|
|
Số: 38/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 04
năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Của Chính phủ số 38/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2006
về bảo vệ dân phố
![]() |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật An ninh Quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc tổ
chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối với Bảo vệ dân phố.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt
động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ các
quy định của Nghị định này. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Vị trí, chức năng của
Bảo vệ dân phố
1. Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong
phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở
các phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường) nơi bố trí lực lượng Công an
chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập.
2. Bảo vệ dân phố có trách nhiệm làm nòng cốt trong việc thực hiện phong trào quần chúng, bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện một số biện pháp công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Bảo vệ dân phố
Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám
sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân
phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.
Mọi hoạt động của Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 4. Trách nhiệm của cán Bộ, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc
xây dựng, củng cố Bảo vệ dân phố
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuế Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp và mọi công dân có trách nhiệm tham gia xây dựng và
giúp đỡ lực lượng Bảo vệ dân phố thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC
VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 5. Nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố
Điều 6. Quyền hạn của Bảo vệ dân phố
Điều 7. Tổ chức của Bảo vệ dân phố
l. Mỗi cụm dân cư được thành lập một tổ Bảo vệ dân phố. Tổ trưởng và các
tổ viên tổ Bảo vệ dân phố do đại diện các hộ gia đình trong cụm dân cư bầu ra.
Tuỳ vào tình hình đặc điểm và số lượng dân cư trên địa bàn, mỗi tổ Bảo vệ dân
phố có từ 3 đến 7 tổ viên.
2. Mỗi phường được thành lập một Ban Bảo vệ dân phố. Ban Bảo vệ dân phố
gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban và các Ủy viên. Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố
là tổ trưởng các tổ Bảo vệ dân phố ở các cụm dân cư. Trưởng ban, các Phó Trưởng
Ban Bảo vệ dân phố do tập thể Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố bầu ra bằng hình thức
bỏ phiếu kín.
3. Trưởng Công an phường có trách nhiệm tổ chức việc bầu Trưởng ban,
Phó Trưởng ban, tổ trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân phố và đề nghị Ủy ban nhân
dân phường quyết định công nhận các chức danh trên.
Căn cứ vào kết quả bầu cử của Ban Bảo vệ dân phố và đề nghị của Trưởng
Công an phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra quyết định thành lập Ban Bảo
vệ dân phố, công nhận Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Ủy viên, các Tổ
trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân phố.
4. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Bảo vệ dân phố là 5 năm. Trong nhiệm kỳ
hoạt động của Ban Bảo vệ dân phố, việc thay đổi, bãi miễn, bổ sung các chức
danh của Ban Bảo vệ dân phố được thực hiện như sau:
a) Nếu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, tổ trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân
phố mà khuyết (do chết, không còn đảm bảo sức khỏe hoặc xin nghỉ việc) thì
tổ chức bầu bổ sung vào các chức danh đó theo thủ tục chung được quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Nếu Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố không hoàn thành nhiệm
vụ, không còn được tập thể Ban và nhân dân tín nhiệm hoặc vi phạm kỷ luật, pháp
luật thì Trưởng Công an phường báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
tổ chức họp tập thể Ban Bảo vệ dân phố để lấy ý kiến đề nghị bãi nhiệm và làm
thủ tục bầu người khác thay thế;
c) Tổ trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ,
không còn được nhân dân tín nhiệm hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật thì Trưởng
Ban Bảo vệ dân phố báo cáo đề xuất với Trưởng Công an phường tổ chức họp đại
diện các hộ gia đình trong cụm dân cư đã bầu thành viên đó để lấy ý kiến đề nghị
bãi nhiệm và bầu người khác thay thế;
d) Việc công nhận và bãi nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, tổ trưởng và
các tổ viên mới của Ban Bảo vệ dân phố phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ra quyết định bằng văn bản.
Điều 8. Điều kiện, tiêu chuẩn của Bảo vệ dân phố
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.
2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt
động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an
ninh, trật tự.
4. Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình
phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong
các biện pháp xử lý hành chính khác.
5. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân
trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.
Điều 9. Lề lối làm việc của Bảo vệ dân phố
1. Trưởng Ban Bảo vệ dân phố chịu trách nhiệm quản lý tổ chức và điều
hành mọi hoạt động của Ban Bảo vệ dân phố, thường xuyên báo cáo tình hình kết
quả thực hiện các mặt công tác của Bảo vệ dân phố với Ủy ban nhân dân phường và
Công an phường
a) Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố giúp việc Trưởng ban và thực hiện phần
việc được phân công, thay thế Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của
Ban khi được Trưởng ban uỷ quyền
b) Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của
Trưởng ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố và có trách nhiệm triển khai thực
hiện các chủ trương, biện pháp, kế hoạch công tác của Bảo vệ dân phố ở cụm dân
cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về an ninh, trật tự do
Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố giao
2. Hàng tháng Ban Bảo vệ dân phố họp l lấn (trừ đột xuất) để kiểm điểm
công tác đã làm và bàn chương trình công tác tháng tới
3. Trong khi làm nhiệm vụ Bảo vệ dân phố phải đeo băng chức danh, biển
hiệu theo quy định.
Điều 10. Mối quan hệ công tác của Bảo vệ dân phố
l. Đối với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường: Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh
đạo, điều hành, quản lý về tổ chức và chỉ đạo chung về công tác.
2. Đối với Công an phường: Bảo vệ dân phố chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
nghiệp vụ bảo vệ an ninh, trật tự và tham gia phối hợp cùng Công an phường
trong công tác giữ gìn an ninh, trật tự
3. Đối với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dân phòng, đoàn thể quần
chúng và lực lượng bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn phường: phối hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
trật tự trong địa bàn, theo chỉ đạo của Đảng uỷ và Ủy ban nhân dân phường.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRANG BỊ
PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 11 . Chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố
1. Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng do Ủy ban nhân
dân phường chi trả. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và cân đối nguồn ngân sách của
từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định mức phụ cấp cho từng chức danh Bảo vệ dân phố ở địa phương mình.
2. Bảo vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ mà bị hy sinh, bị thương theo
quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm
2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì được xem xét công nhận là liệt sỹ hoặc
người được hưởng chính sách như thương binh.
3. Bảo vệ dân phố được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về
công tác bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an. Trong thời gian
tập trung bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an
ninh, trật tự Bảo vệ dân phố được hưởng chế độ phụ cấp đi lại, ăn ở như quy
định đối với Công an xã.
Điều 12. Trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố
l. Bảo vệ dân phố được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ
trợ theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ dân phố được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức
danh theo mẫu thống nhất và các phương tiện cần thiết khác theo quy định.
Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang bị phương tiện đối với
Bảo vệ dân phố theo quy định của Điều này.
Điều 13. Kinh phí hoạt động của Bảo vệ dân phố
1. Kinh phí hoạt động của bảo vệ dân phố được bảo đảm từ các nguồn sau:
a) Ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Quỹ an ninh trật tự của địa phương;
c) Do tổ chức, cá nhân ủng hộ.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Bảo vệ dân phố.
Chương IV
KHEN THUỞNG, KỶ LUẬT VÀ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 14. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng lực lượng Bảo vệ
dân phố thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Bảo vệ dân phố lập thành tích xuất sắc trong công tác thì được xét
khen thưởng theo quy định như đối với Công an xã.
Điều 15. Kỷ luật
Bảo vệ dân phố lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật hoặc mưu
cầu lợi ích cá nhân, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, uy tín của tổ chức thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường cho
người bị hại theo quy định của pháp luật
Điều 16. Khiếu nại, tố cá
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước cấp có
thẩm quyền về các hành vi của Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Ủy viên và tổ
viên Bảo vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tố cáo Bảo vệ dân phố có
hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ vi phạm pháp
luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự ở cơ
sở.
Việc khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với Bảo vệ dân phố được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an có trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc xây dựng lực lượng và hoạt động của Bảo vệ dân phố; quy định chương trình
nội dung bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh trật tự và
pháp luật; việc trang thiết bị cho Bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, Công an các cấp có trách nhiệm tham mưu đề xuất Ủy ban nhân
dân cùng cấp mở hội nghị sơ kết, tổng kết thi đua về công tác Bảo vệ dân phố để
rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến nhằm động viên, khen thưởng những cá
nhân, đơn vị làm tốt phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện chế độ,
chính sách cho Bảo vệ dân phố khi bị thương, bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
cụ thể mức phụ cấp hàng tháng đối với các chức danh Bảo vệ dân phố, chế độ phụ
cấp đi lại, ăn, ở khi Bảo vệ dân phố được bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ.
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, quản lý tổ chức và hoạt động của Bảo
vệ dân phố theo thẩm quyền và sự hướng dẫn, kiểm tra của Công an cấp trên; bố
trí địa điểm làm việc; đảm bảo kinh phí hoạt động; trang bị phương tiện, trang
phục và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Bảo vệ dân phố theo quy định
pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan đoàn thể, đơn vị, tổ chức và mọi
công dân
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các đơn
vị, tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện để
lực lượng Bảo vệ dân phố hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những
quy định trước đây về Bảo vệ dân phố trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị
định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét