CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2023/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng
6 năm 2023 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2014/NĐ-CP NGÀY
21 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT
LIỀN
_____________
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ
Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ
Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ
Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa
khẩu biên giới đất liền.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý
cửa khẩu biên giới đất liền
1.
Sửa đổi
khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
11 vào Điều 3 như sau:
“2. Cửa
khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới hoặc cửa khẩu)
là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại
biên giới quốc gia trên đất liền. Một cửa khẩu biên giới có thể bao gồm một
hoặc nhiều loại tính chất hoạt động: Cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và
cửa khẩu đường thủy nội địa”.
“3. Cửa
khẩu đường thủy nội địa (cửa khẩu đường thủy/cửa khẩu đường sông) là cửa khẩu
biên giới được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia
trên đất liền”.
“11. Quy
hoạch cửa khẩu là việc xác định định hướng phát triển hệ thống cửa khẩu trên
từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam -
Campuchia”.
“Điều 4.
Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên
dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương)
1. Loại
hình cửa khẩu biên giới
a) Cửa khẩu
quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh,
nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước
láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Cửa khẩu
phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng
giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Lối mở
biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng
hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên,
phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của cư dân biên giới hai bên và phương tiện,
hàng hóa của thương nhân qua lại theo quy định tại Nghị định số 14/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương
mại biên giới; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt
của hai bên biên giới.
3. Lối
thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật
phẩm hoặc cho các trường hợp qua lại biên giới khác theo thỏa thuận giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa
khẩu.
4. Các loại
hình cửa khẩu; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển
hàng hóa và đối tượng xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua từng loại
hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng
vận tải hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện
trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt
Nam - Campuchia theo quy định của các điều ước, thỏa thuận giữa Việt Nam với
nước láng giềng”.
3.
Sửa đổi
khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản
4, khoản 5 vào Điều 6 như
sau:
“1. Bộ đội
Biên phòng cửa khẩu
a) Tham mưu
cho Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên
giới thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;
b) Quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường
biên giới, công trình biên giới trong khu vực cửa khẩu, công trình cửa khẩu;
chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực
cửa khẩu theo quy định pháp luật;
c) Kiểm
soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý; thực hiện thủ
tục biên phòng, cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú
theo quy định pháp luật về xuất nhập cảnh; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý; kiểm tra, kiểm soát
phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp
luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới theo quy định pháp luật;
d) Phối hợp
kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới, đảm
bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu xây dựng
quy chế phối hợp hoạt động trong thực hiện nhiệm vụ tại cửa khẩu”.
“2. Cơ quan
Hải quan cửa khẩu chủ trì thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, hành lý của người xuất
cảnh, nhập cảnh; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới. Phối hợp kiểm soát phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Tổ
chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hải quan”.
c) Bổ sung
khoản 4 như sau:
“4. Các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện kết
nối, chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa
quốc gia”.
d) Bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cửa khẩu có thể thiết lập cơ chế trao đổi, hội đàm với cơ
quan hữu quan cửa khẩu phía đối diện để phối hợp giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực phụ trách trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu”.
4.
Sửa đổi
điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:
a)
Sửa đổi
điểm a khoản 1 như sau:
“a) Công
dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải đảm bảo điều kiện
theo quy định tại các Điều 33 và Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam”.
b)
Sửa đổi
điểm a khoản 2 như sau:
“a) Người
nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải đảm bảo điều kiện
theo quy định tại các Điều 20 và Điều 27 Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 11, khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam”.
5.
Sửa đổi
khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 9 như sau:
“1. Phương
tiện Việt Nam, nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải
tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận tải mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám
sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu”.
“2. Phương
tiện Việt Nam và nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới
phải có các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.
c)
Sửa đổi
điểm c khoản 3 như sau:
“c) Giấy tờ
khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về vận tải mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.
6.
Sửa đổi
điểm c khoản 2 Điều 11 như sau:
“c) Khu vực
cách ly kiểm dịch y tế và xử lý y tế; khu cách ly và xử lý động vật, sản phẩm
động vật”.
“Điều
12. Thẩm quyền xác định phạm vi khu vực cửa khẩu; lối mở biên giới; lối thông
quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và quy hoạch xây dựng khu vực cửa
khẩu, lối mở biên giới
1. Chính
phủ quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa
khẩu song phương); lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa.
2. Ủy ban
nhân dân tỉnh biên giới
a) Quyết
định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên
giới;
b) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Y
tế, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng xác
định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và báo cáo Chính phủ
quyết định;
c) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường để
lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa
khẩu song phương), trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Lập,
thẩm định, phê duyệt đối với quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết
xây dựng tại khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
đ) Lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa
phương), lối mở biên giới”.
3. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, gồm:
Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông
vận tải, Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ
(cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ
(cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định”.
8.
Bổ sung khoản 3 vào
Điều 14 như sau:
“3. Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác về dây chuyền kiểm tra, kiểm soát được quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó”.
“Điều
17. Thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa
khẩu; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa
Việc hạn
chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu; lối mở biên
giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thực hiện theo quy
định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và
khoản 7 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam”.
“Điều
18. Quy hoạch cửa khẩu
1. Quy
hoạch cửa khẩu, xây dựng, phát triển hệ thống cửa khẩu phải căn cứ tình hình
từng tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam -
Campuchia, từng địa phương, phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo quốc phòng, an ninh, chủ quyền lãnh thổ quốc gia, được định hướng trong quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây
dựng, quy hoạch.
2. Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền
Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia và quyết định việc
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết.
3. Bộ Ngoại
giao
a) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Y tế tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới, gồm: Quy hoạch cửa khẩu trên
tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến
biên giới đất liền Việt Nam - Lào, Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất
liền Việt Nam - Campuchia theo trình tự quy định tại Phụ lục I của Nghị định
này;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan nêu tại điểm a khoản 3 Điều này và các địa phương liên
quan lập, thẩm định quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền Việt
Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt theo trình tự quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
c) Tổ chức
công bố, cung cấp thông tin quy hoạch; tổ chức thực hiện, đánh giá và đề xuất
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền Việt
Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia theo quy định tại Phụ
lục I của Nghị định này và quy định có liên quan của Luật Quy hoạch.
11.
Sửa đổi
điểm b, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 của Điều 19 như sau:
a)
Sửa đổi
điểm b khoản 1 như sau:
“b) Phù hợp
với thỏa thuận song phương về phát triển cửa khẩu giữa Việt Nam và nước láng
giềng; nằm trong quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam
- Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia.
Trong
trường hợp đặc biệt, Chính phủ quyết định mở, nâng cấp cửa khẩu không nằm trong
quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc,
Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế -
xã hội hoặc phục vụ yêu cầu cấp thiết khác”.
b)
Sửa đổi
điểm d khoản 1 như sau:
“d) Đảm bảo
các tiêu chí chung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này”.
c)
Sửa đổi
điểm a khoản 2 như sau:
“a) Chính
phủ quyết định việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu
song phương) và mở lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa theo
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên”.
12.
Sửa đổi tên Điều và sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d, điểm g khoản
1; điểm a, điểm c, điểm d khoản 2 và bổ sung
khoản 3 vào Điều 20 như
sau:
a)
Sửa đổi tên
Điều 20 như sau:
“Điều
20. Trình tự mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan,
đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa”.
b)
Sửa đổi
điểm c khoản 1 như sau:
“c) Trong
thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hội đàm với chính
quyền cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới báo
cáo Chính phủ (thông qua Bộ Ngoại giao) hồ sơ về việc mở, nâng cấp cửa khẩu (01
bộ hồ sơ, gồm có: Báo cáo thuyết minh về việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); Sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực
mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) (bản
chính); bản chính Báo cáo tiêu chí đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương) (theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục III
kèm theo Nghị định này); Báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh (bản chính); bản chính Báo cáo về lưu lượng người, phương tiện,
hàng hóa xuất, nhập (đối với cửa khẩu đề nghị nâng cấp); bản sao Biên bản thỏa
thuận, hội đàm”.
c)
Sửa đổi
điểm d khoản 1 như sau:
“d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo hồ sơ mở, nâng cấp cửa
khẩu của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Quốc phòng, Công an, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài nguyên
và Môi trường tiến hành khảo sát địa điểm cần mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)”.
d)
Sửa đổi
điểm g khoản 1 như sau:
“g) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công hàm đồng ý mở, nâng cấp
cửa khẩu của nước láng giềng thông qua đường ngoại giao, Bộ Ngoại giao thông
báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới để trao đổi thống nhất với chính quyền
địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, phối hợp tổ chức lễ công bố khai
trương mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
hoặc thống nhất thời gian hoạt động chính thức cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính
(cửa khẩu song phương).
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chính quyền địa phương
cấp tỉnh biên giới nước láng giềng trả lời thống nhất thời gian tổ chức lễ công
bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương), hoặc thống nhất thời gian hoạt động chính thức của cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo
cho các bộ quy định tại điểm d khoản này để phối hợp thực hiện”.
đ)
Sửa đổi
điểm a khoản 2 như sau:
“a) Theo đề
nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới quyết định thành lập đoàn công tác đại diện các sở, ngành liên quan của
tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ,
Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và
Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới
dự kiến mở, nâng cấp do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì tiến hành
khảo sát xác định địa điểm mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối
mở biên giới, tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng kiểm tra,
kiểm soát, lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành khảo sát, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh tổng hợp kết quả khảo sát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới”.
e)
Sửa đổi
điểm c khoản 2 như sau:
“c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hội đàm với chính quyền địa
phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, căn cứ kết quả hội đàm, Ủy ban nhân
dân tỉnh biên giới có văn bản xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao, Công
an, Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và
Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Tài nguyên và Môi trường (kèm theo
01 bộ hồ sơ, gồm có: Báo cáo thuyết minh về việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa
khẩu địa phương), lối mở biên giới (bản chính); sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng
thể khu vực mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới
(bản chính); bản chính Báo cáo tiêu chí đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa
khẩu địa phương), lối mở biên giới (theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục III
kèm theo Nghị định này); báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh (bản chính); bản chính Báo cáo lưu lượng người, phương tiện,
hàng hóa xuất, nhập (trường hợp nâng cấp từ lối mở lên cửa khẩu phụ (cửa khẩu
địa phương); bản sao Biên bản thỏa thuận, hội đàm. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới, các bộ phải có văn bản trả lời”.
g)
Sửa đổi
điểm d khoản 2 như sau:
“d) Trên cơ
sở ý kiến tham gia của các bộ quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân
tỉnh biên giới tổng hợp, báo cáo xin ý kiến Chính phủ (kèm theo 01 bộ hồ sơ,
gồm có: Bản chính Tờ trình Chính phủ (theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo
Nghị định này); sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực dự kiến mở, nâng cấp
cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới (bản chính); Báo cáo tiêu
chí đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới
(theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này); Báo cáo
đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính); Báo cáo
tổng hợp ý kiến tham gia của các bộ, ngành (bản chính); bản sao Biên bản thỏa
thuận, hội đàm;
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới ban hành quyết định mở, nâng
cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới và thông báo cho các
bộ quy định tại điểm c khoản này”.
h)
Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 của Điều 20 như sau:
“3. Trình
tự mở lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này”.
13.
Sửa đổi
khoản 2 của Điều 22 như sau:
“2. Chỉ đạo
Bộ đội Biên phòng
a) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đảm bảo giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được quy định tại Điều
13, Điều 14, Điều 15 Luật Biên phòng Việt Nam;
b) Thực
hiện trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều
1 Nghị định này”.
14.
Sửa đổi
khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Bộ
Ngoại giao
a) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng quy hoạch cửa khẩu
trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt
Nam - Campuchia theo quy định tại khoản 10 Điều này và các văn bản có liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét, tham mưu cho Chính phủ chủ trương
mở, nâng cấp cửa khẩu theo quy định tại khoản 12 Điều này và Điều
20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy
định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; hướng dẫn việc thực hiện quy
trình, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Nghị
định này và các văn bản có liên quan”.
15.
Bãi bỏ
điểm a khoản 4 Điều 26.
16.
Sửa đổi
khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào
Điều 27 như sau:
“4. Chỉ đạo
Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu và Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện trách nhiệm
điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới theo quy định tại Điều
9, Điều 10, Điều 11 Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các
cửa khẩu biên giới đất liền”.
”5. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan quyết định đầu tư các dự án khu vực
cửa khẩu theo quy định của pháp luật; triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cửa
khẩu và hoàn thành trong thời gian không quá 36 tháng sau khi có Nghị quyết của
Chính phủ về mở, nâng cấp cửa khẩu; bố trí nhân lực, trang thiết bị theo các
tiêu chuẩn của loại hình cửa khẩu tương ứng quy định tại Phụ lục IV kèm theo
Nghị định này”.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2023.
2. Đối với
các hồ sơ đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính hiện đang báo
cáo Chính phủ (thông qua Bộ Ngoại giao) và hồ sơ đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới hiện Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới đang lấy ý kiến các
Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Y tế trước khi
Nghị định này có hiệu lực, việc áp dụng trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ
thực hiện theo quy định của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 13, Điều 16, Điều
21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 26, Điều 27 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền được áp dụng cho loại
hình lối mở biên giới quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH CỬA KHẨU
(Kèm
theo Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
I. LẬP
QUY HOẠCH
1. Quy
trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
a) Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao giao nhiệm vụ lập quy hoạch cho cơ quan lập quy hoạch.
b) Cơ quan
lập quy hoạch tổ chức xây dựng, hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch,
trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy
hoạch.
c) Cơ quan
lập quy hoạch triển khai xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 Nghị định này.
d) Cơ quan
lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình
Hội đồng thẩm định quy hoạch.
đ) Cơ quan
lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy
hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Nhiệm vụ
lập quy hoạch
Nhiệm vụ
lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên quy
hoạch.
b) Căn cứ
lập quy hoạch.
c) Thời kỳ
quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch.
d) Quan
điểm, mục tiêu, nội dung, phương pháp lập quy hoạch.
đ) Thời hạn
lập quy hoạch.
e) Thành
phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách sản phẩm quy hoạch.
g) Chi phí
lập quy hoạch.
3. Thẩm
định nhiệm vụ lập quy hoạch
a) Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch.
b) Hội đồng
thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Ngoại
giao; Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện các
Bộ: Quốc phòng, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y
tế, Xây dựng và đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có liên quan, đại diện
cơ quan lập quy hoạch và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Ngoại giao, các chuyên
gia về quy hoạch, trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện.
c) Phiên
họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần
ba (2/3) số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng và 02 thành viên là ủy viên phản biện.
d) Cơ chế
ra quyết định của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
- Hội đồng
thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công
khai, biểu quyết bằng phiếu theo đa số;
- Nhiệm vụ
lập quy hoạch đủ điều kiện trình phê duyệt khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số
thành viên Hội đồng thẩm định dự họp bỏ phiếu đồng ý thông qua hoặc thông qua
có chỉnh sửa.
đ) Hồ sơ
thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm:
- Tờ trình
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
- Dự thảo
quyết định phê duyệt nhiệm vụ Lập quy hoạch;
- Nhiệm vụ
lập quy hoạch;
- Tài liệu
khác (nếu có).
e) Nội dung
thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
- Sự phù
hợp của các căn cứ pháp lý;
- Sự phù
hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;
- Sự phù
hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để
lập quy hoạch;
- Tính khả
thi của kế hoạch lập quy hoạch.
g) Hội đồng
thẩm định tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch trong thời gian không quá 20
ngày kể từ ngày có đủ hồ sơ theo điểm đ khoản 3 Phần I Phụ lục này.
h) Biên bản
họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
- Biên bản
họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của các thành viên
Hội đồng thẩm định và kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
- Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thẩm định họp, Hội đồng có trách nhiệm
hoàn thiện Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;
- Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch, cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
phê duyệt.
4. Phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
a) Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
b) Hồ sơ
trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm:
- Tờ trình
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
- Dự thảo
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch kèm
theo nhiệm vụ lập quy hoạch;
- Biên bản
họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;
- Tài liệu
khác (nếu có).
c) Quyết
định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên quy
hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch;
- Yêu cầu
về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;
- Yêu cầu
về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
- Thời hạn
lập quy hoạch;
- Quy định
về thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;
- Chi phí
lập quy hoạch.
5. Lấy ý
kiến về quy hoạch
a) Đối
tượng lấy ý kiến về quy hoạch, gồm các bộ, ngành được nêu tại khoản 10 Điều 1
Nghị định này và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có liên quan.
b) Việc lấy
ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới có liên
quan về quy hoạch được thực hiện như sau:
- Bộ Ngoại
giao gửi hồ sơ quy hoạch bao gồm: Báo cáo tổng hợp, Báo cáo tóm tắt, Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, các sơ đồ, bản đồ thể hiện hiện trạng, phương
án quy hoạch trên nền bản đồ địa hình biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam
- Lào, Việt Nam - Campuchia;
- Các cơ
quan, địa phương được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 20 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch.
c) Cơ quan
lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình
thẩm định quy hoạch.
d) Việc lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện bằng hình
thức đăng tải dự thảo quy hoạch trên trang thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao
(trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật)
trong thời gian ít nhất 30 ngày tính từ ngày đăng tải hồ sơ lấy ý kiến.
II. THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
1. Hội đồng
thẩm định quy hoạch
a) Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch và Tổ
giúp việc Hội đồng thẩm định quy hoạch.
b) Hội đồng
thẩm định quy hoạch gồm:
- Chủ tịch
Hội đồng là lãnh đạo Bộ Ngoại giao;
- Phó Chủ
tịch Hội đồng;
- Các thành
viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch bao gồm đại diện các Bộ: Quốc phòng, Công
an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, đại diện cơ
quan lập quy hoạch và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Ngoại giao, các chuyên gia
về quy hoạch, trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện.
c) Trách
nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thẩm định quy hoạch
- Chủ tịch
Hội đồng chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định; tổ chức, điều
hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên
Hội đồng thẩm định; báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch;
- Ủy viên
phản biện có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch; chuẩn bị ý kiến phản biện bằng văn
bản gửi cho Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định trước khi họp Hội đồng thẩm định;
- Thành
viên Hội đồng thẩm định tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định; nghiên cứu hồ
sơ trình thẩm định quy hoạch; chuẩn bị ý kiến bằng văn bản tại các cuộc họp của
Hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội
đồng giao; được quyền bảo lưu ý kiến.
d) Tổ giúp
việc Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ,
cung cấp hồ sơ trình thẩm định quy hoạch cho các thành viên của Hội đồng thẩm
định nghiên cứu tham gia ý kiến; tổ chức họp Hội đồng thẩm định theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; dự thảo Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định,
dự thảo Báo cáo thẩm định quy hoạch.
2. Hồ sơ
trình thẩm định quy hoạch
a) Báo cáo
tóm tắt; Báo cáo tổng hợp quy hoạch;
b) Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược;
c) Các sơ
đồ, bản đồ thể hiện hiện trạng, phương án quy hoạch trên nền bản đồ địa hình
biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;
d) Báo cáo
tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy
hoạch; bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan;
Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
đ) Tài liệu
khác (nếu có).
3. Nội dung
thẩm định quy hoạch
a) Sự phù
hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Sự phù
hợp, tính khoa học, độ tin cậy của phương pháp, giải pháp quy hoạch;
c) Sự phù
hợp giữa các chuyên đề chính của quy hoạch cần lập;
d) Tính gắn
kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng và các quy hoạch liên quan;
đ) Tính khả
thi của quy hoạch.
4. Thẩm
định quy hoạch
a) Cơ quan
lập quy hoạch gửi hồ sơ thẩm định quy hoạch đến Hội đồng thẩm định thông qua Tổ
giúp việc Hội đồng thẩm định để gửi đến các thành viên Hội đồng thẩm định quy
hoạch.
b) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định quy hoạch các ủy viên
phản biện phải gửi ý kiến bằng văn bản tới Hội đồng thẩm định thông qua Tổ giúp
việc Hội đồng thẩm định để tổ chức họp.
Trường hợp
cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan về nội dung quy hoạch bằng tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề và tổng hợp ý kiến báo cáo Hội đồng thẩm định
quy hoạch; Hội đồng thẩm định quy hoạch có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm
định quy hoạch cung cấp thêm thông tin và giải trình về các nội dung có liên
quan.
c) Phiên
họp thẩm định quy hoạch được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số
thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoặc Phó
Chủ tịch Hội đồng thẩm định và 02 ủy viên phản biện.
d) Cơ chế
ra quyết định của Hội đồng thẩm định
- Hội đồng
thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu
quyết bằng phiếu theo đa số;
- Quy hoạch
đủ điều kiện trình phê duyệt khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội
đồng thẩm định dự họp bỏ phiếu đồng ý thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa.
đ) Báo cáo
kết quả thẩm định quy hoạch
- Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thẩm định họp, Hội đồng có trách nhiệm
hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch. Báo cáo kết quả thẩm định quy
hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của các thành viên hội đồng và kết luận của Chủ
tịch Hội đồng thẩm định;
- Báo cáo
kết quả thẩm định quy hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của các thành viên Hội đồng
và kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
e) Trường
hợp quy hoạch được Hội đồng thẩm định thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa,
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định quy
hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao. Trường hợp quy hoạch không được Hội đồng thẩm định thông qua,
trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định
quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, báo cáo
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
5. Phê
duyệt quy hoạch
Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình
phê duyệt quy hoạch;
b) Dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, nội dung chủ yếu gồm:
Thời kỳ quy hoạch, phạm vi quy hoạch, quan điểm, mục tiêu, giải pháp quy hoạch,
kinh phí thực hiện quy hoạch và tổ chức thực hiện;
c) Báo cáo
thẩm định quy hoạch;
d) Báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định về nội dung quy hoạch;
đ) Báo cáo
tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức về quy hoạch; bản sao ý kiến góp
ý của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới có liên quan;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
e) Báo cáo
thuyết minh quy hoạch đã chỉnh lý, hoàn thiện;
g) Các sơ
đồ, bản đồ thể hiện hiện trạng, phương án quy hoạch trên nền bản đồ địa hình
biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;
h) Tài liệu
khác (nếu có).
III.
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
1. Rà soát
quy hoạch
a) Quy
hoạch cửa khẩu được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh, bổ sung phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
b) Cơ quan
lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch.
c) Bộ Ngoại
giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát quy hoạch và đề xuất nội dung
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cửa khẩu và biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu
quả, chất lượng triển khai quy hoạch.
2. Căn cứ
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
Việc điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch cửa khẩu được thực hiện khi có một trong các căn cứ
quy định tại Điều 53 Luật Quy hoạch.
3. Trình
tự, thủ tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
a) Trường
hợp điều chỉnh, bổ sung làm thay đổi mục tiêu quy hoạch thì thực hiện theo thủ
tục quy định tại Phần I và II của Phụ lục này.
b) Trường
hợp điều chỉnh, bổ sung cục bộ quy hoạch, không làm thay đổi mục tiêu chung và
các mục tiêu cụ thể (nếu có) của quy hoạch đã được phê duyệt, được thực hiện
như sau:
- Bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quy hoạch lập hồ sơ đề
nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gửi Bộ Ngoại giao;
- Hồ sơ đề
nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch; Báo cáo thuyết minh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và tài liệu khác (nếu
có);
- Bộ Ngoại
giao tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Chi phí
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
Chi phí
lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch cửa khẩu lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Bộ Ngoại giao và
bộ, ngành, địa phương có liên quan./.
TỜ
TRÌNH VỀ VIỆC MỞ, NÂNG CẤP CỬA KHẨU PHỤ ( CỬA KHẨU ĐỊA PHƯƠNG), LỐI MỞ BIÊN
GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/TTr-UBND |
(2)………., ngày ...
tháng ... năm ... |
TỜ TRÌNH
Về việc mở (nâng cấp)
cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới...(3) tính...(4)
Kính gửi: Chính phủ.
Thực hiện
Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy
định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số.../2023/NĐ-CP ngày .../.../2023); Ủy ban nhân dân tỉnh ...(5) kính
trình Chính phủ về việc mở (nâng cấp) cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối
mở biên giới ... (6) như sau:
1. Tình
hình chung
(Đánh giá
khái quát tình hình biên giới, tình hình hệ thống cửa khẩu trên địa bàn tỉnh và
tình hình có liên quan đến cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới
đề nghị mở, nâng cấp).
2. Thực
trạng hoạt động, đầu tư cơ sở hạ tầng, bố trí lực lượng tại khu vực cửa khẩu
phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới ...(7)
a) Phía
Việt Nam
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
b) Phía đối
diện
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
3. Tác
động của việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên
giới...(8)
(Đánh giá
khái quát tác động của việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương),
lối mở biên giới trên 03 lĩnh vực; kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh; môi
trường).
4. Quá
trình thực hiện thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở
biên giới...(9)
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
5. Đánh
giá sự cần thiết của việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối
mở biên giới...(10)
và đề xuất, kiến nghị
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
…………………….…………………………………………………………………………………
Trên đây là
Tờ trình đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên
giới...(11), …(12) kính trình Chính phủ xem xét, quyết định.
(Xin gửi
kèm theo: …………………… )
(13)
Nơi
nhận: |
CHỦ TỊCH |
Ghi
chú:
(1), (4),
(5), (12) Tên Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu;
(2) Địa
danh;
(3), (6),
(7), (8), (9), (10), (11); Tên cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên
giới đề nghị mở, nâng cấp;
(13) Các
tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số.../2023/NĐ-CP ngày
…/…/2023).
TIÊU
CHÍ ĐỀ NGHỊ MỞ, NÂNG CẤP CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
I. TIÊU
CHÍ ĐỀ NGHỊ MỞ, NÂNG CẤP CỬA KHẨU
1. Đảm bảo
diện tích tối thiểu xây dựng khu vực cửa khẩu tương xứng với từng loại hình cửa
khẩu.
a) Cửa khẩu
quốc tế: Đảm bảo phạm vi khu vực cửa khẩu có diện tích tối thiểu khoảng 10 ha;
b) Cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương): Đảm bảo phạm vi khu vực cửa khẩu có diện tích tối
thiểu khoảng 07 ha;
c) Cửa khẩu
phụ (cửa khẩu địa phương): Đảm bảo phạm vi khu vực cửa khẩu có diện tích tối
thiểu khoảng 03 ha.
2. Có đường
giao thông nối cửa khẩu với các tuyến đường bộ thuận lợi, có phân cấp kỹ thuật
tương xứng với từng loại hình cửa khẩu căn cứ theo yêu cầu phân cấp kỹ thuật
đường ô tô quy định tại Điểm 3.4.2, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054: 2005.
a) Cửa khẩu
quốc tế: Có đường giao thông thuận lợi từ cấp IV trở lên kết nối cửa khẩu với
các trục, tuyến đường bộ chính khác;
b) Cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương): Có đường giao thông thuận lợi từ cấp V trở lên
kết nối cửa khẩu với các trục, tuyến đường bộ chính khác;
c) Cửa khẩu
phụ (cửa khẩu địa phương): Có đường giao thông thuận lợi từ cấp VI trở lên kết
nối cửa khẩu với các trục, tuyến đường bộ chính khác.
3. Dự báo
lưu lượng người, phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu trong 05
năm tiếp theo tương đương với lưu lượng trung bình của ít nhất 01 cửa khẩu cùng
loại hình đề nghị nâng cấp trên cùng tuyến biên giới.
II. TIÊU
CHÍ ĐỀ NGHỊ MỞ LỐI MỞ BIÊN GIỚI
1. Có vị
trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, dễ kiểm soát và giao lưu thuận
tiện.
2. Đường
giao thông kết nối thuận lợi với các trục giao thông quan trọng của tỉnh.
3. Diện
tích xây dựng tối thiểu khoảng 03 ha.
4. Triển
vọng hàng hóa, vật phẩm của cư dân trao đổi qua lối mở phù hợp với nhu cầu của
xã (phường, thị trấn) hoặc đơn vị hành chính tương đương hai bên biên giới.
5. Có điều
kiện hạ tầng thuận lợi (mặt bằng, giao thông, nước, ...) và nguồn lực để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
TIÊU
CHUẨN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH CỬA KHẨU
(Kèm theo Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
TÊN
TIÊU CHUẨN |
CHỈ
TIÊU CỤ THỂ |
Ghi
chú |
||
Cửa
khẩu quốc tế |
Cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương) |
Cửa
khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) |
|
||
I |
Quốc
môn |
X |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
|
II |
Cơ
sở hạ tầng |
|
|||
1 |
Tổng
thể mặt bằng |
Tối
thiểu 10 ha |
Tối
thiểu 07 ha |
Tối
thiểu 03 ha |
|
2 |
Hệ
thống kho bãi |
X |
X |
X |
|
2.1 |
Bãi
đỗ phương tiện |
X |
X |
X |
|
2.2 |
Kho
bãi hàng hóa |
X |
X |
X |
|
2.3 |
Khu
thương mại, dịch vụ cửa khẩu |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
|
3 |
Hệ
thống giao thông |
|
|||
3.1 |
Đường
giao thông kết nối cửa khẩu với nội địa |
Đường
cấp III trở lên |
Đường
cấp IV trở lên |
Đường
cấp V trở lên |
|
3.2 |
Đường
giao thông kết nối với cửa khẩu bên kia biên giới |
Đường
cấp III trở lên |
Đường
cấp IV trở lên |
Đường
cấp V trở lên |
|
3.3 |
Đường
giao thông trong khu vực cửa khẩu |
X |
X |
|
|
4 |
Hệ
thống công trình phục vụ kiểm tra, kiểm soát |
|
|||
4.1 |
Biển
báo khu vực cửa khẩu |
X |
X |
X |
|
4.2 |
Nhà
kiểm soát liên hợp |
X |
X |
Nhà
làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành |
|
4.3 |
Hệ
thống Barie; bốt kiểm soát |
X |
X |
X |
|
4,4 |
Khu
vực cách ly y tế |
X |
X |
X |
|
5 |
Hạ
tầng kỹ thuật |
|
|||
5.1 |
Hệ
thống chiếu sáng |
X |
X |
X |
|
5.2 |
Hệ
thống cấp thoát nước |
X |
X |
X |
|
5.3 |
Hệ
thống phòng chống cháy nổ |
X |
X |
X |
|
6 |
Sân
nghi lễ hoặc quảng trường |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
|
|
III |
Cảnh
quan môi trường |
|
|||
1 |
Nhà
vệ sinh công cộng |
X |
X |
X |
|
2 |
Đường
dạo, vườn cây, hành lang cây xanh, hè đi bộ |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
|
|
IV |
Nhân
lực |
|
|||
1 |
Biên
phòng |
X |
X |
X |
Số
lượng theo quy định của Bộ chủ quản |
2 |
Hải
quan |
X |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
Số
lượng theo quy định của Bộ chủ quản |
3 |
Kiểm
dịch (Y tế, Động vật, Thực vật) |
X |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
Số
lượng theo quy định của Bộ chủ quản |
4 |
Vận
tải |
Theo
điều ước đã ký kết với nước có chung biên giới hoặc căn cứ yêu cầu thực tế
cửa khẩu |
Theo
điều ước đã ký kết với nước có chung biên giới hoặc căn cứ yêu cầu thực tế
cửa khẩu |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
Số
lượng theo quy định của Bộ chủ quản |
5 |
Ban
Quản lý khu kinh tế cửa khẩu/Ban Quản lý cửa khẩu |
X |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
|
6 |
Lực
lượng khác (Ngân hàng, kho bạc, du lịch, bưu điện...) |
X |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
Căn
cứ yêu cầu thực tế cửa khẩu |
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét