CHÍNH PHỦ _______ Số: 35/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ________________________ Hà Nội, ngày 24 tháng
3 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một
số điều của Luật Cạnh tranh
_____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Cạnh tranh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết các Điều 9, 10,
13, 26, 31, 32, 33, 36, 56 và 82 của Luật Cạnh tranh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Kiểm soát, chi phối
doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp khác là khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp mua lại
giành được quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% cổ phần có quyền
biểu quyết của doanh nghiệp bị mua lại;
b) Doanh nghiệp mua lại
giành được quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trên 50% tài sản của doanh nghiệp bị
mua lại trong toàn bộ hoặc một ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp bị mua
lại đó;
c) Doanh nghiệp mua lại
có một trong các quyền sau:
- Trực tiếp hoặc gián
tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số
hoặc tất
cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng
giám đốc của doanh nghiệp bị mua lại;
- Quyết định sửa đổi,
bổ sung điều lệ của doanh nghiệp bị mua lại;
- Quyết định các vấn đề
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại bao gồm việc
lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức
kinh doanh; lựa chọn điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa chọn hình
thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
đó.
2. Nhóm doanh nghiệp
liên kết về tổ chức và tài chính (sau đây gọi chung là nhóm doanh nghiệp liên
kết) là nhóm các doanh nghiệp cùng chịu sự kiểm soát, chi phối của một hoặc
nhiều doanh nghiệp trong nhóm hoặc có bộ phận điều hành chung.
3. Mức thị phần là giá
trị bằng số của thị phần của một doanh nghiệp trên thị trường liên quan được
xác định theo Điều 10 Luật Cạnh tranh, ví dụ doanh nghiệp có thị phần trên thị
trường liên quan là 30 phần trăm (30%) thì mức thị phần của doanh nghiệp đó là
30.
4. Tổng bình phương mức
thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được tính theo công
thức sau:
Tổng bình phương mức
thị phần = S12 + S22 + …S(n)2
Trong đó: S1,...S(n) là
mức thị phần tương ứng của doanh nghiệp thứ 1 đến doanh nghiệp thứ n.
Ví dụ: Trên cùng một thị trường liên quan có 3
doanh nghiệp có thị phần tương ứng là 30%, 30% và 40%. Tổng bình phương mức thị
phần của 3 doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định là 302+302+402
= 3400.
5. Rào cản gia nhập, mở
rộng thị trường là những yếu tố gây cản trở sự gia nhập, mở rộng thị trường của
doanh nghiệp.
Chương II
XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LIÊN
QUAN VÀ THỊ PHẦN
Mục 1
XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
LIÊN QUAN
Điều 3. Thị trường liên quan
1. Thị trường liên quan
được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý
liên quan.
2. Trong quá trình xác
định thị trường liên quan, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến
của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
có chuyên môn.
Điều 4. Xác định thị trường sản phẩm liên quan
1. Thị trường sản phẩm
liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về
đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
2. Hàng hóa, dịch vụ
được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng hóa, dịch vụ đó có sự
giống nhau hoặc tương tự nhau về một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Đặc điểm của hàng
hóa, dịch vụ;
b) Thành phần của hàng
hóa, dịch vụ;
c) Tính chất vật lý,
hóa học của hàng hóa;
d) Tính năng kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ;
đ) Tác dụng phụ của hàng hóa, dịch vụ đối với
người sử dụng;
e) Khả năng hấp thu của
người sử dụng;
g) Tính chất riêng biệt khác của hàng hóa, dịch
vụ.
3. Hàng hóa, dịch vụ
được coi là có thể thay thế cho nhau về mục đích sử dụng nếu hàng hóa, dịch vụ
đó có mục đích sử dụng chủ yếu giống nhau.
4. Hàng hóa, dịch vụ
được coi là có thể thay thế cho nhau về giá cả khi giá của hàng hóa, dịch vụ
chênh lệch nhau không quá 5% trong điều kiện giao dịch tương tự. Trường hợp có
sự chênh lệch nhau trên 5%, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định hàng hóa, dịch
vụ có thể thay thế cho nhau về giá cả căn cứ thêm vào một số yếu tố quy định
tại khoản 5 hoặc thực hiện theo phương pháp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp việc xác
định thuộc tính có thể thay thế cho nhau của hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 2, 3, 4 Điều này chưa đủ để kết luận về thị trường sản phẩm liên quan, Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét thêm một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Tỷ lệ thay đổi về
cầu của một loại hàng hóa, dịch vụ khi có sự thay đổi về giá của một loại hàng
hóa, dịch vụ khác;
b) Chi phí và thời gian
cần thiết để khách hàng chuyển sang mua hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ khác;
c) Thời gian sử dụng
của hàng hóa, dịch vụ;
d) Tập quán tiêu dùng;
đ) Các quy định pháp
luật tác động đến khả năng thay thế của hàng hóa, dịch vụ;
e)
Khả năng phân biệt về mức giá mua, bán đối với các nhóm khách hàng khác nhau;
g) Khả năng thay thế về
cung của một loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
6. Khi cần thiết, Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia có thể xác định thuộc tính có thể thay thế cho nhau về
giá cả theo phương pháp như sau:
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế
cho nhau về giá cả nếu có ít nhất 35% của một lượng mẫu ngẫu nhiên 1.000 người
tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định
mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc tính, mục đích sử dụng giống với hàng hóa,
dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong trường hợp giá của hàng
hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06 tháng liên tiếp.
Trường hợp số người tiêu dùng sinh sống tại khu
vực địa lý liên quan quy định tại điểm này không đủ 1.000 người thì lượng mẫu
ngẫu nhiên được xác định tối thiểu bằng 50% tổng số người tiêu dùng trong khu
vực địa lý đó.
Điều 5. Xác định khả năng thay thế về cung
Khả năng thay thế về cung là việc các doanh
nghiệp đang sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ có khả năng gia
tăng sản lượng, số lượng bán hoặc các doanh nghiệp khác bắt đầu hoặc chuyển
sang sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó trong thời gian dưới 06 tháng mà không có
sự tăng lên đáng kể về chi phí nếu giá cả của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên từ
5% đến 10%.
Điều 6. Xác định thị
trường sản phẩm liên quan trong trường hợp đặc biệt
1. Thị trường sản phẩm
liên quan trọng trường hợp đặc biệt có thể được xác định là thị trường của một
hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc thù căn cứ vào đặc tính của hàng hóa, dịch
vụ đó, tập quán tiêu dùng hoặc phương thức giao dịch đặc thù, bao gồm các
phương thức có sử dụng công nghệ thông tin.
2. Khi xác định thị
trường sản phẩm liên quan trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thể
xem xét thêm thị trường của các hàng hóa, dịch vụ bổ trợ cho sản phẩm liên
quan.
3. Sản phẩm bổ trợ cho
sản phẩm liên quan là các hàng hóa, dịch vụ được sử dụng nhằm nâng cao tính
năng, hiệu quả hoặc cần thiết cho việc sử dụng sản phẩm liên quan. Theo đó, khi
giá của sản phẩm bổ trợ tăng hoặc giảm thì cầu đối với sản phẩm liên quan sẽ
giảm hoặc tăng tương ứng.
Điều 7. Xác định thị trường địa lý liên quan
1. Thị trường địa lý
liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ được
cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có
sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2. Ranh giới của khu
vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ theo yếu tố sau
đây:
a) Khu vực địa lý có cơ
sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối hàng hóa, dịch vụ liên quan;
b) Cơ sở kinh doanh của
doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần với khu vực địa lý
quy định tại điểm a khoản này để có thể tham gia cạnh tranh với các hàng hóa,
dịch vụ liên quan trên khu vực địa lý đó;
c) Chi phí vận chuyển
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Thời gian vận chuyển
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đ) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
e) Tập quán tiêu dùng;
g) Chi phí, thời gian
để khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ;
3. Khu vực địa lý được
coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực
địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
a) Chi phí vận chuyển
và thời gian vận chuyển làm giá của hàng hóa, dịch vụ tăng không quá 10%;
b) Có sự hiện diện của
một trong các rào cản gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 của Nghị
định này.
Điều 8. Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường
Các loại rào cản gia nhập, mở rộng thị trường
bao gồm:
1. Rào cản pháp lý tạo
ra bởi các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước bao gồm các quy định
về thuế nhập khẩu và hạn ngạnh nhập khẩu; quy chuẩn kỹ thuật; các điều kiện,
thủ tục để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; quy định về sử dụng hàng
hóa, dịch vụ; tiêu chuẩn nghề nghiệp và các quyết định hành chính khác của các
cơ quan quản lý nhà nước.
2. Rào cản tài chính
bao gồm chi phí đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, khả năng tiếp
cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác của doanh nghiệp.
3.
Chi phí
ban đầu khi gia nhập thị trường mà doanh nghiệp không thể thu hồi khi rút khỏi
thị trường.
4. Rào cản đối với việc
tiếp cận, nắm giữ nguồn cung, cơ sở hạ tầng thiết yếu để sản xuất, kinh doanh;
mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
5. Tập quán tiêu dùng.
6. Thông lệ, tập quán kinh doanh.
7. Rào cản liên quan việc thực hiện quyền của
tổ chức, cá nhân đối với trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng theo quy
định của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
8. Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường khác.
Mục 2
XÁC ĐỊNH THỊ PHẦN
Điều 9. Nguyên tắc xác
định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan
1. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
liên quan được xác định theo một trong các phương pháp quy định tại Điều 10
Luật Cạnh tranh.
2. Trong quá trình xác định thị phần, Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực,
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.
Điều 10. Xác định thị phần của nhóm doanh
nghiệp liên kết
1. Doanh thu bán ra,
doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
của nhóm doanh nghiệp liên kết được xác định như sau:
a) Doanh thu bán ra,
doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
để xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được tính bằng tổng doanh
thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với loại
hàng hóa, dịch vụ đó của tất cả doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết;
b) Doanh thu bán ra,
doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
của nhóm doanh nghiệp liên kết không bao gồm doanh thu bán ra, doanh số mua
vào, số đơn vị bán ra, mua vào từ việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các
doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết.
2. Thị phần của doanh
nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là thị phần của nhóm doanh nghiệp liên
kết đó.
Chương III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG HOẶC
KHẢ NĂNG GÂY TÁC ĐỘNG HẠN CHẾ CẠNH TRANH MỘT CÁCH ĐÁNG KỂ CỦA THỎA THUẬN HẠN
CHẾ CẠNH TRANH
Điều 11. Nội dung đánh giá tác động hoặc khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thoả thuận hạn chế
cạnh tranh
1. Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 3 và 4 Điều 12 của Luật Cạnh tranh.
2. Việc đánh giá tác
động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh được căn cứ vào một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Diễn biến, xu hướng
thay đổi mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được đánh giá
trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh không tham gia
thỏa thuận;
b) Rào cản gia nhập, mở
rộng thị trường được đánh giá để xác định tác động hoặc khả năng gây tác động
hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng đến việc
quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều
8 Nghị định này;
c) Hạn chế nghiên cứu,
phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ được đánh giá để
xác định tác động hoặc khả năng gây tác động của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
đối với mục tiêu nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc nâng cao năng
lực công nghệ trong ngành và lĩnh vực liên quan;
d) Giảm khả năng tiếp
cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu được đánh giá căn cứ vào mức độ thiết yếu
của cơ sở hạ tầng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và chi phí, thời gian
để các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh không tham gia thỏa thuận có thể tiếp
cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng đó hoặc cơ sở hạ tầng tương tự;
đ) Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong
việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển
sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác được xác định bằng việc so sánh chi
phí, thời gian cần thiết của khách hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp là đối thủ cạnh tranh trước và sau khi có thỏa thuận;
e) Gây cản trở cạnh
tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh
vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được xác định dựa trên
mức độ chi phối của các yếu tố đặc thù đó đối với hoạt động cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên thị trường.
3. Thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đối với thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan, khi
thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thoả thuận nhỏ hơn 5%;
b) Đối với thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh các công đoạn khác nhau
trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa,
dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận nhỏ
hơn 15%.
4. Trong quá trình đánh
giá tác động và khả năng gây tác hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan và yêu cầu các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cung cấp thông tin, tài
liệu cần thiết.
Chương IV
XÁC ĐỊNH SỨC MẠNH THỊ
TRƯỜNG ĐÁNG KỂ
Điều 12. Nội dung xác định sức mạnh thị trường
đáng kể của doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định sức mạnh
thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp quy định tại Điều 26 Luật
Cạnh tranh vào một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Tương quan thị phần
giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được đánh giá trên cơ sở so
sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên
quan
b) Sức mạnh tài chính,
quy mô của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được cánh giá căn cứ vào năng lực
tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác,
tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng lưới phân
phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đó trong
tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh;
c) Rào cản gia nhập, mở
rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác được đánh giá dựa trên những yếu tố
ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường
quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Khả năng nắm giữ,
tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn
cung hàng hóa, dịch vụ được, đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới
phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của
doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ,
hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh;
e) Quyền sở hữu, nắm
giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả
năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
g) Quyền sở hữu, quyền
sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được đánh giá để xác định ưu thế của
doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ
thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
h) Khả năng chuyển sang
nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác được xác định
dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp chuyển sang
mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường liên
quan;
i) Các yếu tố đặc thù
trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó.
2. Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường
đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có
quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu
các doanh nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.
Chương V
TẬP TRUNG KINH TẾ
Điều 13. Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế
1. Các doanh nghiệp dự
định tham gia tập trung kinh tế, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều
này, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh, phải thông báo cho Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng tài sản trên
thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh
nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề
trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
b) Tổng doanh thu bán
ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm
doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở
lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
c) Giá trị giao dịch
của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
d) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị
trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập
trung kinh tế.
2. Các doanh nghiệp là
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán dự định tham gia
tập trung kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh phải
thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế
nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng tài sản trên
thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết
mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán
liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài
chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên
thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà
tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ
thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề
trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
b) Tổng doanh thu bán
ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm
doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ
đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung
kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam
của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên
đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực
hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín
dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên
đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong
năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
c) Giá trị giao dịch
của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000
tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng
từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong
năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
d) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị
trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập
trung kinh tế.
3. Trường hợp tập trung
kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, ngưỡng thông báo tập trung kinh
tế được áp dụng theo điểm a, b hoặc d của khoản 1, điểm a, b hoặc d của khoản 2
Điều này.
Điều 14. Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung
kinh tế về một trong các nội dung sau đây:
a) Tập trung kinh tế
được thực hiện;
b) Tập trung kinh tế
phải thẩm định chính thức.
2. Tập trung kinh tế
được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế ít hơn 20% trên thị trường
liên quan;
b) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị
trường liên quan và tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập
trung kinh tế trên thị trường liên quan thấp hơn 1.800;
c) Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên
quan, tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh tế
trên thị trường liên quan trên 1.800 và biên độ tăng tổng bình phương mức thị
phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh
tế thấp hơn 100;
d) Các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế có quan hệ với nhau trong chuỗi sản xuất, phân phối,
cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh
doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc
bổ trợ cho nhau có thị phần thấp hơn 20% trên từng thị trường liên quan.
3. Khi kết thúc thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông
báo kết quả thẩm định sơ bộ thì việc tập trung kinh tế được thực hiện.
4. Tập trung kinh tế
được thẩm định chính thức khi không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
và 3 Điều này.
Điều 15. Nội dung đánh giá tác động hoặc khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh
tế
1. Thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trước và
sau tập trung kinh tế.
2. Mức độ tập trung trên thị trường liên quan
trước và sau khi tập trung được đánh giá để xác định nguy cơ tạo ra hoặc củng
cố sức mạnh thị trường của doanh nghiệp, khả năng gia tăng phối hợp, thông đồng
giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan.
3. Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng
hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau được đánh giá để
xác định khả năng các bên sau tập trung kinh tế tạo ra ưu thế cạnh tranh vượt
trội so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh khác nhằm ngăn cản hoặc loại bỏ
cạnh tranh gia nhập thị trường.
4. Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang
lại trên thị trường liên quan được xem xét tổng thể dựa trên các ưu thế về đặc
tính sản phẩm, chuỗi sản xuất, phân phối, năng lực tài chính, thương hiệu, công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ và các ưu thế khác của doanh nghiệp sau tập trung
kinh tế trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan, dẫn tới
nguy cơ tạo ra hoặc củng cố sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp hình
thành sau tập trung kinh tế.
5. Khả năng doanh nghiệp tăng giá hoặc tăng tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu sau tập trung kinh tế được đánh giá căn cứ vào
một hoặc một số yếu tố sau đây:
a) Thay đổi dự kiến về
cầu trước khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng
hoặc điều kiện giao dịch của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan;
b) Thay đổi dự kiến về
cung của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan trước
khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng hoặc
điều kiện giao dịch của hàng hóa, dịch vụ;
c) Thay đổi dự kiến về
giá, sản lượng, điều kiện giao dịch của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ
là các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
d) Điều kiện và nguy cơ
các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường gia tăng phối hợp hoặc
thỏa thuận nhằm tăng giá bán hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu;
đ) Các yếu tố khác có ảnh hưởng đến khả năng
tăng giá hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sau tập trung
kinh tế.
6. Khả năng doanh
nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập,
mở rộng thị trường được xác định dựa trên một hoặc một số yếu tố sau đây:
a) Mức độ kiểm soát yếu
tố đầu vào cho sản xuất, kinh doanh trước và sau tập trung kinh tế;
b) Đặc điểm cạnh tranh
trong ngành, lĩnh vực và hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế trong giai đoạn trước tập trung kinh tế;
c) Rào cản gia nhập, mở
rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Các yếu tố khác dẫn
đến khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh
nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường.
7. Yếu tố đặc thù trong
ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được xem xét khi
yếu tố đó trực tiếp ảnh hưởng hoặc thay đổi đáng kể kết quả đánh giá tác động
hạn chế cạnh tranh và khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của tập trung
kinh tế quy định tại Điều này.
Điều 16. Nội dung đánh giá tác động tích cực
của việc tập trung kinh tế
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động
tích cực của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết
hợp giữa các yếu tố như sau:
1. Tác động tích cực
đến phát triển của ngành, lĩnh vực và khoa học, công nghệ theo chiến lược, quy
hoạch của Nhà nước được đánh giá dựa trên khía cạnh như sau:
a) Khả năng phát huy
hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, nguồn lực của địa phương, ngành nghề, lĩnh vực và
xã hội do việc tập trung kinh tế có thể mang lại phù hợp với mục tiêu đề ra
trong các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Mức độ ứng dụng tiến
bộ khoa học, cải tiến công nghệ của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế để nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh nhằm giảm giá thành, nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc phục vụ các lợi ích của người tiêu dùng và cộng
đồng.
2. Tác động tích cực
đến việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét dựa trên việc đánh giá
các cơ hội và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khi gia nhập, mở
rộng thị trường hoặc tham gia vào chuỗi sản xuất, mạng lưới phân phối hàng hóa,
dịch vụ do tập trung kinh tế dự kiến mang lại.
3. Tăng cường sức cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế được đánh giá dựa trên
hệ quả tích cực của tập trung kinh tế nhờ mở rộng quy mô sản xuất, tiêu dùng
trong nước, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế.
Chương VI
TỐ
TỤNG CẠNH TRANH
Mục 1
CHỨNG CỨ
Điều 17. Quyền, nghĩa vụ chứng minh
1. Bên khiếu nại có
quyền và nghĩa vụ thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ và chứng minh cho khiếu
nại là có căn cứ và hợp pháp.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu,
chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Bên bị khiếu nại,
bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phản đối khiếu nại, yêu
cầu của người khác đối với mình có quyền chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ
và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
4. Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Cạnh tranh.
Điều 18. Những tình tiết, sự kiện không phải
chứng minh
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải
chứng minh:
1. Những tình tiết, sự
kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh hoặc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thừa nhận.
2. Những tình tiết, sự
kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp. Trường
hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp,
giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.
3. Bên bị khiếu nại,
bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thừa nhận hoặc không
phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà một bên đưa ra thì bên
đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Bên bị
khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có người đại
diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện
được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều 19. Giao nộp chứng cứ
1. Người tham gia tố
tụng cạnh tranh quy định tại Điều 66 của Luật Cạnh tranh trừ người phiên dịch
có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trong quá trình điều tra,
giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc giao nộp chứng
cứ quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản. Trong biên bản
phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số
trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp
và chữ ký của người nhận và dấu của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ
việc cạnh tranh và một bản giao cho bên giao nộp chứng cứ giữ.
3. Các tài liệu, chứng
cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang
tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ không
được quá thời hạn điều tra quy định tại Điều 81, 87 của Luật Cạnh tranh, thời
hạn điều tra bổ sung quy định tại Điều 89, 90, 91 của Luật Cạnh tranh hoặc theo
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh.
Điều 20. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1. Bên khiếu nại, Bên
bị khiếu nại, Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh trưng cầu giám định hoặc tự mình đề nghị giám định trong trường
hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định. Quyền đề nghị giám định được thực
hiện trong thời hạn điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Theo đề nghị của Bên
khiếu nại, Bên bị khiếu nại, Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan hoặc khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định trưng cầu giám
định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người
giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ
thể cần có kết luận của người giám định.
3. Trường hợp xét thấy
kết luận giám định chưa rõ ràng thì theo yêu cầu của Bên khiếu nại, Bên bị
khiếu nại, Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc khi xét
thấy cần thiết, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định,
triệu tập người giám định để trực tiếp trình bày về nội dung liên quan.
4. Theo yêu cầu của Bên
khiếu nại, Bên bị khiếu nại, Bên bị điều tra, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan hoặc khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định giám định bổ
sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi
phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc cạnh tranh đã được kết
luận giám định trước đó.
5. Việc giám định lại
được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu
không chính xác hoặc có vi phạm pháp luật.
Điều 21. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo
là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ
bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không
rút lại, người tố cáo có quyền đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu giám định.
2. Trường hợp việc giả
mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền
xem xét theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Người đưa ra chứng
cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại
cho tổ chức, cá nhân khác và phải chịu chi phí giám định nếu Cơ quan điều tra
vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định trưng
cầu giám định.
Điều 22. Ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình xử
lý vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể ra quyết định ủy thác
để cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này lấy lời khai của người
tham gia tố tụng hoặc các biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ, xác
minh tình tiết của vụ việc cạnh tranh.
2. Trong quyết định Ủy
thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người tham gia tố tụng và những công việc cụ
thể ủy thác để thu thập tài liệu, chứng cứ.
3. Trường hợp việc thu
thập tài liệu, chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì theo yêu cầu của Thủ
trưởng Cơ quan Điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy
định về vấn đề này hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái
với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Trường hợp không
thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã thực
hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xử lý vụ việc cạnh tranh
trên cơ sở các thông tin, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc.
Điều 23. Bảo quản chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ
đã được giao nộp tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh thì tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chịu trách nhiệm bảo quản.
2. Trường hợp chứng cứ
không thể giao nộp được tại Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm
bảo quản.
3. Trường hợp cần giao
chứng cứ cho người thứ ba bảo quản, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định và lập biên bản
giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được
hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
4. Nghiêm cấm việc hủy
hoại tài liệu, chứng cứ.
Điều 24. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng
cứ phải đầy đủ, khách quan, toàn diện và chính xác.
2. Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải đánh giá từng chứng cứ,
sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 25. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được
công bố và sử dụng công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều
này.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh không công bố và sử dụng công khai các chứng cứ sau đây:
a) Chứng cứ thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chứng cứ liên quan
tới thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân
theo yêu cầu chính đáng của người tham gia tố tụng cạnh tranh.
3. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có quyền công bố và sử dụng
công khai một số, một phần hoặc toàn bộ chứng cứ vào thời điểm thích hợp cho
việc điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật những chứng cứ thuộc
trường hợp không công bố và sử dụng công khai quy định tại khoản 2 Điều này
theo quy định của pháp luật.
Mục 2
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ
BẢO
ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 26. Thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra,
xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh bằng văn
bản.
2. Văn bản yêu cầu áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử
lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan, tổ chức, cá nhân bị kiến nghị áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử
lý vụ việc cạnh tranh;
c) Tóm tắt hành vi vi
phạm pháp luật cạnh tranh;
d) Lý do
cần phải
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra,
xử lý vụ việc cạnh tranh;
đ) Thời gian, phạm vi và biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh cần
được áp dụng và các kiến nghị cụ thể khác.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan được yêu cầu phải
ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp cơ quan được yêu cầu từ
chối áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 27. Trách nhiệm phối hợp thực hiện biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 28. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh
tranh
Trường hợp lý do cần phải áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh
tranh không còn thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền hủy bỏ biện pháp đã được áp dụng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 5 năm 2020.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng
dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí để đảm bảo các chi phí phát sinh trong quá
trình thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh; trong quá trình thẩm định hồ sơ thông báo tập trung kinh tế; trong quá
trình điều tra các vụ việc cạnh tranh và trong quá trình tố tụng cạnh tranh.
2. Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh Quốc gia chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính
sách xã hội; - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương
của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn
Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét