CHÍNH
PHỦ Số:
38/2024/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 05 tháng 4 năm 2024 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản
_____________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết chung là tổ
chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ
chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định
này, bao gồm:
a) Tổ
chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư
gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh và tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam;
b) Tổ chức kinh tế
được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
c) Tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
d) Đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ
kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình,
chủ tàu cá thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị
xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy
sản là 02 năm.
Điều 4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối
với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, hình thức xử phạt
chính áp dụng trong lĩnh vực thủy sản là phạt tiền.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung áp dụng trong lĩnh vực thủy sản, bao gồm:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Ngoài
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản
1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp
khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản như sau:
a) Buộc
thả thủy sản, giống thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng;
b) Buộc
chuyển giao thủy sản thuộc Nhóm I của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền;
c) Buộc
thả bổ sung loài thủy sản theo quy định;
d) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng loài thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy
sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không đáp
ứng được yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc
thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
đ) Buộc chủ tàu cá chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam
bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, xử lý về nước;
e) Buộc
nộp lại giấy chứng nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản chấp thuận, chứng chỉ bị
tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
g) Buộc
vây bắt, tiêu diệt loài thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy
sản được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống;
h) Buộc
thu hồi thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
i) Buộc
hủy bỏ kết quả đăng kiểm;
k) Buộc
di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy sản;
l) Buộc
tái xuất tàu cá nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất tàu cá thì buộc chuyển
đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá hoặc đánh đắm tàu cá;
m) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá;
n) Buộc
treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy
định;
o) Buộc
tàu cá nước ngoài (trừ tàu Công ten nơ) vận chuyển thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh vào Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
p) Buộc
trả lại diện tích đã lấn chiếm;
q) Buộc
tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập
khẩu, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.
4. Vi
phạm hành chính nhiều lần hoặc tái phạm trong lĩnh vực thủy sản là tình tiết
tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp được quy định là
hành vi vi phạm hành chính trong Nghị định này.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và
áp dụng xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức
phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện
trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng.
2. Mức
phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá
nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm
quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm
quyền xử phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền
phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
4. Việc
xử phạt vi phạm hành chính đối với các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại các điểm c và đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị
định này được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp chủ tàu cá không đồng thời là thuyền trưởng tàu cá thì từng đối
tượng vi phạm đều bị áp dụng các hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tương ứng đối với đối tượng
và hành vi vi phạm hành chính đó;
b) Trường
hợp chủ tàu cá đồng thời là thuyền trưởng tàu cá thì chỉ áp dụng hình thức xử
phạt chính đối với thuyền trưởng tàu cá và áp dụng đầy đủ các hình thức xử phạt
bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả quy định đối với hành vi vi phạm hành
chính đó.
5. Đối
với trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào tính
chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm để xử phạt theo quy định của Nghị
định này.
Trường hợp tang vật vi phạm là loài thủy sản thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng quy định xử phạt như
loài thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I.
6. Vi
phạm về khai thác các loài thủy sản thuộc Phụ lục I, II và III Công ước về buôn
bán quốc tế động, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là CITES) mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp các loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES thì xử phạt vi phạm như đối với
loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I;
b) Trường
hợp các loài thủy sản thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES thì xử phạt vi phạm
như đối với loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm II.
7. Các
sản phẩm loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES hoặc loài thủy sản, bộ phận cơ
thể, sản phẩm của chúng thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES thì phải xác định
giá trị bằng tiền của loài thủy sản, bộ phận cơ thể, sản phẩm của chúng để xem
xét truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
8. Ranh
giới vùng biển được phép khai thác thủy sản là vùng biển đã được phân định để
tàu cá Việt Nam khai thác hợp pháp, được thể hiện trên hệ thống giám sát tàu cá
và thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO
VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 6. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các
loài thủy sản
1. Phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của loài thủy
sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư lưới cụ,
trang thiết bị, phương tiện cản trở hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi
khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở sông, hồ, đầm, phá hoặc sử dụng ngư lưới
cụ, trang thiết bị, phương tiện cản trở đường di cư tự nhiên của loài thủy sản;
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư lưới
cụ, trang thiết bị, phương tiện hủy hoại nguồn lợi thủy sản hoặc hệ sinh thái
thủy sinh hoặc khu vực thủy sản tập trung sinh sản hoặc khu vực thủy sản còn
non tập trung sinh sống hoặc sử dụng ngư lưới cụ, trang thiết bị, phương tiện
phá hoại nơi cư trú của loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm hoặc
gây hại khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
thăm dò, khai thác tài nguyên, xây dựng, phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng
đất dưới nước làm suy giảm hoặc mất đi nguồn lợi thủy sản hoặc gây tổn hại đến
môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung
sinh sống, đường di cư của loài thủy sản; không tạo đường di cư hoặc dành hành
lang di chuyển cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công
trình hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thủy sản.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Vi phạm
quy định về khai thác thủy sản trong khu vực cấm
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác thủy sản mà
không sử dụng tàu cá hoặc sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét để
khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác thuỷ sản hoặc khu vực cấm khai
thác thuỷ sản có thời hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác hoặc khu
vực cấm khai thác có thời hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo
các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
3. Phạt
tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp
ánh sáng (trừ nghề câu mực) khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác thuỷ
sản hoặc khu vực cấm khai thác thuỷ sản có thời hạn mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất dưới 06 mét;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với
trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
4. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác thủy sản có kích thước nhỏ hơn kích thước cho
phép khai thác hoặc vượt quá mức cho phép khai thác lẫn trên 15% theo các mức
phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản vượt quá dưới 30 kg;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản vượt quá từ 30 kg đến dưới 100 kg;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản vượt quá từ 100 kg đến dưới 200 kg;
d) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản vượt
quá từ 200 kg trở lên.
Tịch thu thủy sản khai thác, tịch thu ngư cụ khai thác thủy
sản đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của
chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về quản lý loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng nội dung văn bản chấp thuận hoặc phương án khai thác loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm hoặc loài thủy sản thuộc Phụ lục CITES.
2. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện
theo quy định thuộc Nhóm II Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc
loài thủy sản thuộc Phụ lục II CITES chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản dưới 05 kg;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 05 kg đến dưới 10 kg;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 10 kg đến dưới 20 kg;
d) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 20 kg đến dưới 30 kg;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
trường hợp khối lượng thủy sản từ 30 kg đến dưới 40 kg;
e) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 40 kg đến dưới 50 kg;
g) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 50 kg đến dưới 60 kg;
h) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 60 kg đến dưới 70 kg;
i) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 70 kg đến dưới 80 kg;
k) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng
thủy sản từ 80 kg đến dưới 100 kg;
l) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng
thủy sản từ 100 kg trở lên.
3. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Nhóm I Danh mục
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES và
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản dưới 05 kg;
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 05 kg đến dưới 10 kg;
c) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 10 kg đến dưới 20 kg;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 20 kg đến dưới 30 kg;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ 30 kg đến dưới 40 kg;
e) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 40 kg đến dưới 50 kg;
g) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 50 kg đến dưới 60 kg;
h) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy
sản từ 60 kg đến dưới 70 kg;
i) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng
thủy sản từ 70 kg đến dưới 80 kg;
k) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với trường hợp khối lượng thủy sản từ 80 kg đến dưới 100 kg;
l) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khối lượng thủy sản từ
100 kg trở lên.
4. Phạt
tiền 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thả đủ số lượng
cá thể loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm sản xuất được vào vùng nước tự nhiên
trong thời gian quy định khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép khai thác thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm để nghiên cứu tạo nguồn giống và sản xuất giống thủy
sản.
a) Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tịch
thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc
thả bổ sung loài thủy sản theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn biển
1. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm tại vùng đệm của khu bảo tồn biển sau:
a) Thả
phao không đúng quy định;
b) Điều
tra, nghiên cứu khoa học khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Phương
tiện thủy hoạt động không đúng quy định;
d) Tổ
chức hoạt động dịch vụ, du lịch không đúng quy định;
đ) Xây dựng công trình không phép hoặc không đúng quy định;
e) Nuôi
trồng thủy sản, khai thác thủy sản không đúng quy định.
2. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong phân khu dịch vụ - hành chính của khu
bảo tồn biển.
3. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển sau:
a) Hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này;
b) Hành
vi bị cấm thực hiện trong phân khu phục hồi sinh thái.
4. Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt sau:
a) Hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Hành
vi bị cấm thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc
phá dỡ công trình xây dựng không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc
thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của
chúng đối với hành vi khai thác thủy sản không đúng quy định trong khu bảo tồn
quy định tại điểm e khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc
chuyển giao thủy sản thuộc Nhóm I Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã
chết cho cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi khai thác thủy sản không đúng
quy định trong khu bảo tồn quy định tại điểm e khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản
3 Điều này.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
GIỐNG THỦY SẢN
Điều 10. Vi phạm quy định về sản xuất, ương dưỡng, khảo
nghiệm giống thủy sản
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
cập nhật thông tin hoặc cập nhật không đúng thông tin về hoạt động sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản theo quy định;
b) Không
thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản cấp tỉnh về
việc sử dụng giống thủy sản bố mẹ theo quy định;
c) Không
ghi chép, lưu giữ đầy đủ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản phục vụ truy xuất nguồn gốc.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ;
b) Sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản (không phải là giống thủy sản bố mẹ) không duy
trì một trong các điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
c) Sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản (không phải là giống thủy sản bố mẹ) không đúng
nội dung trong Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ không đúng nội dung trong Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
b) Sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ mà không duy trì một trong các điều kiện
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
c) Sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản (không phải là giống thủy sản bố mẹ) không có
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng theo quy định;
d) Thực
hiện khảo nghiệm khi cơ sở không đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản bố mẹ (không phải là đối tượng thủy sản nuôi chủ lực)
không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản bố mẹ (là đối tượng thủy sản nuôi chủ lực) mà không có
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng theo quy định.
6. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam hoặc chưa được công nhận hoặc chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Đình
chỉ hoạt động sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động khảo nghiệm giống thuỷ sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng giống thủy sản, trường hợp
không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy giống thủy
sản đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu giống
thủy sản
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu giống
thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không
đáp ứng điều kiện, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu giống
thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại
Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thả giống thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng hoặc buộc chuyển
đổi mục đích sử dụng, trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu
hủy giống thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc
tái xuất giống thuỷ sản, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy giống
thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về đặt tên giống thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đặt tên giống thủy sản không theo quy
định.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì, phương tiện
kinh doanh, vật phẩm thể hiện tên giống thủy sản đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
THỨC ĂN THỦY SẢN,
SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 13. Vi phạm quy định về thông tin thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; lưu giữ, vận chuyển, giới thiệu
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản nhập khẩu để giới thiệu ở
hội chợ, triển lãm
1. Phạt
tiền đối với hành vi cập nhật không đúng hoặc không đầy đủ thông tin về thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trước khi lưu thông
trên thị trường theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03
sản phẩm;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03
sản phẩm đến dưới 05 sản phẩm;
c) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05
sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;
d) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10
sản phẩm trở lên.
2. Phạt
tiền đối với hành vi không cập nhật thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường theo các mức
phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03
sản phẩm;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03
sản phẩm đến dưới 05 sản phẩm;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05
sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;
d) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10
sản phẩm trở lên.
3. Phạt
tiền đối với hành vi lưu giữ, vận chuyển, giới thiệu thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu có thành phần không thuộc Danh
mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được
phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam mà chưa được cấp phép theo
các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03
sản phẩm;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03 sản
phẩm đến dưới 05 sản phẩm;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05
sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10
sản phẩm trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này;
b) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản, trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất, mua
bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở mua bán, nhập khẩu thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nơi
bày bán, bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản không cách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa
chất độc hại;
b) Không
có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà cung cấp.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện sản xuất.
Đình chỉ hoạt động sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi thì buộc tiêu hủy thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về sản xuất, nhập khẩu, mua bán
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Phạt
tiền đối với hành vi không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất theo quy trình kiểm
soát chất lượng sản phẩm, an toàn sinh học theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 05
sản phẩm;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05 sản
phẩm đến dưới 10 sản phẩm;
c) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 sản
phẩm đến dưới 15 sản phẩm;
d) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 15
sản phẩm trở lên.
2. Phạt
tiền đối với hành vi không báo cáo hoặc không thông báo hoạt động sản xuất,
nhập khẩu theo quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình
hình sản xuất, nhập khẩu theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo theo
quy định khi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm do cơ sở khác công bố.
3. Phạt
tiền đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản
xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo các
mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường
hợp vi phạm dưới 03 sản phẩm;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03
sản phẩm đến dưới 05 sản phẩm;
c) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05
sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;
d) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10
sản phẩm trở lên.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán,
nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản có thành phần không thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy
sản tại Việt Nam chưa được cấp phép theo quy định mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
5. Phạt
tiền đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thức ăn thủy sản có chứa
thành phần thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua bán;
b) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập
khẩu.
Đình chỉ hoạt động sản xuất, mua bán thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối
với hành vi vi phạm về sản xuất, mua bán quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
này;
b) Buộc
tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản,
trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm về nhập khẩu quy định
tại khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đúng
kết quả khảo nghiệm.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo
nghiệm khi cơ sở không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm của cơ sở từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cải chính thông tin công bố không đúng về kết quả khảo nghiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc
huỷ kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 17. Vi phạm quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
ghi chép hoặc lưu giữ hồ sơ về giống
thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, thuốc
thú y thủy sản, trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về quá
trình nuôi trồng thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc;
b) Không
ghi chép, lưu giữ hồ sơ về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ
nuôi trồng, tài liệu khác liên quan đến quá trình nuôi trồng thủy sản để đảm
bảo truy xuất nguồn gốc;
c) Không
đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè;
d) Địa
điểm nuôi trồng thủy sản không đúng với vị trí đã đăng ký.
2. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nuôi
trồng thủy sản không đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị kỹ
thuật theo quy định;
b) Không
đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nuôi trồng thủy sản
trên biển không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp nuôi trồng mỗi
loài thủy sản không có trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại
Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng loài thủy sản, trường hợp không đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi thì buộc tiêu hủy loài thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản
sống
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập
khẩu thủy sản sống về làm thực phẩm vượt quá khối lượng hoặc không đúng kích cỡ
đã được cấp phép;
b) Nhập
khẩu thủy sản sống về làm thực phẩm không đúng mục đích sử dụng hoặc thời hạn
của giấy phép;
c) Nhập
khẩu thủy sản sống về làm thực phẩm không đúng nhà xuất khẩu hoặc quốc gia xuất
khẩu hoặc cửa khẩu nhập khẩu ghi trong giấy phép;
d) Nuôi
giữ không đúng địa chỉ theo giấy phép đối với thủy sản sống nhập khẩu về làm
thực phẩm;
đ) Sử dụng dụng cụ, thiết bị lưu giữ thủy sản sống nhập khẩu
về làm thực phẩm không đúng Kế hoạch kiểm soát;
e) Không tuân thủ biện
pháp quản lý rủi ro tại kế hoạch kiểm soát thủy sản sống hoặc phương án xử lý
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi nhập khẩu thủy sản về làm cảnh,
giải trí, trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi để mỗi loài thủy
sản sống nhập khẩu về làm thực phẩm thoát ra môi trường tự nhiên hoặc phát tán,
phóng sinh hoặc cho sinh sản trái phép đối với thủy sản sống nhập khẩu thủy sản
về làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí, trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên
cứu khoa học.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thủy sản
sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam
dùng làm thực phẩm, làm cảnh hoặc giải trí hoặc trưng bày tại hội chợ, triển
lãm, nghiên cứu khoa học chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy
định.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu loài thủy
sản sống có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài
thủy sản xuất khẩu có điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định, trừ
trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Tịch thu lô hàng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất lô thủy sản sống, trường hợp không tái xuất được thì buộc tiêu hủy đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc
tái xuất lô thủy sản sống nhập khẩu dùng làm thực phẩm, trường hợp không thể
tái xuất được thì buộc tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này;
c) Buộc
vây bắt, tiêu diệt loài thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy
sản được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc loài thủy sản
thuộc Phụ lục CITES; loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
ghi, ghi không đầy đủ hoặc ghi không đúng thông tin vào sổ theo dõi quá trình
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc
Phụ lục CITES;
b) Không
ghi, ghi không đầy đủ hoặc ghi không đúng thông tin vào sổ theo dõi quá trình
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm phục vụ xác nhận nguồn gốc.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
có mã số cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài
thủy sản thuộc Phụ lục CITES theo quy định;
b) Không
có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng
cấy nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo mỗi loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không rõ
nguồn gốc, xuất xứ theo quy định.
a) Tịch
thu loài thủy sản không rõ nguồn gốc, xuất xứ đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mục 5
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 20. Vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản
1.
Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản
trên biển không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy
sản đã hết hạn;
b)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để thăm dò, tìm kiếm, dẫn
dụ, vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản cho tàu cá không có Giấy phép khai
thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thuỷ sản hết hạn;
c)
Không
duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá về hệ
thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành
trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi
hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;
d)
Không
có hoặc không ghi nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy
sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên trong trường hợp tái
phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần;
đ) Không duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị giám sát
hành trình trên tàu cá về hệ thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc vô hiệu
hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị giám sát
hành trình trên tàu cá khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15
mét đến dưới 24 mét trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều
lần.
2.
Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản
trên biển không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy
sản đã hết hạn trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần;
b)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để chuyển tải thủy sản, sản
phẩm thủy sản từ tàu cá không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép
khai thác thủy sản hết hạn hoặc hỗ trợ hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận
chuyển thủy sản cho tàu cá được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp
pháp trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần;
c)
Không
duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá về hệ
thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành
trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi
hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên trong trường
hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần;
d)
Che
giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản;
đ) Không ghi nhật ký khai thác thủy sản hoặc ghi không
chính xác so với yêu cầu của Tổ chức nghề cá khu vực
hoặc báo cáo sai quy định của Tổ chức nghề cá khu vực khi hoạt động khai thác
thủy sản trong vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
e)
Khai
thác thủy sản quá hạn mức do Tổ chức nghề cá khu vực cấp phép.
3.
Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản trên
biến không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã
hết hạn;
b)
Khai
thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển
thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực mà không có Giấy phép khai thác
thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hết hạn hoặc không có giấy chấp
thuận hoặc giấy chấp thuận hết hạn;
c)
Sử
dụng tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà không có Giấy phép
khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hết hạn;
d)
Sử
dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải thành
viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ
chức nghề cá khu vực;
đ) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định
về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc
quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
e)
Khai
thác thủy sản không đúng quy định tại vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức
nghề cá khu vực;
g)
Che
giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản trong trường hợp tái phạm;
h)
Khai
thác thủy sản quá hạn mức do Tổ chức nghề cá khu vực cấp phép trong trường hợp
tái phạm.
a)
Tịch
thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và đ
khoản 1, các điểm a, b, c và e khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 3
Điều này;
b)
Tịch
thu tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản
3 Điều này;
c)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
d)
Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 và các điểm đ, e và h khoản 3 Điều
này.
5.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chủ tàu cá chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, xử lý về nước đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều
21. Vi phạm quy định về vùng khai thác thủy sản
1.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có
chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trừ trường hợp có thỏa thuận
của Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có
chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng lộng hoặc vùng khơi.
3.
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ
hoặc vùng khơi.
4.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ
hoặc vùng lộng.
5.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc
vùng lộng.
6.
Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 2 đến khoản 5 Điều này đối với
hành vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ
nghề câu mực) khai thác thủy sản tại vùng ven bờ.
7.
Phạt
tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản
trên biển mà không có văn bản chấp thuận (trừ trường hợp bất khả kháng) theo
các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
b)
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d)
Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
a)
Tịch
thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
này;
b)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
c)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về hạn ngạch sản lượng khai thác
thủy sản
1.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác thủy sản
vượt từ 10% đến dưới 20% hạn ngạch sản lượng thủy sản cho phép khai thác.
2.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khai thác thủy sản
vượt từ 20% đến 30% hạn ngạch sản lượng thủy sản cho phép khai thác.
3.
Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác thủy sản
vượt trên 30% hạn ngạch sản lượng thủy sản cho phép khai thác.
a)
Tịch
thu thủy sản khai thác vượt quá hạn ngạch sản lượng cho phép khai thác đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b)
Tước
quyền sử dụng sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về Giấy phép khai thác thủy sản
1.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
mang bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép khai thác thủy sản khi tàu
cá hoạt động khai thác thủy sản;
b)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét khai thác thủy sản
không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản;
c)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét khai thác thủy sản
trong nội địa mà không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác
thủy sản đã hết hạn.
2.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét khai thác thủy sản
trong vùng biển Việt Nam mà không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy
phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
b)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản
không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản;
c)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên khai thác thủy sản trong
nội địa mà không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy
sản đã hết hạn.
3.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm như sau:
a)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản
trong nội địa và trong vùng biển Việt Nam mà không có Giấy phép khai thác thủy
sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
b)
Sử
dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên khai thác thủy sản không
đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.
4.
Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều
lần.
a)
Tịch
thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, các
khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b)
Tịch
thu ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các khoản 3 và
4 Điều này;
c)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 24. Vi phạm quy định về chuyển tải thủy sản hoặc hỗ
trợ cho tàu cá khai thác bất hợp pháp
1.
Phạt
tiền đối với hành vi thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ nguồn lợi thủy sản cho tàu cá
được xác định có hành vi khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong
thời gian cấm khai thác hoặc khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy
định, sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoặc phương tiện thủy khác;
b)
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
2.
Phạt
tiền đối với hành vi thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, chuyển tải hoặc vận chuyển thủy
sản từ tàu cá không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác
thủy sản hết hạn hoặc không có thiết bị giám sát hành trình khi hoạt động hoặc
không duy trì việc truyền thông tin từ thiết bị giám sát hành trình tàu cá về
hệ thống giám sát tàu cá hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu
cá theo quy định khi hoạt động theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoặc phương tiện thủy khác;
b)
Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
3.
Phạt
tiền đối với hành vi chuyển tải hoặc vận chuyển nguồn lợi thủy sản từ tàu cá
khai thác thủy sản bất hợp pháp ở ngoài vùng biển Việt Nam theo các mức phạt
sau:
a)
Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoặc phương tiện thủy khác;
b)
Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
a)
Tịch
thu thủy sản khai thác bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 1,2 và 3 Điều này;
b)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về nhật ký, báo cáo khai thác
thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản
1.
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo khai thác thủy sản theo quy định đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;
b) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký khai thác
thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản theo quy định đối với tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét.
2.
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
có hoặc không ghi hoặc không nộp nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua
chuyển tải thủy sản theo quy định đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12
mét đến dưới 15 mét;
b)
Ghi
không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua
chuyển tải thủy sản theo quy định đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15
mét đến dưới 24 mét.
3.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
có hoặc không ghi hoặc không nộp nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua
chuyển tải thủy sản theo quy định đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15
mét đến dưới 24 mét;
b)
Ghi
không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua
chuyển tải thủy sản theo quy định đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24
mét trở lên.
4.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
có hoặc không ghi hoặc không nộp nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua
chuyển tải thủy sản theo quy định đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15
mét đến dưới 24 mét trong trường hợp tái phạm;
b)
Không
có hoặc không ghi nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy
sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;
c)
Ghi
không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua
chuyển tải thủy sản theo quy định đối với tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần.
Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều
26. Vi phạm quy định về hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam của tổ
chức, cá nhân nước ngoài
1.
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước khi đưa tàu vào vùng
biển Việt Nam theo quy định;
b)
Cập
không đúng cảng được ghi trong Giấy phép hoạt động thủy sản;
c)
Không
mang đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d)
Không
có hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ hoặc không nộp
nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản hoặc không thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định;
đ) Không tiếp nhận giám sát viên hoặc trả giám sát viên
không đúng địa điểm hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám
sát viên theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không
đúng vùng, nghề, lĩnh vực hoạt động ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản.
3.
Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành
chính nhiều lần.
a)
Tước
quyền sử dụng Giấy phép hoạt động thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Tước
quyền sử dụng Giấy phép hoạt động thủy sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về nghề, ngư cụ khai thác thủy
sản
1.
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ
hoặc đánh dấu ngư cụ không đúng quy định hoặc vứt bỏ trái phép ngư cụ xuống
vùng nước tự nhiên.
2.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư cụ làm
cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy sản hợp
pháp hoặc thả neo tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy
sản hợp pháp.
3.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán,
vận chuyển, tàng trữ ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản.
4.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nghề cấm,
ngư cụ cấm để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a)
Tịch
thu ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy
sản
1.
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích
điện để khai thác thủy sản đối với trường hợp không sử dụng tàu cá mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, vận
chuyển, mua bán công cụ kích điện để khai thác thủy sản.
3.
Phạt
tiền đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp dòng điện
từ máy phát điện trên tàu cá để khai thác thủy sản theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 06 mét;
b)
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét;
c)
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
d)
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
4.
Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dòng điện
trực tiếp từ điện lưới để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
a)
Tịch
thu công cụ kích điện, máy phát điện và ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
6.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của
chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về tàng trữ, sử dụng chất cấm,
hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản
1.
Phạt
tiền đối với hành vi tàng trữ chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực vật có độc
tố trên tàu cá theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 06 mét;
b)
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d)
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
2.
Phạt
tiền đối với hành vi tàng trữ chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực vật có độc
tố trên tàu cá trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần theo
các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 06 mét;
b)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d)
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
3.
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm,
hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, thực vật có độc tố, hóa chất khác để khai thác
thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a)
Tịch
thu chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực vật có độc tố đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b)
Tước
quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực vật có
độc tố, hóa chất khác và thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về treo cờ quốc tịch và Quốc kỳ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi treo cờ không đúng
quy định hoặc không treo cờ quốc tịch, Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên tàu cá khi hoạt động.
2.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.
3.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và cờ quốc tịch theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Mục 6
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÀU CÁ, CẢNG CÁ,
KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 31. Vi phạm quy định về đóng mới, cải hoán tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đóng mới, cải hoán
tàu cá không đúng thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
2.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đóng mới, cải hoán
tàu cá không có thiết kế kỹ thuật được phê duyệt.
3.
Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đóng mới, cải hoán
tàu cá không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện theo quy định hoặc không
đúng với nội dung Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện.
4.
Phạt
tiền đối với hành vi đóng mới, cải hoán tàu cá không có văn bản chấp thuận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 15 mét;
b)
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c)
Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
a)
Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b)
Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi cải hoán tàu cá không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm về cải hoán tàu cá quy
định tại khoản 4 Điều này;
b)
Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá trong trường hợp không đủ
điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hành vi vi phạm về đóng mới tàu
cá quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về nhập khẩu tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu tàu cá
thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Có
đặc điểm, thông số kỹ thuật không đúng với giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp
tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam;
b)
Có
tên trong Danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp của các Tổ chức quản lý nghề
cá khu vực, Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc.
Tịch thu tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
3.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tàu cá nhập khẩu, trường hợp không thể tái
xuất tàu cá thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá hoặc
đánh đắm tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều
33. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không mang Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá khi hoạt động theo quy định.
2.
Phạt
tiền đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ trang thiết bị
an toàn tàu cá theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
b)
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
3.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã
hết hạn khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới
15 mét.
4.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã
hết hạn khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới
24 mét.
5.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã
hết hạn khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
Điều 34. Vi phạm quy định về đăng kiểm tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ
về công tác đăng kiểm tàu cá theo quy định.
2.
Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc
không cập nhật dữ liệu về công tác đăng kiểm tàu cá theo quy định.
3.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ký, sử dụng con dấu
và ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm cho tàu cá, trang thiết bị lắp đặt
trên tàu cá không đúng quy định.
4.
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết
quả kiểm tra hoặc thực hiện đăng kiểm không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy phạm phân cấp, đóng tàu hoặc đăng kiểm cho tàu cá không có dấu hiệu nhận
biết theo quy định.
5.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Đăng
kiểm tàu cá khi cơ sở đăng kiểm không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá;
b)
Đăng
kiểm tàu cá không đúng với nội dung trong Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá;
c)
Đăng
kiểm tàu cá khi cơ sở đăng kiểm không duy trì đầy đủ điều kiện theo quy định.
a)
Tước
quyền sử dụng Thẻ Đăng kiểm viên tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đăng kiểm tàu cá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
7.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc
hủy bỏ kết quả đăng kiểm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này;
b)
Buộc
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều này.
Điều
35. Vi phạm quy định về thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hành
trình trên tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo thiết bị giám
sát hành trình trên tàu cá khi tàu cá không hoạt động trên biển mà không được
giám sát theo quy định.
2.
Phạt
tiền đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ thiết bị thông
tin liên lạc tàu cá theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
b)
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c)
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm trên tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
3.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
thực hiện đúng quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng
hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám
sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
đến dưới 24 mét;
b)
Không
báo cáo hoặc báo cáo không đúng về việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình
trên tàu cá hoặc không báo cáo bằng văn bản trước khi cung cấp thiết bị giám
sát hành trình cho cơ quan quản lý theo quy định;
c)
Không
thực hiện kẹp chì khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá theo quy
định hoặc không thông báo mẫu kẹp chì cho cơ quan quản lý theo quy định hoặc
lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá không đúng quy định;
d)
Không
bảo mật dữ liệu giám sát hành trình tàu cá theo quy định;
đ) Cập nhật không chính xác thông tin về tàu, chủ tàu, mã
thiết bị giám sát tàu cá vào phần mềm giám sát tàu cá theo quy định.
4.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Hành
vi quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm;
b)
Thay
thế kẹp chì thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá mà không báo cáo
cơ quan chức năng.
5.
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Tàng
trữ hoặc lưu giữ mỗi thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khác khi tàu cá đó
hoạt động trên biển;
b)
Gửi
thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khi tàu cá đó hoạt động trên biển.
6.
Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cung
cấp thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật theo quy định;
b)
Không
duy trì việc truyền thông tin về hệ thống giám sát tàu cá theo quy định hoặc vô
hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoặc không có thiết bị giám
sát hành trình khi hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến
dưới 24 mét;
c)
Không
thực hiện đúng quy định trong trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng
hoặc không truyền được thông tin, dữ liệu từ tàu cá về trung tâm dữ liệu giám
sát tàu cá khi đang hoạt động đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét
trở lên.
Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và các
điểm b, c, d khoản 6 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về đánh dấu tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận
biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét.
2.
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận
biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét.
3.
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận
biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
4.
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận
biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
Điều 37. Vi phạm quy định về đăng ký tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không mang bản chính
hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khi tàu
cá hoạt động khai thác thuỷ sản.
2.
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không viết số đăng ký
tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng quy định hoặc viết số đăng ký tàu
cá không đúng số tàu cá do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.
Phạt
tiền đối với hành vi không đăng ký lại tàu cá theo quy định theo các mức phạt
sau:
a)
Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
dưới 15 mét;
b)
Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 24 mét trở lên.
4.
Phạt
tiền đối với hành vi không thực hiện đăng ký sang tên chủ tàu cá đúng thời hạn
quy định theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
dưới 15 mét;
b)
Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
24 mét trở lên.
5.
Phạt
tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản mà không đăng ký tàu
cá theo quy định theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
dưới 15 mét;
b)
Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 24 mét trở lên.
6.
Phạt
tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản mà không đăng ký tàu
cá theo quy định trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần
theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất dưới 15 mét;
b)
Phạt
tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
c)
Phạt
tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 24 mét trở lên.
7.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá, trường hợp không
đủ điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì
buộc phá dỡ tàu cá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều
38. Vi phạm quy định về thuyền viên, người làm việc trên tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với thuyền viên, người làm việc trên
tàu cá không mang theo giấy tờ tùy thân.
2.
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thuyền viên trên tàu cá không
có tên trong sổ danh bạ thuyền viên tàu cá.
3.
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Thuyền
trưởng, máy trưởng, thuyền phó, thợ máy không có văn bằng, chứng chỉ theo quy
định;
b)
Không
có Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo quy định;
c)
Không
bố trí đủ định biên an toàn tàu cá theo quy định.
4.
Phạt
tiền đối với hành vi không mua bảo hiểm cho thuyền viên tàu cá theo các mức
phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 03
thuyền viên làm việc trên tàu cá;
b)
Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 03 đến
dưới 05 thuyền viên làm việc trên tàu cá;
c)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 05
đến dưới 10 thuyền viên làm việc trên tàu cá;
d)
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10
thuyền viên trở lên làm việc trên tàu cá.
Điều
39. Vi phạm quy định về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
1.
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
thông báo hoặc thông báo không đầy đủ thông tin theo quy định cho tổ chức quản
lý cảng cá trước khi vào hoặc rời cảng cá theo quy định;
b)
Tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên không cập cảng cá có tên trong Danh
sách cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động vùng khơi cập cảng để bốc dỡ thủy
sản;
c)
Không
tuân thủ nội quy, sự điều động của tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão, trừ trường hợp bất khả kháng.
2.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển tàu cá,
phương tiện thủy khác gây hại đến công trình cảng cá.
3.
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy hoặc làm
thay đổi công trình, trang thiết bị của cảng cá.
4.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm vùng đất,
vùng nước, công trình cảng cá.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này;
b)
Buộc
trả lại diện tích đã lấn chiếm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về quản lý cảng cá
1.
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không
thu nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải, báo cáo khai thác
thủy sản;
b)
Không
ban hành nội quy của cảng cá;
c)
Không
thông báo công khai nội quy tại cảng cá;
d)
Không
bố trí địa điểm làm việc để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật tại cảng cá;
đ) Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý đối với tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp;
e)
Không
thực hiện giám sát, không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không
đầy đủ hoặc không cập nhật dữ liệu theo quy định đối với tàu cá cập cảng, rời
cảng, sản lượng, thành phần loài thủy sản, sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng
cá theo quy định.
2.
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện xác nhận thủy sản, sản phẩm thủy sản bốc
dỡ qua cảng hoặc xác nhận không đúng nguồn gốc thủy sản từ khai thác được bốc
dỡ tại cảng cá;
b) Xác nhận tàu cá rời cảng hoặc cập cảng khi tàu cá không
cập cảng theo quy định.
3.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa cảng cá vào
hoạt động khi chưa được công bố mở cảng cá theo quy định.
4.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi để tàu cá khai thác
thủy sản bất hợp pháp bốc dỡ tại cảng cá.
5.
Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này trong
trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.
Mục 7
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THU GOM, SƠ CHẾ,
CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN
Điều
41. Vi phạm quy định về thu gom, mua bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản,
vận chuyển thủy sản
1.
Phạt
tiền đối với hành vi thu gom, mua bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển trái phép thủy sản, sản phẩm và bộ phận của loài thủy sản có tên trong
Nhóm II Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà không đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định hoặc thủy sản, sản phẩm thủy sản và bộ phận của loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Phụ lục II, Phụ lục III CITES không có
nguồn gốc hợp pháp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức
phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 20 kg;
b)
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg
đến dưới 50 kg;
c)
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg
đến dưới 100 kg;
d)
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 100 kg
đến dưới 200 kg;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu
khối lượng thủy sản từ 200 kg đến dưới 500 kg;
e)
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 500 kg
trở lên.
2.
Phạt
tiền đối với hành vi thu gom, mua bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển trái phép thủy sản, sản phẩm thủy sản và bộ phận của loài thủy sản có
tên trong Nhóm I Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc thủy sản, sản
phẩm thủy sản và bộ phận của loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có thuộc Phụ lục
I CITES không có nguồn gốc hợp pháp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự theo các mức phạt sau:
a)
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 10 kg;
b)
Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 10 kg
đến dưới 20 kg;
c)
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg
đến dưới 50 kg;
d)
Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg
đến dưới 100 kg;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu
khối lượng thủy sản từ 100 kg đến dưới 500 kg;
e)
Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 500 kg
trở lên.
3.
Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, mua bán,
sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp
hoặc loài thủy sản không có tên trong Danh mục thủy sản được phép kinh doanh
tại Việt Nam hoặc không có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Tịch thu loài thủy sản, sản phẩm thủy sản và bộ phận của
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
5.
Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy loài thủy sản đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu, xuất khẩu, tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh đối với thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi giấy tờ để phục vụ thanh tra, kiểm
tra hoặc gửi thông tin không đúng theo quy định đối với thủy sản nhập khẩu có
nguồn gốc từ khai thác được vận chuyển bằng tàu công ten nơ;
b) Hồ sơ, tài liệu, bằng chứng để chứng minh nguồn
gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu về
chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu thủy sản không đúng với nội dung
trong giấy phép nhập khẩu đối với trường hợp phải cấp phép;
b) Không lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bằng chứng đáp
ứng yêu cầu về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy
định để chứng minh nguồn gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với hành vi nhập khẩu trái phép loài thủy sản không có tên trong Danh
mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền đối với hành vi trộn lẫn nguyên liệu
thủy sản có nguồn gốc từ khai thác trong nước và thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác nhập khẩu vào Việt Nam xuất khẩu đi các thị trường có yêu cầu cần xác
nhận, chứng nhận thủy sản từ khai thác theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 500 kg đến dưới 1.000
kg;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 1.000 kg đến dưới
2.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với trường hợp trộn lẫn nguyên liệu từ 2.000 kg trở lên.
5. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm
về nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh đối với thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của
quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc tổ chức nghề cá khu vực theo các mức phạt
sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với lô hàng dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với lô hàng từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với lô hàng từ 500 kg đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 800.000.000
đồng đối với lô hàng từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối
với lô hàng từ 2.000 kg trở lên.
6. Phạt tiền đối với hành vi xuất khẩu trái phép
loài thủy sản không đáp ứng điều kiện trong Danh mục
loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với lô hàng dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với lô hàng từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với lô hàng từ 500 kg đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 800.000.000
đồng đối với lô hàng từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối
với lô hàng từ 2.000 kg trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu lô hàng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 2 và các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động xuất khẩu từ 06 tháng đến 12
tháng vào thị trường có yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tàu nước ngoài (trừ tàu Công ten nơ) vận chuyển thủy
sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy
định nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh
vào Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hành vi vi phạm khoản 5 Điều
này.
Mục 8
CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 43. Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy
sản
1. Phạt tiền đối với hành vi không chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các mức
phạt sau:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
đối với hành vi không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ hoặc xúi giục, lôi kéo kích động
người khác trong hoạt động nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, mua bán thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản hoặc hoạt động sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với hành vi không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ hoặc xúi giục, lôi kéo kích động
người khác trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi cản trở công tác điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản; bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; thu thập số liệu về hoạt động thủy sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 44. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận, xác nhận, giấy
phép, văn bản cho phép, chứng chỉ được cấp
và vi phạm khác trong lĩnh vực thủy sản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với hành vi cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại giấy
chứng nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ được cấp trong
lĩnh vực thủy sản.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm như sau:
a) Lợi dụng việc điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
b) Cung cấp, khai thác thông tin, sử dụng thông
tin, dữ liệu về nguồn lợi thủy sản trái quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại giấy chứng nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản
chấp thuận, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 45. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các Điều 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 và 54 Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại các Điều 47,48 và 49 của Nghị
định này; công chức, viên chức thuộc các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 46. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 47. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội,
Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có
quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý
xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính
trị nội bộ; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ;
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Cảnh sát cơ động; Trưởng phòng
Cảnh sát bảo vệ; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;
Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng An ninh mạng và
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Quản lý xuất nhập
cảnh; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng An ninh đối ngoại; Trung đoàn
trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động; Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh
mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục An ninh nội
địa; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
tại cộng đồng; Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
Điều 48. Thẩm quyền của Bộ
đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công
vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt tiền 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải
đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy
và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
Điều 49. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công
vụ có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn
trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy
thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 50. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có
quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng; Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan;
Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có
quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan; Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự; Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan; Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
Điều 51. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ
có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng
Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền của thanh tra
1. Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Chất
lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Cục trưởng Cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Thú y; Cục trưởng Cục Chất
lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và b khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; Đội trưởng Đội Kiểm
lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực lâm
nghiệp quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 55. Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Cục trưởng Cục Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị
định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 6; Điều 7;
khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 và điểm a, b, c, d, đ, e,
g và h và khoản 3 Điều 8; khoản 1, khoản 2 Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13;
Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
khoản 6 Điều 21; Điều 22; Điều 23; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; khoản 1,
khoản 2 và điểm a, b khoản 3 Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; khoản 1,2,3 và
5 Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; khoản 1, khoản
2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 42; Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 của Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ được giao.
3. Công an nhân dân xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 11; Điều
12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 18; Điều 19; Điều 21; Điều 23; Điều 24;
Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 33; Điều 35; Điều 36; Điều
37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43 và Điều 44 theo thẩm
quyền quy định tại Điều 47 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 11; khoản
3 Điều 13; khoản 1 Điều 14; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 23; Điều 24; Điều
25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 32; Điều 33; Điều 35;
Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42;
khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều
48 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 20; Điều 21;
Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều
33; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 41; Điều 42; Điều 43 và Điều 44
theo thẩm quyền quy định tại Điều 49 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được
giao.
6. Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 11; khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 15; Điều 18;
Điều 32; Điều 42 và khoản 1 Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều 50 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 15; Điều 18; khoản 2 Điều 28; Điều 32; Điều
41; Điều 42; Điều 43 và khoản 1 Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều 51
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh
tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thủy sản:
a) Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy
sản xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều
38 theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thủy sản xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6; khoản 1, khoản
2, các điểm a, b và c khoản 3 và khoản 4 Điều 7; khoản 1, các điểm a, b, c và d
khoản 2 và các điểm a, b và c khoản 3 Điều 8; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều
13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4, 5
và các điểm a, b, c khoản 6 Điều 21; Điều 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; điếm
a khoản 1 Điều 24; Điều 25; Điều 27; Điều 28; khoản 1 và 2 Điều 29; Điều 30;
khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 31; Điều 33; Điều 34; khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; các điểm a, b, c, d và đ
khoản 1, các điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều 41; khoản 1 và khoản 2 Điều 42;
Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về thủy sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều
12; Điều 13;
Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều
21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 và khoản 2 Điều 26; Điều 27;
Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; các
khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 42; Điều 43 và Điều 44
theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ được giao;
d) Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6;
Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15;
Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; các điểm a, c và g khoản 3 Điều 20; Điều
21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29;
Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều
38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43 và Điều 44 theo thẩm quyền quy
định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Cục trưởng Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị
trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 41;
Điều 42; khoản 2 Điều 43 và khoản 1 Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Cục trưởng Cục Thú y xử phạt đối với những hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 42; khoản 2 Điều 43 và khoản 1 Điều 44
theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ được giao.
9. Kiểm ngư xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 20; Điều 21; Điều
23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 33;
Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43
và Điều 44 theo thẩm quyền quy định tại Điều 53 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ được giao.
10. Kiểm lâm xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 23 và Điều 43 theo
thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 56. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính
1. Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản thì người có
thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự:
giấy phép văn bằng chứng chỉ Thuyền trưởng, máy trưởng hoặc giấy phép lưu hành
phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện
cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân,
tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có
thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này mà
hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền yêu cầu tổ chức, cá
nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản được
thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 57. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
tiêu hủy thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản; chất
cấm, hóa chất cấm, chất độc, thực vật có độc tố, hóa chất khác và thủy sản khai
thác hoặc thu hồi thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ
sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả độc lập theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm thực hiện
việc tiêu hủy hoặc thu hồi sản phẩm vi phạm đang lưu thông trên thị trường;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành việc tiêu hủy hoặc thu hồi sản phẩm vi phạm đang lưu thông trên thị
trường, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải gửi báo cáo bằng
văn bản đến cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả độc lập về việc
khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả độc lập xem xét, ban hành văn bản xác nhận việc tổ chức,
cá nhân bị xử phạt đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính. Trường hợp
không cấp văn bản xác nhận thì ban hành văn bản về việc chưa khắc phục xong hậu
quả vi phạm hành chính và nêu rõ lý do.
2. Việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
vây bắt, tiêu diệt thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản
được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
độc lập theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính, tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm vây bắt, tiêu diệt thủy
sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản được cho sinh sản trái
phép từ loài thủy sản sống bằng phương pháp gia nhiệt từ 90°C trở lên hoặc cấp
đông hoặc sơ chế, chế biến;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành việc vây bắt, tiêu diệt, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính phải gửi báo cáo bằng văn bản đến cơ quan của người có thẩm quyền đã ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả độc lập về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả độc lập xem xét, ban hành văn bản xác nhận việc tổ
chức, cá nhân bị xử phạt đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính. Trường
hợp không cấp văn bản xác nhận thì ban hành văn bản về việc chưa khắc phục xong
hậu quả vi phạm hành chính và nêu rõ lý do.
3. Việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phá dỡ hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả độc lập, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính
phải có trách nhiệm phá dỡ tàu cá;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng thì trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính
hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả độc lập, tổ chức, cá nhân
bị xử phạt vi phạm hành chính phải có trách nhiệm chuyển đổi mục đích sử dụng.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng phải thực hiện trong thời hạn 180 ngày, kể từ
ngày đầu tiên tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành việc phá dỡ hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính phải gửi báo cáo bằng văn bản đến cơ quan của người có
thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả độc lập về việc khắc phục xong hậu quả vi phạm hành
chính;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo về khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả độc lập xem xét, ban hành văn bản xác nhận việc tổ chức,
cá nhân bị xử phạt đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính. Trường hợp
không cấp văn bản xác nhận thì ban hành văn bản về việc chưa khắc phục xong hậu
quả vi phạm hành chính và nêu rõ lý do.
4. Các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả của tổ chức, cá nhân bị xử phạt được lưu trong
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 58. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
trong việc phát hiện hành vi vi phạm
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện
vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản và nuôi trồng thủy sản.
2. Việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm
thực hiện theo quy định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi
phạm hành chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 5 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 60. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục,
việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu
thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ
chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
1. Bổ sung một số từ, cụm từ tại một số điều như
sau:
a) Bổ sung cụm từ “khai thác thủy sản, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản” vào sau từ “bia” tại khoản 1 Điều 1;
b) Bổ sung từ “khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và
nuôi trồng thủy sản” vào sau từ “bia” tại khoản 1 Điều 2.
2. Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 1 Điều 6
như sau:
“k) Danh mục X: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về khai thác thủy sản, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản”.
3. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 2 Điều 9
như sau:
“m) Thanh tra chuyên ngành thủy sản và cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thủy sản”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 12 như
sau:
“i) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chi cục trưởng các Chi cục: Kiểm lâm, Kiểm lâm vùng, Kiểm ngư vùng; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng các Cục: Kiểm lâm, Kiểm ngư,
Lâm nghiệp, Thủy sản; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
5. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 18 như
sau:
“9. Cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu
phản ánh vi phạm hành chính về thủy sản:
a) Thanh tra chuyên ngành thủy sản và cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thủy sản;
b) Kiểm ngư, Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển”.
6. Bổ sung Danh mục X vào sau Danh mục IX thuộc
Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 61. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát
hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng quy định của Nghị
định này.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu
nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản để giải quyết.
Điều 62. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư
Trung ương Đảng; - Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng
Bí thư; - Văn phòng Chủ
tịch nước; - Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng
Quốc hội; - Tòa án nhân
dân tối cao; - Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà
nước; - Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia; - Ngân hàng
Chính sách xã hội; - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung
ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo; - Lưu:
VT, NN (2) Khánh. |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang |
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 38/2024/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)
__________
DANH MỤC X
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ ĐƯỢC
SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ THỦY SẢN
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ)
____________
1. Thiết bị, dụng cụ đo độ dài.
2. Thiết bị ghi âm và ghi hình.
3. Thiết bị phân tích mẫu thủy sản, sản phẩm thủy
sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
4. Thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết
bị giám sát hành trình; máy chủ lưu trữ hành trình tàu cá từ thiết bị giám sát
tàu cá; thiết bị giám sát hành trình tàu cá; thiết bị xác định vị trí (định vị;
định vị vệ tinh).
5. Thiết bị quan trắc môi trường trong nuôi trồng
thủy sản.
6. Máy vi tính, máy tính bảng lưu trữ kết quả thu
thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét