CHÍNH PHỦ ____________ Số: 35/2022/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2022 |
Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh
tế
__________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Cư trú ngày
13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Nghị
định này quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển hệ thống khu
công nghiệp, khu kinh tế; đầu tư hạ tầng, thành lập, hoạt động, chính sách phát
triển và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Khu
công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
2.
Khu
chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực
bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3.
Khu
công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối
thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu
hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4.
Khu
công nghiệp chuyên ngành là khu công nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ
cho sản xuất sản phẩm thuộc một ngành, nghề cụ thể; có tối thiểu 60% diện tích
đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để
thu
hút các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề này.
5.
Khu
công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có doanh nghiệp trong khu
công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh
công nghiệp; đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
6.
Khu
công nghiệp công nghệ cao là khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư công
nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về
khoa học và công nghệ, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng
tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục
và đào tạo; có tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được
sử dụng để thu hút các dự án đầu tư này.
7.
Cộng
sinh công nghiệp là hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp trong một khu công
nghiệp hoặc trong các khu công nghiệp khác nhau để tối ưu hóa
việc sử dụng hoặc tái sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra như
nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu và yếu tố khác
trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
8.
Doanh
nghiệp sinh thái là doanh nghiệp thực hiện đồng thời các giải pháp sản xuất
sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng sinh công nghiệp trong khu công
nghiệp sinh thái; đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
9.
Khu
công nghiệp mở rộng là khu vực khu công nghiệp được hình thành thông qua việc
tăng quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được thành lập trước đó, trong đó
phần diện tích mở rộng của khu công nghiệp có ranh giới liền kề hoặc lân cận và
có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được
thành lập.
10.
Phân
khu công nghiệp là một phần diện tích của khu công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; được
xác định trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
11.
Phí
sử dụng hạ tầng là phí dịch vụ sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ, bao gồm: hệ thống đường giao thông, cấp
điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và
các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác.
12.
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án đầu
tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ
tầng kỹ thuật tại khu công nghiệp và cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất
để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
13.
Khu
kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được
thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
14.
Khu
kinh tế ven biển là khu kinh tế được thành lập ở khu vực ven biển và địa bàn
lân cận khu vực ven biển.
15.
Khu
kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được thành lập ở khu vực biên giới đất liền và
địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền.
16.
Khu
kinh tế chuyên biệt là khu kinh tế được thành lập ở vùng kinh tế trọng điểm,
hành lang phát triển, khu vực động lực phát triển hoặc khu vực có vai trò tương
tự được xác định trong quy hoạch vùng.
17.
Khu
phi thuế quan trong khu kinh tế là khu phi thuế quan được xác định trong quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế.
18.
Diện
tích đất công nghiệp là phần diện tích đất trong khu công nghiệp dành cho nhà
đầu tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh; được xác định trong quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
19.
Diện
tích đất dịch vụ là phần diện tích đất trong khu công nghiệp dành cho nhà đầu
tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng,
thực hiện dự án đầu tư; được xác định trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
20.
Hoạt
động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
21.
Doanh
nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế
xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.
22.
Tỷ
lệ lấp đầy của khu công nghiệp là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp và đất dịch
vụ đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, thực hiện dự án thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng,
văn phòng, kho bãi, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật trên tổng diện
tích đất công nghiệp và đất dịch vụ của khu công nghiệp, được tính theo tỷ lệ
phần trăm (%).
23.
Công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế là công trình công cộng được phân loại theo công năng sử
dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, bao gồm: công trình giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình thể thao, văn hóa, công
viên; công trình thương mại; cơ sở lưu trú; công trình dịch vụ và các công
trình kết cấu khác được xây dựng phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
24.
Hệ
thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 71 của Luật Đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về
khu công nghiệp, khu kinh tế được xây dựng và vận hành theo quy định tại Nghị
định này để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị và thực hiện các nghiệp vụ khác đối
với dữ liệu nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh
tế.
25.
Cụm
liên kết ngành trong khu công nghiệp là hình thức liên kết giữa các doanh
nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan hoạt động trong
khu công nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh.
Điều 3. Phương hướng
xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Phương hướng xây
dựng khu công nghiệp, khu kinh tế là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 26 của Luật Quy hoạch.
2.
Nội
dung phương hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
a)
Mục
tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không gian, tổ chức thực hiện và giải
pháp về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế của vùng trong kỳ quy hoạch;
b)
Dự
kiến tổng diện tích, loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế của từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; xác định các khu kinh tế có vai trò
quan trọng, có tính động lực đối với phát triển kinh tế -
xã hội của vùng.
Điều 4. Phương án phát
triển hệ thống khu công nghiệp
1.
Phương
án phát triển hệ thống khu công nghiệp là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 của Luật Quy hoạch.
2.
Nội
dung phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp bao gồm:
a)
Mục
tiêu, định hướng, tổ chức thực hiện và giải pháp về phát triển hệ thống khu
công nghiệp trong kỳ quy hoạch;
b)
Danh
mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c)
Thể
hiện phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
3.
Nội
dung Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương bao gồm:
a)
Tên
của khu công nghiệp;
b)
Quy
mô diện tích và địa điểm dự kiến của khu công nghiệp.
4.
Việc
lập Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Không
phát triển khu công nghiệp mới tại khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương, đô thị loại I trực thuộc tỉnh, trừ khu
công nghiệp được đầu tư theo loại hình khu công nghiệp công nghệ cao, khu công
nghiệp sinh thái;
b)
Không
sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ (bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới);
c)
Khu
công nghiệp phải có khả năng kết nối đồng bộ với hệ thống các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và có khả năng thu hút nguồn nhân lực, huy
động các nguồn lực để phát triển khu công nghiệp;
d)
Có
quỹ đất tối thiểu bằng 2% tổng diện tích của các khu công nghiệp trong Danh mục
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để quy
hoạch xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động
làm việc trong khu công nghiệp;
đ) Đáp
ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên, phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều, hành lang bảo vệ bờ biển,
sử dụng đất lấn biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ di tích lịch sử - văn
hóa, di sản thiên nhiên;
e)
Phù
hợp với phương hướng xây dựng khu công nghiệp.
5.
Phương
án phát triển hệ thống khu công nghiệp là cơ sở để tổ chức:
a)
Lập
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng, quy hoạch điều
chỉnh quy hoạch này;
b)
Lập,
điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng.
Điều 5. Phương án phát
triển hệ thống khu kinh tế
1.
Phương
án phát triển hệ thống khu kinh tế là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 27 của Luật Quy hoạch.
2.
Nội
dung phương án phát triển hệ thống khu kinh tế bao gồm:
a)
Mục
tiêu, định hướng, tổ chức thực hiện và giải pháp về phát triển hệ thống khu kinh
tế trong kỳ quy hoạch;
b)
Danh
mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c)
Thể
hiện phương án phát triển hệ thống khu kinh tế trên bản đồ quy hoạch.
3.
Nội
dung Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương bao gồm:
a)
Tên
của khu kinh tế;
b)
Quy
mô diện tích và địa điểm dự kiến của khu kinh tế.
4.
Việc
lập Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Địa
điểm dự kiến thành lập khu kinh tế thuộc khu vực có tiềm năng, lợi thế đặc biệt
quan trọng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội so với các khu
vực khác trên địa bàn cả nước để thu hút nguồn nhân lực, huy động các nguồn lực
và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, sản xuất, kinh doanh;
gắn với cảng hàng không quốc tế hoặc cảng biển loại I trở lên trong trường hợp
dự kiến thành lập khu kinh tế ven biển; có cửa khẩu quốc tế theo quy
định của pháp luật về quản lý cửa
khẩu biên giới đất liền trong trường hợp dự kiến thành lập khu kinh tế cửa
khẩu; có khả năng kết nối thuận lợi với các trục hành lang kinh tế khu vực và
quốc tế, tiếp cận dễ dàng với các thị trường quốc tế, phát triển thành trung
tâm công nghiệp - đô thị - dịch vụ, đổi mới sáng tạo quy mô lớn, thúc đẩy tiềm
năng đặc biệt của vùng trong trường hợp dự kiến thành lập khu kinh tế chuyên
biệt;
b)
Có
quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên đối với khu
kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu, từ 5.000 ha trở lên đối với khu kinh
tế chuyên biệt và đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế;
c)
Có
khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư với quy mô lớn, đặc biệt quan trọng
và có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d)
Không
tác động tiêu cực đến di tích lịch sử - văn hóa, di sản thiên nhiên; phù hợp
với bố trí quốc phòng và bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, lãnh thổ; có điều
kiện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống
thiên tai, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Phù hợp với phương
hướng xây dựng khu kinh tế.
5.
Phương
án phát triển hệ thống khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh là cơ sở để:
a)
Thành
lập, mở rộng khu kinh tế;
b)
Tổ
chức lập quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch điều chỉnh quy hoạch
này;
c)
Tổ
chức lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội để phục vụ sự phát triển của khu
kinh tế.
Chương II
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG, THÀNH
LẬP KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Mục 1
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG,
THÀNH LẬP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Đầu tư hạ tầng,
thành lập khu công nghiệp
1.
Khu
công nghiệp được đầu tư theo các loại hình khác nhau, bao gồm: khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công
nghiệp sinh thái và khu công nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu
công nghiệp).
2.
Khu
công nghiệp nằm trong khu kinh tế được tổng hợp vào quy hoạch chung xây dựng
khu kinh tế, trình phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp điều chỉnh khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế thì thực hiện thủ tục điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3.
Điều
kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp thực hiện
theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.
Điều
kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp mở rộng
thực hiện theo quy định tương tự khu công nghiệp mới, trừ trường hợp quy định
tại khoản 8 Điều 9 của Nghị định này.
5.
Mỗi
khu công nghiệp có một hoặc nhiều chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thực hiện đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
6.
Khu
công nghiệp được xác định là đã được thành lập kể từ ngày cấp có thẩm quyền:
a)
Quyết
định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công
theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b)
Chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư
hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 7. Quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp
1.
Quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp gồm: quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp,
quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp và quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp (nếu cần). Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được
lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật
về xây dựng và quy định tại Nghị định này.
2.
Quy
hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu công
nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:
a)
Tổ
chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần);
b)
Tổ
chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng
vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ
sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
c)
Quyết
định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công
theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
3.
Căn
cứ phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
4.
Các
trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch:
a)
Trường
hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch
chung xây dựng hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì
không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
b)
Trường
hợp lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch
phân khu xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm
vụ quy hoạch;
c)
Trường
hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch theo quy
định tại khoản 5 Điều này.
5.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng cho toàn bộ khu vực được quy hoạch theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở
lên, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư hạ
tầng hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
theo từng phân khu công nghiệp.
Trường hợp khu công
nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ quy định tại khoản này được xác định
trong quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được
phê duyệt thì được lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp mà
không cần lập nhiệm vụ quy hoạch.
6.
Trừ trường hợp
lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê
duyệt hoặc khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã
được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến
bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng hoặc đồ án quy hoạch phân
khu xây dựng khu công nghiệp của các cơ quan sau đây:
a)
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích
từ 200 ha trở lên;
b)
Bộ
Giao thông vận tải đối với khu công nghiệp có đấu nối vào quốc lộ;
c)
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với khu công
nghiệp có vị trí tiếp giáp khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thiên
nhiên, khu du lịch cấp quốc gia trở lên;
d)
Bộ
Xây dựng đối với khu công nghiệp nằm trong các đô thị loại II;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an đối với khu công nghiệp tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã,
phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh và pháp luật về đầu tư.
7.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích
lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp nếu không thay đổi địa bàn
cấp huyện trong các trường hợp sau đây:
a)
Điều
chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp nhưng không quá
2% và không quá 6 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác
định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
b)
Điều
chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng không quá 10% và không quá 30 ha
so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phân
khu xây dựng khu công nghiệp (nếu cần) tại khu vực đã có quy hoạch chung xây
dựng khu công nghiệp.
9.
Nhà
đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp
(nếu cần).
10.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp
nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
11.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quyết
định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp;
quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành
chính cấp huyện trở lên.
12.
Công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng được quy hoạch xây dựng tại phần diện tích
đất dịch vụ của khu công nghiệp để phục vụ cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng không quá 10% so với tổng diện tích đất của khu công nghiệp.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đầu tư hạ
tầng khu công nghiệp
1. Trình tự, thủ tục quyết định,
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư
công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định sau
đây:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án hạ tầng khu công nghiệp phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 của Nghị định
này.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả khu
công nghiệp trong khu kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải
có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị
định này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10
của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư);
b) Nội dung thẩm định chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và
việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của
Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư).
3. Ý kiến của các cơ quan quy định
tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này được tiếp tục sử dụng để thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này. Cơ quan lấy ý kiến gửi hồ sơ lấy lại ý kiến thẩm định của các
cơ quan này về nội dung thẩm định nếu cơ quan lấy ý kiến thấy cần thiết.
4. Khu công nghiệp thuộc trường hợp
phân kỳ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn.
Trường hợp khu công nghiệp sử dụng
vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước
thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu
60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường
hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn
sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật.
5. Khu công nghiệp thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây:
a) Hồ sơ dự án phải có cam kết về
tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại
khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;
b) Quyết định chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải
quy định nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực
hiện theo nội dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
c) Trường hợp khu công nghiệp sử
dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn
trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được
chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự
án đầu tư thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%
hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp
này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau,
trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Điều kiện đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp
1. Phù hợp với quy hoạch, nội dung
quy hoạch sau đây:
a) Quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
b) Có trong Danh mục các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu công
nghiệp nằm trong ranh giới khu kinh tế;
c) Phù hợp với quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khu công nghiệp trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này phải được phân kỳ đầu tư nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Khu công nghiệp có quy mô diện
tích trên 500 ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn
không quá 500 ha;
b) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa
trên 200 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long phải được
phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 200 ha;
c) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa
trên 150 ha ở vùng Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ phải được
phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 150 ha;
d) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa
trên 100 ha ở vùng trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên phải được phân kỳ
đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 100 ha.
3. Khu công nghiệp thu hút các dự án
đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành với tổng vốn đầu tư của các dự án trong cụm
liên kết ngành tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ hoặc 45.000 tỷ đồng được
xem xét đầu tư giai đoạn đầu có quy mô diện tích không quá 1.000 ha. Các giai
đoạn tiếp theo (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Dành tối thiểu 5 ha đất công
nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp
(bao gồm cả nhà xưởng, văn phòng, kho bãi) để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đối tượng được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 15 của Luật
Đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất. Trường hợp
đầu tư loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công
nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao thì không phải thực hiện
điều kiện quy định tại khoản này.
5. Có khả năng đáp ứng các điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tại thời điểm trình báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật về đầu tư công hoặc nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hợp lệ theo quy
định của pháp luật về đầu tư, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các khu công nghiệp
đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tối
thiểu là 60%, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đã
được thành lập trước đó nhưng bị chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc có quyết
định hủy bỏ dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Tổng diện tích đất của các khu
công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 1.000 ha trở xuống;
c) Địa điểm của khu công nghiệp tại
địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư hoặc trong khu kinh tế đã được thành lập;
d) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
theo các loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công
nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao theo quy định tại Nghị định
này;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 8
Điều này.
7. Có quy hoạch xây dựng khu nhà ở
và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
8. Việc đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp đã được thành lập trước đó và có cùng
nhà đầu tư thực hiện hoặc sử dụng vốn đầu tư công thì phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Khu công nghiệp đã được thành lập
trước đó đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu là 60% và đã đầu tư xây dựng, đưa vào vận
hành hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khu công nghiệp mở rộng có khả
năng kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành
lập trước đó;
c) Đã xây dựng, đưa vào sử dụng khu
nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp đã được thành lập trước đó
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản
7 Điều này.
Điều 10. Điều kiện đối với nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Điều kiện kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Điều kiện để được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài dự kiến thành lập theo quy định của pháp luật
về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp thì tổ chức kinh tế dự kiến thành lập
phải có khả năng đáp ứng điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp chọn áp dụng đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thì các tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao
gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kinh
nghiệm của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở quy mô diện tích, tiến độ thực
hiện, tình hình thực hiện của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp hoặc dự án bất động sản khác mà nhà đầu tư đã thực hiện
hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án; chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
sáng lập là tổ chức của nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để
thực hiện dự án;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
được xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của cấp có thẩm quyền và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính
- thương mại được xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của
cấp có thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan đến lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 11. Điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
1. Trong quá trình đầu tư, nhà đầu
tư được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư phải có nội dung giải trình việc
đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Nội dung thẩm định điều chỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật
về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này (nếu
có).
3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được điều chỉnh giảm quy mô diện tích và
không phải điều chỉnh phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật về quy hoạch nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng kéo dài, ảnh hưởng đến hiệu quả, tiến độ đầu tư của khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp theo
quy định tại khoản 9 Điều 77 của Luật Đầu tư;
c) Giảm quy mô diện tích của khu
công nghiệp để hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường
sống của người dân xung quanh;
d) Do điều chỉnh quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 12. Đổi tên gọi của khu công
nghiệp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc đổi tên gọi của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Điều 13. Chuyển đổi khu công nghiệp
sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
1. Các điều kiện chuyển đổi khu công
nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy
hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Khu công nghiệp nằm trong khu vực
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
c) Thời gian hoạt động kể từ ngày
khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15
năm hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
d) Có sự đồng thuận của nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
và trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự
kiến chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động
theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn
cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự;
dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi
trường.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công
nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Đề án chuyển đổi khu công nghiệp
sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý và sự
cần thiết của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch
vụ; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); phương án di dời, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện; kiến nghị
các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
c) Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong
đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09
bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định việc
chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng
và cơ quan nhà nước có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ
không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ lấy ý kiến theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo
thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô
thị - dịch vụ.
Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
4. Nội dung thẩm định việc chuyển
đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết
của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đánh giá tính khả thi của phương
án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn
để thực hiện;
d) Đánh giá các giải pháp, cơ chế,
chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện.
5. Việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ quy
định tại Điều này được thực hiện đối với một phần hoặc toàn bộ diện tích khu
công nghiệp.
6. Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết
định chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần diện tích của khu công nghiệp sang phát
triển khu đô thị - dịch vụ thì chủ đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp, nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khu đô thị - dịch vụ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về
đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2
THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, ĐIỀU CHỈNH RANH GIỚI KHU KINH TẾ
Điều 14. Thành lập khu kinh tế
1. Khu kinh tế bao gồm: khu kinh tế
ven biển, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế chuyên biệt (sau đây gọi chung là
khu kinh tế).
2. Khu kinh tế được thành lập nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh; có trong Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
b) Có khả năng huy động các nguồn
lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
khu kinh tế và phát triển sản xuất, kinh doanh;
c) Có hiệu quả kinh tế - xã hội;
d) Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành
lập khu kinh tế thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 15 và Điều 16 của
Nghị định này.
Điều 15. Hồ sơ thành lập khu kinh tế
1. Đề án thành lập khu kinh tế của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết
của việc thành lập khu kinh tế;
b) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố
và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, các hạn
chế và lợi thế so sánh của khu vực dự kiến thành lập khu kinh tế so với các khu
vực khác trên địa bàn cả nước;
c) Đánh giá và giải trình khả năng
đáp ứng các điều kiện thành lập khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 14 của
Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển
của khu kinh tế gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức
năng của khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng
phát triển không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình
đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải pháp và tổ
chức thực hiện;
e) Thể hiện phương án thành lập khu
kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong
đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09
bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 16
của Nghị định này.
Điều 16. Trình tự, thủ
tục thành lập khu kinh tế
1.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điều
15 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà
nước có liên quan.
2.
Trường
hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ
sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3.
Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.
Trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo
thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập khu kinh tế.
Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp
với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những
vấn đề có liên quan.
5.
Nội
dung thẩm định việc thành lập khu kinh tế bao gồm:
a)
Căn
cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu kinh tế;
b)
Đánh
giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều
14 của Nghị định này;
c)
Đánh
giá phương hướng phát triển của khu kinh tế;
d)
Đánh
giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Điều 17. Mở rộng khu
kinh tế
1.
Mở
rộng khu kinh tế là việc tăng quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành
lập, trong đó khu vực mở rộng khu kinh tế có ranh giới liền kề hoặc lân cận và
có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu kinh tế đã được thành
lập trước đó để nâng cao tiềm năng phát triển, tính lan tỏa của khu kinh tế.
2.
Khu
kinh tế được mở rộng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b)
Đã
đầu tư hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế theo quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Có
ít nhất 70% diện tích đất của các khu chức năng trong khu kinh tế đã được giao
hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê để thực hiện dự án đầu tư.
3.
Hồ
sơ mở rộng khu kinh tế bao gồm:
a)
Đề
án mở rộng khu kinh tế bao gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý, sự cần thiết
và nội dung mở rộng khu kinh tế; đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện
về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi
thế so sánh của khu vực dự kiến mở rộng khu kinh tế so với các khu vực khác
trên địa bàn cả nước; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); dự kiến phương
hướng phát triển của khu kinh tế sau khi mở rộng gồm: mục tiêu phát triển, quy
mô diện tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển không gian, các khu chức năng trong khu
kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế; kiến
nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện; thể hiện phương án mở rộng khu kinh tế
trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000;
b)
Tờ
trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị mở rộng khu kinh
tế;
c)
Hồ
sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc
trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm
định theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
4.
Trình
tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế:
a) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có
liên quan;
b)
Trường
hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời
gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định;
c)
Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định
tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d)
Trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo
thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc mở rộng khu kinh tế.
Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp
với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những
vấn đề có liên quan.
5.
Nội
dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao gồm:
a)
Căn
cứ pháp lý và sự cần thiết của việc mở rộng khu kinh tế;
b)
Đánh
giá việc đáp ứng các điều kiện mở rộng khu kinh tế theo quy định tại khoản 2
Điều này;
c)
Đánh
giá phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi mở rộng;
d)
Đánh
giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Điều 18. Điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế
1.
Điều
chỉnh ranh giới khu kinh tế là điều chỉnh ranh giới địa lý của khu kinh tế đã
được thành lập trên cùng một địa bàn cấp xã hoặc từ địa bàn thuộc các cấp xã
này sang địa bàn thuộc các cấp xã khác tương ứng trên cùng các địa bàn cấp
huyện nhưng tổng quy mô diện tích của khu kinh tế không thay đổi quá 10% và
không thay đổi các địa bàn cấp huyện.
2.
Việc
điều chỉnh ranh giới khu kinh tế được thực hiện nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Do
thay đổi của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
có liên quan làm ảnh hưởng đến phương hướng phát triển của khu kinh tế;
b)
Giảm
quy mô diện tích của khu kinh tế so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã
được thành lập;
c)
Tăng
quy mô diện tích của khu kinh tế so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã
được thành lập nhưng không quá 10% để bảo đảm không gian phát triển, tác động
lan tỏa của các ngành, lĩnh vực được ưu tiên phát triển của khu kinh tế.
Điều 19. Hồ sơ điều
chỉnh ranh giới khu kinh tế
1.
Đề
án điều chỉnh ranh giới khu kinh tế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội
dung sau đây:
a)
Căn
cứ pháp lý, sự cần thiết và nội dung điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b)
Đánh
giá hiện trạng xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được thành lập;
c)
Đánh
giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c,
điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 14 và Điều 18 của Nghị định này (kèm theo các tài
liệu có liên quan);
d)
Dự
kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi điều chỉnh ranh giới gồm:
mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế;
phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển không gian,
các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải
pháp và tổ chức thực hiện;
e)
Thể
hiện phương án điều chỉnh ranh giới khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000-
1:25.000.
2.
Tờ
trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh ranh
giới khu kinh tế.
3.
Hồ
sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc
trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm
định theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Điều 20. Trình tự, thủ
tục điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
1.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
2.
Trường
hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại Điều 19 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
4.
Trong
thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp
với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những
vấn đề có liên quan.
5.
Nội
dung thẩm định việc điều chỉnh ranh giới khu kinh tế bao gồm:
a)
Căn
cứ pháp lý và sự cần thiết của việc điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b)
Đánh
giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ
khoản 2 Điều 14 và Điều 18 của Nghị định này;
c)
Đánh
giá phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi điều chỉnh ranh giới;
d)
Đánh
giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Điều 21. Thẩm quyền
thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
1.
Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh
tế.
2.
Khu
kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng. Quy mô diện tích, vị trí, tính
chất của từng khu chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3.
Trường
hợp diện tích của khu kinh tế chênh lệch không quá 1% và không quá 200 ha so
với quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế mà không phải điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế. Quy mô diện tích, ranh giới và vị trí của khu kinh tế thực hiện
theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương III
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Điều 22. Ưu đãi đầu tư
đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1.
Khu
công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
Ưu đãi đầu tư
đối với địa bàn khu công nghiệp quy định tại pháp luật về đầu tư được áp dụng
kể từ thời điểm khu công nghiệp được thành lập.
2.
Khu
kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Ưu đãi đầu tư đối với
địa bàn khu kinh tế quy định tại pháp luật về đầu tư được áp dụng kể từ thời
điểm khu kinh tế được thành lập.
3.
Mức
ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế và dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật
về đất đai, pháp luật về tín dụng, pháp luật về kế toán và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4.
Chi
phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc mua, thuê mua, thuê nhà ở, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu
kinh tế, công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối với khu công nghiệp, khu chức năng
của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế là khoản chi được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5.
Dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy
định của pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6.
Nhà
đầu tư có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp,
đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại theo cơ chế “một cửa, tại
chỗ”, hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề có liên quan khác trong quá
trình triển khai thực hiện dự án.
Điều 23. Phương thức
huy động các nguồn vốn để đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu kinh tế
1.
Căn
cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, tính cấp bách của công trình, sự
phù hợp với quy hoạch có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định
đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư và giao cho cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực
quản lý làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, dự án đầu tư xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế để
phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đầu tư công.
Việc nghiệm thu hoàn
thành và quản lý, sử dụng công trình sau khi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy
định đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2.
Việc
sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước để phát triển đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công
nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách
nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có quy mô lớn, có
vai trò then chốt đối với sự phát triển của khu kinh tế được huy động vốn phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
4.
Khu
kinh tế thuộc danh mục các khu kinh tế trọng điểm được ưu tiên đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5.
Tiêu
chí xác định khu kinh tế trọng điểm bao gồm: vị trí, vai trò và đóng góp của
khu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và vùng; khả năng kết nối của khu kinh tế với thị trường trong
nước và quốc tế; kết quả thu hút và triển khai các dự án đầu tư và tiêu chí
khác có liên quan.
6.
Công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế được
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ
thuật khác theo quy định của pháp luật.
7.
Thu
hút vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế.
8.
Dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung
trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ phát triển đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 24. Quy định về
tài chính đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1.
Khách
tham quan du lịch trong nước và ngoài nước vào khu phi thuế quan trong khu kinh
tế được hưởng ưu đãi thuế khi mua hàng hóa nhập khẩu mang về nội địa theo quy
định của pháp luật về thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế.
2.
Tổ
chức, cá nhân có thành tích vận động vốn ODA, vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ
kỹ thuật khác và vận động nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế được khen, thưởng theo Quy chế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
Điều 25. Tạm trú, lưu
trú trong khu công nghiệp
1.
Trong
khu công nghiệp không có nơi thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
2.
Chuyên
gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công
nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện
theo quy định sau đây:
a)
Đối
với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú
theo quy định của pháp luật về cư trú;
b)
Đối
với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo
quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
3.
Cơ
sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp;
bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây
dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và
không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
4.
Trường
hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường,
hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn
cấp khác, chuyên gia, người lao động được phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại
doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định sau đây:
a)
Đối
với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam được phép lưu trú ở doanh
nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về cư trú;
b)
Đối
với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp
tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày và phải thực hiện việc khai
báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 26. Quy định riêng
áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1.
Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất:
a)
Trường
hợp thành lập doanh nghiệp chế xuất đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp bản cam kết về khả năng đáp ứng
các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b)
Trường
hợp thành lập doanh nghiệp chế xuất không đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu
tư nơi đặt doanh nghiệp chế xuất, hồ sơ gồm: các tài liệu về dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư; bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện
kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế
xuất cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại điểm này đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c)
Trường
hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư thì nhà đầu tư nộp bản cam kết về khả năng đáp
ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư
cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
2.
Trong
khu công nghiệp có thể có các phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp
chế xuất. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, phân khu công nghiệp dành cho
các doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát,
kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy
định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
3.
Doanh
nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi
thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được
ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều
chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng ký đầu
tư có thẩm quyền. Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng, doanh nghiệp chế xuất
phải được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm
tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu trước khi chính thức đi vào hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất
không được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không
được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan. Việc kiểm tra,
xác nhận, hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế
xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4.
Quan
hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh
thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu
trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải
làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:
a)
Thủ
tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy
định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định
riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế;
b)
Vật
liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa
Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh
hoạt của người lao động làm việc tại doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện
quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật. Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng được lựa chọn thực hiện hoặc
không phải thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng,
văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam;
c)
Doanh
nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử
dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa
không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp
hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành
chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ
quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
5.
Người
lao động làm việc tại doanh nghiệp chế xuất không phải khai báo hải quan khi
mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào doanh nghiệp này và ngược lại.
6.
Doanh
nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Việc
bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn
cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác;
b)
Hạch
toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động
kinh doanh khác;
c)
Không
được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối
với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.
Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng
đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì
phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về
thuế.
7.
Doanh
nghiệp chế xuất được thành lập chi nhánh theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về doanh nghiệp để thực hiện hoạt động chế xuất. Chi nhánh của doanh
nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại
Điều này nếu thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu kinh tế và đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này.
8.
Trong
khu công nghiệp, khu kinh tế có doanh nghiệp chế xuất và được áp dụng cơ chế
đối với doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này.
9.
Trong
khu chế xuất có doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp.
10.
Trong
trường hợp không đủ mặt bằng để bố trí kho lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động
chế xuất của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
kinh tế, doanh nghiệp chế xuất được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu
kinh tế để thực hiện lưu giữ hàng hóa nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản
2 Điều này. Kho lưu giữ hàng hóa ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế được đưa
vào sử dụng kể từ ngày được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế, pháp
luật về hải quan.
Sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, doanh
nghiệp chế xuất phải thông báo đến cơ quan đăng ký đầu tư việc bố trí kho ngoài
khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa và thực hiện
việc điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư.
11.
Doanh
nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ
doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng
chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
12.
Chỉ
những nhà đầu tư, người lao động làm việc trong doanh nghiệp chế xuất và những
người có quan hệ công tác với doanh nghiệp chế xuất được ra, vào doanh nghiệp
chế xuất.
Điều 27. Quyền và nghĩa
vụ của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
1.
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế ngoài quyền và nghĩa vụ chung của nhà đầu tư,
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp,
Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan còn có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a)
Tuân
thủ các quy định về an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chất
lượng công trình, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ;
b)
Phối
hợp với lực lượng công an và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng phương án
phòng chống cháy nổ, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực;
c)
Báo
cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa
phương về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
2.
Ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Thuê,
thỏa thuận, hợp tác với nhà đầu tư khác để đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng
và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế hoặc dùng chung các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng
rào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b)
Đăng
ký, đăng ký lại các ngành, nghề thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công
nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu
công nghiệp sinh thái (nếu có) tại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
c)
Đối
với phần diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp dành cho các trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này thì giá cho thuê đất, giá cho
thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các loại phí sử dụng hạ
tầng tối đa không quá 70% mức giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực tế tại
thời điểm cho thuê, cho thuê lại.
3.
Việc
đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a)
Phù
hợp với quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b)
Bảo
đảm tính đồng bộ của các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế;
c)
Bảo
đảm hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế.
4.
Trường
hợp khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng tăng trên 10% so với khung giá và
các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế thì thực hiện các biện pháp về giá sau đây:
a)
Trên
cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế đề nghị nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế đăng ký lại khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng trước thời
hạn và giải trình về sự thay đổi của khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng;
b)
Trường
hợp cần thiết, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức thẩm định khung
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng do nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu
kinh tế đăng ký.
5.
Việc
cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã
xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 28. Quản lý sử
dụng và xử lý tài sản công hình thành từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
1.
Đối
với tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong khu công
nghiệp, khu kinh tế được xác định là tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử
lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2.
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư
công trình kết cấu hạ tầng hoặc các hạng mục khác trong khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng và vận hành công
trình kết cấu hạ tầng hoặc hạng mục công trình đó để phục vụ hoạt động đầu tư
và sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công
nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
Trong trường hợp này,
nhà đầu tư không được tính giá trị tài sản công vào tổng vốn đầu tư của dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế và chi phí để tính giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất,
các loại phí sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế.
3.
Nhà
đầu tư được tính chi phí hoàn trả cho ngân sách nhà nước vào tổng vốn đầu tư
của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế và giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất, các loại
phí sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế trong trường hợp Nhà nước thu hồi lại khoản vốn từ ngân
sách nhà nước đã hỗ trợ đầu tư cho khu công nghiệp, khu chức năng trong khu
kinh tế.
4.
Trường
hợp thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì việc xử lý tài sản hình
thành từ nguồn ngân sách nhà nước đã hỗ trợ đầu tư cho khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và cổ
phần hóa.
5.
Trường
hợp chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các hình thức thay đổi nhà đầu tư khác,
phương án xử lý tài sản công (nếu có) phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước khi thực hiện thủ tục thay đổi nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Phát triển nhà
ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế
1.
Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng
là người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuê, mua, thuê
mua; nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế được đầu tư xây dựng phải bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn về xây dựng, tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình,
mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của pháp luật.
2.
Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế sử dụng các dịch vụ y tế, giáo dục,
xã hội, văn hóa, thể thao trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xây dựng phương án phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế gắn liền với phương
án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh và đảm
bảo quỹ đất để thực hiện phương án.
3.
Khuyến
khích nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế mua, thuê, thuê mua nhà ở để cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế sử dụng, thuê, mua
lại, thuê lại.
4.
Việc
đảm bảo quỹ đất để xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy
định của pháp luật về nhà ở xã hội và quy định tại Nghị định này.
5.
Trong
trường hợp khu đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp nằm liền kề khu công nghiệp thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp gắn với quy
hoạch xây dựng khu nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp.
Điều 30. Hoạt động của khu phi thuế quan trong
khu kinh tế
Khu phi thuế quan trong
khu kinh tế thực hiện các hoạt động thương mại, đầu tư, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ như: tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu,
trung chuyển hàng hóa; cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu; kinh doanh hàng miễn thuế, hàng miễn thuế giảm giá; dịch vụ logistics; sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng xuất khẩu, nhập khẩu và
cung cấp dịch vụ liên quan và các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
MỘT SỐ LOẠI HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU
CÔNG NGHIỆP - ĐÔ THỊ - DỊCH VỤ
Điều 31. Phát triển khu công nghiệp hỗ trợ, khu
công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ
cao
1.
Nhà
nước khuyến khích và có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư mới hoặc
chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần khu công nghiệp đã được thành lập sang hoạt
động theo loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao theo quy định tại Nghị
định này.
2.
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và dự án đầu tư trong khu công
nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu
công nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi áp dụng theo địa bàn và ngành, nghề
và ưu đãi áp dụng đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ về thủ tục hành chính, tư vấn kỹ thuật, xúc tiến
đầu tư, cung cấp thông
tin
hợp tác đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
Mục 2
KHU CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ, KHU
CÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ KHU
CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Điều 32. Chính sách khuyến khích phát triển khu
công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao
1.
Đối
với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hỗ trợ,
khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao bao gồm cả phân khu
công nghiệp hỗ trợ, phân khu công nghiệp chuyên ngành, phân khu công nghiệp
công nghệ cao:
a)
Được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b)
Được
ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, thực hiện các hình thức huy động
vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về tín dụng
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c)
Được
đưa vào danh mục dự án thu hút đầu tư.
2.
Đối
với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, dự án đầu tư thuộc đối
tượng hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trong khu công
nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao:
a)
Được
hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phát triển
công nghiệp hỗ trợ, pháp luật về công nghệ cao và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b)
Trường
hợp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi trong thời
gian tối đa là 30 ngày;
c)
Được
ưu tiên tham gia các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ
khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và chương trình khác do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện.
3.
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp đăng ký ngành, nghề thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ
trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao;
b)
Tỷ
lệ diện tích đất công nghiệp cho các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu hút đầu
tư vào khu công nghiệp được xác định theo quy định tại điểm a khoản này phải đáp ứng
quy định tương ứng với từng loại hình khu công nghiệp tại khoản 3, khoản 4 và
khoản 6 Điều 2 của Nghị định này;
c)
Nội
dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này và từng loại hình khu công nghiệp hỗ
trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao được nhà đầu
tư cam kết cụ thể trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp.
4.
Cấp
có thẩm quyền quy định từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp
chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao trong Quyết định chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để làm căn
cứ kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Mục 3
KHU CÔNG NGHIỆP - ĐÔ THỊ - DỊCH VỤ
Điều 33. Phát triển khu công nghiệp - đô thị -
dịch vụ
1.
Khu
công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng công nghiệp, đô thị, dịch
vụ. Trong đó, khu công nghiệp có chức năng chính, khu đô thị - dịch vụ có chức
năng hỗ trợ, cung ứng dịch vụ, tiện ích công cộng và xã hội cho khu công
nghiệp.
2.
Khu
đô thị - dịch vụ bao gồm: nhà ở, công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công
trình y tế; công trình thể thao, văn hóa, công viên; công trình thương mại;
công trình dịch vụ và các công trình kết cấu khác.
3.
Khu
công nghiệp - đô thị - dịch vụ được đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội
và môi trường.
4.
Ưu
đãi đầu tư đối với khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a)
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ phải hạch toán độc lập các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các khu chức năng;
b)
Các
khu chức năng được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, miễn giảm tiền thuê đất và các ưu đãi đầu tư khác theo
quy định tương ứng với các loại khu chức năng tại pháp luật về thuế, pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c)
Nhà
đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp của khu công nghiệp - đô thị
- dịch vụ được hưởng các ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp theo quy định
tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong các khu chức năng khác của khu công nghiệp - đô thị -
dịch vụ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật tương ứng với các
loại khu chức năng.
Điều 34. Điều kiện đầu
tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1.
Đáp
ứng điều kiện xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tương ứng quy định tại Điều 9, Điều
10 của Nghị định này.
2.
Khu
vực dự kiến đầu tư xây dựng khu đô thị - dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Phù
hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
b)
Quy
mô diện tích phù hợp với nhu cầu cung cấp dịch vụ, tiện ích công cộng của khu
công nghiệp và tối đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích của khu
công nghiệp.
3.
Các
dự án đầu tư dự kiến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp không thuộc Mức I và
Mức II của Danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 35. Trình tự, thủ
tục đầu tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1.
Trình
tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô
thị - dịch vụ được thực hiện theo từng dự án riêng cho từng khu chức năng thì
nhà đầu tư của khu chức năng thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư tương ứng áp
dụng đối với dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3.
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp thuộc khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư được ưu tiên lựa chọn
là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư khu đô thị - dịch vụ trong trường hợp được
đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong quá trình đánh giá lựa chọn
nhà đầu tư.
4.
Sau
khi hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định
tại Nghị định này, việc triển khai xây dựng, quản lý các phân khu chức năng
trong khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật
tương ứng với các phân khu chức năng.
Mục 4
KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Điều 36. Chính sách hỗ trợ và hợp tác phát
triển khu công nghiệp sinh thái
1.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách:
a)
Hỗ
trợ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp hiện
hữu để kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện cộng sinh
công nghiệp và chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
b)
Hỗ
trợ đầu tư xây dựng mới và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp sinh thái;
c)
Hỗ
trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ để doanh nghiệp trong khu công nghiệp
cải tiến quy trình quản lý và vận hành, đổi mới công nghệ sản xuất để giảm các
nguồn gây ô nhiễm, tái sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, chất
thải, phế liệu, sử dụng hiệu quả tài nguyên.
2.
Hợp
tác xây dựng khu công nghiệp sinh thái
a)
Các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện hợp tác với nhau để sử dụng chung
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, dịch vụ, nguyên liệu,
vật liệu và các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất; tái sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, nước, năng lượng dư thừa, chất thải, phế liệu của mình và của các doanh
nghiệp khác trong khu công nghiệp để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
và khả năng cạnh tranh;
b)
Các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp được hợp tác với bên thứ ba để thực hiện
cộng sinh công nghiệp. Bên thứ ba gồm nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp khác thông qua cung
cấp các công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung ứng dịch vụ hỗ trợ xây dựng và
triển khai cộng sinh công nghiệp;
c)
Các
bên tham gia tự thoả thuận hình thức hợp tác và chia sẻ lợi ích, chi phí theo
quy định của pháp luật về dân sự.
3.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế giao một đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban quản lý hoặc một đơn vị phù hợp thực hiện chức năng xây dựng, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch
hơn; đề xuất giải pháp và kết nối doanh nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp;
cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyển đổi hoặc đầu tư mới khu công nghiệp sinh thái.
4.
Các
cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư được khuyến khích xây dựng, cung cấp thông tin,
cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn trong khu
công nghiệp để hỗ trợ và kết nối doanh nghiệp thực hiện hoạt động cộng sinh
công nghiệp.
5.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên
và sản xuất sạch hơn trên địa bàn nhằm chứng nhận, theo dõi, giám sát, đánh giá
hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái; cập nhật
đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin có liên quan vào hệ thống thông tin
về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và hệ thống thông tin quốc gia về
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 37. Tiêu chí xác
định khu công nghiệp sinh thái
1.
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a)
Tuân
thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về
lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp
sinh thái;
b)
Bảo
đảm đầy đủ các dịch vụ cơ bản trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật
bao gồm: dịch vụ hạ tầng thiết yếu (điện, nước, thông tin, phòng cháy, chữa
cháy, xử lý nước thải, các dịch vụ hạ tầng thiết yếu khác) và các dịch vụ có
liên quan, hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện cộng sinh
công nghiệp;
c)
Xây
dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giám sát đầu vào và đầu ra về sử dụng nguyên
liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu trong khu công
nghiệp; lập báo cáo định kỳ hằng năm về các kết quả đạt được trong sử dụng hiệu
quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn và giám sát phát thải của khu công nghiệp,
báo cáo Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
d)
Hằng
năm, công bố báo cáo thực hiện bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội đối với
cộng đồng xung quanh gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và đăng trên website của doanh
nghiệp.
2.
Các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a)
Tuân
thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về
lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp
sinh thái;
b)
Thực
hiện ít nhất 01 cộng sinh công nghiệp và các doanh nghiệp tham gia cộng sinh
công nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi
trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) phù hợp;
c)
Tối
thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu
quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn đạt kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu,
nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu và giảm phát thải ra môi
trường.
3.
Khu
công nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a)
Tỷ
lệ tối thiểu tổng diện tích đất cây xanh, giao thông, các khu kỹ thuật và hạ
tầng xã hội dùng chung trong khu công nghiệp đạt 25% trong quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b)
Có
giải pháp đảm bảo nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp.
Điều 38. Xây dựng mới
khu công nghiệp sinh thái
1.
Chính
phủ khuyến khích đầu tư mới khu công nghiệp sinh thái thông qua quy hoạch xây
dựng, thiết kế hợp lý các phân khu chức năng và định hướng thu hút các dự án
đầu tư có ngành, nghề tương đồng để hỗ trợ thực hiện cộng sinh công nghiệp.
2.
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp sinh thái đăng ký ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp; dự
kiến mức phát thải cho từng ngành, nghề; dự kiến phương án cộng sinh công
nghiệp trong khu công nghiệp, phương án xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát
đầu vào, đầu ra của khu công nghiệp về sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước,
năng lượng, hoá chất, chất thải, phế liệu và phương án thực hiện trách nhiệm xã
hội đối với cộng đồng xung quanh tại hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; cam kết đáp ứng các tiêu chí xác định khu công
nghiệp sinh thái quy định tại Điều 37 của Nghị định này trong vòng 08 năm kể từ
thời điểm khu công nghiệp được thành lập và xác định rõ lộ trình thực hiện;
b)
Được
cấp có thẩm quyền quy định loại hình khu công nghiệp sinh thái trong Quyết định
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư để làm căn cứ kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Điều 39. Ưu đãi đối với khu công nghiệp sinh
thái, doanh nghiệp sinh thái
1.
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái được
hưởng chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này.
2.
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái được ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ, nhà tài trợ trong nước và quốc tế; được cấp tín
dụng xanh tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có
liên quan; phát hành trái phiếu xanh theo quy định của pháp luật về phát hành
trái phiếu, pháp luật về bảo vệ môi trường để xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp sinh thái, thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu
quả tài nguyên và cộng sinh công nghiệp.
3.
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái được ưu tiên tham gia các chương
trình hỗ trợ kỹ thuật, chương trình xúc tiến đầu tư do các cơ quan nhà nước tổ
chức, quản lý.
4.
Doanh
nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái được ưu tiên cung cấp thông tin có liên
quan về thị trường công nghệ, khả năng hợp tác để thực hiện cộng sinh công
nghiệp trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5.
Khu
công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái được hưởng các ưu đãi theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định khác của pháp
luật có liên quan kể từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng
nhận là khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái.
Điều 40. Chứng nhận khu
công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
1.
Khu
công nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 37 của Nghị định này được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái.
2.
Doanh
nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái tham gia các hoạt động và đáp ứng các
tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này được Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
3.
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn các mẫu văn bản quy định tại khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 42, khoản
1 và khoản 2 Điều 43, mẫu Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái và Giấy
chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
Điều 41. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng
nhận khu công nghiệp sinh thái
1.
Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp lập 06 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái gửi Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Hồ
sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái bao gồm:
a)
Văn
bản đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
b)
Báo
cáo về tình hình hoạt động và thu hút đầu tư của khu công nghiệp;
c)
Đánh
giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh
thái theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên
quan);
d)
Các
tài liệu khác có liên quan đến khu công nghiệp (nếu có).
3.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng.
4.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về
việc đáp ứng các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái theo quy định tại
Điều 37 của Nghị định này.
5.
Trong
thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu
chí xác định khu công nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều 37 của Nghị định
này.
Trong quá trình tổ chức
đánh giá, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tham khảo ý kiến của tổ chức
hoặc đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ tư
vấn, đánh giá, xác nhận về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn
theo quy định của pháp luật.
6.
Trường
hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái cho
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp.
7.
Trường
hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt
yêu cầu.
Điều 42. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng
nhận doanh nghiệp sinh thái
1.
Doanh
nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái lập 05 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh
nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Hồ
sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bao gồm:
a)
Văn
bản đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái;
b)
Báo
cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái;
c)
Đánh
giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái
theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có
liên quan);
d)
Các
tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm môi trường, xã hội
của doanh nghiệp (nếu có).
3.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa
học và Công nghệ, Công Thương, Xây dựng.
4.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có
ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy
định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
5.
Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu
chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị
định này.
6.
Trường
hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp.
7.
Trường
hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt
yêu cầu.
Điều 43. Theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả
thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái
1.
Định
kỳ hằng năm, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp sinh thái lập báo cáo tình hình thực hiện khu công
nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám
sát các nội dung sau đây:
a)
Tình
hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất
sạch hơn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp và hiệu quả thu được;
b)
Tình
hình thực hiện cộng sinh công nghiệp, hiệu quả thu được và các doanh nghiệp mới
tham gia vào liên kết cộng sinh (nếu có);
c)
Kết
quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát
thải ra môi trường của khu công nghiệp.
2.
Định
kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt
động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng
sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng,
hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát.
3.
Kết
quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái,
doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh
thái.
4.
Việc
đánh giá hiệu quả đạt được về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp
sinh thái, doanh nghiệp sinh thái được thực hiện thông qua thông tin, cơ sở dữ
liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế quy định
tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.
Điều 44. Chấm dứt hiệu
lực và thu hồi Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh
nghiệp sinh thái
1.
Giấy
chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bị
chấm dứt hiệu lực và thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Khu
công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái vi phạm quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và
quy định khác của pháp luật có liên quan đối với khu công nghiệp và doanh
nghiệp trong khu công nghiệp;
b)
Khu
công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái không đáp ứng tiêu chí xác định
khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái quy định tại Điều 37 của Nghị
định này trên cơ sở ý kiến theo dõi, giám sát của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế;
c)
Theo
đề nghị bằng văn bản của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái về việc
chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng
nhận doanh nghiệp sinh thái.
2.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy
chứng nhận doanh nghiệp sinh thái thông báo bằng văn bản tới nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, doanh
nghiệp đã được chứng nhận và các cơ quan có liên quan về việc chấm dứt hiệu lực
và thu hồi Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh
nghiệp sinh thái đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Chứng nhận lại khu công nghiệp sinh
thái và doanh nghiệp sinh thái
1.
Giấy
chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái
được cấp lại sau 05 năm trong trường hợp khu công nghiệp và doanh nghiệp tiếp
tục đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2.
Hồ
sơ đăng ký chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 2 Điều 41 và khoản 2 Điều 42 của
Nghị định này.
3.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái trên
cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh thái hằng năm và việc đáp ứng
các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái tại thời điểm chứng nhận lại mà
không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của
Nghị định này.
Thủ tục chứng nhận lại
khu công nghiệp sinh thái được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6
Điều 41 của Nghị định này.
4.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh
thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái, báo cáo
giám sát, đánh giá doanh nghiệp sinh thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí
xác định doanh nghiệp sinh thái tại thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy
ý kiến các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định này.
Thủ tục chứng nhận lại
khu công nghiệp sinh thái được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6
Điều 42 của Nghị định này.
Chương V
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ KHU CÔNG
NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Điều 46. Yêu cầu đối với hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
Việc thu thập, cập
nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố
thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1.
Chính
xác, đầy đủ, kịp thời, khoa học, khách quan và kế thừa.
2.
Đồng
bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác có liên quan.
3.
Cập
nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản lâu dài.
4.
Ứng
dụng công nghệ thông tin; tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai
thác, sử dụng; phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước
của Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu thông tin của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5.
Công
bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng
thông tin đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
6.
Tuân
thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
Điều 47. Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia
về khu công nghiệp, khu kinh tế
1.
Hệ
thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được xây dựng tập
trung, thống nhất theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo kết nối giữa
các cơ quan, tổ chức có liên quan trên môi trường mạng để phục vụ công tác quản
lý nhà nước và cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Các
thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, kết nối với hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
3.
Thông
tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh
tế bao gồm:
a)
Nhóm
chỉ tiêu về kinh tế gồm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu
quả sử dụng đất của khu công nghiệp, khu kinh tế; đóng góp của khu công nghiệp,
khu kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội, nguồn thu ngân sách nhà nước
và các nội dung khác;
b)
Nhóm
chỉ tiêu về xã hội gồm các chỉ tiêu đánh giá về giải quyết việc làm, nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
c)
Nhóm
chỉ tiêu về môi trường gồm các chỉ tiêu đánh giá về xử lý và bảo vệ môi trường;
sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn, cộng sinh công nghiệp;
d)
Nhóm
chỉ tiêu khác có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 48. Chi phí của hệ
thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
1.
Chi
phí xây dựng, nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành hệ thống thông tin quốc gia
về khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng nguồn chi thường xuyên, nguồn chi
đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, nguồn vốn huy động từ xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2.
Chi
phí quản lý, vận hành, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin,
cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
trên môi trường mạng được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.
Hằng
năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước
cho các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách
nhà nước.
Điều 49. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ban hành quy định về
nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu
trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của
hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại
khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.
Điều 50. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1.
Tổ
chức cập nhật thường xuyên, lưu trữ, bảo quản lâu dài các nội dung thông tin,
cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc trách nhiệm quản lý; kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu
thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định.
2.
Bảo
đảm tính chính xác về nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc trách nhiệm cung cấp, cập nhật,
quản lý.
3.
Bảo
đảm an toàn tài khoản quản trị hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế được cấp.
4.
Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm an toàn, kết nối, chia sẻ và trích
xuất thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế.
5.
Chỉ
đạo Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a)
Tổ
chức thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai
thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu về khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn thông qua hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh
tế đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này và theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định tại Điều 49 của Nghị định này;
b)
Yêu
cầu nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về
tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c)
Tổ
chức thu thập, cập nhật thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH
TẾ
Điều 51. Nội dung quản
lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1.
Xây
dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, phương hướng xây dựng khu công nghiệp,
khu kinh tế trong quy hoạch vùng và phương án phát triển hệ thống khu công
nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh.
2.
Ban
hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, quy hoạch
xây dựng, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, phát triển
và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ
thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
3.
Cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng
nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, tổ
chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4.
Tổ
chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu
công nghiệp, khu kinh tế.
5.
Hợp
tác quốc tế để phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn, hỗ trợ, đánh
giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 52. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công
nghiệp, khu kinh tế
1.
Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi
cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định tại Nghị định này; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện phương
hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch vùng và phương án
phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh và ban
hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Thủ
tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm:
a)
Chỉ
đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện chính sách, pháp luật về khu công nghiệp, khu
kinh tế;
b)
Chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định
thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế; phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c)
Chỉ
đạo xử lý và giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình đầu tư, thành
lập, quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế vượt thẩm quyền của các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế.
3.
Các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a)
Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối
với khu công nghiệp, khu kinh tế;
b)
Hướng
dẫn, quy định, thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền
của mình và của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đầu
tư, doanh nghiệp, xây dựng, lao động, công nghiệp, thương mại, tài nguyên và
môi trường, khoa học và công nghệ, du lịch và ngành, lĩnh vực khác được quy
định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quy định tại khoản này
được thực hiện trên cơ sở yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện,
tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
c)
Kiểm
tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền quản lý nhà nước đối
với: Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền quy định tại Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế trong
việc chấp hành quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 53. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.
Chủ
trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế, tổ chức có liên quan:
a)
Xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về quản lý, phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền;
b)
Hướng
dẫn xây dựng khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp
chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp - đô thị - dịch
vụ;
c)
Tổ
chức thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng
vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
d)
Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia vào
khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Xây dựng và vận hành
hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành mẫu biểu
báo cáo định kỳ; cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cho các cơ
quan có liên quan của Chính phủ; hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả,
hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế;
e)
Xây
dựng danh mục các khu kinh tế trọng điểm và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trong từng thời kỳ;
g)
Hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế;
h)
Tổng
kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh
tế.
3.
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây
dựng cơ chế huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu kinh tế; đề xuất việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chi
cho đầu tư phát triển và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế có tính đặc thù, quan
trọng cho phát triển ngành, lĩnh vực, các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội trong khu kinh tế trọng điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4.
Phối
hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
Thương, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan hướng dẫn thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế.
5.
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 54. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
Thẩm định Đề án thành
lập, tổ chức lại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 55. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính
Hướng dẫn việc thực
hiện quy định tại khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
Điều 56. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
1.
Ban
hành quy định hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện công
tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, xây
dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; công
tác quản lý và phát triển đô thị trong khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ và
khu kinh tế.
2.
Tổ
chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 57. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
1.
Thực
hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động
thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế; chỉ đạo và định hướng phát triển
các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo định hướng, chiến
lược phát triển công nghiệp vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt.
2.
Thực
hiện ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế khi đáp ứng đủ
điều kiện ủy quyền.
3.
Hướng
dẫn việc cấp giấy phép và các giấy tờ có giá trị tương đương đối với việc kinh
doanh các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.
4.
Hướng
dẫn thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư
nước ngoài đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 58. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.
Xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật, quy định kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2.
Hướng
dẫn việc xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải, phế liệu trong khu công nghiệp
sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3.
Hướng
dẫn, thực hiện việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 68 của Nghị định này trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và đánh giá năng lực của từng Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Điều 59. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và
Công nghệ
Hướng dẫn Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 60. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
1.
Hướng
dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động quy định tại điểm c khoản 3 Điều 68
của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Hướng
dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 68 của Nghị định này.
Điều 61. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
1.
Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thực hiện kết hợp an ninh với phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 62. Quyền hạn,
trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1.
Phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thực hiện kết hợp quốc phòng với phát triển kinh
tế - xã hội.
2.
Phối
hợp với Bộ Công an, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
3.
Chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trong triển khai thực hiện việc
kiểm soát, kiểm tra nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, chứng nhận tạm trú
và xử lý các vi phạm đối với người, phương tiện ra, vào, hoạt động tại khu kinh
tế cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển thuộc khu kinh tế theo quy định của pháp
luật.
Điều 63. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.
Hướng
dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà
nước về hoạt động du lịch trong khu kinh tế.
2.
Hướng
dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối
với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều 64. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn về hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang
bộ
Các bộ, cơ quan ngang
bộ ngoài phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều
56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63 và Điều 64
của Nghị định này còn có quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực đối với khu công nghiệp, khu kinh tế sau đây:
1.
Có
ý kiến bằng văn bản về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện và các dự án khác thực hiện trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.
Hướng
dẫn việc tái sử dụng chất thải, phế liệu, nước và năng lượng dư thừa trong khu
công nghiệp sinh thái thuộc quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan
mình.
Điều 66. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Chủ
trì xây dựng và chỉ đạo thực hiện phương án phát triển hệ thống khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2.
Tổ
chức lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; tổ
chức lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân
khu xây dựng, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này
đối với khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử dụng vốn
ngân sách nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế.
3.
Chỉ
đạo thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế trong thời gian
chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
4.
Ban
hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với quy định của pháp
luật đối với việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ, lao động có
chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành điều kiện và tiêu chí đối với
các doanh nghiệp, nhà đầu tư được ưu tiên thuê đất, thuê lại đất quy định tại
khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
5.
Quy
hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đầu
tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định của pháp luật; hỗ trợ xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh
quá trình đầu tư và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
6.
Chỉ
đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tái định canh, tái định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao
đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7.
Chỉ
đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế như: đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp
thoát nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu nối kỹ thuật với các công trình
kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh
tế; nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo
nghề, trường học và các công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế.
8.
Chủ
trì xây dựng kế hoạch và cân đối vốn để đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định này.
9.
Ban
hành và giám sát thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, quy định
phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực theo quy định tại Nghị định này.
10.
Chỉ
đạo thực hiện quy định về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy nổ, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
11.
Tổ
chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu
cầu lao động cho khu công nghiệp, khu kinh tế.
12.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật; đối với
những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ giải
quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
13.
Xây
dựng Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
để đảm bảo nguyên tắc mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có một Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định đặc thù khác; quyết
định việc bổ nhiệm nhân sự giữ chức danh Trưởng ban và Phó trưởng ban Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
14.
Bảo
đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác cho
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế phù hợp với tình hình phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế; cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước; phê duyệt kế
hoạch, cấp kinh phí và tổ chức vận động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
15.
Chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên ngành ở địa phương về thương mại, tài chính,
hải quan, ngân hàng, công an và các cơ quan có liên quan khác bố trí đại diện
đủ thẩm quyền để giải quyết công việc liên quan tại từng khu công nghiệp, khu
kinh tế khi cần thiết.
16.
Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước khác về khu công nghiệp, khu kinh
tế theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
Chương VII
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ
XUẤT, KHU KINH TẾ
Điều 67. Chức năng của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế là cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu
công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương
theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch
vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Tại Nghị định này gọi
chung là Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định
riêng đối với Ban quản lý khu kinh tế.
2.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị
định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu
mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự
nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng
năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân
cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 68. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1.
Tham
gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a)
Tham
gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ
thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế;
b)
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có
liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa
và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c)
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt;
d)
Xây
dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá
nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e)
Dự
toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm
và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
g)
Phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư,
đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát
công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a)
Quản
lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án
phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công
nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Thực
hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư
đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu
tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu
hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều
38 của Nghị định này; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5
Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;
c)
Thực
hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình
xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây
dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với
dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d)
Cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và
chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài
đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về
thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia
hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức
thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp
nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay
đổi lao động qua cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người
lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế;
e)
Thực
hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g)
Tiếp
nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế;
h)
Kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn
và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các
dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây
dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi
trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
i)
Phối
hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc
kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi
trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh,
trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
k) Giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế
và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l)
Nhận
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế;
trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh
tế;
m) Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo
định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối
với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp
bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
o) Hỗ trợ,
cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên
kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất
sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức
phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
q) Kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng
quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; phối
hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng
các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực
có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế;
s) Thực hiện
nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản
lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
t) Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này, quy định khác của
pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3.
Các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a)
Cấp
các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công
nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b)
Điều
chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc
diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối
với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với
dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c)
Nhận
báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng
người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng
được;
d)
Tổ
chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi
trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu
tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên
môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến
tham gia của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động
quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng
chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Điều 69. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản lý khu kinh tế
Ngoài nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại Điều 68 của Nghị
định này, Ban quản lý khu kinh tế còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Tổ
chức lập, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a)
Đề
án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b)
Lập,
điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c)
Đề
án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn
vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội quan trọng trong khu kinh tế.
2.
Xây
dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và
tổ chức thực hiện:
a)
Phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trong khu kinh tế;
b)
Lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế,
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
c)
Kế
hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d)
Danh
mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm trình
cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm
quyền;
đ) Xây dựng các khung
giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
3.
Ban
quản lý khu kinh tế chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a)
Cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy
định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b)
Thuê
tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư,
tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
c)
Quyết
định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn
đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu công
nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
d)
Đề
xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng
các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư,
xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu,
chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được
giao theo quy định của pháp luật;
e)
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ
thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
g)
Thực
hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu kinh tế theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h)
Quản
lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã
hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng
và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây
dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
i)
Xác
định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh
tế; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế;
k) Phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong
các khu chức năng của khu kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất
đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
l)
Phối
hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động
trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
Điều 70. Cơ cấu tổ chức
bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1.
Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng
ban; bộ máy giúp việc.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2.
Trưởng
ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế.
3.
Cơ
cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: bộ máy giúp
việc (Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đại diện Ban quản lý tại
khu công nghiệp, khu kinh tế); các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm
vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức khác phù hợp với tình hình
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
4.
Việc
thành lập bộ máy giúp việc phải bảo đảm phù hợp với các điều kiện, tiêu chí sau
đây:
a)
Tổ
chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; các ngành, lĩnh vực công tác do phòng
phụ trách phải có quy trình quản lý hoặc đối tượng quản lý rõ ràng, phù hợp với
nhiệm vụ quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
b)
Khối
lượng công việc yêu cầu bố trí tối thiểu từ 07 biên chế công chức đối với phòng
thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công
chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại
II và loại III;
c)
Được
bố trí 01 Phó Trưởng phòng đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công
chức, phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I
có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức;
d)
Được
bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến
14 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của
cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14
biên chế công chức;
đ) Số lượng cấp phó của
Văn phòng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, Văn phòng đại diện tại khu
công nghiệp thực hiện như đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5.
Việc
thành lập, tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71. Bổ sung Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
Bổ sung khoản 1a vào
sau khoản 1 Điều 131 như sau:
“1a. Phụ lục II và Phụ
lục III của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021”.
Điều 72. Bổ sung Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như
sau:
Bổ sung khoản 6a vào
sau khoản 6 Điều 30 như sau:
“6a. Đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế thực hiện các trách nhiệm sau đây:
a)
Cấp,
cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b)
Tổ
chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;
c)
Nhận
báo cáo về việc kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng
năm;
d)
Nhận
thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp”.
Điều 73. Sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều
kiện lao động và quan hệ lao động như sau:
1.
Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Định kỳ 06 tháng
(trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao
động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện
nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao
động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua cổng Dịch vụ công
Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến
cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử
dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh,
văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong
trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ
thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này”.
2.
Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
“Định kỳ 06 tháng và
hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số
09/PLIII Phụ lục III
ban
hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho
thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó
đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt
động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày
20 tháng 12”.
Điều 74. Điều khoản
chuyển tiếp
1.
Các
khu công nghiệp, khu kinh tế đã hoàn thành các thủ tục đầu tư, thành lập,
chuyển đổi theo quy định của pháp luật có liên quan trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện thêm thủ tục tương ứng theo quy định
của Nghị định này.
2.
Các
nội dung quy định tại Nghị định này đã được các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn
hoặc quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về đầu tư, doanh nghiệp,
xây dựng, lao động, công nghiệp, thương mại, tài nguyên và môi trường, khoa học
và công nghệ, du lịch, thuế có liên quan thì không phải ban hành văn bản để
hướng dẫn thực hiện theo Nghị định này, trừ trường hợp nội dung của văn bản
hướng dẫn chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này.
3.
Trường
hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy
định của Luật Quy hoạch thì thực hiện như sau:
a)
Việc
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế tiếp tục
được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày
16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của
Luật Quy hoạch và khoản 11 Điều 2, Điều 3, khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều 11, Điều 14, khoản 1 Điều
15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
b)
Việc
đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4.
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có hồ sơ hợp
lệ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư) thì thực hiện như sau:
a)
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế để thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp nhà
đầu tư đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
b)
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được tiếp tục sử dụng các ý kiến, nội dung đã được
thẩm định trước đó để lập báo cáo thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c)
Khu
công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha thực hiện theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này và quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 8, điểm a khoản 2, khoản
3 Điều 9 của Nghị định này.
5.
Các
khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết
định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định
của pháp luật về đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác
định thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan từ thời điểm chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương.
Các khu công nghiệp
phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế nhưng chưa hoàn thành thủ tục thành lập thì không phải thực hiện thủ
tục thành lập theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.
Điều 75. Hiệu lực thi
hành
1.
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2022.
2.
Nghị
định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 74 của Nghị
định này.
Điều 76. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban
Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn
phòng Tổng Bí thư; - Văn
phòng Chủ tịch nước; - Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn
phòng Quốc hội; - Tòa
án nhân dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm
toán nhà nước; - Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân
hàng Chính sách xã hội; - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ
quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo; - Lưu:
VT, CN (2b). |
TM. CHÍNH
PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê
Văn Thành |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét