mới (nếu có) trước khi soạn thảo văn bản.
Báo
cáo đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a
khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.
3. Trường hợp phát sinh
chính sách mới trong quá trình soạn thảo nghị định quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước quy định tại khoản 1 Điều
19 của Luật; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tính quy định chi tiết văn bản
của cơ quan nhà nước cấp
trên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 128 của Luật thì cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách theo quy định của Luật và Nghị
định này trước khi soạn thảo văn bản.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách phải đánh giá tác động của chính sách mới. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đề xuất chính sách mới, cơ quan đề xuất có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động đối với chính sách mới đó.
Đối với văn bản do Chính phủ trình, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có); đối với văn bản không do Chính phủ trình, Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thẩm tra để kịp thời báo cáo Chính phủ về nội dung chính sách mới (nếu có).
2. Khi soạn thảo nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo nghị định.
3. Khi soạn thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản.
Khi soạn thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách (nếu có).
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xây dựng theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này và được đưa vào hồ sơ dự án, dự thảo văn bản.”.
Điều
32. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật
Trong
quá trình soạn thảo dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia
của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên
quan hoặc các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
1. Đánh giá tác động của
chính sách trong dự án, dự thảo văn bản;
2. Soạn thảo văn bản và các
hoạt động khác theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
1. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo
tại Văn phòng Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ tiếp
nhận và kiểm tra
hồ sơ dự án, dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự án, dự thảo không đầy đủ, chậm nhất
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ có văn bản
yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, dự thảo, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ để xem xét, quyết định đưa ra phiên họp Chính phủ.
Trường
hợp quy định tại Điều 60, Điều 94, khoản 1 Điều 100 của Luật, chậm nhất là 07 ngày,
kể từ ngày Văn phòng Chính phủ nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ tổ chức cuộc họp giữa các cơ quan
có liên quan. Chậm nhất
là 07 ngày, kể
từ ngày cuộc họp được tổ chức, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để
trình Chính phủ.
2. Xử lý hồ sơ dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật tại Văn phòng Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy
đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết định việc đưa ra
phiên họp của Ủy ban nhân dân.
Điều
34. Chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính phủ cho ý
kiến
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên
quan tiếp thu ý kiến của Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình
Quốc hội dự án luật, nghị quyết; tờ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp
lệnh, nghị quyết; trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành nghị định sau khi Chính
phủ thông qua.
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo không do Chính phủ trình, Văn
phòng Chính phủ có trách nhiệm báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phân công bộ,
cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị ý kiến của Chính phủ.
Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi
văn bản tham gia ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo đến bộ, cơ quan
ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chủ trì chuẩn bị ý kiến.
3. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị
của cơ quan chủ trì chuẩn bị ý kiến, Thủ tướng Chính phủ quyết định thảo luận dự
án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ.
4. Trên cơ sở văn bản tham
gia ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, ý kiến của các thành viên Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị
ý kiến chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp tổng hợp, hoàn thiện
văn bản tham gia ý kiến của Chính phủ; thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay
mặt Chính phủ ký văn bản, gửi
đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm ban hành theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành một văn bản quy phạm
pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp sau:
a) Khi cần hoàn thiện pháp
luật để kịp thời thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
b) Khi cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực
hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản
mới được ban hành;
c) Trong văn bản đề nghị ban
hành có nội dung
liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong
văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó;
d) Để thực hiện phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành văn bản quy
phạm pháp luật có trách nhiệm đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành một văn bản quy phạm pháp luật
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
37. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn
1. Thủ tướng Chính phủ tự
mình hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn theo quy định tại Điều 146 và khoản 3 Điều 147 của Luật.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 37 như sau:
“1. Thủ tướng Chính phủ tự mình hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 146 và khoản 3 Điều 147 của Luật.
Trường hợp cần ban hành thông tư để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật thì trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Văn bản lấy ý kiến gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc ban hành thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư quy định tại khoản này.”.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong việc xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của Luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của cơ
quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong việc xây dựng, ban hành quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của Luật.
4. Nội dung của văn bản đề
nghị theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu rõ căn cứ áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn, tên văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo
và thời gian trình văn bản.
Điều
38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật khi ban hành:
Ngày
có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể ngay trong
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 151 và Điều 152 của Luật. Cơ
quan chủ trì soạn thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có
điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.
2. Xác định văn bản quy định chi tiết thi
hành hết hiệu lực:
a) Văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành các điều, khoản,
điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực;
b) Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật được quy định chi tiết hết hiệu lực một phần thì các nội dung quy định
chi tiết phần hết hiệu lực của
văn bản được quy định chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết hiệu lực của
văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp không thể xác định được nội dung hết
hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực
toàn bộ;
c) Trường hợp một văn bản
quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có một hoặc một
số văn bản được quy
định chi tiết hết hiệu lực thì nội dung của văn bản quy định chi tiết thi hành
sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc một số văn
bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường hợp không thể xác định được các
nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết
hiệu lực toàn bộ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực theo quy định tại khoản 4
Điều 154 của Luật có trách
nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục các văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực đồng thời với văn bản được
quy định chi tiết theo quy định tại khoản 2 Điều này trước ngày văn bản được
quy định chi tiết hết hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để thay thế văn bản quy định
chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định
tại điểm b và c khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan đã ban hành các
văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục văn bản
quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của
Luật trước ngày các văn bản đó hết hiệu lực;
b) Quy định việc bãi bỏ các
văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực tại điều khoản thi
hành của văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy định chi tiết.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm
quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp công bố danh mục văn bản
quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại
khoản 2 Điều này do mình ban hành và do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành trước
ngày văn bản được quy định chi
tiết hết hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất Hội đồng nhân dân cùng cấp
ban hành văn bản để thay thế văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy
định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.
Điều
39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo thuận
lợi cho việc theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo.
2. Việc đánh số thứ tự của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
a) Dự thảo 1 là dự thảo được
đơn vị chủ trì
soạn thảo trình Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Dự thảo 2 là dự thảo được
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và đăng trên Cổng thông tin điện tử
Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
c) Dự thảo 3 là dự thảo được
gửi đến cơ quan thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
d) Dự thảo 4 là dự thảo đã
tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc
hội đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch;
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân
đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân; trình Ủy ban nhân dân xem xét, ban
hành quyết định;
đ)
Dự thảo 5 là dự
thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Chính phủ và trước
khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền ký trình Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trước khi Thủ tướng Chính phủ
ký ban hành đối với dự thảo nghị định; sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ý kiến của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi ký ban hành đối với thông tư và thông tư
liên tịch; nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều
40. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự án,
dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội
dung liên quan.
3. Tổ chức họp tư vấn thẩm định,
thành lập Hội đồng thẩm định.
4. Đề nghị các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cử đại diện phối hợp thẩm định.
5. Bảo đảm sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều
41. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
1. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo
đến Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
3. Cử đại diện tham gia Hội
đồng thẩm định theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo trên cơ sở ý kiến
thẩm định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
42. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định.
Trường
hợp hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều
58, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 98, khoản 4 Điều 109 của Luật thì chậm nhất
là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị. Thời điểm thẩm định được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận đủ hồ sơ.
Điều
43. Thành lập Hội đồng thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58, khoản
1 Điều 92 và khoản 1 Điều 98 của Luật.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau:
“1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58, khoản 1 Điều 92, khoản 1 Điều 98 và khoản 4 Điều 109 của Luật.”.
2. Hội đồng thẩm định gồm Chủ
tịch, Thư ký và các thành viên khác là
đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, đại diện các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học.
Tổng
số thành viên của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Trường
hợp thẩm định
dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì
soạn thảo hoặc dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực thì đại diện Bộ Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên.
3. Hội đồng thẩm định hoạt động
theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Hội đồng thẩm định
chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trong trường hợp không
thành lập Hội đồng thẩm định, Bộ Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định
có sự tham gia của đại diện cơ
quan chủ trì soạn thảo, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, đại diện các
cơ quan, tổ chức có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều
44. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định
có trách nhiệm tổ chức cuộc họp
Hội đồng thẩm định. Cuộc họp chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất
2/3 tổng số thành viên. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp của Hội đồng,
thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của mình bằng văn bản.
2. Tài liệu họp Hội đồng thẩm
định phải được Bộ Tư pháp gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 05 ngày
làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
1. Báo cáo thẩm định được
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp kết
luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì phải nêu rõ lý do
trong báo cáo thẩm định.
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ
DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN
Điều
46. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
1. Tổ chức thẩm định dự thảo
đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội
dung liên quan.
3. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn
thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan.
4. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ phân công các đơn vị khác phối
hợp thẩm định hoặc thành lập Hội
đồng tư vấn thẩm định.
Điều
47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm:
a) Gửi hồ sơ dự thảo đến tổ
chức pháp chế bộ, cơ
quan ngang bộ; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của tổ chức
pháp chế;
b) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định; báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, đồng thời gửi bản giải trình đến tổ chức pháp chế.
2. Các đơn vị thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
a) Cử đại diện tham gia thẩm
định theo đề nghị của tổ chức pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của tổ chức pháp chế.
Điều
48. Thẩm định dự thảo thông tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với các thông tư quy định
tại khoản 1 Điều 102 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký
và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên
gia, nhà khoa học.
Tổng
số thành viên của Hội đồng tư vấn thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ quyết định, trong đó đại diện của tổ chức pháp chế không quá 1/3 tổng
số thành viên.
2. Hội đồng tư vấn thẩm định
chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tài liệu họp Hội đồng tư
vấn thẩm định phải được đơn vị chủ trì thẩm định gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất
là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
4. Trên cơ sở nghiên cứu và
kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo thông tư, tổ chức pháp chế chủ trì thẩm định có trách nhiệm hoàn thành
báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư.
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều
49. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự thảo
đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội
dung liên quan.
3. Tổ chức họp tư vấn thẩm định, thành lập Hội đồng tư vấn
thẩm định.
4. Tham gia các hoạt động của
cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
5. Đề nghị các cơ quan chuyên
môn, các ban, ngành của tỉnh
cử đại diện phối hợp thẩm định.
6. Bảo đảm sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức, có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan.
Điều
50. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều
121 của Luật. Hội đồng gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp, Thư ký là đại diện
Sở Tư pháp và các thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:
“1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với dự thảo nghị quyết, quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo quy định tại khoản 1 Điều 121 và khoản 1 Điều 130 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp, Thư ký là đại diện Sở Tư pháp và các thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.”.
2. Tổng số thành viên của Hội
đồng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Đối với trường hợp thẩm định dự thảo có
nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo thì đại diện Sở Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên Hội
đồng.
3. Hội đồng tư vấn thẩm định
chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
51. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Cuộc họp chỉ được tiến
hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Trường hợp không
thể tham gia cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng
ý kiến của mình bằng văn bản.
2. Tài liệu họp Hội đồng phải
được Sở Tư pháp gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc,
trước ngày tổ chức cuộc họp.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư
vấn thẩm định được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản;
b) Thành viên Hội đồng thảo
luận về nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật và những
vấn đề khác liên quan đến nội dung dự thảo văn bản. Trước khi thành viên Hội đồng
thảo luận, Thư ký Hội đồng đọc văn bản góp ý kiến của thành viên Hội đồng vắng
mặt;
c) Đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung dự thảo theo đề
nghị của thành viên Hội đồng;
d) Chủ tịch Hội đồng kết luận
và nêu rõ ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thư ký Hội đồng tư vấn thẩm
định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng
ký.
1. Báo cáo thẩm định được
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Trường hợp Sở Tư pháp kết
luận dự thảo chưa đủ điều
kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều
53. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự thảo
đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội
dung liên quan.
3. Tham gia các hoạt động của
cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
4. Đề nghị các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ban, ngành của huyện có ý kiến đối với
dự thảo văn bản trước khi tiến hành thẩm định.
1. Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đối với dự thảo có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực thì trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp lấy
ý kiến của các cơ quan, ban, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Trên cơ sở nghiên cứu và
kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành
báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Trường hợp Phòng Tư pháp kết luận
dự thảo chưa đủ điều kiện trình theo quy định tại khoản 2 Điều 134 và khoản 3
Điều 139 của Luật thì
phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
THỂ
THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY
VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
THỂ THỨC VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU
Điều
55. Phần mở đầu của văn bản
1. Phần mở đầu của văn bản
gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu văn bản, địa danh,
ngày, tháng, năm ban hành, tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
2. Đối với văn bản được ban
hành kèm theo một văn bản, thì phần
mở đầu của văn bản được ban hành kèm theo gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan
ban hành, tên văn bản. Dưới tên văn bản được ban hành kèm theo phải ghi rõ tên,
số, ký hiệu và ngày, tháng, năm ban hành của văn bản ban hành kèm theo.
Điều
56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. Quốc hiệu
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở
phía trên cùng, bên phải trang
đầu tiên của văn bản.
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc”. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ
được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường
kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Điều
57. Tên cơ quan ban hành văn bản
1. Tên cơ quan ban hành văn
bản là tên của cơ quan hoặc chức danh
nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản căn cứ theo quy định của pháp
luật. Tên cơ quan ban hành văn
bản phải là tên gọi chính thức và phải được ghi đầy đủ.
2. Tên cơ quan ban hành văn
bản được trình bày bằng
chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ chữ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3
đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt ở giữa, cân đối so với dòng chữ.
1. Số, ký hiệu của văn bản gồm:
số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản,
cơ quan ban hành văn bản.
2. Số của văn bản được ghi bằng
chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký được đánh theo từng loại văn bản do cơ quan
ban hành trong một năm và năm
ban hành văn bản đó; bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hằng năm; năm ban hành phải ghi đầy đủ các số.
3. Ký hiệu của văn bản gồm chữ
viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước của
người có thẩm quyền ban hành văn bản.
Chữ
viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản phải được quy định cụ thể, ngắn gọn, dễ
hiểu, đúng quy định.
4. Số, ký hiệu của văn bản
được trình bày như sau:
a) Số, ký hiệu của các văn bản
được sắp xếp theo thứ tự như sau: số
thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết
tắt của loại văn bản-tên viết tắt của cơ quan ban hành văn
bản hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản, thứ tự sắp xếp này được viết liền
nhau, không cách chữ;
b) Số, ký hiệu của văn bản được
đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
c) Từ “Số” được trình bày bằng
chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm
số 0 phía trước;
d) Ký hiệu của văn bản được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng;
đ)
Giữa số, năm ban hành và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ
viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-), không cách chữ.
Điều 59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
1. Địa danh ghi trên văn bản
do cơ quan nhà nước ở trung ương
ban hành là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi
cơ quan ban hành văn bản đóng
trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản do các cơ quan
nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính của
cơ quan ban hành văn bản đó.
Đối với những đơn vị hành
chính được đặt theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi
tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.
2. Ngày, tháng, năm ban hành
văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. Ngày, tháng, năm ban
hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng, năm dùng chữ số
Ả Rập; đối với những số
thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 thì
phải ghi thêm số 0 phía trước.
3. Địa danh và ngày, tháng,
năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản,
bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của
địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng,
năm được đặt dưới ở
giữa, cân đối
so với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
1. Tên văn bản gồm tên loại
và tên gọi của văn bản. Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản theo quy
định của Luật. Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát
nội dung chủ yếu của văn bản.
2. Tên văn bản được trình
bày như sau:
a) Tên loại văn bản bằng chữ
in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa theo chiều ngang của
văn bản;
b) Tên gọi của văn bản bằng chữ in thường, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản;
c) Đối với văn bản được ban
hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt
trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên văn
bản.
Điều
61. Căn cứ ban hành văn bản
1. Căn cứ ban hành văn bản
là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc
đã được công bố
hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời
điểm với văn bản được ban hành. Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy phạm
pháp luật quy định thẩm quyền,
chức năng của cơ quan ban hành văn bản đó và văn bản quy phạm pháp luật có hiệu
lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy định chi tiết thì tại văn bản
quy định chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần căn cứ ban hành văn bản.
Trường
hợp văn bản quy định chi tiết
nhiều điều, khoản hoặc vừa quy định
chi tiết các điều, khoản
được giao vừa quy định các nội dung khác thì không nhất thiết phải nêu cụ thể
các điều, khoản được giao quy định chi tiết tại phần căn cứ ban hành văn bản.
3. Căn cứ ban hành văn bản được
thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần
tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng
cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm(.).
TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG
VĂN BẢN
1. Tùy theo nội dung, văn bản
có thể được bố cục như sau:
a) Phần, chương, mục, tiểu mục,
điều, khoản, điểm;
b) Phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm;
c) Chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm;
d) Chương, mục, điều, khoản,
điểm;
đ)
Chương, điều, khoản, điểm;
e) Điều, khoản, điểm.
2. Mỗi điểm trong bố cục của
văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc
một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một điểm.
3. Phần, chương, mục, tiểu mục,
điều trong văn bản phải có
tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục,
điều.
4. Nội dung văn bản được
trình bày bằng chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu chữ đứng; cỡ
chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27cm; khoảng cách giữa
các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng chọn
tối thiểu từ cách dòng đơn
hoặc từ 15pt trở lên.
5. Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:
a) Từ “Phần”, “Chương” và số
thứ tự của phần, chương được trình
bày trên một dòng riêng,
canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ
tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh
giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ
tự của mục, tiểu mục được trình bày trên
một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng,
đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay
dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
c) Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của
điều được trình bày bằng
chữ in thường, cách lề trái từ 1cm
đến 1,27cm, số thứ tự của điều
dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời
văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
d) Số thứ tự các khoản trong
mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời
văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của
khoản được trình bày trên
một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng;
đ)
Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ
cái tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng
chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng.
Điều
63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
Văn
bản ban hành kèm theo văn bản khác gồm 02 phần:
1. Phần văn bản ban hành kèm
theo văn bản khác chứa đựng các nội dung quy định về việc ban hành kèm theo văn
bản đó, tổ chức thực hiện và hiệu lực của văn bản.
2. Phần văn bản được ban
hành kèm theo chứa đựng các quy định cụ thể của văn bản. Tùy theo nội dung, phần
văn bản được ban hành kèm theo có thể bố cục theo khoản 1 Điều 62 của Nghị định
này.
TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
Điều
64. Trình bày phần kết thúc của văn bản
1. Phần kết thúc của văn bản
gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu
của cơ quan ban hành văn
bản; nơi nhận văn bản.
2. Đối với văn bản ban hành
kèm theo văn bản khác, thì phần kết thúc của văn bản được ban hành kèm theo gồm:
chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của
cơ quan ban hành văn bản.
Điều 65. Trình bày chữ ký văn bản
1. Đối với nghị định của Chính
phủ, nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp xã thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành,
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao thay mặt Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp ký
ban hành và phải ghi chữ viết
tắt “TM.” (thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”, “Hội đồng Thẩm phán” và “Ủy ban
nhân dân”.
Đối
với nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thì
Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thay mặt Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ký ban hành
và phải ghi chữ “TM.” trước chữ “Chính phủ”, “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam”.
Đối
với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
Đối
với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân
ký chứng thực.
Đối
với thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký ban hành.
Trường
hợp cấp phó ký thay văn bản thì
phải ghi chữ viết tắt
“KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 65 như sau:
“1. Đối với nghị định của Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thay mặt Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”, “Hội đồng Thẩm phán” và “Ủy ban nhân dân”.
Đối với nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thay mặt Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký ban hành và phải ghi chữ “TM.” trước chữ “Chính phủ”, “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”.
Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
Đối với thông tư liên tịch quy định tại khoản 8a Điều 4 của Luật thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành.
Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
Trường hợp cấp phó ký thay văn bản thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản.”.
2. Chức vụ, họ tên của người
ký ban hành, người ký thay mặt văn bản phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản. Đối
với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của người ký ban
hành văn bản.
3. Các chữ viết tắt “TM.”,
“KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ
in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ
tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu
chữ đứng, đậm, được đặt ở giữa, cân đối
so với quyền hạn, chức vụ của người ký.
Điều
66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản
1. Dấu của cơ quan ban hành
văn bản chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản.
2. Việc đóng dấu trên văn bản
được thực hiện theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.
Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật,
tối mật hoặc mật) đối với văn
bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
1. Nơi nhận văn bản gồm: cơ
quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo và
các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản.
2. Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng
riêng, ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề
trái, sau có dấu hai chấm (:), bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng,
đậm.
Phần
liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng
chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một
dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;);
riêng dòng cuối cùng gồm chữ
“Lưu”, sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư), dấu
phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản
lưu được đặt trong ngoặc đơn, dấu
chấm (.), viết tắt tên người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành, cuối
cùng là dấu chấm (.).
KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Điều
68. Trình bày bố cục của văn bản
1. Việc sắp xếp các quy định về cùng một
vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc:
a) Quy định chung được trình
bày trước quy định cụ thể;
b) Quy định về nội dung được
trình bày trước quy định về thủ tục;
c) Quy định về quyền và
nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;
d) Quy định phổ biến được trình bày trước
quy định đặc thù;
đ)
Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ.
2. Việc trình bày bố cục của văn bản phải bảo
đảm nguyên tắc sau đây:
a) Phần là bố cục lớn nhất
được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập
với nhau;
b) Chương là bố cục lớn thứ
hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung
tương đối độc lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;
c) Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong văn bản, việc
phân chia các mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích
với nhau. Mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, điều;
d) Tiểu mục là bố cục lớn
thứ tư được trình bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu mục theo nội dung
tương đối độc lập, có tính hệ thống
và lô gích với nhau. Tiểu mục
có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;
đ)
Điều có thể được trình bày theo khoản, điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện
đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng ngữ pháp;
e) Khoản được sử dụng trong trường
hợp nội dung của điều có
các ý tương đối độc lập với nhau, nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ
một ý; mỗi khoản phải viết đầy đủ thành câu;
g)
Điểm được sử dụng trong trường hợp nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.
Điều
69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
1. Ngôn ngữ sử dụng trong
văn bản là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.
2. Không dùng từ ngữ địa
phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi
không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước ngoài có thể sử dụng
trực tiếp nếu là từ
ngữ thông dụng, phổ biến hoặc phải phiên âm sang tiếng Việt.
3. Văn bản phải sử dụng ngôn
ngữ viết, cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Trong văn bản có thuật ngữ chuyên môn
cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải được giải thích.
4. Từ ngữ viết tắt chỉ được
sử dụng trong trường hợp cần thiết và phải giải thích nội dung của từ ngữ đó tại
lần xuất hiện đầu tiên trong văn bản.
Đối
với văn bản sử dụng nhiều từ viết tắt, cần quy định riêng một điều giải thích
toàn bộ các từ viết tắt trong văn bản.
5. Từ ngữ được sử dụng trong
văn bản phải thể hiện chính xác nội dung cần
truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu; trường hợp dùng từ có thể hiểu
theo nhiều nghĩa thì phải giải thích theo nghĩa được sử dụng trong văn bản.
Không
sử dụng từ nghi vấn, các biện pháp tu từ trong văn bản.
6. Từ ngữ phải được sử dụng
thống nhất trong văn bản.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 7 vào Điều 69 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Từ ngữ chỉ nội dung giống nhau phải được sử dụng thống nhất trong văn bản.”.
b) Bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chữ viết hoa trong văn bản được sử dụng đúng quy tắc chính tả tiếng Việt và theo hướng dẫn tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.”.
Điều
70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản
1. Số trong văn bản phải được
thể hiện bằng
số Ả Rập và được chú thích bằng chữ ngay sau phần số, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Số ở phần mở đầu, phần kết
thúc văn bản; số chỉ độ dài của thời hạn, số
chỉ thời điểm, số chỉ số
lượng của đơn vị đo lường được thể hiện bằng số Ả Rập.
3. Tên, ký hiệu và cách thức
trình bày của các đơn vị đo lường được thực hiện theo quy định pháp luật về đo
lường.
4. Ký hiệu, công thức trong văn
bản phải được sử dụng bằng ký hiệu và có phần chú giải kèm theo.
Điều
71. Trình bày thời hạn, thời điểm
1. Trường hợp thời hạn được
xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời hạn được trình
bày bằng số
chỉ độ dài của thời hạn và đơn vị thời hạn.
2. Trường hợp thời điểm được
xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời điểm được
trình bày bằng số chỉ thời điểm và đơn vị thời điểm.
3. Đơn vị thời hạn, đơn vị
thời điểm được thể hiện bằng chữ và được trình bày liền sau số chỉ độ dài của
thời hạn, số chỉ thời điểm.
1. Trường hợp văn bản được
ban hành có nội dung sửa đổi, bổ sung phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm, cụm từ của các văn bản khác thì các nội
dung này được trình bày tại chương hoặc điều về điều khoản thi hành. Nội dung sửa
đổi, bổ sung có thể bố
cục thành các điều, khoản, điểm tùy theo phạm vi và mức độ sửa đổi, bổ sung.
2. Tại nội dung sửa đổi, bổ
sung phải xác định rõ phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản được
sửa đổi, bổ sung.
15. Sửa đổi, bổ sung
Điều 72 như sau:
“Điều 72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành
1. Trường hợp văn bản được ban hành có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm, cụm từ, từ của các văn bản khác thì các nội dung này được trình bày tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành.
Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có thể bố cục thành điều, khoản, điểm tùy theo phạm vi và mức độ sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tại nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ phải xác định rõ phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.”.
Điều
73. Trình bày quy định chuyển tiếp
Quy
định chuyển tiếp
được quy định thành điều riêng tại phần cuối của văn bản, được đặt tên là “Quy
định chuyển tiếp” hoặc quy định thành khoản
riêng tại các điều cần phải có quy định chuyển tiếp hoặc quy định thành khoản
riêng tại điều quy định về hiệu lực thi hành.
Điều
74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành
1. Hiệu lực thi hành của văn
bản phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản.
2. Tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ phải được liệt kê cụ thể
tại điều quy
định về hiệu lực thi hành của văn bản. Trường hợp có nhiều văn bản, điều, khoản,
điểm của văn bản bị thay thế,
bãi bỏ thì có thể lập danh mục ban hành kèm theo.
Điều
75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
1. Khi viện dẫn văn bản có
liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản,
số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành văn bản; tên
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
và tên gọi văn bản.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 75 như sau:
“1. Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành văn bản; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và tên gọi văn bản. Trong lần viện dẫn tiếp theo, đối với luật, pháp lệnh, ghi đầy đủ tên loại văn bản, tên gọi của văn bản; đối với các văn bản khác, ghi tên loại, số, ký hiệu của văn bản đó.”.
2. Trường hợp viện dẫn phần,
chương, mục, tiểu mục của một văn bản quy phạm pháp luật thì phải xác định cụ
thể phần, chương, mục, tiểu mục của văn bản đó.
3. Trường hợp viện dẫn đến điều, khoản, điểm thì
không phải xác định rõ đơn vị bố cục phần, chương, mục, tiểu mục có chứa điều, khoản, điểm
đó.
4. Trường hợp viện dẫn đến
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm của một văn bản thì phải viện dẫn
theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và tên của
văn bản; nếu viện dẫn từ khoản, điểm này đến khoản, điểm khác trong cùng một điều
hoặc từ mục, điều
này đến mục, điều khác trong cùng một chương
của cùng một văn bản thì
không phải xác định tên của văn bản nhưng phải viện dẫn cụ thể.
Điều
76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
Khổ
giấy, định lề trang văn bản được thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định
này.
Phông
chữ sử dụng trình bày văn bản là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Trang
của văn bản được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, không đánh số trang thứ nhất, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong
phần lề trên của văn bản. Số
trang của phụ lục được đánh số
riêng theo từng phụ lục.
Mục 3
TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
Điều
77. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung
một số điều là văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một hoặc một số quy định của văn bản hiện
hành. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều phải xác định rõ chương, mục, tiểu mục,
điều, khoản, điểm được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tên của văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều gồm: tên loại văn bản có kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số
điều của” và tên đầy đủ của văn bản
được sửa đổi,
bổ sung một số
điều.
Điều
78. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
1. Nội dung văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều của một văn bản có thể được bố cục thành 04 điều: Điều 1
quy định về nội dung sửa đổi, bổ sung; Điều 2 quy định về việc bãi bỏ hoặc thay
đổi từ ngữ liên quan đến nhiều điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung;
Điều 3 quy định về trách
nhiệm tổ chức thực hiện (nếu có) và Điều 4 quy định về thời điểm có hiệu lực của
văn bản.
2. Các khoản quy định nội
dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với
trật tự các điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.
1. Việc đánh số thứ tự của
điều, khoản bổ sung được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung bổ
sung để xác định vị trí của điều, khoản bổ sung trong văn bản được sửa đổi, bổ
sung;
b) Đánh số thứ tự của điều,
khoản bổ sung bằng cách ghi kèm chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Việt vào sau số
chỉ điều, khoản đứng liền trước đó;
c) Số thứ tự của chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản được bổ sung được
thể hiện gồm phần số và phần chữ. Phần số được thể hiện theo số thứ tự của
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần chữ
được sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Số
thứ tự của điểm được bổ sung được thể hiện gồm phần chữ và phần số. Phần chữ được
thể hiện theo thứ tự của điểm trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Phần số được
sắp xếp theo thứ tự bắt đầu từ số 1.
2. Việc trình bày văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều không được làm thay đổi trật tự các điều, khoản, điểm không
bị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ của
văn bản được sửa đổi, bổ sung.
TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
Điều
80. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung
nhiều văn bản là văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ đồng thời các
quy định của nhiều văn bản có liên quan.
2. Tùy theo nội dung được sửa đổi, bổ
sung, tên của văn bản sửa đổi, bổ sung
nhiều văn bản được thể hiện như sau: tên loại văn bản kèm theo cụm từ “sửa đổi,
bổ sung một số điều của” văn bản được sửa đổi, bổ sung có cùng nội dung sửa đổi,
bổ sung liên quan được khái quát hoặc liệt kê cụ thể tên văn bản được sửa đổi,
bổ sung.
Điều 81. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn
bản
1. Tùy theo nội dung, văn bản
sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản có thể bố cục thành các điều khác nhau, mỗi điều
chứa đựng nội dung được sửa đổi, bổ sung của một văn bản, trừ điều quy định về
trách nhiệm, tổ chức thực hiện, thời điểm có hiệu lực của chính văn bản sửa đổi,
bổ sung nhiều văn bản đó.
2. Nội dung các điều, khoản
của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản phải xác định rõ tên văn
bản, điều, khoản, điểm của các văn bản liên quan được sửa đổi, bổ sung.
Tên
điều của văn bản là quy định chỉ dẫn việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế của
từng văn bản cụ thể.
3. Điều của văn bản sửa đổi,
bổ sung nhiều văn bản
có thể được bố
cục thành
các khoản; khoản có thể được bố cục thành các điểm.
4. Khoản gồm quy định chỉ dẫn
việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
kèm theo nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế.
5. Nội dung sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thay thế được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều, khoản, điểm
của văn bản được sửa đổi, bổ
sung.
CÔNG
BÁO VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÔNG BÁO
1. Công báo gồm có Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Văn phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp tỉnh do Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xuất bản.
2. Công báo được xuất bản dưới
hình thức Công báo in và Công báo điện tử.
3.
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo.
Điều
83. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật
phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật.
2. Công báo đăng toàn văn, đầy
đủ, kịp thời,
chính xác các văn bản do cơ quan ban hành gửi đăng
Công báo.
3. Công báo không đăng văn bản
thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà
các bên thỏa thuận không đăng
Công báo.
1.
Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và quản lý Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in cấp
tỉnh và quản lý Công báo điện tử
cấp tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về
việc không đăng Công báo, đăng chậm, đăng không toàn văn, đầy đủ, chính xác văn
bản trên Công báo.
4. Cơ quan ban hành văn bản
chịu trách nhiệm về việc không gửi hoặc gửi chậm, gửi không đầy đủ, chính xác
văn bản để đăng Công báo.
Điều
85. Văn bản đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
2. Điều ước quốc tế đã có hiệu
lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh.
4. Văn bản bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật.
5. Quyết định đình chỉ việc thi
hành, quyết
định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái
pháp luật.
6. Văn bản đính chính văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
ở trung ương ban hành.
7. Danh mục văn bản, quy định
hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ở trung ương lập, gửi đăng Công báo.
8. Văn bản pháp luật khác do
cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
Việc
đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều
86. Văn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt ban hành.
2. Văn bản do cơ quan, người
có thẩm quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt ban hành.
4. Danh mục văn bản, quy định
hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi
đăng Công báo.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
Việc
đăng văn bản quy định tại
khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều
87. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
Văn
bản đăng trên Công báo là văn
bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trường hợp có sự khác nhau giữa Công
báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức.
Mục
lục Công báo là ấn phẩm được xuất bản vào cuối mỗi năm, tập hợp tên các văn bản
đã đăng Công báo
theo cơ quan ban hành và sắp xếp theo thứ tự thời gian, phục vụ cho việc tra cứu văn bản đăng Công báo.
Điều
89. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo
1. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với
các văn bản quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 85 của Nghị định này,
cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo;
b) Thời hạn gửi điều ước quốc
tế để đăng Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo Luật điều ước quốc tế.
2. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo cấp tỉnh:
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các văn
bản quy định tại Điều 86 của Nghị định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đăng Công
báo.
Điều
90. Văn bản gửi đăng Công báo
1. Văn bản pháp luật gửi đăng Công báo phải là bản
chính; điều ước
quốc tế gửi đăng Công báo phải là bản sao lục.
2. Văn bản gửi đăng Công báo
phải gồm 01 bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản điện tử.
Bản
điện tử phải bảo đảm đúng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Cơ quan
ban hành văn bản chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản giấy và bản điện tử.
Điều 91. Tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, đăng Công
báo; vào sổ, quản lý, lưu giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng Công báo để đối chiếu
với văn bản đăng trên Công báo khi cần thiết.
2. Trong quá trình tiếp nhận văn bản, nếu
phát hiện văn bản có sai sót, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc
trung ương phải thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản biết để kịp thời xử
lý và cơ quan ban hành văn bản phải gửi ngay bản chính thức trong ngày để bảo đảm việc
đăng Công báo đúng thời
hạn quy định.
Điều
92. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng
Chính phủ có trách nhiệm đăng văn bản đó
trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo cấp
tỉnh.
3. Việc đăng văn bản trên
Công báo điện tử được thực hiện đồng thời với việc đăng văn bản đó trên Công
báo in và từ cùng một cơ sở dữ liệu.
1.
Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của
Luật phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ngay trong ngày công bố hoặc ký ban hành để đăng Công báo.
2. Khi nhận được các văn bản
quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ, sắp xếp, đăng
văn bản trong số Công báo gần nhất, bảo đảm văn bản đó được đăng trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được công bố hoặc ký ban hành.
Điều
94. Đính chính văn bản đăng Công báo
1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện
có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình
bày thì phải được đính chính.
2. Trách nhiệm đính chính:
a) Cơ quan ban hành có văn bản
đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá
trình xây dựng, ban hành
văn bản;
b) Văn phòng Chính phủ có
văn bản đính chính đối
với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản
Công báo cấp tỉnh trên cơ sở đối chiếu
với bản gửi đăng Công báo.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên số Công báo gần
nhất.
Điều
95. Xuất bản, phát hành Công báo in
1. Công báo được xuất bản,
phát hành rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Công báo nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được cấp phát miễn phí cho xã, phường, thị trấn với số lượng 01 cuốn/số/xã, phường, thị trấn theo nhu cầu đăng ký của từng địa
phương.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách xã, phường, thị trấn có nhu
cầu nhận Công báo in miễn phí của địa phương mình và gửi về Văn phòng Chính phủ
trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí ở địa phương.
NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết.
2. Nguyên tắc niêm yết văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Niêm yết toàn văn, đầy đủ,
kịp thời, chính xác các văn bản phải niêm
yết để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản;
b) Niêm yết văn bản quy phạm
pháp luật phải được thực hiện theo quy định của Luật;
c) Văn bản quy phạm pháp luật
được niêm yết phải là bản chính, có dấu và chữ ký.
3. Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp
luật do mình ban hành.
Điều
97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
Văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày
liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Điều 98. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã cũng có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Nơi tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối
với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nơi tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Nhà văn hóa cấp huyện, cấp
xã; nhà văn hóa của thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, cụm dân cư, tổ dân phố;
d) Các điểm bưu điện - văn
hóa cấp xã;
đ)
Trung tâm giáo dục cộng đồng;
e) Các điểm tập trung dân cư
khác.
Điều
99. Giá trị của văn bản niêm yết
Văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
được niêm yết là văn bản chính thức. Trường hợp có sự khác nhau giữa văn bản được
niêm yết và văn bản từ nguồn khác thì sử dụng văn bản được niêm yết.
Điều
100. Đính chính văn bản niêm yết
1. Văn bản sau khi đăng niêm
yết, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được
đính chính ngay khi phát hiện sai sót.
2. Văn bản đính chính phải
được niêm yết trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền
ký văn bản đính chính. Thời hạn niêm yết
văn bản đính chính được tính lại từ đầu.
DỊCH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
101. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dịch và tổ chức
dịch ra tiếng dân tộc thiểu số
đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống hàng
ngày của các dân
tộc thiểu số.
2. Bản dịch văn bản quy phạm
pháp luật ra tiếng
dân tộc thiểu số phải bảo đảm đúng tinh thần
của văn bản được dịch, bảo đảm tính
chính xác của nội dung văn bản
được dịch.
Điều
102. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
1. Các văn bản quy phạm pháp
luật sau đây có thể được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác:
a) Luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm,
kinh doanh của người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo
chủ trì, phối hợp với Thông tấn
xã Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức dịch văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này ra tiếng Anh hoặc
tiếng nước ngoài khác và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của bản dịch.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dịch văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp ra
tiếng nước ngoài nếu
thấy cần thiết.
4. Bản dịch văn bản quy phạm
pháp luật ra tiếng nước ngoài phải bảo đảm đúng tinh thần của văn bản
được dịch, bảo đảm tính chính
xác của nội dung văn bản được dịch.
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC
KIỂM TRA, XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
103. Văn bản được kiểm tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ;
b) Thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của
Ủy ban nhân dân;
d) Văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản được xử lý gồm:
a) Văn bản trái pháp luật gồm
văn bản ban hành không đúng thẩm quyền;
văn bản có nội dung trái
với Hiến pháp, trái với văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành;
b) Văn bản có sai sót về căn
cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày;
c) Văn bản quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này.
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 103 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật; văn bản vi phạm quy định của pháp luật về đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo trình tự, thủ tục rút gọn nhưng không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 147 của Luật;”.
Điều
104. Nội dung kiểm tra văn bản
1. Kiểm tra về thẩm quyền
ban hành văn bản gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về
nội dung.
2. Kiểm tra về nội dung của
văn bản.
3. Kiểm tra về căn cứ ban
hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Điều
105. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
1. Bảo đảm tính toàn diện, kịp
thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp
giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ
quan, người ban hành văn bản;
bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có
liên quan.
2. Không được lợi dụng việc
kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn
bản trái pháp luật.
3. Cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử
lý văn bản.
Điều
106. Phương thức kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra văn bản.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra văn bản do cơ
quan, người ban hành văn bản gửi đến;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản theo địa
bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Điều
107. Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra
Căn
cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là văn
bản quy phạm pháp luật bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có hiệu lực pháp lý cao
hơn văn bản được kiểm tra;
2. Đang có hiệu lực tại thời
điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc
chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông
qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của
văn bản được kiểm tra.
Văn
bản ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 153 của Luật không được sử dụng làm căn cứ
pháp lý để kiểm tra
văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
18. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 107 như sau:
“2. Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc
chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được
thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu
lực của văn bản được kiểm tra.”.
Điều
108. Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
Căn
cứ vào nội dung trái pháp luật của văn bản và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản kiến nghị:
1. Cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và
thi hành văn bản trái pháp luật gây ra;
2. Cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật.
Điều
109. Công bố kết quả xử lý văn bản
1. Kết quả xử lý văn bản quy
phạm pháp luật trái pháp luật phải được cơ
quan,
người đã ban hành văn bản đó đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ
quan ban hành văn
bản hoặc niêm yết tại các địa điểm theo quy định
tại Điều 98 của Nghị định này.
2. Kết quả xử lý các văn bản
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này phải được gửi cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp văn bản đó đã được đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông
tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả
xử lý cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đó.
Điều
110. Hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản
bao gồm: văn bản có nội dung trái pháp luật,
Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu
số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này, kết quả xử lý văn bản và các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
19. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 110 như sau:
“2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm: văn bản có nội dung trái pháp luật,
phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này, kết
luận kiểm tra văn bản, kết quả xử lý văn bản và các tài liệu khác có liên quan
(nếu có).”.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
111. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành ngay
sau khi văn bản được ban hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Cơ quan, người có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt tự kiểm tra văn bản:
a) Người đứng đầu tổ chức
pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối
giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên
tịch do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành;
c) Người đứng đầu tổ chức
pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ
phối hợp với tổ chức pháp chế thuộc bộ mà Bộ trưởng bộ
đó đã ban hành văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản;
d) Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân giúp Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng
nhân dân;
đ)
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, người đứng đầu cơ quan được Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm
tra văn bản;
e) Công chức tư pháp - hộ tịch
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Cục trưởng Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ,
cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tự kiểm tra
thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
4. Các cơ quan, đơn vị có
liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với
các cơ quan, người có trách nhiệm quy định tại khoản 2, 3 Điều này trong
việc tự kiểm tra văn bản.
20. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm, khoản của Điều 111 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:
“a) Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu
mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc tự kiểm tra
thông tư, thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp
là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông
tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước để tự kiểm tra thông tư liên tịch giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.”.
Điều
112. Xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi phát hiện văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định tại khoản
2 và 3 Điều 111 của Nghị định
này có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra
văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành
văn bản đó để xem xét, xử lý theo
quy định.
21. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 112 như sau:
“1. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị
thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của
Nghị định này có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả
kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý
theo quy định tại Điều 130 của Nghị định này.”.
2. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật gồm những nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn
bản và đề xuất
hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu
có);
b) Xác định trách nhiệm của
cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.
3. Cơ quan, người ban hành
có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái
pháp luật đã ban hành.
4. Kết quả xử lý văn bản phải
được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Nghị định này.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều
113. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Người
đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm
tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế
cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức pháp chế bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc
Chính phủ kiểm tra văn bản có quy định thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc
Chính phủ.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực
hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ
tướng Chính phủ kiểm tra:
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý
nhà nước;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm
tra văn bản quy định tại điểm
a khoản này.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề
nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm
tra theo quy định tại khoản
1 Điều này và giúp Thủ tướng
Chính phủ kiểm
tra thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền
kiểm tra văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
22. Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 113 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo
quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra: thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm
tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra
thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Tư pháp trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước.”.
Điều
114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kiểm tra
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại các khoản
1 và 2 Điều
này.
Điều
115. Trình tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Tiếp nhận văn bản thuộc đối
tượng kiểm tra
Cơ
quan kiểm tra văn bản phải mở
“Sổ văn bản đến” để theo dõi việc
gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
2. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản phân công người
kiểm tra văn bản.
3. Người kiểm tra văn bản tiến
hành xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được
kiểm tra.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra văn
bản và đề xuất hướng xử lý:
a) Khi phát hiện văn bản được
kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn
bản, báo cáo Thủ trưởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý;
b) Căn cứ vào tính chất, mức
độ trái pháp luật của văn bản
và hậu quả gây
ra, người kiểm tra văn bản
có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan,
người có thẩm quyền đã ban hành
văn bản trái pháp luật; xử lý trách
nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản
trái pháp luật trong
trường hợp người đó có lỗi.
5. Kết luận kiểm tra văn bản:
a) Thủ trưởng cơ quan kiểm
tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung trái pháp luật của văn
bản;
b) Kết luận kiểm tra được gửi
cho cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
6. Trường hợp cơ quan, người
đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra
văn bản không nhất trí
với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định.
Hồ
sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản gồm: báo cáo của
cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; Phiếu
kiểm tra văn bản theo Mẫu
số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này; ý kiến của các cơ quan (nếu có); kết
luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết
quả xử lý của cơ quan có
văn bản được kiểm tra (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản
trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Điều 116. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành,
lĩnh vực
1. Kiểm tra văn bản theo địa bàn:
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh
hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 113 và khoản 3 Điều
114 của Nghị định này quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại
cơ quan ban hành văn bản. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan có văn bản được kiểm tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung
làm việc. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội
dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
b) Đoàn kiểm tra tiến hành
kiểm tra, kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kiến
nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật; đồng
thời kiến nghị xem xét trách nhiệm
của cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật;
c) Trường hợp thành lập Đoàn
kiểm tra liên ngành để kiểm tra
văn bản theo địa bàn thì cơ
quan có văn bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều
kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra
và thực hiện kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, ngành, lĩnh vực:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên
đề hoặc theo ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản
theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ
quan có văn bản được kiểm tra biết trước
khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan
có văn bản được kiểm tra có trách
nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ
liên quan đến văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra của cơ
quan kiểm tra văn bản;
d) Đoàn kiểm tra liên ngành
thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và phối
hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra, cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm
tra thực hiện theo kế hoạch kiểm tra
văn bản đã được phê duyệt; kết luận
và kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiến nghị việc xử lý đối
với các nội dung kiểm tra;
báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về
kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
Điều
117. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc
kiểm tra các văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều
118. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
1. Đình chỉ việc thi hành,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ:
a) Thông tư trái pháp luật
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành;
b) Quyết định trái pháp luật
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ban hành.
2. Đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ:
a) Nội dung trái pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ban hành, đồng thời,
yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thỏa thuận với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao cùng xử lý văn bản đó;
b) Nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
bãi bỏ.
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan đến
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận
thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách,
đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp:
a) Thực hiện thẩm quyền xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái
pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
đ)
Kiến nghị xử lý văn bản liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 122 của
Nghị định này.
3. Thẩm quyền của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ:
a) Thực hiện thẩm quyền xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định: tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận
thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Kiến nghị xử lý thông tư
liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại
khoản 4 Điều 122 của Nghị định này.
1. Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành
nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp, báo cáo Ủy
ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.
THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều
121. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong
thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành,
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau:
1. Văn bản của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành gửi đến
Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế bộ, cơ quan
ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra
văn bản theo ngành, lĩnh vực.
Thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do bộ, cơ quan
ngang bộ đã liên tịch ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp.
2. Văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp.
3. Văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi đến Phòng Tư pháp.
1. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ tiến
hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ quan
ngang bộ báo cáo Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cơ quan, người
đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn quy định hoặc
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành xử lý văn bản theo quy định tại Điều 119 của Nghị định
này.
2. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện
văn bản trái pháp luật, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật kết
luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý. Đối với nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ trong Thông tư liên
tịch giữa bộ, cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thì sau khi nhận được
kết luận kiểm tra, các cơ quan đã ban hành thông tư liên tịch phải phối hợp để
xem xét, xử lý văn bản theo quy định;
b) Trường hợp cơ quan, người
đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý hoặc Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật không nhất trí với kết quả xử lý thì Cục trưởng Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xử lý theo
quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Trường hợp phát hiện nội
dung quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong thông tư liên tịch có dấu
hiệu trái pháp luật thì Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (đối với thông tư liên tịch với Bộ Tư pháp) kiến
nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật
thì hồ sơ kiến nghị gửi đến Bộ Tư pháp, đồng
thời gửi đến
Văn phòng Chính phủ.
2. Đối với văn bản trái pháp
luật, không còn ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp và hướng xử lý thì
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định tại Điều 118 của Nghị định này.
3. Đối với văn bản còn có ý
kiến khác nhau về tính hợp
hiến, hợp pháp hoặc có đề nghị xem xét lại quyết định xử lý theo quy định tại
khoản 5 Điều 132 của Nghị định này thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xử lý văn bản
theo thủ tục sau:
a) Cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản báo
cáo về văn bản trái
pháp luật cần phải xử lý;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo
cáo về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản bị kiến nghị xử lý và đề xuất hướng
xử lý;
c) Cơ quan, người ban hành
văn bản bị kiến nghị xử lý giải trình về những nội dung liên quan đến văn bản;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận về tính hợp hiến,
hợp pháp của văn bản;
đ)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề xuất hướng xử lý văn bản và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp kết luận kiểm tra, gửi cơ
quan đã ban hành văn bản xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban
hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 120 của Nghị định
này.
Điều
125. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật
1.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái
pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản
đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2.
Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý
văn bản không nhất trí với kết quả xử lý văn bản thì trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày hết thời hạn xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
3.
Việc xử lý nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành
tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN
HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Điều
126. Văn bản được kiểm tra
1.
Việc kiểm tra văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này được
tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.
Văn bản được kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a)
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định của Ủy ban nhân dân;
b)
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
Điều
127. Trách nhiệm xử lý văn bản
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý văn bản
quy định tại khoản 2 Điều 126 của Nghị định này khi nhận được kết luận của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Điều
128. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
1.
Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản:
a)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại điểm a khoản
2 Điều 126 của Nghị định này và văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể
thức như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
ban hành. Cục trưởng Cục kiểm tra văn bản giúp Bộ trưởng kiểm tra, xử lý văn bản
theo quy định tại điểm này;
b)
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kiểm tra, xử lý đối với các văn bản quy định tại khoản
2 Điều 126 của Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ Tư pháp ban hành;
c)
Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d)
Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết
định của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.
2.
Thủ tục kiểm tra, xử lý đối với các văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 122, Điều 124 và
khoản 1 Điều 129 của Nghị định này.
3.
Việc kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành được thực hiện như sau:
a)
Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại điểm a và b
khoản 1 Điều này. Trường hợp người đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý
thì người có thẩm quyền kiểm tra báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ xử lý theo thẩm quyền;
b)
Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành được kiểm
tra, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp người đã ban
hành văn bản không xem xét, xử lý thì người có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ
quan quản lý cấp trên của cơ quan đó xem xét, xử lý.
4.
Việc kiểm tra, xử lý các văn bản có chứa quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân ban hành được thực hiện như đối với
văn bản của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều
129. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
1.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản
theo quy định. Kết luận kiểm tra đồng thời được gửi cho cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật và tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt giao là đầu mối, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nơi có văn bản
được kiểm tra.
2.
Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên văn bản được kiểm
tra; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu
cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử
lý văn bản, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ
quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật đó.
3.
Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn được ban hành sau văn bản được
kiểm tra hoặc không hợp lý, khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội;
một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được
thay thế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình
chỉ thi hành hoặc ngưng hiệu lực bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành
thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản kiến nghị cơ quan ban
hành văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định tại Chương IX của Nghị
định này.
1.
Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trong trường hợp nội dung
trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân nếu không được bãi bỏ kịp thời.
2.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trong các trường hợp sau:
a)
Một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội
dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành;
b)
Văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này.
3.
Đính chính văn bản được thực hiện đối
với văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ
quan, người ban hành văn bản đính chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc
đính chính văn bản của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thực
hiện.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN,
NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều
131. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
1.
Gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2.
Gửi đăng Công báo, niêm yết văn
bản đã được xử lý theo quy định của pháp luật.
3.
Giải trình về nội dung văn bản
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
4.
Tự kiểm tra kịp thời
để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản
1 Điều 111 và Điều 112 của Nghị định này.
5.
Thông báo kết quả xử lý văn bản
trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
6.
Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra văn bản.
7.
Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều
118 của Nghị định này.
8.
Thực hiện các quyết định, kiến nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
theo quy định tại Điều 119 của Nghị định này; nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này.
Điều
132. Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
1.
Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.
2.
Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.
3.
Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp
theo quy định của pháp luật.
4.
Giải trình và đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem
xét lại kết luận kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật.
5.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn quyết định
xử lý theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Nghị định này thì cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
văn bản xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử
lý văn bản không trả
lời thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ, nếu cơ quan,
người đã xử lý văn bản là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu cơ quan, người đã xử lý văn
bản là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khi
thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản
được kiểm tra cần chứng minh văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực trong báo cáo, đề
nghị của mình.
1.
Không gửi văn bản theo quy định; không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản.
2.
Không thực hiện việc đăng Công
báo, niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý theo quy định của
pháp luật.
3.
Không tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình
ban hành.
4.
Không xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông
tin đại chúng.
5.
Có hành vi cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
trong quá trình kiểm tra
văn bản.
6.
Báo cáo sai sự thật khi thực hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều
132 của Nghị định này.
7.
Không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản do mình ban
hành.
8.
Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý văn bản.
Tùy
theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản,
cơ quan, người có văn bản được kiểm tra phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
134. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái
pháp luật
1.
Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái
pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản
và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính
chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.
2.
Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:
a)
Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm,
xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật;
b)
Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban
hành văn bản có nội dung trái
pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản,
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thủ
tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
3.
Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được kết luận kiểm tra, kiến nghị của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc xem xét, xử lý
văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, ĐÔN ĐỐC, CHỈ ĐẠO, KIỂM TRA
CÔNG TÁC KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
1.
Chế độ báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thực hiện cụ thể như sau:
a)
Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao nhiệm vụ có trách nhiệm chuẩn bị báo
cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
b)
Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt được gửi đến Bộ Tư pháp. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện đồng thời gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để được tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân;
c)
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của
ngành Tư pháp.
2.
Hằng năm, trên cơ sở báo cáo tình hình công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính
quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3.
Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản có các nội dung cơ bản
sau:
a)
Số liệu do bộ, ngành, địa phương mình ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý; kiểm
tra theo thẩm quyền đã được gửi đến để kiểm tra và thực tế đã kiểm tra; đã phát hiện
có nội dung trái pháp luật và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản xem xét, xử lý; đã được
xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản; đã xử lý theo thẩm quyền.
Cơ
quan thuộc Chính phủ báo cáo việc phối hợp với tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền các văn bản
thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ;
b)
Tình hình rà soát văn bản làm căn cứ pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản
trong lĩnh vực được giao;
c)
Đánh giá về kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức, cán bộ; kinh phí cho công tác kiểm
tra văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản
và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác kiểm tra văn bản;
d)
Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
đ)
Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm
quyền, nội dung.
Điều
136. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1.
Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản phải
được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
2.
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý văn bản của các bộ, ngành, địa phương.
3.
Tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao
nhiệm vụ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong việc
đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở bộ, ngành, địa phương.
RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐỐI TƯỢNG NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
137. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
Văn
bản được rà soát, hệ thống hóa gồm các văn bản quy định tại Điều 4 của Luật, trừ
Hiến pháp.
Điều
138. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
1.
Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà
soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà
soát; tuân thủ trình tự rà soát.
2.
Việc hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản
còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.
3.
Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
1.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a)
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc
chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội
dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan
ngang bộ;
b)
Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình. Người đứng đầu tổ chức
pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Tổng
cục và tương đương, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn
bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình;
c)
Người đứng đầu tổ
chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của bộ, cơ quan ngang bộ.
Cục
trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ
Tư pháp.
2.
Trách nhiệm của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước:
a) Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối
cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành; văn bản do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Tổng
Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng Kiểm toán
nhà nước ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo và văn bản
do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm toán nhà nước;
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
3.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân:
a) Ủy ban nhân dân thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành;
phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng
nhân dân;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội
đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
của Ủy ban nhân dân Hội đồng
nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan mình.
Người
đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Thủ
trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân
dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng
nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp mình.
4.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
a) Thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với cơ
quan có liên quan kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Hội đồng nhân dân;
b)
Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý trong việc
giúp Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
5.
Trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân
dân của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn
vị hành chính trước đó ban hành.
KIẾN NGHỊ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT,
NGUỒN VĂN BẢN
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, CĂN CỨ RÀ SOÁT, CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT ĐƯỢC RÀ SOÁT, SỬ DỤNG KẾT QUẢ RÀ SOÁT
Điều
140. Kiến nghị rà soát văn bản
1. Cơ quan, tổ chức và công
dân khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện rà
soát văn bản được quy định tại Điều 139 của Nghị định này.
2. Cơ quan nhận được kiến
nghị có trách nhiệm xem xét để
thực hiện rà soát văn bản hoặc chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà
soát văn bản, đồng
thời thông báo cho cơ quan, tổ chức và công dân đã kiến nghị rà soát văn bản.
Điều
141. Nguồn văn bản rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản được sử dụng để
rà soát, hệ thống hóa theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Bản gốc, bản chính;
b) Văn bản đăng trên công
báo in, công báo điện tử;
c) Bản sao y bản chính, bản
sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Văn bản trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật;
đ)
Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công bố.
2. Trường hợp có văn bản hợp
nhất thì sử dụng văn bản hợp nhất để rà soát, hệ thống hóa.
Điều
142. Căn cứ rà soát văn bản
1. Văn bản là căn cứ để rà
soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà
soát, gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; văn bản quy phạm pháp luật của
chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;
b) Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời điểm ban hành văn bản được
rà soát.
2. Tình hình phát triển kinh
tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn
liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
Điều
143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
văn bản:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được
áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ
quy định của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành
văn bản để thay thế;
b) Bãi bỏ một phần văn bản
được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không
còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản
là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung;
c) Văn bản bị bãi bỏ phải được
đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định này.
2. Thay thế văn bản được áp
dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, chồng
chéo, mâu thuẫn với văn bản
là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội.
3. Sửa đổi, bổ sung văn bản
được áp dụng trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo,
mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Ban hành văn bản mới được
áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều
chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều
chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.
5. Đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ nội dung
văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay
thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Ngưng hiệu lực một phần
hoặc toàn bộ văn bản trong một thời
hạn nhất định được áp dụng trong trường hợp rà soát văn bản căn cứ vào tình
hình phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát
sinh.
Điều
144. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản được sử dụng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật; tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật; cập
nhật thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Kết quả rà soát văn bản
được sử dụng để phục vụ công tác hợp nhất văn bản, pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính.
NỘI DUNG, TRÌNH
TỰ RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực một hoặc nhiều văn bản
là căn cứ để rà soát; văn bản được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn
bản cần rà soát.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ việc thi hành văn bản được sử dụng
làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều
văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn
bản cần rà soát.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ văn bản được dẫn
chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản
có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều
văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó
là văn bản cần rà soát.
Điều
146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
Tình
hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ sở
các tài liệu, thông tin sau:
1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị
quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu
chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà
soát;
2. Kết quả điều tra, khảo
sát; thông tin kinh tế - xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu
thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công bố.
Điều
147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản
1. Hiệu lực của văn bản.
2. Căn cứ ban hành của văn bản.
3. Thẩm quyền ban hành văn bản.
4. Nội dung của văn bản.
Điều
148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Đối tượng điều chỉnh của
văn bản.
2. Hình thức văn bản.
3. Nội dung của văn bản.
4. Quan hệ xã hội mới cần được
điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
149. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phân công người rà soát văn bản ngay sau khi văn bản là căn cứ rà soát được
thông qua hoặc ký ban hành.
2. Người rà soát xác định
văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Người rà soát xem xét,
đánh giá phần căn cứ ban hành văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ
văn bản là căn cứ rà soát.
4. Người rà soát xem xét,
xác định hiệu lực của văn bản được rà soát theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp văn bản được
rà soát hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 153 và khoản 1, 2
và 3 Điều 154 của Luật, người rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung,
lý do, thời điểm hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của văn bản được rà soát. Việc
xác định hiệu lực của văn bản quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật được thực
hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này.
Trường
hợp văn bản được rà soát có văn bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình
tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2002 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện
theo Điều 78 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996.
Trường
hợp văn bản được rà soát có văn bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình
tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 thì
việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản thực hiện theo Điều 81 của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
Trường
hợp văn bản được rà soát có văn bản là căn cứ rà soát được ban hành theo trình
tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực
của văn bản thực hiện theo Điều 53 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
b) Văn bản được xác định hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để
công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định này;
c) Văn bản được xác định còn
hiệu lực thì tiếp tục được rà soát về thẩm quyền và nội dung theo quy định tại
khoản 5 và 6 Điều này.
5. Người rà soát xem xét,
đánh giá thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung của văn bản được rà
soát.
6. Người rà soát xem xét,
đánh giá nội dung văn bản được rà soát để xác định quy định trái, chồng chéo,
mâu thuẫn với văn bản là căn cứ rà soát.
Điều
150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phân công người rà soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay
đổi có thể làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
2. Người rà soát xác định
văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Người rà soát căn cứ vào
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài
liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội
theo quy định tại Điều 146 của Nghị định này.
4. Người rà soát văn bản xem
xét, đánh giá văn bản được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều
148 của Nghị định này.
Điều
151. Lập Phiếu rà soát văn bản
1. Người rà soát lập Phiếu
rà soát văn bản theo Mẫu
số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này trong trường hợp văn bản được rà soát
có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Trường
hợp kết quả rà soát văn bản có nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để
hoàn thiện kết quả rà soát.
2. Người rà soát không lập
Phiếu rà soát văn bản mà ký vào góc trên của văn bản được rà soát, ghi rõ họ
tên, ngày, tháng, năm rà soát trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định trái, mâu thuẫn,
chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều
152. Lập hồ sơ rà soát văn bản
Người
rà soát lập hồ sơ rà soát gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản được rà soát;
2. Văn bản là căn cứ rà soát; tài liệu
liên quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
3. Phiếu rà soát văn bản;
4. Dự thảo báo cáo kết quả
rà soát của cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, trong đó đánh giá về hiệu lực, thẩm
quyền ban hành, nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với
văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội và kiến nghị xử lý;
5. Dự thảo văn bản lấy ý kiến
cơ quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát
(nếu có);
6. Dự thảo văn bản của bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
văn bản;
7. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều
153. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
1. Cơ quan, đơn vị rà soát
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ lấy ý kiến tổ chức pháp chế; cơ quan, đơn vị rà soát
thuộc Bộ Tư pháp lấy ý kiến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp; cơ quan, đơn vị rà soát cấp tỉnh lấy ý kiến Sở Tư pháp; cơ quan, đơn vị
rà soát cấp huyện lấy ý kiến Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản.
Cơ
quan rà soát lấy ý kiến cơ
quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về kết quả rà soát văn bản.
2. Cơ quan, đơn vị được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc
ý kiến khác.
3. Cơ quan, đơn vị rà soát
hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định xử lý.
Điều
154. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát.
2. Tổ chức pháp chế, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã lập “Sổ theo dõi văn bản được rà
soát” theo Mẫu
số 02 Phụ lục IV kèm theo
Nghị định này.
Việc
rà soát văn bản và xử lý kết quả rà soát tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo trình tự do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước quy định.
Việc
rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thực hiện theo trình tự do Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt quy định.
Điều
157. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
1. Định kỳ hằng năm, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm
rà soát của mình, bao gồm cả văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực
theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 38 của Nghị định này.
2. Văn bản công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực là quyết định hành chính, phải được đăng
Công báo và đăng
trên Cổng thông tin hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có) hoặc niêm yết tại các địa điểm
quy định tại Điều 98 của Nghị định này.
3. Văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có
thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong một năm (tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Trường
hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được
công bố thì cơ quan rà soát đưa văn
bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
4. Quyết định công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được
gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
5. Danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực được lập theo Mẫu
số 03, 04 Phụ lục IV kèm theo
Nghị định này.
Điều
158. Xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
1. Khi phát hiện văn bản
trái pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà
soát thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo
quy định tại Chương VIII của Nghị định này.
2. Khi phát hiện văn bản của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ có nội dung không hợp
hiến, hợp pháp tại thời điểm ban hành thì
cơ quan rà soát văn bản phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
TỔNG RÀ SOÁT HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN
Điều
159. Tổng rà soát hệ thống văn bản
1. Chính phủ kiến nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổng rà soát hệ thống văn bản; trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ
thống văn bản.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chính phủ xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát
hệ thống văn bản.
Điều
160. Quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại các
văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời
gian cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
việc rà soát văn bản theo địa bàn nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản đã được
ban hành có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể theo yêu cầu
quản lý nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính.
Điều
161. Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.
Thủ
trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.
Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan lập,
tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Nội dung kế hoạch rà soát
văn bản bao gồm mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi; thời gian, tiến độ thực
hiện; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; kinh phí và các điều
kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Điều
162. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ
thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn gồm: đánh giá
về thực trạng hệ thống văn bản; kiến
nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện pháp luật.
2. Kết quả tổng rà soát hệ
thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn phải được xây
dựng thành báo cáo và các danh mục văn bản như sau:
a) Báo cáo kết quả tổng rà
soát hệ thống văn bản,
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn nêu rõ quá trình tổ chức thực
hiện; kết quả đạt được thông qua việc tổng rà soát, rà soát theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn; các đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát và
kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản;
b) Danh mục văn bản còn hiệu
lực, gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh
mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới.
Các
danh mục văn bản được lập theo Mẫu
số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
1. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản.
2. Cơ quan, người quyết định
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết định công bố kết quả rà
soát.
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
164. Định kỳ hệ thống hóa văn bản
Văn
bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết
quả hệ thống
hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để
công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ
năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Điều
165. Nội dung hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản thuộc
đối tượng hệ thống hóa.
2. Kiểm tra lại kết quả rà
soát văn bản và rà soát bổ sung.
3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các
tiêu chí quy định tại Điều 168 của Nghị định này.
4. Công bố các danh mục văn
bản và tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
Điều
166. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
1. Việc định kỳ hệ thống hóa
văn bản phải được lập thành kế hoạch.
2. Nội dung kế hoạch gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống
hóa;
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống
hóa;
c) Thời gian, tiến độ thực
hiện;
d) Phân công đơn vị chủ trì,
đơn vị phối
hợp;
đ)
Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Điều
167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp văn bản và kết quả
rà soát văn
bản để hệ thống hóa:
a) Văn bản để hệ thống hóa
theo định kỳ bao gồm: các văn bản
trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống
hóa trước và các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, gồm cả văn bản được ban
hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực;
b) Kết quả rà soát văn bản để
hệ thống hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Kiểm tra lại kết quả rà
soát văn bản và rà soát bổ sung:
a) Kết quả rà soát văn bản để
hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của
văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa;
b) Trường hợp kết quả rà
soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát
hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền
rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.
3. Xác định văn bản thuộc đối
tượng hệ thống hóa:
a) Trên cơ sở kết quả rà
soát văn bản đã được kiểm tra lại và được rà soát bổ sung, người thực hiện hệ
thống hóa xác định các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;
b) Văn bản thuộc đối tượng hệ
thống hóa văn bản gồm: văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước
đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống
hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong
kỳ hệ thống hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống
hóa.
4. Lập các danh mục văn bản:
a) Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần
và văn bản chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình
chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới;
b) Các danh mục văn bản được
lập theo Mẫu
số 03, 04, 05 và 06 Phụ lục
IV kèm theo Nghị định này.
5. Sắp xếp các văn bản còn
hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:
Căn
cứ vào Danh mục văn bản còn hiệu lực, người thực hiện hệ thống hóa văn bản sắp
xếp các văn bản thành Tập hệ thống hóa văn bản.
6. Công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản;
b) Kết quả hệ thống hóa văn
bản gồm các danh mục văn bản
và Tập hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
c) Hình thức văn bản công bố
kết quả hệ thống hóa văn bản là quyết định hành chính;
d) Kết quả hệ thống hóa văn
bản phải được công bố chậm nhất là 30 ngày đối với văn bản của trung ương, 60
ngày đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp kể từ thời
điểm hệ thống hóa.
7. Kết quả hệ thống hóa văn
bản phải được đăng trên Cổng
thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan hệ thống hóa văn bản (nếu
có). Trường hợp cần thiết, cơ quan hệ thống hóa văn bản phát hành Tập hệ thống
hóa văn bản bằng hình thức văn bản
giấy.
Danh
mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải được
đăng Công báo. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp
xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.
Trường
hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản
còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Điều
168. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục
văn bản
Văn
bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản phải được sắp xếp
theo các tiêu chí sau:
1. Lĩnh vực quản lý nhà nước
của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;
2. Thứ tự văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
3. Thứ tự thời gian ban hành
văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
4. Tiêu chí khác phù hợp với
yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều
169. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa
văn bản và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để tổng
hợp.
Các
đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự
hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp để tổng hợp.
Các
cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa
văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp để tổng hợp.
3. Tổ chức pháp chế, Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
4. Quan hệ phối hợp giữa các
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong việc hệ thống hóa văn bản được thực hiện
theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày công bố
kết quả hệ thống hóa theo quy định tại
điểm d khoản 6 Điều 167 của Nghị định này để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
CÁC BIỂU MẪU
TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
170. Chế độ báo cáo hằng năm
1. Chế độ báo cáo hằng năm về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp; tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo
cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Báo cáo hằng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Báo
cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo
cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời
điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực
hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Hằng năm, trên cơ sở báo
cáo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo hằng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản cần có các nội dung sau:
a) Kết quả công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản, gồm: số liệu về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được
rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả
hệ thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng
công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Đánh giá về thể chế rà
soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản;
d) Hoạt động phối hợp trong rà soát, hệ
thống hóa văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ
thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác;
đ)
Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
e) Những vấn đề khác có liên
quan.
4. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
cung cấp thông tin về tình hình, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 186 của Nghị định này.
Điều
171. Biểu mẫu rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Phiếu rà soát văn bản quy
phạm pháp luật (Mẫu
số 01 Phụ lục IV).
2. Sổ theo dõi văn bản quy
phạm pháp luật được rà soát (Mẫu
số 02 Phụ lục IV).
3. Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ (Mẫu số 03 Phụ lục IV).
4. Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần (Mẫu số 04 Phụ lục IV).
5. Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực (Mẫu
số 05 Phụ lục IV).
6. Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật cần đình
chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới (Mẫu số 06 Phụ lục IV).
BẢO
ĐẢM NGUỒN LỰC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BẢO ĐẢM NGUỒN
NHÂN LỰC
1. Cán bộ, công chức tham
gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật là những
người có nhiệm vụ chính sau:
a) Xây dựng chính sách, đánh
giá tác động của chính sách, lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Soạn thảo, chỉnh lý văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Thẩm định, thẩm tra đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ)
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
e) Kiểm soát thủ tục hành
chính;
g)
Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
2. Cán bộ, công chức tham
gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bố
trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và quy định của Nghị định này.
1. Cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện pháp luật
có trách nhiệm:
a) Bảo đảm đầy đủ cán bộ,
công chức có năng lực, trình độ trong tổng biên chế được giao tham gia xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật của cơ quan, địa phương mình;
c) Thường xuyên rà soát đội
ngũ cán bộ, công chức để điều động, biệt phái cán bộ, công chức có năng lực,
trình độ từ các cơ quan khác sang làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật có trách nhiệm ưu tiên sử dụng cán bộ, công chức được đào tạo về pháp
luật và có năng lực thực hiện công tác xây dựng pháp luật để soạn thảo các văn
bản quy phạm pháp luật mà cơ quan mình có trách nhiệm chủ trì soạn thảo hoặc có
thẩm quyền ban hành.
1. Cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền trong
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
có trách nhiệm:
a) Ít nhất mỗi năm một lần, tổ
chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ
cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Cử cán bộ, công chức trực
tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật của cơ quan mình
tham dự các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ Tư pháp tổ chức;
c) Ưu tiên cử cán bộ, công chức trực
tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật có triển vọng tham dự các chương trình đào tạo luật dài hạn ở nước ngoài.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Biên soạn các tài liệu hướng
dẫn về nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật;
b) Tổ chức đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật;
c) Hằng năm, tổ chức các
khóa bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiến thức, phương pháp và kỹ
năng xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính sách, thẩm định chính
sách trong quá trình lập đề nghị xây dựng và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; lấy ý kiến
góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá việc thi hành
văn bản quy phạm pháp luật.
1. Trong quá trình lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chuyên gia có năng lực phù hợp với từng công
việc.
2. Việc sử dụng chuyên gia
phải theo các nguyên tắc sau:
a) Được lựa chọn theo tiêu
chí cụ thể cho từng công việc;
b) Được thuê làm việc theo hợp
đồng vụ việc;
c) Nếu đã tham gia xây dựng
nội dung chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thì không tham gia thẩm
định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật đó.
3.
Chuyên gia được hưởng các chế độ sau:
a) Được nhận tiền thù lao
theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Được cung cấp thông tin
có liên quan trong quá trình thực hiện công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng;
c) Được hỗ trợ chi phí tham
dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước có nội dung phù hợp với công việc của
chuyên gia ghi trong hợp đồng với mức hỗ trợ theo quy định hiện hành;
d) Có quyền đề xuất phương
thức thực hiện công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng phù hợp với yêu cầu chuyên môn của công việc
đó;
đ)
Được khen thưởng
và vinh danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Chế
độ ưu đãi đối với chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước
ngoài được áp dụng theo quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ tại Việt Nam.
4. Tiền thù lao và tiền hỗ
trợ cho chuyên gia được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tiền thù lao và tiền hỗ
trợ cho chuyên gia được thanh toán từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hoặc từ
nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có);
b) Tiền thù lao cho chuyên
gia được thanh toán theo mức ghi trong hợp
đồng;
c) Việc thanh, quyết toán tiền
thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thực hiện theo quy định của pháp luật
và trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của chuyên gia.
Điều
176. Sử dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra
văn bản:
a) Cộng tác viên kiểm tra
văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù
hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng
tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản
lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm
tra văn bản;
b) Cơ quan kiểm tra văn bản
chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.
Quy mô đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của từng cơ quan kiểm tra văn bản
tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan kiểm
tra văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện căn cứ yêu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, địa phương mình ban
hành quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản;
ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp
luật về hợp đồng.
2. Cộng tác viên rà soát, hệ
thống hóa văn bản:
a) Cộng tác viên rà soát, hệ
thống hóa văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và rà soát, hệ
thống hóa văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát, hệ thống hóa, được
người đứng đầu cơ quan rà soát ký hợp đồng cộng tác;
b) Cơ quan, đơn vị rà soát
chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ
cộng tác viên rà soát hệ thống hóa văn bản. Số
lượng cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của từng cơ quan, đơn vị rà
soát văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa.
BẢO ĐẢM CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO VIỆC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Điều
177. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
Cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm:
1. Ưu tiên bố trí kinh phí để
hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
2. Ứng dụng thành tựu khoa học,
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin để đẩy nhanh tiến độ soạn thảo; cung cấp
thông tin liên quan nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
3. Hoàn thiện và vận hành hiệu
quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật bảo đảm kết nối thông suốt, thường
xuyên, liên tục giữa trung ương và địa phương; bảo đảm cập nhật kịp thời, đầy đủ,
chính xác văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đáp ứng nhu cầu khai
thác, sử dụng.
Điều
178. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các tài liệu bằng văn
bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và tin học hóa để thống nhất quản
lý, tra cứu, sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa;
b) Hồ sơ rà soát văn bản
theo quy định tại Điều 152 của Nghị định này;
c) Kết quả hệ thống hóa văn
bản;
d) Kết quả kiểm tra và xử lý
văn bản; các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
đ)
Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này được kết nối, tích hợp
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm cập nhật các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản.
BẢO ĐẢM KINH
PHÍ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do
ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành.
2. Trong quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ quan thực
hiện được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều
180. Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bảo đảm từ ngân sách nhà nước,
phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành.
2. Việc bố trí kinh phí cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại
cơ quan, đơn vị phải căn
cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách của Nhà nước; chức năng, nhiệm
vụ được giao, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của
pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính.
4. Thực hiện khoán chi theo
kết quả thực hiện các nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính; bảo đảm không phát sinh tăng kinh phí so với dự toán được cấp có thẩm
quyền giao.
5. Cơ quan chủ trì thực hiện
nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện.
1. Hoạt động lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm
các hoạt động như: tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội có liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin tư liệu, điều ước
quốc tế, dịch tài liệu của nước ngoài ra tiếng Việt; xây dựng nội dung của
chính sách; đánh giá tác động của chính sách; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ
chức có liên quan; chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật; lập các loại danh mục, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền
địa phương.
2. Hoạt động xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức soạn thảo văn bản; tập hợp,
rà soát, đánh giá văn bản có liên quan; đánh giá tác động của văn bản; tổ chức
lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan, chỉnh lý, hoàn thiện văn bản.
3. Hoạt động góp ý, thẩm định,
thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội
đồng thẩm định, Hội đồng thẩm tra; lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học trong trường
hợp cần thiết; xây dựng, chỉnh lý báo
cáo thẩm định, báo cáo thẩm
tra; văn bản góp ý.
4. Các hoạt động liên quan đến
tổ chức thi hành pháp luật gồm các hoạt động như: phổ biến, giáo dục pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức thi hành pháp luật và
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
pháp điển; Công báo; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài, tiếng
dân tộc thiểu số.
5. Nội dung chi và mức chi
quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bao gồm
cả kinh phí lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, do ngân sách nhà nước cấp, được
tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của bộ, ngành và cơ quan
chuyên môn ở địa phương.
Ngoài
nguồn kinh phí này, ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho
việc xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bao gồm cả chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh được phê duyệt và cấp cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
2. Việc lập dự toán, quản
lý, phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản
có liên quan. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp
của văn bản được dự kiến xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ thống pháp luật được
dự kiến thực hiện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì quyết định phân
bổ định mức kinh phí phù hợp.
3. Đối với trường hợp bố trí
kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo phương thức khoán theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ, việc quyết toán thực hiện trên cơ sở: quyết định phê duyệt
chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền;
văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành đúng chương trình, kế hoạch, dự
toán được giao; tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đảm bảo đúng tiến độ theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Cơ quan, tổ
chức chủ trì
soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện lưu giữ hồ sơ, chứng từ quyết toán theo hướng dẫn
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Trường hợp cuối năm nhiệm
vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật chưa
hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển tiếp sang năm sau thực hiện
thì được chuyển kinh phí tương
ứng sang sử dụng và quyết toán vào năm sau.
Điều
183. Trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn
bản quy phạm pháp luật phải được tổ chức thi hành kịp thời, hiệu quả. Đối với
luật, pháp lệnh, nội dung tổ
chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào các vấn đề sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức
thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Tổ chức thực hiện chính
sách, biện pháp trong văn bản quy phạm pháp luật;
3. Phổ biến văn bản quy phạm
pháp luật;
4. Ban hành văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);
5. Tập huấn văn bản quy phạm
pháp luật;
6. Tổ chức tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
7. Bảo đảm cơ sở vật chất,
kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển khai thi hành văn bản quy
phạm pháp luật;
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
9. Sơ kết, tổng kết việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật;
10. Báo cáo việc tổ chức triển
khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị, xử lý vướng mắc trong việc
tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật và Nghị định này.
2. Bảo đảm các điều kiện cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong bộ, cơ quan ngang bộ, địa
phương.
3. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng soạn thảo, đánh giá tác động
của chính sách, lấy ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo; đánh giá việc thi hành
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cung cấp thông tin liên
quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì
soạn thảo, cơ quan thẩm định, thẩm
tra.
5. Hướng dẫn việc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong phạm
vi bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
6. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
hướng dẫn thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của bộ, ngành mình;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, xử
lý văn bản có quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành mình do
các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ
chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của
bộ, ngành mình;
d) Tổ chức mạng lưới thông
tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản
trong bộ, cơ quan ngang bộ;
đ)
Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm
tra công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp;
đ)
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức
kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;
e) Tổ chức mạng lưới thông
tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản; tổ chức
nghiên cứu khoa học về kiểm tra, xử lý văn bản;
g)
Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ.
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm tra
văn bản ở địa phương;
b) Đôn đốc, chỉ đạo kiểm tra
việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương;
c) Phối hợp và tạo điều kiện
để các cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản
tại địa phương; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;
đ)
Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
kiểm tra văn bản;
e) Sơ kết, tổng kết về công
tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương.
Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại khoản này.
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản
lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tổ chức mạng lưới thông
tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sơ kết, tổng kết về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ)
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước cung cấp thông tin, kết quả về tình hình rà soát, hệ thống
hóa văn bản để Bộ Tư pháp giúp Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm
tra công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ
quan ngang bộ, chính quyền địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát,
hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng
tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông
tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu
phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ)
Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp:
a) Quy định cụ thể về đầu mối
chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp
vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ
cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông
tin, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật;
đ)
Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
địa phương.
Điều
187. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác Công báo
1. Văn phòng Chính phủ giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác Công báo và có chính sách xã hội
hóa Công báo, có trách nhiệm:
a) Quản lý, xuất bản, phát
hành Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc in công báo theo
hình thức đấu
thầu công khai theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
b) Hướng dẫn hình thức, thể
thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp
vụ đăng văn bản trên Công báo đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
d) Sơ kết, tổng kết tình
hình tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về Công báo;
đ)
Duy trì và quản lý Trang công báo điện tử và thực hiện tích hợp Trang công báo trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm hoạt động đăng văn bản trên Công
báo cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu thông tin pháp luật, phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước ở địa phương; quyết định kinh phí cho hoạt động xuất bản Công báo cấp tỉnh
trên cơ sở dự toán kinh phí được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; quy định giá bán Công báo cấp tỉnh trên
cơ sở định mức giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn; quyết định cấp phát
Công báo cấp tỉnh miễn phí; kiểm tra hoạt động xuất bản, phát hành Công báo ở địa
phương; tổ chức chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, khai thác Công báo cấp phát miễn
phí của địa phương.
Điều
188. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành trước
ngày 01 tháng 7 năm 2016 đang còn hiệu lực, chưa được kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa thì việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa được thực hiện theo quy định của
Luật và Nghị định này.
2. Việc cấp phát miễn phí
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho xã, phường, thị trấn năm
2016 tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số
100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo.
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo; Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành./.
Nơi
nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Nghị định của Chính phủ (quy định trực tiếp) |
Mẫu số 02 |
- Nghị định của Chính phủ (ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...) - Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo
Nghị định |
Mẫu số 03 |
Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
Mẫu số 04 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (quy định trực tiếp) |
Mẫu số 05 |
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (ban hành Quy
định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...) - Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Mẫu số 06 |
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao |
Mẫu số 07 |
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (quy định
trực tiếp) |
Mẫu số 08 |
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (ban hành Quy
định...) - Mẫu Quy định... ban hành kèm theo Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao |
Mẫu số 09 |
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(quy định trực tiếp) |
Mẫu số 10 |
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(ban hành Quy định...) - Mẫu Quy định... ban hành kèm theo Thông tư của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Mẫu số 11 |
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (quy định trực
tiếp) |
Mẫu số 12 |
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (ban
hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...) - Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ |
Mẫu số 13 |
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Mẫu số 14 |
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước (quy định trực
tiếp) |
Mẫu số 15 |
- Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước (ban hành chuẩn
mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán) - Mẫu Quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán
ban hành kèm theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước |
Mẫu số 16 |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (quy định trực
tiếp) |
Mẫu số 17 |
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (ban hành Quy
định/Quy chế...) - Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh |
Mẫu số 18 |
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (quy định trực
tiếp) |
Mẫu số 19 |
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (ban hành Quy
định/Quy chế...) - Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh |
Mẫu số 20 |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện (quy định trực
tiếp) |
Mẫu số 21 |
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện (ban hành Quy
định/Quy chế...) - Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện |
Mẫu số 22 |
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện (quy định trực
tiếp) |
Mẫu số 23 |
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện (ban hành Quy
định/Quy chế...) - Mẫu Quy định/Quy chế ... ban hành kèm theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện |
Mẫu số 24 |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã (quy định trực
tiếp) |
Mẫu số 25 |
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã (ban hành Quy
định/Quy chế...) - Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã |
Mẫu số 26 |
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã (quy định trực tiếp) |
Mẫu số 27 |
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã (ban hành Quy
định/Quy chế...) - Mẫu Quy định/Quy chế... ban hành kèm theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp xã |
Mẫu số 28 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều |
Mẫu số 29 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định/Quy
chế/Điều lệ/Danh
mục... ban hành kèm theo Nghị định |
Mẫu số 30 |
Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều |
Mẫu số 31 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều (quy định trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...) |
Mẫu số 32 |
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều |
Mẫu số 33 |
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực tiếp/ban hành Quy
định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...) |
Mẫu số 34 |
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều |
Mẫu số 35 |
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung
một số điều (quy định trực tiếp/quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước/quy
trình kiểm
toán) |
Mẫu số 36 |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định
trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế...) |
Mẫu số 37 |
Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực
tiếp/ban hành Quy định/Quy chế...) |
Mẫu số 01. Nghị định của Chính phủ (quy định trực tiếp)
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../20...(1).../NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày ...tháng....năm 20…(1)... |
NGHỊ ĐỊNH
…………….(2) …………..
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày ... tháng .... năm …..;
Căn cứ ………………………………………….(3)................................... ;
Theo đề nghị của …………………………………….(4).......................... ;
Chính phủ ban hành Nghị định...............................................................
……..(5)………
…………………………
Điều 1. .....................................................................................................
...................................................................................................................
Điều. ........................................................................................................
...................................................................................................................
………..(5)…………
…………………………
Điều. ........................................................................................................
...................................................................................................................
Điều. ........................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu,
cơ quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ chủ trì soạn thảo nghị định.
(5) Nội dung của Nghị định; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu
thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ phối hợp
trình dự thảo nghị định và số lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản
và số lượng bản phát hành.
(8) Trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu số 02. Nghị định của Chính phủ (ban hành Quy định/Quy chế/Điều
lệ/Danh mục...)
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../20...(1).../NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày ...tháng....năm 20…(1)... |
NGHỊ ĐỊNH
Ban hành …………….(2)…………………..
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày ... tháng ... năm …..;
Căn cứ …………………………………………….…(3)...................... ;
Theo đề
nghị của ………………………………………..(4)............... ;
Chính phủ
ban hành Nghị định ........................................................
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này .....................................
…………………………………..(2)................................................
Điều 2..................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.
Trách nhiệm thực hiện ............................................................
.............................................................................................................
Điều................................................................................................... /.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục....
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu,
cơ quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ chủ trì soạn thảo nghị định.
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị
thuộc Văn phòng Chính phủ phối hợp trình dự thảo nghị định và số lượng bản lưu.
(6) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát
hành.
(7) Trường hợp Phó Thủ tướng
được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng,
bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh
mục... ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ/ĐIỀU LỆ/DANH MỤC
……..……………(1)…...................
(Ban
hành kèm theo Nghị định số .../20.../NĐ-CP
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Chính phủ)
…………..(2)…………….
………………………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.............................................................................................................
…………..(2)…………….
………………………………………………..
Điều ....................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Ghi
chú:
(1) Tên Quy định/Quy chế/Điều
lệ/Danh mục....
(2) Nội dung của Quy định/Quy
chế/Điều lệ/Danh mục...; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần,
chương, mục, tiểu mục.
(3) Trường hợp Phó Thủ tướng
được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ
tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
CHÍNH PHỦ - ĐOÀN CHỦ TỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:...(*)/20...(1).../NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20...(1)... |
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
....……………..(2)………………….
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ngày... tháng...năm ...;
Căn cứ ………………………………………….(3)................................... ;
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam ban hành
nghị quyết liên tịch hướng dẫn......(2)………………………………………….
…....(4)……
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.............................................................................................................
…………..(4)…………….
………………………………………………..
Điều ....................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH ỦY BAN TRUNG ƯƠNG |
TM. CHÍNH
PHỦ |
Nơi
nhận:
- …………;
- Lưu: VT, ...(6). A.XX(7).
Ghi
chú:
(*)
Nghị quyết liên tịch được đăng ký và ghi số thứ tự tại văn thư của cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản.
(1) Năm ban hành nghị quyết liên tịch.
(2) Tên nghị quyết liên tịch.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký
hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Nội dung của nghị quyết
liên tịch; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(5a)
và (5b): Trường hợp Chính phủ chủ trì soạn thảo thì Thủ tướng Chính phủ ký thay
mặt Chính phủ; trường hợp Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam chủ trì soạn thảo thì Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
ký thay mặt Đoàn Chủ tịch và chuyển (5b) sang vị trí của (5a).
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị
chủ trì soạn thảo thuộc cơ quan
chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia và số lượng bản lưu. Nghị quyết liên tịch được
lưu tại của cơ quan chủ trì soạn thảo; lưu hồ sơ tại đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia ban hành.
(7) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu số 04. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (quy định
trực tiếp)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../20...(1).../QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...(1)... |
QUYẾT ĐỊNH
……………….(2)…………...
Căn cứ ………………………………………….(3)............................. ;
Theo đề nghị của …………………………………..(4)....................... ;
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định …………………..(2).. ;
………....(5)…………
………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.............................................................................................................
…………..(5)…………….
………………………………………………..
Điều ....................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký
hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
(5) Nội dung của Quyết định; tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu
mục.
(6) Thủ tướng Chính phủ; trường hợp
Phó Thủ tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó
Thủ tướng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu số 05. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (ban
hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../20...(1).../QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20...(1)... |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ……………..(2)…………………………
Căn cứ …………………………………….(3)..................................... ;
Theo đề nghị của ……………………………………..(4)................... ;
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định ………………………(2).............................................................................................................
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này.....................................
……………………………………………. (5) ..............................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
........................................................................................................... /.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng
luật, pháp lệnh không ghi số,
ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
(5) Tên Quy định/Quy chế/Điều
lệ/Danh mục...
(6) Thủ tướng Chính phủ; trường
hợp Phó Thủ tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành
kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ/ĐIỀU
LỆ/DANH MỤC...
………………..(1)……………………..
(Ban
hành kèm
theo Quyết định số .../20.../QĐ-TTg
ngày
... tháng ... năm 20... của Thủ tướng
Chính phủ)
…………..(2)………….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.............................................................................................................
…………..(2)…………….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (3) |
Ghi
chú:
(1) Tên Quy định/Quy chế/Điều
lệ/Danh mục...
(2) Nội dung của Quy định/Quy
chế/Điều lệ/Danh mục...; tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3) Thủ tướng Chính phủ; trường
hợp Phó Thủ tướng được giao
ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu số 06. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(1)/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày...tháng...năm 20...(1)... |
NGHỊ QUYẾT
……………….(2)……………
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày ... tháng
... năm ….;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại
...(3)...;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT NGHỊ:
…….(4)…….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(4)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
TM. HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị quyết.
(3) Quy định cần hướng dẫn áp dụng.
(4) Nội dung của nghị quyết;
tùy từng trường hợp, có thể kết cấu
thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị của
Tòa án nhân dân tối
cao chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết và số lượng bản lưu.
(6) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu
số 07. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (quy định trực tiếp)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(1)…/TT-TANDTC |
Hà Nội, ngày...tháng...năm 20...(1)... |
THÔNG TƯ
…………………….(2)……………………..
Căn cứ Luật tổ chức Tòa
án nhân dân ngày ...tháng ... năm ….;
Căn cứ ……………………………………..
(3) .................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………(4)......................... ;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban
hành Thông tư ………..(2).............................................................................................................
……….(5)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(5)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn
bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo thông tư.
(5) Nội dung của thông tư; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Chánh án; trường hợp cấp
phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chánh án, bên dưới
ghi Phó Chánh án.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu
số 08. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (ban hành Quy định…)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(1)…/TT-TANDTC |
Hà Nội, ngày...tháng...năm 20...(1)... |
THÔNG TƯ
Ban hành …………..(2)…………………….
Căn cứ Luật tổ chức Tòa
án nhân dân ngày ... tháng ... năm ….;
Căn cứ ………………………………………….(3)............................. ;
Theo đề nghị của ……………………………………….(4)................ ;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư …………..(2)........................................................................................................... ..
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này ……………….(5)........
.............................................................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
........................................................................................................... /.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành
văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo thông tư.
(5) Tên Quy định....
(6) Chánh án; trường hợp cấp
phó được giao ký thay thì ghi chữ
viết tắt “KT.” vào trước
Chánh án, bên dưới ghi Phó Chánh án.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu Quy định ban hành kèm
theo Thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân
tối cao
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
…………………….....(1)…………………........
(Ban
hành kèm theo Thông tư số .../20.../TT-TANDTC
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
……….(2)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(2)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(3) |
Ghi
chú:
(1) Tên của Quy định...
(2) Nội dung của Quy định;
tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3) Chánh án; trường hợp cấp
phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chánh án, bên dưới
ghi Phó Chánh án.
Mẫu
số 09. Thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (quy định trực
tiếp)
VIỆN KIỂM SÁT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
…./20...(1).../TT-VKSNDTC |
Hà Nội, ngày … tháng ... năm 20...
(1).. |
THÔNG TƯ
………………..(2)……………….
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày ...
tháng ... năm ...;
Căn cứ ………………………………….(3).............................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………..(4)............................ ;
Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ban hành Thông tư ...(2)...
……….(5)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(5)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn
bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số,
ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì soạn thảo thông tư.
(5) Nội dung của thông tư;
tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Viện trưởng; trường hợp cấp
phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Viện trưởng, bên dưới
ghi Phó Viện trưởng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng
bản phát hành.
Mẫu số 10. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao (ban hành Quy định...)
VIỆN KIỂM SÁT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
…./20...(1).../TT-VKSNDTC |
Hà Nội, ngày … tháng ... năm 20...
(1).. |
THÔNG TƯ
Ban hành ……………(2)………………………
Căn cứ Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân ngày ...
tháng ... năm…..;
Căn cứ …………………………….(3)................................................ ;
Theo đề nghị của ………………………….(4)................................... ;
Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối
cao ban hành Thông tư ……….(2)........................................................................................... .
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này ……………(5).............
.............................................................................................................
Điều 2. ...............................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên thông tư.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành
văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo thông tư.
(5) Tên Quy định...
(6) Viện trưởng; trường hợp cấp
phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước Viện trưởng, bên dưới ghi Phó Viện trưởng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu Quy định... ban hành
kèm theo Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
VIỆN KIỂM SÁT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH...
………………….......(1)……………..............
(Ban
hành kèm theo Thông tư số
.../20.../TT-VKSNDTC
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối
cao)
……….(2)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(2)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(3) |
Ghi
chú:
(1) Tên Quy định...
(2) Nội dung của Quy định;
tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
3. Viện trưởng; trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước
Viện trưởng, bên dưới ghi Phó Viện trưởng.
Mẫu
số 11. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (quy định trực tiếp)
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(2).../TT-...(3)... |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20... (2)… |
THÔNG
TƯ
……………………….(4)………………………..
Căn cứ ………………………………………(5).................................. ;
Theo đề nghị của ………………………………….
(6) ...................... ;
Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành Thông tư ……….(4)…………
……….(7)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(8) |
Ghi
chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ
ban hành thông tư.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên bộ, cơ
quan ngang bộ ban hành thông tư.
(4) Tên thông tư.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành
ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ
quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật,
pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
soạn thảo thông tư.
(7) Nội dung của thông tư; tùy từng
trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(8) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../20...(2).../TT-...(3)… |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20... (2)... |
THÔNG TƯ
Ban hành ………………(4)………………..
Căn cứ ……………………………………….(5)................................. ;
Theo đề nghị của ……………………………..(6).............................. ;
Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành Thông tư ……..(4)……..
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này ………………(7).........
.............................................................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(8) |
Ghi
chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ
ban hành thông tư.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên bộ, cơ
quan ngang bộ ban hành thông tư.
(4) Tên thông tư.
(5) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số,
ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản
(riêng luật, pháp lệnh không ghi số,
ký hiệu, cơ quan ban hành).
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo thông tư.
(7) Tên Quy chế/Quy định/Điều lệ/Danh mục...
(8) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của
người ký văn bản.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh
mục…
ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ/ĐIỀU LỆ/DANH MỤC...
……………….(2)……………..
(Ban
hành kèm theo Thông tư số
.../20.../TT-...
ngày
... tháng ... năm 20 ... của...)
……….(3)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (4) |
Ghi
chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ.
(2) Tên Quy định/Quy chế/Điều
lệ/Danh mục...
(3) Nội dung của Quy định/Quy
chế/Điều lệ/Danh mục...; tùy
từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ
viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.
CƠ QUAN - CƠ QUAN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
...(2)../20..(3).../TTLT-...(4)... |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20...(3)... |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
……………………..(5)………………..........
Căn cứ ……………………………………………(6)................................ ;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và
Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao/Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch.........(5)………………
……….(7)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ (8b) |
CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ (8a) |
Nơi nhận: |
|
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan chủ trì và
tên cơ quan khác tham gia ban hành thông tư liên tịch.
(2) Thông tư liên tịch được
đăng ký và ghi số thứ tự tại văn thư của cơ quan chủ trì soạn thảo.
(3) Năm ban hành.
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan
chủ trì và tên cơ
quan tham gia ban hành thông tư liên tịch.
(5) Tên thông tư liên tịch.
(6) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số,
ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản
(riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(7) Nội dung của thông tư
liên tịch; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(8a)
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch.
(8b)
Chức vụ của người đứng đầu cơ quan đồng ban hành thông tư liên tịch; chức vụ của
người ký thông tư liên tịch phải ghi đầy đủ, bao gồm chức danh và tên cơ quan, tổ chức; trường hợp
cấp phó ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu,
bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan
(tổ chức) tham gia và số
lượng bản lưu. Thông tư liên
tịch được lưu tại văn bản của cơ
quan chủ trì soạn thảo; lưu hồ sơ tại đơn vị soạn thảo của cơ quan chủ trì soạn
thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia
ban hành.
(10) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu số 14. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước (quy
định trực tiếp)
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../20...(1).../QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm
20…(1)…. |
QUYẾT ĐỊNH
………………..(2)………………….
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày ...
tháng ... năm…….;
Căn cứ …………………………..(3)....................................................
Theo đề nghị của ………………………………(4)..............................
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Quyết định về ...(2) ...............
……….(5)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(5)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(4) Chức danh của thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
(5) Nội dung của Quyết định; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần,
chương, mục, tiểu mục.
(6) Tổng Kiểm toán nhà nước;
trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Tổng Kiểm
toán nhà nước, bên dưới
ghi Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../20...(1).../QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm
20…(1)…. |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ……………(2)……………..
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày ...
tháng ... năm……..;
Căn cứ ……………………………..(3)............................................... ;
Theo đề nghị của …………………………………….(4).................... ;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Quyết định về ...(2)................
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này ....................................
..................................... (5).................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(6) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký
hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo.
(5) Tên chuẩn mực kiểm toán
nhà nước, quy trình kiểm toán.
(6) Tổng Kiểm toán nhà nước;
trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước Tổng Kiểm toán nhà nước, bên dưới ghi Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng
bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng
bản phát hành.
Mẫu Quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước/quy
trình kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC/
QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN
………………………(1)…………………….
(Ban
hành kèm theo Quyết định số
.../20.../QĐ-KTNN
ngày
... tháng ... năm 20 ... của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
………….(2)………….
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
........................................................................................................... /.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (3) |
Ghi
chú:
(1) Số và tên gọi của chuẩn mực
kiểm toán nhà nước/quy trình kiểm toán.
(2) Nội dung của chuẩn mực kiểm toán nhà nước/quy trình
kiểm toán; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục,
tiểu mục... hoặc phần,
mục, ...; phần, mục, điểm... (đối với
chuẩn mực kiểm toán nhà nước).
(3) Tổng Kiểm toán nhà nước; trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Tổng Kiểm
toán nhà nước, bên dưới ghi Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
Mẫu số 16. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (quy định trực tiếp)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
NGHỊ QUYẾT
…………………….(4)…………………..
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ....(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
... tháng ... năm……….;
Căn cứ ………………………………….(5)........................................ ;
Xét Tờ trình …………………………………………………………………………………….; Báo cáo thẩm tra của ...; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT
NGHỊ:
……….(6)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày
... tháng ... năm ...và
có hiệu lực từ ngày.../.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Các căn cứ khác để ban
hành nghị quyết.
(6) Nội dung của nghị quyết;
tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ
trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu
số 17. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (ban hành Quy định/Quy chế...)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
NGHỊ QUYẾT
Ban hành …………………(4)…………
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ...(1)
KHÓA...KỲ
HỌP THỨ...
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm……;
Căn cứ ………………………………..(5)........................................... ;
Xét Tờ trình …………………………………………………………………………………….; Báo cáo thẩm tra của ……..; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này ……………………………………………..(6)...............................
.............................................................................................................
Điều 2.
................................................................................................
.............................................................................................................
Điều.....................................................................................................
.............................................................................................................
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày
... tháng ... năm ...và có hiệu lực từ ngày.../.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Các căn cứ khác để ban
hành nghị quyết.
(6) Tên Quy định/Quy chế…
(7) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ
trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban
hành kèm theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ...
………………....(2)……………………
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số .../20.../NQ-HĐND
ngày
... tháng ... năm 20... của Hội đồng nhân dân tỉnh …..(1))
……….(3)……….
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(3)…….
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
CHỦ TỊCH (4) |
Ghi
chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ban hành Quy định/Quy chế.
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy
chế...; tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
Mẫu số 18. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (quy định trực tiếp)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
QUYẾT
ĐỊNH
….…………….(4)……………….
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (1)
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền
địa phương ngày ... tháng ... năm……;
Căn cứ ………………………(5)........................................................ ;
Theo đề nghị của …………………….(6)........................................... .
QUYẾT ĐỊNH:
……….(7)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ban hành quyết định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban
hành quyết định.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo quyết định.
(7) Nội dung của quyết định;
tùy từng trường hợp, có thể kết
cấu thành phần,
chương, mục, tiểu
mục.
(8) Trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(9) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn
thảo và số
lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu số 19. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(ban hành Quy định/Quy chế...)
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ………………….(4)………………………
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (1)
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền
địa phương
ngày ...tháng ....năm…..;
Căn cứ ………………………………………..(5)................................ ;
Theo đề nghị của ………………………………..(6)............................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này ………………………………….(7).................................................
.............................................................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên tỉnh ban hành quyết định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban
hành quyết định.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo quyết định.
(7) Tên Quy định/Quy chế...
(8) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(9) Chữ viết tắt đơn vị chủ
trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban
hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ...
……………………..(2)…………………
(Ban
hành kèm theo Quyết định số .../20…/QĐ-UBND
ngày
... tháng ... năm 20... của Ủy
ban nhân dân tỉnh (1))
……….(3)……….
……………………………………..
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành Quy định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy
chế...; tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì
ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước
Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu
số 20. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện (quy định trực tiếp)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
NGHỊ QUYẾT
……………….(4)………………….
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN ................ (1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ…..
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
... tháng ... năm 2015;
Căn cứ …………………………………..(5)....................................... ;
Xét Tờ trình ………………………………………………….; Báo cáo thẩm tra của ……..; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
………..(6)……….
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ... thông qua ngày ... tháng
... năm ...và có hiệu lực từ ngày.../.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc thành
phố trực thuộc trung ương ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương, nơi Hội đồng nhân dân ban hành
nghị quyết đóng trụ sở.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội
đồng nhân dân cấp huyện quy định chi tiết.
(6) Nội dung của nghị quyết; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần,
chương, mục, tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký
thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu số 21. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
(ban hành Quy định/Quy chế...)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
NGHỊ QUYẾT
Ban hành ………………………(4)………………………
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN ....(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm…….;
Căn cứ …………………………………(5)............................................... ;
Xét Tờ trình ………………………………………………………………….……., Báo cáo thẩm tra của …….; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này ………………………………………………(6).............................
.............................................................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày
... tháng ... năm ...và có hiệu lực từ ngày.../.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (7) |
Ghi
chú:
(1)
Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương
ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã,
thành phố trực
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội
đồng nhân dân cấp huyện quy định chi tiết.
(6) Tên Quy định/Quy chế...
(7) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ
trì soạn thảo
và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban
hành kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ.......
……………….....(2)………………......
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số .../20.../NQ-HĐND
ngày
... tháng ... năm 20... của Hội đồng nhân dân huyện ...(1))
………..(3)……….
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
CHỦ TỊCH (4) |
Ghi
chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương ban hành Quy định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy
chế...; tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương,
mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”;
vào trước Chủ
tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu số 22. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(quy định trực tiếp)
ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
QUYẾT ĐỊNH
……………….(4)………………….
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (1)
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền
địa phương ngày ... tháng ...năm…………;
Căn cứ ……………………………………………………(5)................ ;
Theo đề nghị của ………………………….(6)................................... ;
QUYẾT ĐỊNH:
………..(7)……….
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(7)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ghi chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban
hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, nơi Ủy ban nhân dân ban hành nghị quyết đóng trụ sở.
(4) Tên quyết định.
(5) Điều, khoản, điểm giao Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định chi tiết.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo quyết định.
(7) Nội dung của quyết định; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(8) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Chủ tịch,
bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(9) Chữ ký viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu
số 23. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện (ban hành Quy định/Quy chế...)
ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../QĐ-UBND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành …………….(3)……………………
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (1)
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền
địa phương ngày ... tháng ….. năm ….;
Căn cứ ……………………………………………(5)........................... ;
Theo đề nghị của ……………………………………..(6)................... .
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này …………………………………..(7)................................................
.............................................................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
........................................................................................................... /.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban hành quyết định.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo quyết định.
(7) Tên Quy định/Quy chế...
(8) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
(9) Chữ viết tắt đơn vị chủ trì soạn
thảo và số
lượng bản lưu.
(10) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban
hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ...
......................(2)…………………….
(Ban
hành kèm theo Quyết định số
.../20.../QĐ-UBND
ngày
... tháng ... năm 20... của Ủy
ban nhân dân huyện ...(1))
………..(3)……….
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ban
hành Quy định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy
chế...; tùy từng trường hợp,
có thể kết cấu thành phần, chương,
mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
Mẫu
số 24. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã (quy định trực tiếp)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
NGHỊ QUYẾT
……………………(4)………………..
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ ……………..(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày ... tháng ... năm…..;
Căn cứ ………………………..(5)...................................................... ;
Xét Tờ trình ……………………; Báo cáo thẩm tra của....; ý
kiến thảo luận
của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
………..(6)……….
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ...thông qua ngày
... tháng ... năm ...và có hiệu lực từ ngày.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn
ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn,
nơi Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết đóng trụ sở.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội
đồng nhân dân cấp xã quy định chi tiết.
(6) Nội dung của nghị quyết; tùy
từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu số 25. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
(ban hành Quy định/Quy chế...)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20…(2).../NQ-HĐND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)… |
NGHỊ QUYẾT
Ban hành ……………(4)……………….
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
XÃ ....(1)
KHÓA....KỲ
HỌP THỨ....
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày ... tháng ... năm ....;
Căn cứ ……………………………………..(5).................................... ;
Xét Tờ
trình ………………………………………………………….; Báo cáo thẩm tra của ……..; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này ………………………….
(6)............................................................
.............................................................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân ...(1)...Khóa...Kỳ họp thứ... thông qua ngày ... tháng
... năm... và
có hiệu lực từ ngày.../.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn
ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn.
(4) Tên nghị quyết.
(5) Điều, khoản, điểm giao Hội
đồng nhân dân cấp xã quy định chi tiết.
(6) Tên Quy định/Quy chế...
(7) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết
tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên
dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ
trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban
hành kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ/QUY
ĐỊNH...
………..………..(2)…………………
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số .../20.../NQ-HĐND
ngày
... tháng ... năm 20... của Hội đồng nhân dân xã ...(1))
………..(3)……….
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(3)…….
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
CHỦ TỊCH (4) |
Ghi chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn
ban hành Quy định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy
chế...; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
Mẫu số 26. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã (quy định trực tiếp)
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(2).../QĐ-UBND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)... |
QUYẾT ĐỊNH
………………........(4)…………………
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ....(1)
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày ... tháng ... năm ……..;
Căn cứ ……………………….(5)....................................................... ;
Theo đề nghị của ...............................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
………..(6)……….
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(6)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn
ban hành nghị quyết.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn,
nơi Ủy ban nhân dân ban hành nghị quyết đóng trụ sở.
(4) Tên quyết định.
(5) Điều, khoản, điểm giao Ủy
ban nhân dân cấp xã quy định chi tiết.
(6) Nội dung của quyết định; tùy từng
trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(7) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
(8) Chữ ký viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
Mẫu
số 27. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã (ban hành Quy định/Quy chế...)
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(2).../QĐ-UBND |
...(3)..., ngày ... tháng ... năm
20...(2)... |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ……………..(4)………………….
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (1)
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày ... tháng ....năm ....;
Căn cứ ……………………………………………(5)........................... ;
Theo đề nghị của ...............................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này ………………………………………..(6)........................................
.............................................................................................................
Điều 2. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn
ban hành quyết định.
(2) Năm ban hành.
(3) Tên xã, phường, thị trấn.
(4) Tên quyết định.
(5) Các căn cứ khác để ban
hành quyết định.
(6) Tên Quy định/Quy chế...
(7) Trường hợp cấp phó được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên
dưới ghi Phó Chủ tịch.
(8) Chữ viết tắt đơn vị chủ
trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng phát hành.
Mẫu Quy định/Quy chế... ban
hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH/QUY
CHẾ...
…………………..(2)……………………
(Ban
hành kèm theo Quyết định số .../20.../QĐ-UBND
ngày
... tháng ... năm 20... của Ủy
ban nhân dân xã ...(1))
………..(3)……….
…………………………………
Điều 1. ................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
…….(3)…….
………………………………………………..
Điều. ...................................................................................................
.............................................................................................................
Điều. ...................................................................................................
.......................................................................................................... ./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên xã, phường, thị trấn ban hành Quy
định/Quy chế...
(2) Tên Quy định/Quy chế...
(3) Nội dung của Quy định/Quy
chế...; tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(4) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
Mẫu
số 28. Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:...
/20...(1).../NĐ-CP |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20...(1)... |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số ………………(2)
……………………………
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày ...
tháng ... năm…….;
Căn cứ …………………………..(3)................................................... ;
Theo đề nghị của …………………………(4).................................... ;
Chính phủ ban hành Nghị định
……………………………(2)......... ;
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số
điều của Nghị định số ... (2) ...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều....: ............................................................................................
........................................................................................................... ”
2.
Bổ sung mục ... a (số thứ tự của Mục ngay trước Mục được bổ sung) như sau:
“Mục...a: ...........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Bãi bỏ các Điều .............................................................................
2. Thay đổi từ “……. ” thành từ “……..” tại các Điều ………………………………….
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày ...............................................
2.
Nghị định này bãi bỏ ................................................................... /.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định được sửa đổi,
bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành
văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ soạn thảo nghị định.
(5) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị
thuộc Văn phòng Chính phủ phối hợp trình dự thảo nghị định và số lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(1).../NĐ-CP |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20..(1).. |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định/Quy chế/Điều
lệ/Danh mục….....
………………
ban hành kèm theo Nghị định số .../20.../NĐ-CP ... (2) ...
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày ... tháng ... năm…….;
Căn cứ
……………………………………….(3)................................. ;
Theo đề nghị của …………………………………..(4)....................... ;
Chính phủ ban hành Nghị định ........................................................
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo Nghị định
số ... (2) ...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều …: ...........................................................................................
........................................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... a (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) như sau:
“Điều a: .............................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Bãi bỏ các Điều .............................................................................
2. Thay đổi từ “………” thành từ “………..” tại các Điều ............
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày ...............................................
2.
Nghị định này bãi bỏ.................................................................... /.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định được sửa đổi,
bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ soạn thảo nghị định.
(5) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì
ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước Thủ tướng, bên dưới
ghi Phó Thủ tướng.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị
thuộc Văn phòng Chính phủ phối hợp trình dự thảo nghị định và số lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
CHÍNH PHỦ - ĐOÀN CHỦ TỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……(*)/20….(1)…/NQLT-CP-ĐCTUBTƯMTTQVN |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20..(1).. |
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết liên tịch
số ...(2) ...
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày ...
tháng ... năm…….;
Căn cứ ……………………………………(3)...................................... ;
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch hướng dẫn
.... (2)…………………
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị quyết liên tịch số ... (2):
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều …: ......................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ...............................................................
2. Thay đổi từ “………” thành từ “……” tại các Điều ...................
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Nghị quyết này có hiệu lực
từ ngày .............................................
2.
Nghị quyết này bãi bỏ ...................................................................
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH ỦY BAN TRUNG ƯƠNG |
TM. CHÍNH
PHỦ |
Nơi
nhận:
- …………;
- Lưu: VT(…), ...(5). A.XX(6).
Ghi
chú:
(*)
Nghị quyết liên tịch sửa đổi, bổ sung được đăng ký và ghi số thứ tự tại văn thư cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản
(1) Năm ban hành nghị quyết
liên tịch.
(2) Tên nghị quyết liên tịch
được sửa đổi, bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành
văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4a)
và (4b): Trường hợp Chính phủ chủ trì soạn thảo thì Thủ tướng Chính phủ ký thay
mặt Chính phủ; trường hợp Đoàn chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì soạn thảo thì Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ký thay mặt Đoàn Chủ
tịch và chuyển
(4b) sang vị trí của (4a).
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị
chủ trì soạn thảo thuộc cơ quan
chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia và số lượng bản lưu. Nghị quyết
liên tịch được lưu tại văn bản của cơ quan
chủ trì soạn thảo; lưu hồ sơ tại
đơn vị soạn thảo của cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia
ban hành.
(6) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(1).../QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
20...(1).. |
QUYẾT
ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số ... (2)
.../ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban
hành kèm theo
Quyết định số ... (2) ...
Căn cứ ……………………………..(3)............................................... ;
Theo đề nghị của ……………………………(4)................................ ;
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định ....................................
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số ... (2) .../Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục …….. ban hành kèm theo Quyết định
số ... (2) …:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều …: ......................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự
của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ……
2. Thay đổi từ “………….” thành từ “………….” tại các Điều ....
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày .............................................
2.
Quyết định này bãi bỏ ................................................................. /.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(5) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định được sửa đổi,
bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản,
số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của
văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số,
ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ soạn thảo quyết
định.
(5) Thủ tướng Chính phủ; trường
hợp Phó Thủ
tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước
Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ
tướng.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì
soạn thảo và số lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và
số lượng bản phát hành.
Mẫu số 32. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sửa
đổi, bổ sung một số điều
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(1).../NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20…(1)…. |
NGHỊ QUYẾT
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số ... (2)
...
HỘI ĐỒNG
THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân
ngày ...tháng ... năm…..;
Để áp
dụng đúng và thống
nhất quy định tại ………………………..(3)............................................................................................................ ;
Sau khi có ý kiến thống
nhất của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối
cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị quyết số ...(2)...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều …: ......................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ...............................................................
2. Thay đổi từ “…………” thành từ “………..” tại các Điều ........
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Nghị quyết này có hiệu lực
từ ngày .............................................
2.
Nghị quyết này bãi bỏ ................................................................. /.
Nơi nhận: |
TM. HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị quyết được sửa đổi,
bổ sung.
(3) Quy định cần hướng dẫn áp dụng.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị của
Tòa án nhân dân tối cao chủ
trì trình dự thảo nghị quyết và số lượng bản lưu.
(5) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng
bản phát hành.
TÊN CƠ
QUAN (1) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../20...(2).../TT-...(3)... |
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20…(2)…. |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số ... (4)
.../sửa đổi, bổ sung một số
điều
của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành
kèm theo
Thông tư số ... (4) ...
Căn cứ …………………………………………….(5).......................... ;
Theo đề nghị của …………………………………….(6).................... ;
Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ/Chánh án Tòa án
nhân dân tối
cao/Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành Thông tư ...(4)...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số ... (4) .../sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy
định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo Thông tư số ... (4) ...
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều …: ...........................................................................................
........................................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung)
a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ...............................................................
2. Thay đổi từ “………….” thành từ “…………..” tại các Điều ...
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày ................................................
2.
Thông tư này bãi bỏ..................................................................... /.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ/Tòa
án nhân dân tối cao/Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên bộ, cơ
quan ngang bộ/Tòa án nhân dân tối cao/Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(4) Tên thông tư được sửa đổi,
bổ sung.
(5) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy
đủ tên loại văn bản, số,
ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản
(riêng luật, pháp lệnh không ghi số,
ký hiệu, cơ quan ban hành).
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư.
(7) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ/Chánh
án/Viện trưởng; trường hợp cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ quan thì
ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký
văn bản.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
CƠ QUAN-CƠ
QUAN (TỔ CHỨC) (1) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:...(*)/20...(2).../TTLT-...(3)... |
Hà Nội,
ngày ... tháng ... năm 20...(2)… |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
... (4) ...
Căn cứ ………………………………………….(5)............................. ;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và
Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối
cao/Bộ
trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và Chánh
án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm
sát nhân dân tối
cao liên tịch....(4)...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số ... (4)...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều…: .......................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ...............................................................
2. Thay đổi từ “……………..” thành từ “…………….” tại các Điều .............................................................................................................
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày ..................................
2. Thông tư liên tịch này
bãi bỏ ..................................................... /.
CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ (6b) |
CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(6a) |
Nơi
nhận:
- …………..;
- Lưu: VT, ...(7). A.XX.(8).
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan chủ trì và
tên cơ quan khác tham gia ban hành thông tư
liên tịch.
(*)
Thông tư liên tịch được đăng ký và ghi số
thứ tự tại văn thư của cơ
quan chủ trì soạn thảo.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan
chủ trì và tên cơ quan tham gia ban hành thông tư liên tịch.
(4) Tên thông tư liên tịch được
sửa đổi, bổ sung.
(5) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban
hành).
(6a)
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch.
(6b)
Chức vụ của người đứng
đầu cơ quan đồng ban hành thông tư liên tịch; chức vụ của người ký thông tư
liên tịch phải ghi đầy đủ, bao gồm chức danh và tên cơ quan, tổ chức; trường hợp
cấp phó ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.”
vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới
ghi chức vụ của người ký.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo cơ
quan chủ trì và cơ quan (tổ chức) tham gia và số lượng bản lưu. Thông tư liên tịch được lưu tại văn bản của cơ
quan chủ trì soạn thảo; lưu hồ sơ
tại đơn vị soạn thảo của cơ quan chủ
trì soạn thảo và cơ quan (tổ chức) tham gia ban hành.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số
lượng bản phát hành.
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../20...(1).../QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...(1)... |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số ... (2)
.../sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước/ quy trình kiểm toán ... ban
hành kèm theo Quyết định số ... (2) ...
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày ...
tháng ... năm….;
Căn cứ ………………………………(3)............................................. ;
Theo đề nghị của …………………………….(4)............................... ;
Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành Quyết định ...(2)....................
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số ... (2) .../sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định chuẩn mực kiểm toán nhà nước/quy trình kiểm
toán ... ban hành kèm theo Quyết định số ... (2)……..:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều …..: ....................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ...............................................................
2. Thay đổi từ “……………….” thành từ “…………………..” tại các Điều .............................................................................................
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày .............................................
2.
Quyết định này bãi bỏ ................................................................. /.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(5) |
Ghi
chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định được sửa đổi,
bổ sung.
(3) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy
đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ
quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật,
pháp lệnh không ghi số,
ký hiệu, cơ quan ban hành).
(4) Thủ trưởng đơn vị chủ trì
soạn thảo quyết định.
(5) Tổng Kiểm toán nhà nước;
trường hợp Phó Tổng Kiểm toán nhà
nước được giao ký thay Tổng kiểm toán nhà nước thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước Tổng kiểm toán, bên dưới ghi Phó tổng kiểm toán nhà nước.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo và số
lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN (1) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../20...(2). ../NQ-HĐND |
...(3)...,
ngày ... tháng ... năm 20..(2)... |
NGHỊ QUYẾT
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số ... (4)
.../sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định/Quy chế ... ban hành kèm theo Nghị
quyết số ... (2) ...
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN ...(1)
KHÓA...KỲ
HỌP THỨ...
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm……;
Căn cứ ……………………………(5)................................................. ;
Xét Tờ trình ……………………………………………………………..; Báo cáo thẩm tra của ……..; ý
kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số ... (4).../sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định/Quy chế ... ban hành kèm theo Nghị quyết số ... (4) ...:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều ….: ........................................................................................ ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ...............................................................
2. Thay đổi từ “………..” thành từ “…………….” tại các Điều ...
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Nghị quyết này có hiệu lực
từ ngày .............................................
2.
Nghị quyết này bãi bỏ ................................................................. /.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH
(6) |
Ghi
chú:
(1) Tên Hội đồng nhân dân ban
hành quyết định.
(2) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương/quận, huyện, thị xã/xã, phường, thị trấn, nơi Hội đồng nhân dân ban hành
quyết định đóng trụ sở.
(3) Năm ban hành.
(4) Tên nghị quyết được sửa đổi,
bổ sung.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ
tên loại văn bản,
số, ký hiệu, cơ
quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật,
pháp lệnh không ghi số,
ký hiệu, cơ quan ban hành).
(6) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi
chữ viết tắt “KT.” vào trước
Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ tịch.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
ỦY BAN NHÂN DÂN (1) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../20...(3). ../QĐ-UBND |
...(2)..., ngày ... tháng ... năm 20..(3)... |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số ... (4)
.../sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định/Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số ... (4)
...
ỦY BAN NHÂN DÂN
(1)
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày ...
tháng ... năm ...;
Căn cứ ……………………………………………………….(5)........... ;
Theo đề nghị của ...............................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số ... (4) .../ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định/Quy chế ... ban hành kèm theo Quyết định số ... (4) …:
1. Điều ... được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều ….:......................................................................................... ”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ
tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều ...a: ..........................................................................................
........................................................................................................... ”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều ...............................................................
2. Thay đổi từ “…………….” thành từ “………………….” tại các Điều.....................................................................................................
Điều ...
Trách nhiệm tổ chức thực hiện ...........................................
Điều ...
(Điều khoản thi hành) ..........................................................
1. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày .............................................
2.
Quyết định này bãi bỏ ................................................................. /.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Ghi
chú:
(1) Tên Ủy ban nhân dân ban
hành quyết định
(2) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương/quận,
huyện, thị xã/xã, phường, thị trấn,
nơi Ủy ban nhân dân ban hành
quyết định đóng trụ sở.
(3) Năm ban hành.
(4) Tên quyết định được sửa đổi,
bổ sung
(5) Căn cứ pháp lý để ban
hành ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm
ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng luật, pháp lệnh không ghi số, ký
hiệu, cơ quan ban hành).
(6) Trường hợp cấp phó được
giao ký thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước Chủ tịch, bên dưới ghi Phó Chủ
tịch.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành.
(Kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ
CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
Ghi chú:
Ô số |
: Thành phần thể thức văn bản |
1 |
: Quốc hiệu và Tiêu ngữ |
2 |
: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản |
3 |
: Số, ký hiệu của văn bản |
4 |
: Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản |
5 |
: Tên văn bản |
6 |
: Nội dung văn bản |
7a, 7b, 7c |
: Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền |
8 |
: Dấu của cơ quan, tổ chức |
9 |
: Nơi nhận |
10 |
: Dấu chỉ mức độ mật |
11 |
: Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành |
(Kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Mẫu phiếu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật |
Mẫu số 02 |
Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật |
Mẫu số 01. Mẫu phiếu kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
Người kiểm tra văn bản:
Cơ
quan/đơn vị công tác:
Văn
bản được kiểm tra:
STT |
Dấu hiệu trái pháp luật |
Căn cứ pháp lý |
Ý kiến của người kiểm tra |
|
Về dấu
hiệu trái pháp luật |
Đề xuất xử lý |
|||
|
|
|
|
|
Mẫu số 02. Sổ theo dõi xử
lý văn bản trái pháp luật
Tên cơ
quan lập sổ theo dõi SỔ THEO
DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN
TRÁI PHÁP LUẬT NĂM: |
STT |
Văn bản trái pháp luật1 |
Đề xuất xử lý |
Kết quả xử lý |
Ghi chú |
||||
Văn bản đề xuất2 |
Nội dung đề xuất |
Người ký |
Cơ quan/người có trách nhiệm xử lý |
Văn bản xử lý3 |
Nội
dung xử lý |
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_______________
1 Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, tên văn bản.
2
Ghi rõ tên, số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất.
3
Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản xử lý.
(Kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật |
Mẫu số 02 |
Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được rà soát |
Mẫu số 03 |
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực toàn bộ |
Mẫu số 04 |
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực một phần |
Mẫu số 05 |
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực |
Mẫu số 06 |
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi
hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới |
Mẫu số 01. Phiếu rà soát
văn bản quy phạm pháp luật
Văn
bản được rà soát1:
Người
rà soát văn bản:
Cơ
quan/đơn vị công tác:
Thời
điểm rà soát văn bản (ngày/tháng/năm):
STT |
Nội dung rà soát2 |
Căn cứ rà soát |
Ý kiến xem xét, đánh giá của người rà soát |
Ý kiến đề xuất |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
4. |
|
|
|
|
|
Người rà soát3 |
_______________
1
Ghi rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành văn bản được rà soát.
2
Nội dung rà soát văn bản theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định này.
3
Người rà soát ký, ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 02. Sổ theo dõi
văn bản quy phạm pháp luật được rà soát
Tên cơ
quan lập sổ theo dõi SỔ THEO
DÕI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC RÀ SOÁT NĂM: |
STT |
Văn bản được
rà soát1 |
Kết quả rà soát |
Kết
quả xử lý |
Ghi chú |
|||||
Căn
cứ rà soát |
Thời
điểm
rà soát (ngày/tháng/ năm) |
Nội dung được
kiến nghị xử lý |
Hình thức
kiến nghị xử lý |
Cơ
quan/người
có trách nhiệm xử
lý |
Văn bản xử lý2 |
Nội dung đã được xử lý, hình thức xử lý |
|||
THÁNG
01 |
|||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÁNG
02 |
|||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÁNG... |
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_______________
1 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên cơ quan ban hành văn bản được
rà soát.
2
Ghi rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; văn bản xử lý văn bản được
rà soát.
A. VĂN BẢN HẾT
HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ NĂM ...
STT |
Tên loại văn bản |
Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản |
Tên gọi của văn bản |
Lý do hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực |
Ngày hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực |
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU
LỰC
TOÀN BỘ |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN
NGƯNG HIỆU
LỰC
TOÀN BỘ |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ TRƯỚC
NGÀY 01/01/...4
STT |
Tên
loại văn bản |
Số,
ký hiệu; ngày, tháng, năm
ban hành văn bản |
Tên gọi của văn bản |
Lý do hết
hiệu lực,
ngưng hiệu lực |
Ngày hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực |
I. VĂN BẢN HẾT
HIỆU
LỰC
TOÀN BỘ |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
_______________
1
Tên cơ quan rà soát văn bản.
2
Tên cơ quan rà soát, hệ thống hóa văn bản.
3
Tên danh mục có thể thay đổi
căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối
tượng hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản hay rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn.
4
Trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc đối tượng của kỳ
công bố trước nhưng
chưa được công bố
thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
A. VĂN BẢN HẾT
HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN NĂM ...
STT |
Tên loại văn bản |
Số,
ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản |
Nội dung, quy định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực, ngưng hiệu lực |
Ngày hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực |
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU
LỰC
MỘT
PHẦN |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU
LỰC
MỘT
PHẦN |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN TRƯỚC
NGÀY 01/01/...4
STT |
Tên loại văn bản |
Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên
gọi của văn bản |
Nội dung, quy định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực, ngưng hiệu lực |
Ngày hết hiệu lực, ngưng hiệu lực |
I. VĂN BẢN HẾT
HIỆU
LỰC
MỘT
PHẦN |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU
LỰC
MỘT
PHẦN |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
_______________
1
Tên cơ quan rà soát văn bản.
2
Tên cơ quan rà soát, hệ thống hóa văn bản.
3
Tên danh mục có thể thay đổi
căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối
tượng hệ thống hóa văn bản,
tổng rà soát văn bản hay rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
4
Trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc đối tượng của kỳ
công bố trước nhưng chưa được công
bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
STT |
Tên loại văn bản |
Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản |
Tên gọi của văn bản |
Thời điểm có hiệu lực |
Ghi chú3 |
I.
LĨNH VỰC
... |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
II. LĨNH VỰC
... |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
... LĨNH VỰC... |
|||||
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Tổng
số4: ... văn bản |
_______________
1
Tên cơ quan rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2
Tên danh mục có thể thay đổi căn
cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng hệ thống
hóa văn bản,
tổng rà soát văn bản hay
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
3
Trường hợp tính đến thời điểm hệ thống hóa (31/12) mà văn bản chưa có hiệu lực
thì ghi rõ “Chưa có hiệu lực” hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần thì ghi rõ
“Hết hiệu lực một phần”.
4
Tổng số văn bản còn hiệu lực, gồm cả
văn bản chưa có hiệu lực và văn
bản hết hiệu lực một phần.
STT |
Tên loại văn
bản |
Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản3 |
Tên gọi của văn bản |
Kiến
nghị (đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi,
bổ
sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc ban hành mới) |
Nội dung kiến nghị/ Lý do kiến nghị |
Cơ quan/ đơn vị chủ trì soạn thảo |
Thời hạn xử lý hoặc kiến nghị xử lý/tình hình xây dựng |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
|
_______________
1
Tên cơ quan rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2
Tên danh mục có thể thay đổi
căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối
tượng hệ thống hóa văn bản, tổng
rà soát văn bản hay rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn.
3
Trường hợp kiến nghị ban hành mới thì không cần ghi nội dung này.
(Kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Mẫu Báo cáo đánh giá tác động của chính sách |
Mẫu số 02 |
Mẫu Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật |
Mẫu số 03 |
Mẫu Tờ trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật |
Mẫu số 01. Báo cáo đánh
giá tác động của chính sách
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
(tên
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật/dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật)
I. Xác định vấn đề bất cập tổng
quan
Phần
này nêu rõ bối cảnh xây dựng báo cáo đánh giá tác động, trong đó mô tả vấn đề bất
cập tổng quan cần giải quyết và mục tiêu chung của chính sách.
1. Bối cảnh xây dựng chính sách
2. Mục tiêu xây dựng chính sách
II. Đánh giá tác động của
chính sách
Phần
này liệt kê từng vấn đề chính sách cụ thể cần giải quyết. Việc phân tích mỗi vấn
đề chính sách bao gồm các nội dung: xác định vấn đề bất cập (mô tả thực trạng của
vấn đề, phân tích các bất cập, hậu quả, nguyên nhân); mục tiêu để giải quyết vấn
đề; các giải pháp đề xuất (trong đó bắt buộc phải có giải pháp giữ nguyên hiện
trạng); đánh giá tác động của giải pháp đề xuất (đánh giá tác động tích cực (lợi
ích), tiêu cực (chi phí) của từng giải pháp chính sách đối với Nhà nước, người
dân, doanh nghiệp); kiến nghị lựa chọn giải pháp trên cơ sở phân tích, so sánh
tác động tích cực, tiêu cực của từng giải pháp.
1. Chính sách 1:
1.1. Xác định vấn đề bất cập
1.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
1.3. Các giải pháp đề xuất để
giải quyết vấn đề
1.4. Đánh giá tác động của các
giải pháp đối với đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan
1.5. Kiến nghị giải pháp lựa
chọn (trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
2. Chính sách 2:
2.1. Xác định vấn đề bất cập
2.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
2.3. Các giải pháp đề xuất để
giải quyết vấn đề
2.4. Đánh giá tác động của các
giải pháp đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối
tượng khác có liên quan
2.5. Kiến nghị giải pháp lựa
chọn (trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
3. Chính sách 3:
3.1. Xác định vấn đề bất cập
3.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề
3.3. Các giải pháp đề xuất để
giải quyết vấn đề
3.4. Đánh giá tác động của các
giải pháp đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối
tượng khác có liên quan
3.5. Kiến nghị giải pháp lựa
chọn (trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
………
III. Lấy ý kiến
Phần
này nêu rõ việc lấy ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá tác động (mô tả các
phương pháp lấy
ý kiến, phản hồi, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý).
IV. Giám sát và đánh giá
Phần
này nêu rõ cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành chính sách, giám sát đánh
giá việc thực hiện chính sách.
V. Phụ lục
Các
bảng, biểu tính toán chi phí và lợi ích của các giải pháp (nếu có).
Mẫu số 02. Tờ trình đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRÌNH(1) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../TTr-...(2)... |
...(3)...,
ngày ... tháng ... năm 20... |
TỜ TRÌNH
Đề nghị xây dựng ...(4)..
Kính gửi: ………….(5)……………….
Thực
hiện quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, ...(1)...
xin trình ...(5)... đề nghị xây dựng ...(4)... như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH VĂN BẢN
II. MỤC ĐÍCH,
QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VĂN BẢN
1. Mục đích
2. Quan điểm xây dựng văn bản
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA VĂN BẢN
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA
CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
1. Chính sách 1:
- Mục tiêu của chính sách
- Nội dung của chính sách
- Giải pháp thực hiện chính
sách đã được lựa chọn và lý do lựa chọn
2. Chính sách 2:
- Mục tiêu của chính sách
- Nội dung của chính sách
- Giải pháp thực hiện chính
sách đã được lựa chọn và lý do lựa chọn
….
V. DỰ KIẾN
NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN SAU KHI ĐƯỢC THÔNG QUA
VI. THỜI GIAN DỰ KIẾN TRÌNH
THÔNG QUA VĂN BẢN
Trên
đây là Tờ trình đề nghị xây dựng …….(4)....,
...(1)... xin kính trình ....(5)....
xem xét, quyết định./.
(Xin gửi kèm theo: (1)…..; (2)………….;...)
(6).
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức đề
nghị xây dựng văn bản. Trường hợp có cơ quan cấp trên trực tiếp thì ghi tên cơ
quan cấp trên trực tiếp ở
trên tên cơ quan, tổ chức trình văn bản.
(2)
Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức
đề nghị xây dựng văn bản.
(3)
Địa danh.
(4) Tên luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ; nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
(5) Tên cơ quan có thẩm quyền
xem xét đề nghị xây dựng văn bản.
(6) Các tài liệu theo quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
(7) Ghi quyền hạn, chức vụ của
người đứng đầu cơ
quan đề nghị xây dựng văn bản.
(8) Chữ viết tắt tên cơ quan/đơn vị chủ
trì lập đề nghị và số lượng bản lưu (nếu cần).
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu
cần).
Mẫu số 03. Tờ
trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
TÊN CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRÌNH(1) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../TTr-...(2)... |
...(3)...,
ngày ... tháng ... năm 20... |
TỜ TRÌNH
Dự án/dự thảo ...(4)..
Kính gửi: ……………..(5)…………………
Thực
hiện quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp Luật năm 2015, thực hiện
....(1)... xin trình ...(5)...
dự án/dự thảo
...(4)... như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH VĂN BẢN
II. MỤC ĐÍCH,
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VIỆC XÂY DỰNG DỰ ÁN/DỰ THẢO VĂN BẢN
1. Mục đích
2. Quan điểm chỉ đạo
III. QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG DỰ ÁN/DỰ THẢO VĂN BẢN
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA DỰ ÁN/DỰ THẢO VĂN BẢN
1. Bố cục
2. Nội dung cơ bản
V. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN (NẾU CÓ)
Trên
đây là Tờ trình về dự án/dự thảo …….(4)....,
...(1)... xin kính trình ....(5)....
xem xét, quyết định./.
(Xin gửi kèm theo: (1)….. / (2)…… ;...) (6).
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (7) |
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức trình văn
bản. Trường hợp có cơ quan cấp trên trực tiếp thì ghi tên cơ quan cấp trên trực tiếp ở trên tên cơ quan, tổ chức
trình văn bản.
(2) Chữ viết tắt tên cơ quan,
tổ chức đề nghị xây dựng văn bản.
(3) Địa danh.
(4) Tên văn bản quy phạm pháp
luật.
(5) Tên cơ quan có thẩm quyền
xem xét dự án/dự
thảo văn bản.
(6) Các tài liệu theo quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
(7) Ghi quyền hạn, chức vụ của
người ký.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị
chủ trì lập đề nghị và số lượng bản lưu (nếu cần).
(9) Ký hiệu người đánh máy,
nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét