CHÍNH PHỦ _______________ Số: 34/2022/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất
trong năm 2022.
Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm: Người
nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng được gia hạn
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục;
sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ,
tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết
bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác;
sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tổ và xe có động cơ khác;
sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương
trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối
với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất
than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản
xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc
và thiết bị;
g) Thoát nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và
đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các
đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng
bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của
thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui
chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính,
dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ
thông tin;
đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết
định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo
nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc
ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành
kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc
ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành
kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp
3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh
tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành
kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân
cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí
trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định
theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát
triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định
số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng
do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong
năm 2021 hoặc 2022.
Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với
số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các
địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng
lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 (đối với trường
hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm
2022 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp,
tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế
giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022, thời gian gia
hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2022 và quý II
năm 2022, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng
7 năm 2022, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng
8 năm 2022. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của
kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và
gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được
gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực
hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp
luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh
trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
của tháng, quý được gia hạn như sau:
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng
3 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng
4 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng
5 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng
6 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng
7 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng
8 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý
I năm 2022 chậm nhất là ngày 30
tháng 10 năm 2022.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý
II năm 2022 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2022.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định
này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng
với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của chi nhánh, đơn vị trực
thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp,
tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn
vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 của
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời
gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định
này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp
riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các
chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức
nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị
trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2
và khoàn 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp
số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2022.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê
đất phát sinh phải nộp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước
cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể
từ ngày 31 tháng 5 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực
tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó
có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều
3 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong
đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được
gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp;
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
6. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được gia
hạn trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính
là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Điều 5. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan
thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê
đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có
sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc
gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần
cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn
cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định
pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời
điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày
30 tháng 9 năm 2022, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê
đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc
nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan
thuế quản lý có liên quan.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc
đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ
quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2022 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê
đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về
việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia
hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác
định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông
báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền
thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn
vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra,
kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người
nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê
đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường
hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp cơ quan có thẩm quyền
qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp
tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền
chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy
định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm
nộp.
5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ
bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm
thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp
nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi
cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ
sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn,
nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2022.
2. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp
thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai
và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh
sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng
để cơ quan quản lý
thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại khoản
5 Điều 3 Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ
gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn
phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP:
BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b) * |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái |
Kèm theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
GIẤY ĐỀ NGHI GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ
TIỀN THUẾ
ĐẤT
□ Lần đầu □ Thay thế
Kính gửi: Cơ quan thuế.............................
[01] Tên người nộp thuế:.................................................................
[02] Mã số thuế:
[03] Địa chỉ:................................................................................................................
[04] Số điện thoại:.........................................................................................
[05] Tên đại lý thuế (nếu có):.......................................................................................
[06] Mã số thuế:
[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:
□ a) Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức
□ b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức
□ c) Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh
□ d) Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê
thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)
- Khu đất 1 theo Quyết định/Hợp đồng số...., ngày.../.../....:.....
- Khu đất 2 theo Quyết định/Hợp đồng số...., ngày.../.../....:.....
…
[08]
Trường hợp được gia hạn: ...............................................
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ
Lĩnh
vực hoạt động |
Số lao động |
Doanh thu (VNĐ) |
Nguồn vốn (VNĐ) |
|
|
|
|
□ 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ:
Lĩnh
vực hoạt động |
Số lao động |
Doanh thu (VNĐ) |
Nguồn vốn (VNĐ) |
|
|
|
|
II. DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH
VỰC:
□ 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
□ 2. Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ 3. Dệt; □ 4. Sản xuất
trang phục;
□ 5. Sản xuất da và các sản phâm có liên quan; □ 6. Chế biến
gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □ 7. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ 8.
Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic;
□ 9.
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác;
□ 10. Sản xuất kim loại; □ 11. Gia
công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại;
□ 12. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang
học;
□ 13. Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □ 14. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ 15. Xây dựng;
□ 16. Vận tải kho bãi; □ 17. Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □
18. Giáo dục và đào tạo; □ 19. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ 20. Hoạt động
kinh doanh bất động sản; □ 21. Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; □ 22. Hoạt
động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên
quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
□ 23. Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □ 24. Hoạt
động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; □ 25. Hoạt động
thể thao, vui chơi giải trí;
□ 26. Hoạt động chiếu phim;
□ 27. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
□ 28. Sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
□ 29. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
□ 30. Hoạt động xuất bản; □ 31. Hoạt động điện ảnh, sản xuất
chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
□ 32. Hoạt động phát thanh, truyền hình;
□ 33. Lập trình máy vi tính, dịch
vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; □ 34. Hoạt động dịch
vụ thông tin;
□ 35. Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn
đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
□ 36. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng;
□ 37. Sản xuất đồ uống;
□ 38. In, sao chép bản ghi các loại;
□ 39. Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế;
□ 40. Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất;
□ 41. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc,
thiết bị);
□ 42. Sản xuất mô tô, xe
máy;
□ 43. Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
□ 44. Thoát nước và xử lý nước thải.
Tôi cam đoan những nội dung kê
khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai;
tôi cam kết nộp đầy
đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: …………. Chứng chỉ hành nghề số:
……. |
..... , ngày................ tháng...... năm.. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
(nếu có)/Ký điện tử) |
Ghi chú:
- Mục I:
NNT
tự xác định theo quy định xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/201/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh
mục do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.
- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01
lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát
sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn
như sau:
+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua
dịch vụ bưu chính.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét