CHÍNH PHỦ Số: 39/2016/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Chương I
Nghị định
này quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về kiểm
soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; khai báo, điều tra,
thống kê và báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; an
toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù; an toàn, vệ sinh lao
động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động.
1. Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập
nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
3. Người
lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Người sử
dụng lao động.
5. Cơ quan,
tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Đối tượng quy định tại
Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ
NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 3. Nguyên tắc kiểm
soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
Kiểm soát
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Thường
xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
2. Phải có
người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ,
đội, phân xưởng;
3. Lưu hồ
sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phù hợp quy định Luật An
toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp
luật chuyên ngành;
4. Công
khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động
được biết;
5. Có quy
trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm phù hợp với Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7
Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành.
Điều 4. Nội dung kiểm
soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Nhận
diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
2. Xác định
mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
3. Triển
khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại.
Điều 5. Nhận diện và
đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Phân
tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và kết quả
kiểm tra nơi làm việc.
2. Khảo sát
người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm
sức khỏe của họ tại nơi làm việc.
3. Trường
hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác bằng cảm quan thì phải sử
dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; lập
hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh
nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Xác định mục
tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Căn cứ
vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, người sử dụng
lao động xác định mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại của
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau
đây:
a) Loại trừ
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn
công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;
b) Ngăn
chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các biện pháp tổ
chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động;
chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động).
2. Xác định
rõ thời gian, địa điểm và nguồn lực để thực hiện mục tiêu, biện pháp phòng,
chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
1. Người sử
dụng lao động hướng dẫn người lao động biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
2. Người sử
dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện
pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ít nhất 01 lần/năm; đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến cấp tổ, đội, phân
xưởng.
3. Việc
kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc gồm các nội dung sau đây:
a) Tình
trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi
làm việc;
b) Việc sử
dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy, chữa cháy;
các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;
c) Việc
quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động;
d) Kiến
thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;
đ) Việc
thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
e) Việc
thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động,
điều tra tai nạn lao động.
4. Việc
đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại
nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ
chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại
nơi làm việc;
b) Kết quả
cải thiện điều kiện lao động.
1. Phương
án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định
tại Khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động phải có
các nội dung sau đây:
a) Lực
lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ và nhiệm vụ của từng thành viên tham gia;
lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân cận;
b) Phương
tiện kỹ thuật phải có theo quy định của pháp luật chuyên ngành; thiết bị đo
lường cần thiết dùng trong quá trình xử lý sự cố (các thiết bị này phải được
kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường);
c) Cách
thức, trình tự xử lý sự cố.
2. Phê
duyệt hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và định kỳ tổ chức diễn tập
phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Kịp thời thông báo
cho chính quyền địa phương khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, BÁO
CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG, SỰ CỐ KỸ THUẬT
GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 9. Phân loại tai
nạn lao động
1. Tai nạn
lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết
người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Chết tại
nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết
trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết
trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao
động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người
lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất
tích.
2. Tai nạn
lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động
nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn
thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn
lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động
nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
Điều 10. Thời gian, nội
dung khai báo tai nạn lao động
1. Khi biết
tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao
động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh
lao động như sau:
a) Khai báo
bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử)
với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn; trường
hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện);
b) Nội dung
khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khi biết
tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao
động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động, ngoài việc thực hiện khai
báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để
xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:
a) Khai báo
bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử)
với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn và với Bộ
quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị
định này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác; trường hợp tai nạn
làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện;
b) Nội dung
khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Khi xảy
ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34
Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
a) Ngay sau
khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao
động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;
b) Khi nhận
được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02
người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo
bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử)
với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 11. Quyết định
thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
1. Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở
a) Khi biết
tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động quy định tại
Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử
dụng lao động phải thành lập ngay Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo
mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Đối với
các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc thẩm quyền quản lý của người sử
dụng lao động, nhưng nạn nhân là người lao động thuộc quyền quản lý của người
sử dụng lao động khác, thì người sử dụng lao động tại nơi xảy ra tai nạn có
trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đồng thời mời
đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân tham gia Đoàn điều tra.
2. Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh
a) Khi nhận
được tin báo xảy ra tai nạn làm chết người hoặc làm từ 02 người bị tai nạn nặng
trở lên thuộc thẩm quyền điều tra, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội cử người đến hiện trường trong thời hạn 02 giờ và thông báo cho các cơ quan
cử người tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.
b) Đối với
các vụ tai nạn quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định này, sau khi nhận
đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, Thanh tra Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh, tiến hành điều tra và lập biên bản xác minh tai
nạn lao động.
c) Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp tỉnh theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp trung ương
Việc thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo Khoản 3
Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn điều tra
tai nạn lao động cấp trung ương, trừ các vụ tai nạn lao động được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động;
b) Thủ
trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành
hoặc Bộ trưởng các bộ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định này
thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để điều tra các vụ tai
nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Quyết
định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo mẫu quy định
tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Nhiệm vụ của
thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động
1. Trưởng
Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết
định tiến hành việc điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành
viên Đoàn điều tra;
b) Phân
công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn điều tra;
c) Tổ chức
thảo luận về kết quả điều tra vụ tai nạn lao động; quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả điều tra tai nạn lao động;
d) Tổ chức,
chủ trì cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.
2. Các
thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn
điều tra;
b) Có quyền
nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng
đoàn điều tra tai nạn lao động thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn
điều tra;
c) Không
được tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố Biên
bản điều tra tai nạn lao động.
Điều 13. Quy trình, thủ
tục điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở
Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp cơ sở điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:
1. Thu thập
dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
2. Lấy lời
khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn
lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đề nghị
giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).
4. Phân
tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về
vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có
lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn
lao động tương tự hoặc tái diễn.
5. Lập Biên
bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm
theo Nghị định này.
6. Tổ chức
cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động
theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.
7. Thành
phần cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động bao gồm:
a) Trưởng
đoàn điều tra tai nạn lao động;
b) Người sử
dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;
c) Thành
viên Đoàn điều tra tai nạn lao động;
d) Người bị
nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên
quan đến vụ tai nạn;
đ) Đại diện
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.
8. Thành
viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản điều tra tai nạn lao
động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều
tra tai nạn lao động.
9. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao
động, Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản điều tra tai nạn
lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tới
người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở
chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao
động.
Điều 14. Quy trình, thủ
tục điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh
Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:
1. Thực
hiện các nội dung như quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 Nghị định
này.
2. Lập Biên
bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Tổ chức
cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động
theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ sở hoặc
tại trụ sở Ủy ban nhân cấp xã nơi xảy ra tai nạn.
4. Thành
phần cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:
a) Trưởng
đoàn điều tra tai nạn lao động;
b) Thành
viên đoàn điều tra tai nạn lao động;
c) Người sử
dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản
trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động; đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn trong trường hợp người lao động
bị tai nạn làm việc không theo hợp đồng lao động;
d) Người bị
nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên
quan đến vụ tai nạn;
đ) Đại diện
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở trong trường hợp người lao động bị
tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động;
e) Mời đại
diện cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân đã tham gia điều tra trong trường
hợp xảy ra tai nạn lao động chết người.
5. Thành
viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản điều tra tai nạn lao
động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều
tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao
động ủy quyền bằng văn bản ký tên, đóng dấu (nếu có) vào Biên bản cuộc họp công
bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.
6. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao
động, Đoàn điều tra tai nạn lao động gửi Biên bản điều tra tai nạn lao động,
Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có
thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, người sử dụng lao động và nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn.
Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp trung ương điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:
1. Sau khi
có quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động, Trưởng đoàn điều tra
tai nạn lao động thông báo ngay cho các cơ quan thuộc thành phần Đoàn điều tra
tai nạn lao động tham gia điều tra tai nạn lao động;
2. Đoàn
điều tra tai nạn lao động đến ngay nơi xảy ra tai nạn, yêu cầu người sử dụng
lao động, cơ quan có thẩm quyền cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có
liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp với Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh tiến
hành điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm
thương tích, thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn;
3. Thực
hiện nội dung như quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và 4 Điều 14 Nghị định này;
4. Thành
viên dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung Biên bản điều tra tai nạn lao
động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào Biên bản cuộc họp công bố Biên
bản điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử
dụng lao động ủy quyền bằng văn bản ký tên, đóng dấu (nếu có) vào Biên bản cuộc
họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động;
5. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao
động, Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gửi Biên bản điều tra tai
nạn lao động và Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động
tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, người sử
dụng lao động và nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn; trường hợp vụ tai nạn
lao động được điều tra theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này thì
đồng thời phải gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 16. Hồ sơ vụ tai
nạn lao động
1. Người sử
dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động. Hồ sơ bao gồm bản
chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:
a) Biên bản
khám nghiệm hiện trường (nếu có);
b) Sơ đồ
hiện trường;
c) Ảnh hiện
trường, ảnh nạn nhân;
d) Biên bản
khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo
tuyên bố của Tòa án;
đ) Biên bản
giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);
e) Biên bản
lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ
tai nạn lao động;
g) Biên bản
điều tra tai nạn lao động;
h) Biên bản
cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;
i) Giấy
chứng thương của cơ sở y tế được điều trị (nếu có);
k) Giấy ra
viện của cơ sở y tế được điều trị (nếu có).
2. Trong
một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người
bị tai nạn lao động được lập một bộ hồ sơ riêng.
3. Lưu trữ
hồ sơ tai nạn lao động
a) Người sử
dụng lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 8 Điều 18
Nghị định này.
b) Cơ quan
thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp trung ương lưu trữ hồ sơ
vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 17. Điều tra lại
tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo
1. Trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, nếu có
khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc điều tra lại tai
nạn lao động thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan
thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm xem xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
b) Trường
hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại Điểm a, Khoản này mà vẫn tiếp tục khiếu
nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động thành lập Đoàn điều tra
tai nạn lao động để tiến hành điều tra lại tai nạn lao động, đồng thời thông
báo bằng văn bản kết quả điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết;
trường hợp không tiến hành điều tra lại thì phải nêu rõ lý do;
c) Cơ sở để
xảy ra tai nạn và Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động
cho Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp tỉnh;
d) Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ
vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn điều tra lại tai
nạn lao động cấp trung ương;
đ) Kết luận
của Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương là kết luận cuối cùng.
2. Biên bản
điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản điều tra
lại được công bố.
Điều 18. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
1. Kịp thời
tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
2. Khai báo
tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Giữ
nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo
nguyên tắc sau đây:
a) Trường
hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra
cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì người sử dụng lao động của cơ sở
xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên
bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);
b) Chỉ được
xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước
điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý bằng văn bản của
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.
4. Cung cấp
ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.
5. Tạo điều
kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn
điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.
6. Thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để điều tra các vụ tai nạn lao
động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An
toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
7. Thông
báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động
thuộc cơ sở của mình.
8. Hoàn
chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời
gian như sau:
a) 15 năm
đối với vụ tai nạn lao động chết người;
b) Đến khi
người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.
9. Thanh
toán các khoản chi phí phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động kể cả việc
điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị
định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được điều tra lại theo yêu cầu của cơ
quan Bảo hiểm xã hội.
10. Thực
hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra;
tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị
ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người
có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.
1. Ngoài
việc phải tuân thủ pháp luật của nước sở tại, người sử dụng lao động, người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn phải thực hiện việc khai báo, điều
tra, báo cáo theo quy định tại Điều này khi xảy ra tai nạn lao động đối với
người lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Người
lao động đi làm việc theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước
ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa
người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề theo Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Người
lao động Việt Nam thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động
giao phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam đối với các công việc sau
đây: tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế ở nước
ngoài.
2. Việc
khai báo đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như
sau:
a) Khi xảy
ra tai nạn lao động thì người bị nạn hoặc người lao động Việt Nam đi làm việc
tại nước ngoài cùng với nạn nhân biết sự việc phải báo ngay cho người sử dụng
lao động biết;
b) Đối với
các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ hai người bị thương nặng trở lên
xảy ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, phải khai báo bằng cách
nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh
tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở chính của
người sử dụng lao động; nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc
điều tra, xác minh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
a) Người
lao động Việt Nam bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ do người sử dụng lao động
giao tại địa điểm và thời gian hợp lý thì được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp
theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao
động;
b) Đối với
các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ hai người bị thương nặng trở lên
xảy ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, trong thời hạn 05
ngày kể từ khi kết thúc điều tra, người sử dụng lao động phải cung cấp hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 4 Điều
này cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ở Việt Nam tại nơi đặt
trụ sở chính của người sử dụng lao động để xem xét và lập biên bản xác minh tai
nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Người sử
dụng lao động phải lập, lưu giữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao
động, bao gồm:
a) Quyết
định của cơ sở cử người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Bản dịch
có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm hiện trường của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài;
c) Bản dịch
và bản sao sơ đồ hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; ảnh hiện
trường; ảnh nạn nhân;
d) Bản dịch
có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương
tích;
đ) Bản dịch
có chứng thực biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người
có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
e) Bản dịch
có chứng thực và bản sao giấy chứng nhận tai nạn của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài;
g) Bản dịch
có chứng thực và bản sao giấy chứng thương của cơ sở y tế nước ngoài hoặc giấy
chứng thương của cơ sở y tế Việt Nam;
h) Bản dịch
có chứng thực và bản sao giấy ra viện của cơ sở y tế nước ngoài hoặc giấy ra
viện của cơ sở y tế Việt Nam, nếu điều trị ở Việt Nam.
Điều 20. Phối hợp điều
tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm
1. Việc
phối hợp điều tra tai nạn lao động chết người thực hiện như sau:
a) Khi phát
hiện hoặc nhận được tin báo tai nạn lao động chết người, Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm
quyền điều tra ban đầu thực hiện việc sau đây: khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu thập hồ sơ và tài liệu liên quan; đồng thời
thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để kiểm sát việc khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm tử thi;
b) Cơ quan
đến nơi xảy ra tai nạn lao động trước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đến
sau (cơ quan Cảnh sát điều tra thông báo cho Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp
tỉnh thông qua Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Sau khi thông
báo, nếu Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh chưa đến kịp, cơ quan Cảnh sát
điều tra vẫn tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời
khai, thu thập hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật và có
trách nhiệm thông báo cho Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh những công
việc mà cơ quan Cảnh sát điều tra đã tiến hành thuộc phạm vi quan hệ phối hợp
quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Khi Cơ
quan Cảnh sát điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân đề nghị, Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu chuyên môn về an
toàn, vệ sinh lao động và thông tin, tài liệu phục vụ việc điều tra, giải quyết
vụ tai nạn lao động;
d) Sau khi
kết thúc lập biên bản khám nghiệm hiện trường và khám nghiệm tử thi, Cơ quan
Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao biên bản khám nghiệm hiện trường, bản sao
biên bản khám nghiệm tử thi cho Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh;
đ) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc việc phối hợp điều tra ban đầu,
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có công văn gửi Cơ quan Cảnh sát điều
tra và Viện Kiểm sát nhân dân tham gia phối hợp, ghi rõ quan điểm về nguyên
nhân, lỗi của người có liên quan và tai nạn này là tai nạn lao động hay không;
e) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Đoàn điều tra tai
nạn lao động cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra có văn bản trả lời vụ tai nạn
này là tai nạn lao động hay không hoặc chưa xác định rõ;
g) Trường
hợp Cơ quan Cảnh sát điều tra xác định là tai nạn lao động thì Đoàn điều tra
tai nạn lao động cấp tỉnh tiến hành điều tra, kết luận theo quy định tại Điều
14 Nghị định này và thông báo kết quả đến Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân cùng cấp;
h) Trường
hợp Cơ quan Cảnh sát điều tra chưa xác định là tai nạn lao động thì Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh tạm dừng việc điều tra tai nạn cho đến khi có kết
luận của Cơ quan Cảnh sát điều tra.
2. Việc
phối hợp điều tra tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm thực hiện như sau:
a) Trong
quá trình điều tra tai nạn lao động theo thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và các
Điều 13, 14, 15, 17, 19, 21 và 22 Nghị định này, nếu phát hiện tình tiết có dấu
hiệu tội phạm, thì Đoàn điều tra tai nạn lao động gửi văn bản kiến nghị khởi
tố, kèm theo bản chính các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan
(nếu có) cho Cơ quan Cảnh sát điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo
quy định của pháp luật; đồng thời gửi văn bản kiến nghị đến Viện Kiểm sát nhân
dân cùng cấp;
b) Cơ quan
Cảnh sát điều tra có trách nhiệm giải quyết kiến nghị khởi tố và thông báo kết
quả giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trách
nhiệm của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong trường hợp quyết định không khởi tố
vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động như sau:
a) Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ
tai nạn lao động, Cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm gửi cho Viện Kiểm
sát nhân dân cùng cấp quyết định không khởi tố này và tài liệu có liên quan;
b) Trong
vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý không khởi tố của Viện Kiểm
sát nhân dân, Cơ quan Cảnh sát điều tra gửi quyết định không khởi tố vụ án hình
sự đối với vụ tai nạn lao động này, đồng thời tiến hành bàn giao tài liệu, đồ
vật, phương tiện liên quan đến vụ án cho Đoàn điều tra tai nạn lao động đối với
vụ án được kiến nghị theo Điểm a Khoản 2 Điều này, hoặc cho cơ quan có thẩm
quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động tương ứng với vụ tai nạn lao
động theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An
toàn, vệ sinh lao động, Điều 21 Nghị định này.
4. Trách
nhiệm của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong trường hợp quyết định khởi tố vụ án
hình sự đối với vụ tai nạn lao động như sau:
a) Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai
nạn lao động, Cơ quan Cảnh sát điều tra gửi quyết định khởi tố này kèm theo tài
liệu liên quan cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; đồng thời gửi bản sao quyết
định khởi tố này cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;
b) Trong
thời hạn 02 ngày, kể từ ngày có kết luận điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra
gửi bản kết luận điều tra đến Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội;
c) Trong
vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý đình chỉ điều tra của Viện
Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Cảnh sát điều tra tiến hành bàn giao tài liệu, đồ
vật, phương tiện liên quan đến vụ án cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động đối với
vụ án được đề nghị theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, hoặc cho cơ quan
có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều
21 Nghị định này.
5. Khi tiến
hành giao nhận tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động
quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều này phải lập
biên bản bàn giao. Các tài liệu, đồ vật, phương tiện bàn giao gồm có:
a) Quyết
định không khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều này;
b) Biên bản
khám nghiệm hiện trường;
c) Sơ đồ
hiện trường;
d) Ảnh hiện
trường, ảnh nạn nhân (nếu có);
đ) Biên bản
xem xét dấu vết trên thân thể; biên bản khám nghiệm tử thi (nếu có);
e) Biên bản
lấy lời khai của nạn nhân (nếu có), của người làm chứng và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ tai nạn lao động;
g) Kết quả
trưng cầu giám định tư pháp (nếu có);
h) Đồ vật,
phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động (nếu có) thuộc diện được phép
chuyển giao theo quy định của pháp luật, kèm theo biên bản thu giữ, tạm giữ.
6. Định kỳ
hằng năm, Cơ quan công an cấp tỉnh thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tình hình tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm đã khởi tố, không khởi
tố, đình chỉ điều tra và đề nghị truy tố.
7. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp tỉnh và Viện Kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp điều tra tai nạn lao động chết người và
tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm.
Điều 21. Điều tra tai
nạn lao động trong các lĩnh vực đặc thù
Tai nạn lao
động xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương
tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì việc điều tra tai nạn thực hiện như sau:
1. Điều tra
tai nạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với
các vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động làm từ hai người lao
động bị thương nặng trở lên mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc điều
tra tai nạn lao động, thì các cơ quan điều tra theo thẩm quyền như sau:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để điều tra các vụ
tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực phóng xạ;
b) Bộ Giao
thông vận tải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để điều tra các vụ tai
nạn lao động xảy ra trên các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường
bộ, đường hàng không; các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên
biển;
c) Bộ Công
Thương thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để điều tra các vụ tai nạn lao
động xảy ra trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, trừ trường hợp xảy ra
trên các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;
d) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để điều tra các vụ
tai nạn lao động xảy ra trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Đoàn
điều tra tai nạn lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phối hợp
với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động,
hoặc Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện điều tra; quy
trình, thủ tục điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Đối với
các vụ tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động làm một người lao động bị thương
nặng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc điều tra tai nạn lao động
thì người sử dụng lao động tiến hành điều tra tai nạn lao động theo quy định
tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 Nghị định này.
4. Biên bản
điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X ban
hành kèm theo Nghị định này.
Đối với vụ
tai nạn lao động làm bị thương người lao động thuộc thẩm quyền điều tra của
người sử dụng lao động, nhưng sau đó người lao động bị chết trong thời gian
điều trị hoặc do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra thì
việc phối hợp điều tra được quy định như sau:
1. Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ liên
quan đến tai nạn lao động đang điều tra cho Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp
tỉnh;
2. Trường
hợp Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở chưa điều tra hoặc chưa hoàn thành
việc điều tra thì Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tiếp tục điều tra
theo quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động chết người quy định tại Điều
14 Nghị định này;
3. Trường
hợp Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã hoàn thành điều tra vụ tai nạn
lao động thì Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh xem xét hồ sơ vụ tai nạn
lao động nhận được và đánh giá kết quả điều tra của Đoàn điều tra tai nạn lao
động cấp cơ sở; khi xét thấy cần thiết thì tiến hành điều tra lại và lập biên
bản điều tra đối với vụ tai nạn lao động này theo quy định tại Điều 17 Nghị
định này.
Điều 23. Điều tra tai
nạn giao thông liên quan đến lao động
Trường hợp
người lao động bị tai nạn giao thông khi đang thực hiện công việc, nhiệm vụ lao
động hoặc khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi từ nơi làm việc về nơi ở thì
Đoàn điều tra tai nạn lao động có thẩm quyền quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều 11 và Điều 21
Nghị định này tiến hành xác minh, lập biên bản điều tra tai nạn lao động căn cứ
vào một trong các văn bản, tài liệu sau đây:
1. Hồ sơ
giải quyết tai nạn giao thông của cơ quan cảnh sát giao thông;
2. Văn bản
xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã nơi xảy ra tai nạn;
3. Văn bản
xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
Điều 24. Thời điểm, mẫu
báo cáo tai nạn lao động
Việc báo
cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ
sinh lao động được thực hiện như sau:
1. Người sử
dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo
gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước
ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII
ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau
đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động xảy ra trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2
Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 05 tháng 7
đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 05 tháng 01 năm sau đối với báo
cáo năm.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo
hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 10
tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối
với báo cáo năm.
4. Trách
nhiệm báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
a) Báo cáo
nhanh các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương
từ hai người lao động trở lên về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tổng hợp
tình hình tai nạn lao động xảy ra trong 6 tháng đầu năm và một năm trên địa bàn
tỉnh; gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ
lục XIV và Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) và Cục Thống kê tỉnh trước ngày 15 tháng
7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo
cáo năm.
5. Các cơ
quan chủ trì thực hiện điều tra tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù theo
quy định tại Khoản 4 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động
và Điều 21 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo tình hình tai nạn lao động
thuộc thẩm quyền điều tra, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày
15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau
đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị
định này.
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thống kê trường hợp tai nạn lao động khám và điều trị tại
cơ sở, gửi Sở Y tế trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và
trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ
lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Sở Y tế
tổng hợp người bị tai nạn lao động khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị
định, gửi Bộ Y tế trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và
trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
3. Bộ Y tế
gửi báo cáo tổng hợp về người bị tai nạn lao động khám và điều trị tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31
tháng 7 đối với số liệu 6 tháng đầu năm và trước ngày 15 tháng 02 năm sau đối
với số liệu năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Nghị định
này.
1. Khi xảy
ra sự cố làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người trở lên mà nạn nhân
không phải là người lao động thuộc quyền quản lý hoặc có người lao động bị nạn
nhưng chưa rõ thương vong thì người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra sự cố
phải khai báo bằng cách nhanh nhất với thanh tra Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, nơi xảy ra sự cố, với Công an cấp huyện nếu nạn nhân bị chết theo theo
mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Ngoài
việc khai báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng phải được khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với
những sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng mà pháp
luật chuyên ngành không quy định việc khai báo thì thực hiện như sau:
a) Người
phát hiện hoặc nhận được tin báo xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng báo ngay cho người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra
sự cố hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố. Người sử dụng lao động, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
xảy ra sự cố;
b) Đối với
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan
đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động,
địa phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Sau khi
tiến hành điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chủ trì điều tra gửi kết quả hoặc kết luận, biên bản điều tra tới Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và các cơ quan có liên quan.
Điều 27. Chi phí điều
tra tai nạn lao động
1. Chi phí
điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động như sau:
a) Người sử
dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả các chi phí bao gồm: dựng lại hiện
trường; chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân; trưng cầu giám định kỹ
thuật, giám định pháp y (khi cần thiết); khám nghiệm tử thi; in ấn các tài liệu
liên quan đến vụ tai nạn lao động; phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn
lao động phục vụ quá trình điều tra tai nạn lao động; tổ chức cuộc họp công bố
biên bản điều tra tai nạn lao động;
b) Cơ quan
có thẩm quyền điều tra tai nạn lao động, cơ quan cử người tham gia điều tra tai
nạn lao động chi trả các khoản công tác phí cho người tham gia theo quy định
của pháp luật của thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động;
c) Chi phí
điều tra tai nạn lao động từ người sử dụng lao động được hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh và là chi phí hợp lý để tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp người sử
dụng lao động là đơn vị sự nghiệp, chi phí điều tra tai nạn lao động được hạch
toán vào chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp và là chi phí hợp lý để tính thuế, nộp
thuế theo quy định; trường hợp người sử dụng lao động là cơ quan hành chính,
kinh phí điều tra tai nạn lao động được bố trí trong chi hoạt động thường xuyên
của cơ quan, đơn vị.
2. Chi phí
hợp lý liên quan đến điều tra tai nạn lao động của người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền điều tra tai nạn lao động chi trả, hạch toán trong chi hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Việc giải
quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong trường hợp vụ tai nạn
lao động có quyết định khởi tố vụ án hình sự theo Khoản 11 Điều
35 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:
1. Trường
hợp đã hết thời hạn điều tra mà cơ quan Cảnh sát điều tra không xác định được
người gây ra tai nạn hoặc vụ án hình sự bị đình chỉ thì người sử dụng lao động
và cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đối với người
lao động bị nạn theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động như đối với
trường hợp tai nạn lao động xảy ra không hoàn toàn do lỗi của chính người lao
động gây ra;
2. Trường hợp cơ quan
Cảnh sát điều tra ra quyết định khởi tố bị can mà người lao động bị nạn không
phải là bị can, thì người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn phải
thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đối với người lao động bị nạn theo quy định
tại Luật An toàn, vệ sinh lao động như đối với trường hợp tai nạn lao động xảy
ra không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra.
AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
LÀ NGƯỜI CAO TUỔI,
NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ LẠI, HỌC SINH, SINH VIÊN, NGƯỜI
LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC
NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 29. Điều kiện sử
dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Chỉ sử
dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Người
lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ
15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước
thời điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;
b) Người
lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề
hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao
động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;
c) Người
lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám
sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm;
d) Chỉ sử
dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
đ) Phải bố
trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm
với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;
e) Có đơn
của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động
xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.
2. Người sử
dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền
quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây:
a) Chức
danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công
việc sử dụng người lao động cao tuổi;
b) Đề xuất
và đánh giá từng điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi quy định tại Khoản 1
Điều này.
3. Bộ quản
lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được
sử dụng người lao động cao tuổi và điều kiện cụ thể trong ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý.
4. Việc sử
dụng người cao tuổi làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm phải thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này như đối với người
lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
1. Trong
hợp đồng cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động với bên
thuê lại lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật
An toàn, vệ sinh lao động gồm nội dung chính sau đây:
a) Khám sức
khỏe trước khi bố trí vị trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề
nghiệp;
b) Huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động;
c) Phương
tiện bảo vệ cá nhân trong lao động;
d) Khai
báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Chế độ
cho người lao động thuê lại bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
e) Phối hợp
và kiểm tra bên thuê lại lao động thực hiện việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động đối với người lao động thuê lại.
2. Nội dung
về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động phải bảo đảm
theo nguyên tắc sau đây:
a) Không
được có những quyền, lợi ích thấp hơn những nội dung trong hợp đồng lao động mà
doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động thuê lại;
b) Nội dung
về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại không được
thấp hơn so với người lao động của bên thuê lại lao động trong cùng một điều
kiện làm việc.
Điều 31. Trách nhiệm
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại
Trách nhiệm
về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
theo Khoản 1 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy
định như sau:
1. Phải bảo
đảm đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại thuộc trách nhiệm của
người sử dụng lao động quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp
bên thuê lại lao động không cam kết hoặc không thực hiện đầy đủ các cam kết về
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động đã ký,
thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm
đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại;
2. Phối hợp
với bên thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao động làm bị thương
nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê lại thuộc thẩm
quyền Đoàn điều tra tai nạn lao động cơ sở; thực hiện các chế độ đối với người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 38 và Điều 39 Luật An
toàn, vệ sinh lao động;
3. Lưu giữ
hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại;
thực hiện báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại các Điều 36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị
định này;
4. Thông
báo cho người lao động thuê lại các các nội dung về bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động; cử người thường xuyên giám sát,
phối hợp và kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động
thuê lại của bên thuê lại lao động;
5. Thực
hiện đầy đủ các cam kết khác về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm của
doanh nghiệp cho thuê lại lao động ghi trong hợp đồng thuê lại lao động.
Trách nhiệm
bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động theo Khoản 2 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định
như sau:
1. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng lao động đối với công tác an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 7 Luật An toàn,
vệ sinh lao động và các nội dung hướng dẫn tại Nghị định này; không được
phân biệt đối xử về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại
so với người lao động của mình.
2. Thực
hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, khám sức khỏe
và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuê lại theo quy định
tại các Điều 21 và 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Thông
báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động, các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc.
4. Tổ chức
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định
tại Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp
doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã tổ chức huấn luyện cho người lao động
thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm huấn luyện bổ sung những nội
dung phù hợp với thực tế điều kiện lao động tại nơi người lao động thuê lại làm
việc như đối với người lao động của bên thuê lại lao động được hướng dẫn.
5. Khi xảy
ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với
người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm như sau:
a) Kịp thời
sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn;
b) Khai báo
theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động và
Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đối với các vụ tai nạn thuộc thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này; chủ trì, phối hợp với
doanh nghiệp cho thuê lại lao động để điều tra tai nạn lao động; thực hiện các
chế độ đối với người lao động bị nạn đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê
lại lao động.
6. Khi phát
hiện người lao động thuê lại bị bệnh nghề nghiệp, bên thuê lại lao động phải
kịp thời thông báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao động để thực hiện các chế
độ đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp đúng theo cam kết trong hợp đồng
cho thuê lại lao động.
7. Tổng hợp
tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại gửi
doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định
tại các Điều 36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và
Điều 24 Nghị định này.
8. Lưu và
sao gửi các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động
thuê lại đến doanh nghiệp thuê lại lao động.
Trách nhiệm
hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề đối với học sinh, sinh viên bị tai
nạn lao động trong thời gian thực hành theo Khoản 3 Điều 70
Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Kịp thời
sơ cứu, cấp cứu cho học sinh, sinh viên bị tai nạn.
2. Thanh
toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho học sinh,
sinh viên bị tai nạn như sau:
a) Tạm ứng
và thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh
mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y
tế;
b) Thanh
toán toàn bộ chi phí y tế đối với học sinh, sinh viên không tham gia bảo hiểm y
tế.
3. Giới
thiệu để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định
mức độ tổn thương cơ thể tại Hội đồng giám định y khoa và thanh toán phí khám,
giám định mức độ tổn thương cơ thể.
4. Hỗ trợ
01 lần bằng tiền cho học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động với mức như sau:
a) Ít nhất
bằng 0,6 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động;
sau đó cứ tăng 1% mức suy giảm khả năng lao động được hỗ trợ thêm 0,16 lần mức
lương cơ sở nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất
bằng 12 lần mức lương cơ sở cho học sinh, sinh viên bị suy giảm khả năng lao
động từ 8 % trở lên hoặc cho thân nhân học sinh, sinh viên bị chết do tai nạn
lao động;
c) Thực
hiện hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả
năng lao động hoặc kể từ ngày có giấy báo tử đối với trường hợp bị chết do tai
nạn.
5. Hồ sơ,
thủ tục để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động hưởng hỗ trợ của cơ sở giáo
dục, cơ sở dạy nghề theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này như hồ sơ,
thủ tục để người lao động bị tai nạn lao động hưởng trợ cấp từ người sử dụng
lao động.
6. Đối với
những trường hợp học sinh, sinh viên là người lao động do người sử dụng lao
động cử đi học thì cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm:
a) Thực
hiện trách nhiệm đối với học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp
với người sử dụng lao động để khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động theo
đúng quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định này.
1. Việc bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ về tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục thể thao phải phù hợp với tính chất nghề nghiệp theo các
yếu tố đặc thù cơ bản sau đây:
a) Tuổi
đời, tuổi nghề, quá trình học nghề, tập nghề;
b) Thời
gian, địa điểm luyện tập, tập huấn, thi đấu, biểu diễn;
c) Tiền
lương, tiền công, bảo hiểm xã hội;
d) Các điều
kiện khách quan như thời tiết, khán giả.
2. Căn cứ vào quy định
tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về an
toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ
thuật, thể dục thể thao sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Trách nhiệm
ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối
với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 2 Điều 71
Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Tuyên
truyền, phổ biến, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý
thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
2. Tổ chức
kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong phạm vi quản lý, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác;
3. Phối hợp
với các đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn, vệ sinh lao động, đoàn điều tra tai
nạn lao động khi được yêu cầu;
4. Tổng
hợp, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội khi được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Tổ chức bộ
phận an toàn, vệ sinh lao động
Việc tổ
chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1 Điều 72
Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai
khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa
chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản
xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận
an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động phải bố trí ít nhất 01
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách;
b) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động phải bố trí ít
nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách;
c) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí
ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên
trách;
d) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập
phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.
2. Đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác
với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động
phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu
tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động, phải bố trí ít nhất 01
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách;
b) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí
ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên
trách;
c) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động, phải thành lập
phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 2 người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.
3. Người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách quy định tại
các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có trình
độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
b) Có trình
độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
c) Có trình
độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công
việc kỹ thuật; có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh của cơ sở.
4. Người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách quy định
tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có trình
độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật;
b) Có trình
độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
c) Có trình
độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công
việc kỹ thuật; có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh của cơ sở.
Việc tổ
chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật An toàn, vệ
sinh lao động được quy định như sau:
1. Đối với
những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo
quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt,
may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao
su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và
sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ
chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít nhất 01 người
làm công tác y tế có trình độ trung cấp;
b) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động phải có ít nhất
01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;
c) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động phải có ít
nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình
độ trung cấp;
d) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y
tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác
với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động
phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động ít nhất phải có 01 người
làm công tác y tế trình độ trung cấp;
b) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động ít nhất phải
có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;
c) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải có 01 bác sỹ và 1
người làm công tác y tế khác.
3. Người
làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trình
độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân điều dưỡng, y
sỹ, điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;
b) Có chứng
chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.
4. Người sử
dụng lao động phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở theo
mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi
cơ sở có trụ sở chính.
5. Trường
hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được
bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ký hợp
đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp
đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp
khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60
phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Thông
báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban
hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
Điều 38. Tổ chức hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
Việc tổ
chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở theo Khoản 1 Điều
75 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Người sử
dụng lao động phải thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động lao động cơ sở
trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều
36 Nghị định này và sử dụng từ 300 người lao động trở lên;
b) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với cơ sở
sản xuất, kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản này, có sử dụng từ 1.000 người
lao động trở lên;
c) Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
2. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều này thành
lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện để
hoạt động.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 39. Trách nhiệm
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
Phân công
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
của các Bộ theo Khoản 3 Điều 87 Luật An toàn, vệ sinh lao động
như sau:
1. Bộ Y tế
a) An toàn,
vệ sinh lao động đối với các yếu tố vệ sinh lao động trong môi trường lao động,
trừ các yếu tố phóng xạ, bức xạ quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này.
b) An toàn
lao động đối với trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) An toàn,
vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động) đối với: nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật
nuôi; vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; sản phẩm trong nuôi
trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản,
muối; phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc
bảo vệ thực vật, động vật; công trình thủy lợi, đê điều.
b) An toàn
lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản.
3. Bộ Giao
thông vận tải
a) An toàn,
vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động) đối với: các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào
mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên
ngành giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển.
b) An toàn
lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong
nhóm máy, thiết bị sau: phương tiện giao thông vận tải phải thực hiện đăng kiểm
theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải; phương tiện,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải; phương tiện,
thiết bị thăm dò, khai thác trên biển.
4. Bộ Công
Thương
a) An toàn,
vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động) đối với: công nghiệp cơ khí, luyện kim; sản xuất, truyền tải, phân
phối điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khai thác than; khai thác, chế
biến, vận chuyển, phân phối, tồn chứa dầu khí và sản phẩm dầu khí, trừ phương
tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển.
b) An toàn
lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư sau: vật liệu nổ công nghiệp; thiết
bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp; trang thiết bị khai
thác mỏ, dầu khí, trừ thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển.
c) An toàn,
vệ sinh lao động đối với hóa chất (bao gồm cả hóa dược), trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm c Khoản 10 Điều này.
5. Bộ Xây
dựng
a) An toàn,
vệ sinh lao động trong việc lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công xây dựng
công trình.
b) An toàn
lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động sử dụng trong thi công xây dựng.
6. Bộ Khoa
học và Công nghệ
a) An toàn,
vệ sinh lao động đối với lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt
nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ.
b) Tổ chức
thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
7. Bộ Thông
tin và Truyền thông
a) An toàn,
vệ sinh lao động (trừ các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động) đối với công trình viễn thông; mạng lưới viễn thông, điện tử và công nghệ
thông tin.
b) An toàn
lao động đối với loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
trong nhóm máy, thiết bị viễn thông; thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến
điện.
c) An toàn,
vệ sinh lao động đối với tần số vô tuyến điện có trong môi trường lao động, trừ
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
8. Bộ Quốc
phòng
a) An toàn,
vệ sinh lao động đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược,
sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật
quốc gia.
b) An toàn
lao động đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động chuyên sử dụng cho mục đích quốc phòng, đặc thù quân sự.
9. Bộ Công
an
a) An toàn,
vệ sinh lao động đối với trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài,
công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng
Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia, trừ trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản 8 Điều này.
b) An toàn
lao động đối với máy, thiết bị phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động.
10. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) An toàn,
vệ sinh lao động đối với phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; đồ
dùng, thiết bị kỹ thuật trong cơ sở dạy nghề; sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường không quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a
Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6, Điểm a Khoản 7, Điểm a
Khoản 8, Điểm a Khoản 9 Điều này, trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường không được Thủ tướng Chính phủ phân công theo quy định tại Điểm d
Khoản này;
b) An toàn
lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, trừ máy, thiết bị, vật tư quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2,
Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm b khoản 5, Điểm a Khoản 6, Điểm b Khoản 7,
Điểm b Khoản 8, Điểm b Khoản 9 Điều này và trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động không được Thủ tướng Chính phủ phân công theo
quy định tại Điểm d Khoản này;
c) An toàn,
vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa chất; quản lý việc
sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề;
d) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân
công trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường mới
hoặc liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ phát sinh
trong quá trình điều hành, quản lý.
11. Các bộ,
cơ quan ngang bộ trong quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động phải tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ
chức, cá nhân có liên quan; lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế trước khi gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.
12. Việc
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động phải đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống.
13. Các cơ
quan thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc các
Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động cho Bộ Khoa học và Công nghệ để đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ
minh bạch hóa trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam là
thành viên.
Điều 40. Xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
1. Các bộ,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản
lý.
2. Các tổ
chức, cá nhân có quyền đề nghị, góp ý về quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; góp ý kiến cho dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia; chủ trì biên soạn hoặc tham gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định, công bố.
Mục 2. HỘI ĐỒNG QUỐC
GIA AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG, HỘI ĐỒNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG CẤP TỈNH
Điều 41. Hội đồng quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động
Việc thành
lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động theo Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao
động được quy định như sau:
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hội đồng
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức tư vấn cho Chính phủ về việc
xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động.
3. Hội đồng
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động gồm các thành viên sau đây:
a) Chủ tịch
Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Phó chủ
tịch Hội đồng bao gồm các thành viên sau đây: Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội; Thứ trưởng Bộ Y tế; Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam;
c) Ủy viên
hội đồng bao gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo các Bộ: Khoa học và Công
nghệ, Công an, Quốc phòng, Nội vụ, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và một số cơ
quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Hội đồng
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động hoạt động theo quy định sau đây:
a) Hằng
năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết
giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng mới,
sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Chủ tịch
Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động quy định quy chế làm việc của
Hội đồng, đơn vị thường trực và bộ phận thư ký của Hội đồng;
c) Chủ tịch
Hội đồng được mời thêm chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu để tham vấn ý
kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội đồng;
d) Kinh phí
hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (không bao gồm
lương và các khoản phụ cấp theo lương của các thành viên Hội đồng) do ngân sách
trung ương bảo đảm, được tổng hợp và bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 42. Hội đồng an
toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh
Việc thành
lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh
lao động cấp tỉnh theo Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao động
được quy định như sau:
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh
lao động cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
2. Hội đồng
an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động tại địa phương, với các nội dung chính sau đây:
a) Biện
pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương;
b) Xây dựng
Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Chính
sách hỗ trợ cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa
phương.
3. Hội đồng
an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh gồm các thành viên sau đây:
a) Chủ tịch
Hội đồng là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Phó chủ
tịch Hội đồng bao gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động cấp
tỉnh;
c) Thành
viên Hội đồng bao gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Công Thương, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ; lãnh
đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân cấp tỉnh và
đại diện một số doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học khác
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hoạt
động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh gồm các nội dung cơ bản
sau đây:
a) Hằng
năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết
giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương;
b) Chủ tịch
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh quy định quy chế làm việc của Hội
đồng, cơ quan giúp việc và bộ phận thư ký của Hội đồng;
c) Chủ tịch
Hội đồng được mời thêm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu để tham vấn
ý kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội đồng;
d) Kinh phí
hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh (không bao gồm lương
và các khoản phụ cấp theo lương của các thành viên Hội đồng) do ngân sách địa
phương bảo đảm theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Mục 3. PHỐI HỢP THANH
TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 43. Phối hợp thanh
tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động
1. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ
sinh lao động; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thông báo kế hoạch thanh tra an toàn, vệ sinh
lao động trong các lĩnh vực này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức thanh tra để phối hợp
triển khai.
3. Thanh
tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thanh tra
đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 2
Điều này trong những trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khi có
phát hiện các nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động gây tai nạn hoặc ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động;
c) Theo đề
nghị của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Các bộ,
cơ quan ngang bộ khi thực hiện kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động trong
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của mình thì mời đại diện
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia; gửi kết quả kiểm tra, kiến nghị
cho Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
5. Thanh
tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm xử lý, giải quyết kết quả kiểm tra, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao
động của các bộ, cơ quan ngang bộ theo thẩm quyền; thông báo kết quả cho cơ
quan gửi kiến nghị.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định việc phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành thuộc địa
phương trong thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
Mục 4. XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH QUỐC GIA, HỒ SƠ QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 44. Xây dựng
Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
1. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan xây
dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo từng giai đoạn 05
năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc xây
dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động phải lấy ý kiến Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các bộ,
cơ quan ngang bộ.
1. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan liên quan xây dựng, cập nhật hằng năm công bố
Hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo định kỳ tối đa 05 năm 01 lần.
Hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động được cập nhật hằng năm và ít nhất;
phải gồm những thông tin sau đây:
a) Chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác an toàn, vệ sinh lao
động;
b) Hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tổ chức
bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; hệ thống các
cơ quan nghiên cứu, đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện
người sử dụng lao động và các tổ chức liên quan;
đ) Các
chương trình, sự kiện an toàn, vệ sinh lao động cấp quốc gia và cấp tỉnh;
e) Các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền. Phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động;
g) Các hoạt
động dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động;
h) Các dữ
liệu về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động.
Mục 5. NGHIÊN CỨU, ỨNG
DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 46. Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ
thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên
quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn Quốc
gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Các quy
định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định số
45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an
toàn lao động, vệ sinh lao động, Điểm a, b và c Khoản 6 Điều 34
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thi hành điều, khoản được giao
trong Nghị định này và biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
MẪU HỒ SƠ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ
NGHIỆP
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mục I. Mẫu Hồ sơ vệ
sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề
nghiệp
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỒ SƠ
VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Tên cơ sở
lao động: ____________________________________________________
Ngành sản
xuất: _______________________________________________________
Đơn vị chủ
quản: ______________________________________________________
Địa chỉ:
______________________________________________________________
Điện thoại:
______________________________ Số Fax: ________________________
E-mail:
_________________________________ Web-site: _______________________
Ngày lập hồ
sơ vệ sinh môi trường lao động: __________________________________
Năm: _______
Phần I
TÌNH HÌNH
CHUNG
1. Tên cơ
sở lao động: _________________________________
_________________
- Cơ quan
quản lý trực tiếp: ______________________________________________
- Địa chỉ:
_____________________________________________________________
- Sản phẩm
ngành sản xuất, kinh doanh (Các sản phẩm chính), dịch vụ: ___________
_____________________________________________________________________
- Năm thành
lập: _______________________________________________________
- Tổng số
người lao động: ________________________________________________
- Số lao
động trực tiếp: __________________________________________________
- Số lao
động tiếp xúc với yếu tố có hại, nguy hiểm: ____________________________
- Số lao
động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm:
____________________________________________________________
2. Quy mô
(Sản lượng sản phẩm):
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
3. Tóm tắt
quy trình công nghệ, dịch vụ:
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
- Số lượng
nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong 01 năm:
+ Nguyên
liệu: __________________________________________________________
+ Nhiên
liệu: ___________________________________________________________
+ Năng
lượng: __________________________________________________________
- Số lượng,
chủng loại các chất thải công nghiệp/sản xuất/y tế/khác (lỏng, rắn, khí, bụi,
vi sinh) trong 24 giờ:
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
- Các công
trình thiết bị xử lý chất thải công nghiệp/sản xuất/y tế/khác:
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
4. Yếu tố
có hại trong môi trường lao động và biện pháp khắc phục
- Các yếu
tố có hại có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở lao động (nguồn
gây ô nhiễm; các khu vực ảnh hưởng)1
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
- Các giải
pháp hiện có xử lý yếu tố có hại trong môi trường lao động:
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
5. Vệ sinh
môi trường xung quanh:
- Khoảng
cách gần nhất từ các nguồn thải đến khu dân cư: _____________________
- Khoảng
cách gần nhất từ các nguồn thải đến nguồn nước sinh hoạt của nhân dân (trạm cấp
nước, giếng khoan, giếng khơi, hồ, ao): __________________
- Hệ thống
nước sinh hoạt tại cơ sở lao động (nước máy, nước giếng khoan, nước giếng khơi,
nước ao, hồ, sông,...): __________________________
- Hệ thống
nước thải tại cơ sở lao động:
+ Có được
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành: ____________________
+ Không
được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành: ___________________
- Tỷ lệ đất
để trồng cây xanh trong khuôn viên cơ sở lao động: ___________________
6. Các công
trình phúc lợi cho người lao động (NLĐ):
+ Công
trình vệ sinh (Bình quân 1 hố xí/số NLĐ/1 ca): _________________________
+ Nhà tắm
(Bình quân 1 vòi tắm/số NLĐ/1 ca): _______________________________
+ Nhà nghỉ
giữa ca: không [ ] có [ ]
Số chỗ: ______________________
+ Nhà
ăn: không [ ]
có [ ] Số chỗ: ______________________
+ Công
trình phúc lợi khác: _____________________________________________
7. Tổ chức
y tế:
- Tổ chức
phòng y tế: Có [ ] Không [ ]
Hợp đồng: ___________________
- Giường
bệnh: Có [ ]
Không [ ] Số lượng: ……..
- Tổng số
cán bộ y tế: .... trong đó: Bác sĩ: .... Y sĩ ...
Điều dưỡng: ... Khác: ...
- Cơ sở làm
việc của tổ chức y tế tại cơ sở lao động (mô tả; địa chỉ nếu là đơn vị hợp đồng
y tế):
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
- Cơ số
thuốc, phương tiện và dụng cụ phục vụ sơ cấp cứu tại chỗ:
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
- Phương án
tổ chức cấp cứu tại chỗ:
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
Phần II
VỆ SINH
LAO ĐỘNG CÁC PHÂN XƯỞNG, KHU VỰC LÀM VIỆC
(Mỗi phân xưởng, khu vực, bộ phận ghi 1 trang)
1. Tên phân
xưởng, khu vực, bộ phận làm việc: ________________________________
2. Quy mô
và nhiệm vụ: ___________________________________________________
_______________________________________________________________________
3. Thay
đổi, cải tạo, mở rộng: _______________________________________________
_______________________________________________________________________
4. Môi
trường lao động và số lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại tại nơi làm việc:
Yếu tố có hại phải
quan trắc (Người sử dụng lao động tự điền theo phụ lục……)2 |
Số người tiếp xúc |
Trong đó số nữ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần III
THỐNG KÊ
CÁC THIẾT BỊ BẢO ĐẢM VỆ SINH LAO ĐỘNG
(mỗi phân xưởng, khu vực, bộ phận ghi 1 trang
tương ứng với phần II)
Năm |
Phương pháp |
Chủng loại và thiết
bị vệ sinh môi trường lao động (Ghi rõ số lượng) |
Hoạt động (còn sử
dụng được, hỏng) |
|
Thông gió |
|
|
|
|
||
|
|
||
Chiếu sáng |
|
|
|
|
|
||
|
|
||
Chống ồn, rung |
|
|
|
|
|
||
|
|
||
Chống bụi |
|
|
|
|
|
||
|
|
||
Chống hơi khí độc |
|
|
|
|
|
||
|
|
||
Chống tác nhân vi sinh vật |
|
|
|
|
|
||
|
|
||
|
|
||
|
Khác |
|
|
|
|
||
|
|
||
|
|
Phần IV
TỔNG HỢP
CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI TẠI CƠ SỞ LAO ĐỘNG CẦN QUAN TRẮC
TT |
Yếu tố có hại cần
quan trắc |
Số vị trí cần quan
trắc |
Số lượng mẫu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HỒ SƠ VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Phần I. Tình hình chung
1. Tên cơ
sở lao động.
2. Quy mô.
3. Tóm tắt
quy trình công nghệ, dịch vụ.
4. Yếu tố
có hại trong môi trường lao động và biện pháp khắc phục.
5. Vệ sinh
môi trường xung quanh.
6. Các công
trình phúc lợi cho người lao động.
7. Tổ chức
y tế:
Phần II: Vệ sinh lao động các phân xưởng, khu
vực làm việc
Phần III: Thống kê các thiết bị bảo đảm vệ sinh
lao động
Phần IV: Tổng hợp các yếu tố có hại tại cơ sở
lao động cần quan trắc.
Ghi chú:
- Người sử
dụng lao động phải khai báo đầy đủ, chính xác các yếu tố có hại tại nơi làm
việc vào Hồ sơ vệ sinh lao động;
- Hồ sơ vệ
sinh lao động là căn cứ để người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch quan trắc
môi trường lao động, cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Kết quả
quan trắc môi trường lao động định kỳ hàng năm được cập nhật và bổ sung vào Hồ
sơ vệ sinh lao động.
Mục II. Danh mục các
yếu tố có hại trong môi trường lao động
CÁC YẾU
TỐ CÓ HẠI TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1. Yếu tố
vi khí hậu bất lợi:
- Nhiệt độ:
- Độ ẩm:
- Tốc độ
gió:
- Bức xạ
nhiệt:
2. Yếu tố
vật lý:
- Ánh sáng:
- Tiếng ồn
theo dải tần:
- Rung
chuyển theo dải tần:
- Vận tốc
rung đứng hoặc ngang:
- Phóng xạ:
- Điện từ
trường tần số công nghiệp:
- Điện từ
trường tần số cao:
- Bức xạ tử
ngoại:
- Các yếu
tố vật lý khác (ghi rõ):
3. Yếu tố
bụi các loại:
- Bụi toàn
phần:
- Bụi hô
hấp:
- Bụi thông
thường:
- Bụi
silic:
phân tích hàm lượng silic tự do:
- Bụi
amiăng:
- Bụi kim
loại (chì, mangan, cadimi,... đề nghị ghi rõ):
- Bụi than:
- Bụi talc:
- Bụi bông:
- Các loại
bụi khác (ghi rõ):
4. Yếu tố
hơi khí độc (Liệt kê ghi rõ các yếu tố có giới hạn cho phép theo quy chuẩn vệ
sinh lao động) như:
- Thủy
ngân:
- Asen:
- Oxit cac
bon:
- Benzen và
các hợp chất (Toluene, Xylene):
- Trinitro
toluen (TNT):
- Nicotin:
- Hóa chất
trừ sâu:
- Các hóa
chất khác (Ghi rõ):
5. Yếu tố
tâm sinh lý và ec-gô-nô-my
- Đánh giá
gánh nặng thần kinh tâm lý:
- Đánh giá
ec-gô-nô-my:
6. Đánh giá
yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp
- Yếu tố vi
sinh vật:
- Yếu tố
gây dị ứng, mẫn cảm:
- Dung môi:
DANH MỤC CÁC CHẤN
THƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
MÃ SỐ |
TÊN
CHẤN THƯƠNG |
01 |
Đầu,
mặt, cổ |
011. |
Các chấn thương sọ não hở hoặc kín; |
012. |
Dập não; |
013. |
Máu tụ trong sọ; |
014. |
Vỡ sọ; |
015. |
Bị lột da đầu; |
016. |
Tổn thương đồng tử mắt; |
017. |
Vỡ và dập các xương cuốn của sọ; |
018. |
Vỡ các xương hàm mặt; |
019. |
Tổn thương phần mềm rộng ở mặt; |
0110. |
Bị thương vào cổ, tác hại đến thanh quản và
thực quản. |
02 |
Ngực,
bụng |
021. |
Tổn thương lồng ngực tác hại đến cơ quan bên
trong; |
022. |
Hội chứng chèn ép trung thất; |
023. |
Dập lồng ngực hay lồng ngực bị ép nặng; |
024. |
Gãy xương sườn; |
025. |
Tổn thương phần mềm rộng ở bụng; |
026. |
Bị thương và dập mạnh ở bụng tác hại tới các
cơ quan bên trong; |
027. |
Thủng, vỡ tạng trong ổ bụng; |
028. |
Đụng, dập, ảnh hưởng tới vận động của xương
sống; |
029. |
Vỡ, trật xương sống; |
0210. |
Vỡ xương chậu; |
0211. |
Tổn thương xương chậu ảnh hưởng lớn tới vận
động của thân và chi dưới; |
0212. |
Tổn thương cơ quan sinh dục. |
03 |
Phần
chi trên |
031. |
Tổn thương xương, thần kinh, mạch máu ảnh
hưởng tới vận động của chi trên; |
032. |
Tổn thương phần mềm rộng khắp ở các chi trên; |
033. |
Tổn thương ở vai, cánh tay, bàn tay, cổ tay
làm hại đến các gân; |
034. |
Dập, gẫy, vỡ nát các xương đòn, bả vai, cánh
tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay, đốt ngón tay; |
035. |
Trật, trẹo các khớp xương. |
04 |
Phần
chi dưới |
041. |
Chấn thương ở các chi dưới gây tổn thương
mạch máu, thần kinh, xương ảnh hưởng tới vận động của các chi dưới; |
042. |
Bị thương rộng khắp ở chi dưới; |
043. |
Gẫy và dập xương hông, khớp hông, đùi, đầu
gối, ống, cổ chân, bàn chân và các ngón. |
05 |
Bỏng |
051. |
Bỏng độ 3; |
052. |
Bỏng do nhiệt rộng khắp độ 2, độ 3; |
053. |
Bỏng nặng do hóa chất độ 2, độ 3; |
054. |
Bỏng điện nặng; |
055. |
Bị bỏng lạnh độ 3; |
056. |
Bị bỏng lạnh rộng khắp độ 2, độ 3. |
06 |
Nhiễm
độc các chất sau ở mức độ nặng |
061. |
Ô xít cácbon: bị ngất, mê sảng, rối loạn dinh
dưỡng của da, sưng phổi, trạng thái trong người bàng hoàng, tâm lý mệt mỏi,
uể oải, suy giảm trí nhớ, có những biến đổi rõ rệt trong bộ phận tuần hoàn; |
062. |
Ô xít nitơ: hình thức sưng phổi hoàn toàn,
biến chứng hoặc không biến chứng thành viêm phế quản; |
063. |
Hydro sunfua: kích thích mạnh, trạng thái
động kinh, có thể sưng phổi, mê sảng; |
064. |
Ô xít các bon níc ở nồng độ cao: ngừng thở,
sau đó thở chậm chạp, chảy máu ở mũi, miệng và ruột, suy nhược, ngất; |
065. |
Nhiễm độc cấp các loại hóa chất bảo vệ thực
vật; |
066. |
Các loại hóa chất độc khác thuộc danh mục
phải khai báo, đăng ký. |
MẪU KHAI BÁO TAI NẠN
LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP
TRÊN (NẾU CÓ) Địa
chỉ: ……………………………. Điện
thoại/Fax: …………………… Email: ……………………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày …. tháng …. năm…….. |
KHAI BÁO
TAI NẠN LAO ĐỘNG
Kính gửi: |
- Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội …1… |
1. Thông tin về vụ tai nạn:
- Thời gian
xảy ra tai nạn: … giờ ... phút.. ngày ... tháng ... năm …;
- Nơi xảy
ra tai nạn: ……………………………………………………………………………….
- Tóm tắt
diễn biến/ hậu quả vụ tai nạn: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
2. Thông tin về các nạn nhân:
TT |
Họ và tên nạn nhân |
Năm sinh |
Giới tính |
Nghề nghiệp3 |
Tình trạng tai nạn |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
…. |
|
|
|
|
|
NGƯỜI KHAI BÁO |
_______________
1 Ghi tên đơn vị hành
chính cấp tỉnh.
2 Ghi tên đơn vị hành
chính cấp huyện.
3 Ghi tên và mã số nghề
nghiệp theo danh mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định
của Luật Thống kê.
MẪU BÁO CÁO NHANH TAI
NẠN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG.... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………, ngày …. tháng …. năm …. |
Kính gửi: |
- Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội …… |
1. Thông
tin xã/phường:
- Xã/phường
nơi xảy ra tai nạn: …………………………………………………………….
- Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………..
- Điện
thoại: ………………. ; Fax:……………… ;
2. Thông
tin vụ tai nạn lao động
- Thời gian
xảy ra tai nạn lao động; Giờ.. ..phút … ngày … tháng …. năm....
- Nơi xảy
ra tai nạn lao động: ……………………………………………………………….
3. Sơ lược
thông tin nạn nhân
- Họ và
tên: …………………………………….Nam/Nữ:…………………………………..
- Ngày
tháng năm sinh: …………………………………………………………………….
4. Sơ bộ
diễn biến vụ tai nạn lao động:
5. Tình trạng thương
tích của nạn nhân:
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH
LẬP ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP CƠ SỞ
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
TÊN CƠ SỞ Số: .... /QĐ-ĐTTNLĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày …. tháng ….. năm ……. |
QUYẾT
ĐỊNH
V/v thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
-----------------------
CHỨC DANH CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Theo đề
nghị của …….,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động của1
……………………………
Gồm các
ông, bà có tên dưới đây:
1. Họ tên
……………………………, Chức danh ………………….., Trưởng đoàn;
2. Họ tên
……………………………, Chức danh ………………….., Thành viên;
3.
..................................................................................................................................
Điều 2. Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm
tiến hành điều tra vụ tai nạn lao động xảy ra tại ……………… hồi .... giờ ....
phút, ngày .... tháng .... năm ....
Điều 3. Các Ông, Bà có tên tại Điều 1, các cá nhân có liên quan
đến vụ tai nạn lao động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG |
__________________
1 Ghi tên cơ sở
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH
LẬP ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP TỈNH
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
UBND TỈNH (THÀNH
PHỐ)…….. Số: ……. /QĐ-LĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày …. tháng …. năm…… |
QUYẾT
ĐỊNH
V/v thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
------------------------------
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Theo đề nghị của Chánh
thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động của
tỉnh (thành phố) ……..1………..
Gồm các
ông, bà có tên dưới đây:
1. Họ tên
…………….., Chức danh ……………, Cơ quan …………., Trưởng đoàn;
2. Họ
tên……………..., Chức danh ……………, Cơ quan …………., Thành viên;
3.
……………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm
tiến hành điều tra vụ tai nạn lao động xảy ra tại ……………………………………….. hồi ....
giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm ....
Điều 3. Chánh thanh tra Sở, các Ông, Bà có tên tại Điều 1, Giám
đốc (chủ cơ sở) và các cá nhân có liên quan đến vụ tai nạn lao động chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
___________________
1 Ghi tên đơn vị hành
chính cấp tỉnh.
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH
LẬP ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
BỘ …………………. Số: …../QĐ-……….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày …. tháng … năm ….. |
QUYẾT
ĐỊNH
V/v thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
----------------------
BỘ TRƯỞNG/THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN NGANG BỘ ……………
Căn cứ Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Theo đề nghị của ………,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp
Trung ương, gồm các ông, bà có tên dưới đây:
1. Họ tên
…………….., Chức danh ……………., Cơ quan …………., Trưởng đoàn;
2. Họ tên
…………….., Chức danh ……………., Cơ quan …………., Thành viên;
3.
.......................................................................................................................................
Điều 2. Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm
tiến hành điều tra vụ tai nạn lao động xảy ra tại ………………………… hồi .... giờ
....phút, ngày ... tháng .. năm ....
Điều 3. Các Ông, Bà có tên tại Điều 1, Giám đốc (chủ cơ sở) và
…….. có liên quan đến vụ tai nạn lao động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG/THỦ TRƯỞNG |
MẪU BIÊN BẢN LẤY LỜI
KHAI
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
ĐOÀN ĐIỀU TRA TNLĐ Số: ………./ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN
LẤY LỜI KHAI
Hồi... giờ
... ngày...tháng... năm...
Tại
…………………………………………………………………………………………………………..
Tôi:
……………………………………………; Chức vụ:………………………………………………..
và ông/bà:
………………………………….; Chức vụ:…………………………………………………
Tiến hành
lấy lời khai của:
Ông/bà:
…………………………………………………………………………………………………….;
Tên gọi
khác: ………………………………………………………………………………………………
Sinh
ngày...tháng...năm....tại:…………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký
thường trú:………………………………………………………………………
Chỗ
ở:…………………………………………………………………………………………………….
Nghề
nghiệp: …………………………………………………………………………………………….
Làm việc
tại:………………………………………………………………………………………………
Giấy chứng
minh nhân dân (hoặc hộ chiếu, hoặc căn cước công dân) số ………………, cấp
ngày....tháng....năm ……. Nơi cấp: ……….
Mối quan hệ
với người bị tai nạn: …………………………………………………………………….
Tư cách
người khai: Người bị nạn/ người biết sự việc/ người có liên quan đến vụ tai nạn
lao động
Ông/bà
……………………………… đã được giải thích quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật và ký tên xác nhận dưới đây:
HỎI VÀ ĐÁP
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Việc lấy
lời khai kết thúc hồi ...giờ ...ngày...tháng ...năm...
Biên bản
này đã được đọc lại cho người khai nghe, công nhận đúng và ký tên xác nhận dưới
đây.
NGƯỜI KHAI |
ĐẠI DIỆN NGƯỜI LẤY LỜI KHAI |
_____________
1 Ghi Trung ương hoặc
ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc tên cơ sở.
MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA
TAI NẠN LAO ĐỘNG
CỦA ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI
NẠN LAO ĐỘNG CẤP CƠ SỞ
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
(Tên cơ sở) ... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày …. tháng ….. năm …… |
BIÊN BẢN
ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
…………1…..
(Nhẹ hoặc nặng) …………
1. Cơ sở để xảy ra tai nạn lao động:
- Tên cơ
sở: ……………………………………………………………………………………………..
- Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………………………
thuộc
tỉnh/thành phố: …………………………………………………………………………………..
- Số điện
thoại, Fax, E-mail: …………………………………………………………………………..
- Lĩnh vực
hoạt động kinh tế của cơ sở: …….2……………………………………………………..
- Tổng số
lao động (quy mô sản xuất của cơ sở): ………………………………………………….
- Loại hình
cơ sở: …………..3…………………………………………………………………………
- Tên, địa
chỉ của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có): ……………………………………
2. Thành phần đoàn điều tra (họ tên, đơn vị công
tác, chức vụ của từng người):
………………………………………………………………………………………………………….
3. Tham dự điều tra (họ tên, đơn vị công
tác, chức vụ của từng người):
………………………………………………………………………………………………………….
4. Sơ lược lý lịch những người bị nạn:
- Họ tên:
…………………………………………..…..; Giới tính:
……………………. Nam/Nữ;
- Ngày,
tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………….
- Quê quán:
…………………………………………………………………………………………..
- Nơi
thường trú: ……………………………………………………………………………………..
- Hoàn cảnh
gia đình (bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con): ………………………………………..
- Nơi làm
việc (tên tổ/phân xưởng hoặc tên, địa chỉ cơ sở): …………………………………..
- Nghề
nghiệp: ………….4…………………………………………………………………………
- Thời gian
làm việc cho người sử dụng lao động: ……………….(năm)
- Tuổi
nghề: …………………(năm); Bậc thợ
(nếu có): ……………………………………
- Loại lao
động:
Có hợp đồng
lao động: ………..5………. / Không có hợp đồng.
- Đã được
huấn luyện về ATVSLĐ: ……………….. có/ không.
5. Thông tin về vụ tai nạn:
- Ngày, giờ
xảy ra tai nạn: Vào hồi ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ...;
- Nơi xảy
ra tai nạn: ………………………………………………………………………………..
- Thời gian
bắt đầu làm việc: ……………………………………………………………………..
- Số giờ đã
làm việc cho đến khi tai nạn xảy ra:... giờ ... phút.
6. Diễn biến của vụ tai nạn:
…………………………………………………………………………..
7. Nguyên nhân gây ra tai nạn: (trong đó phải xác
định rõ tai nạn lao động xảy ra do một trong các nguyên nhân sau: lỗi của người
sử dụng lao động; lỗi của người lao động; lỗi của cả người sử dụng lao động và
người lao động; nguyên nhân khác không do lỗi của người sử dụng lao động và
người lao động).
8. Kết luận về vụ tai nạn: (phải xác định rõ vụ
tai nạn đó là một trong các trường hợp sau: tai nạn lao động; tai nạn được
hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật an toàn, vệ sinh lao động;
không phải là tai nạn lao động).
9. Kết luận về những người có lỗi, đề nghị hình
thức xử lý: …………………………
10. Biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động tương
tự hoặc tái diễn:
- Nội dung
công việc: ………………………………………………………………………………
- Người có
trách nhiệm thi hành: …………………………………………………………………
- Thời gian
hoàn thành: …………………………………………………………………………….
11. Tình trạng thương tích:
- Vị trí
vết thương: ………………………………………………………………………………………..
- Mức độ
tổn thương: ……………………………………………………………………………………
12. Nơi điều trị và biện pháp xử lý ban đầu:
……………………………………………..
13. Thiệt hại do tai nạn lao động và chi phí đã
thực hiện:
- Chi phí
do người sử dụng lao động trả (nếu có):
Tổng số:
…………………đồng, trong đó:
+ Chi phí y
tế: …………………..đồng;
+ Trả lương
trong thời gian điều trị: …………………đồng;
+ Bồi
thường hoặc trợ cấp: …………………..đồng;
- Thiệt hại
tài sản/thiết bị: ………………….đồng.
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC |
TRƯỞNG ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG |
NHỮNG NGƯỜI THAM DỰ ĐIỀU TRA |
|
_______________
1
Căn cứ danh mục yếu tố gây chấn thương.
2 Ghi tên ngành,
mã ngành theo Hệ thống ngành kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định
của Luật Thống kê.
3
Ghi
tên, mã số theo danh mục và mã số các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp theo
quy định pháp luật hiện hành trong báo cáo thống kê.
4
Ghi
tên và mã số nghề nghiệp theo danh mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban
hành theo quy định của Luật Thống kê.
5
Ghi
rõ: Không xác định thời hạn; Xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
Theo mùa, vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn dưới 12 tháng.
MẪU ĐIỀU TRA TAI NẠN
LAO ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP TỈNH/CẤP TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
ĐOÀN ĐIỀU TRA TNLĐ ….1… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ….. tháng …. năm…… |
BIÊN BẢN
ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
…..2…..
(Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh/cấp trung ương)………….
1. Cơ sở xảy ra tai nạn:
- Tên cơ
sở: ………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………………..
thuộc
tỉnh/thành phố: ……………………………………………………………………………
- Số điện
thoại, Fax, E-mail: ……………………………………………………………………..
- Lĩnh vực
hoạt động kinh tế của cơ sở: ………3…………………………………………….
- Tổng số
lao động (quy mô sản xuất của cơ sở): ……………………………………………
- Loại hình
cơ sở: ……………………………………4………………………………………..
- Tên, địa
chỉ của Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có): …………………………….
2. Thành phần đoàn điều tra (họ tên, chức vụ, cơ
quan của từng người):
………………………………………………………………………………………………………..
3. Tham dự điều tra (họ tên, đơn vị công
tác, chức vụ của từng người):
………………………………………………………………………………………………………
4. Sơ lược lý lịch những người bị nạn:
- Họ tên:
……………………………..; Giới tính: …………………………….Nam /Nữ;
- Ngày,
tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………
- Quê quán:
…………………………………………………………………………………………
- Nơi
thường trú: …………………………………………………………………………………..
- Hoàn cảnh
gia đình (bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con): ………………………………………
- Nơi làm
việc (tên tổ/phân xưởng hoặc tên, địa chỉ cơ sở): ………………………………….
- Nghề
nghiệp: ……………………..5…………………………………………………………….
- Thời gian
làm việc cho người sử dụng lao động: ……………………………….(năm)
- Tuổi
nghề: ……………………….. (năm);
Bậc thợ (nếu có): ………………….
- Loại lao
động:
Có Hợp đồng
lao động: …………………….6…………………. /Không có hợp đồng.
- Đã được
huấn luyện về ATVSLĐ: có/ không.
5. Thông tin về vụ tai nạn:
- Ngày, giờ
xảy ra tai nạn: Vào hồi.... giờ .... phút, ngày ... tháng ... năm……;
- Nơi xảy
ra tai nạn: ……………………………………………………………………………
- Thời gian
bắt đầu làm việc:
- Số giờ đã
làm việc cho đến khi tai nạn xảy ra:…. giờ…. phút.
6. Diễn biến của vụ tai nạn:
……………………………………………………………………….
7. Nguyên nhân gây ra tai nạn: (trong đó phải xác
định rõ tai nạn lao động xảy ra do một trong các nguyên nhân sau: lỗi của người
sử dụng lao động; lỗi của người lao động; lỗi của cả người sử dụng lao động và
người lao động; nguyên nhân khác không do lỗi của người sử dụng lao động và
người lao động).
8. Kết luận về vụ tai nạn: (phải xác định rõ vụ
tai nạn đó là một trong các trường hợp sau: tai nạn lao động; tai nạn được
hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật an toàn, vệ sinh lao động;
không phải là tai nạn lao động)
9. Kết luận về những người có lỗi, đề nghị hình
thức xử lý:…………………………………
10. Biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động tương
tự hoặc tái diễn: ………………………..
11. Tình trạng thương tích: Chết hoặc bị thương
(ghi vị trí vết thương theo phụ lục danh mục các chấn thương).
12. Nơi điều trị và biện pháp xử lý ban đầu:
- Nội dung
công việc: ………………………………………………………………………………
- Người có
trách nhiệm thi hành: ………………………………………………………………….
- Thời gian
hoàn thành: ……………………………………………………………………………..
13. Thiệt hại do tai nạn lao động và chi phí đã
thực hiện:
- Chi phí
do người sử dụng lao động trả (nếu có): Tổng số:………đồng, trong đó:
+ Chi phí y
tế: ……………đồng;
+ Trả lương
trong thời gian điều trị: ……………đồng;
+ Bồi
thường hoặc trợ cấp: ……………….đồng;
+ Chi phí
khác (mai táng, thăm hỏi...): ……………đồng.
- Thiệt hại
tài sản/thiết bị: ………………..đồng.
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG |
TRƯỞNG ĐOÀN ĐOÀN ĐIỀU TRA TNLĐ |
_______________
1
Ghi Trung ương hoặc đơn
vị hành chính cấp tỉnh.
2
Căn
cứ danh mục yếu tố gây chấn thương.
3 Ghi tên ngành,
mã ngành theo Hệ thống ngành kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định
của Luật Thống kê;
4 Ghi tên, mã số
theo danh mục và mã số các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp theo quy định
pháp luật hiện hành trong báo cáo thống kê.
5 Ghi tên và mã
số nghề nghiệp theo danh mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
6 Ghi rõ: Không xác định thời hạn; Xác định thời
hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; Theo mùa, vụ hoặc theo một công việc nhất định
thời hạn dưới 12 tháng.
ĐOÀN ĐIỀU TRA TNLĐ...1... Số: …………/ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày …… tháng …. năm ….. |
BIÊN BẢN
ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
……..2…….
(Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh/trung ương) ……….
1. Nơi xảy ra tai nạn:
- Tên địa
phương xảy ra tai nạn lao động (cấp xã): ……………………………………………….
- Thuộc
huyện, tỉnh: ………………………………………………………………………………….
- Số điện
thoại, Fax, E-mail: ……………………………………………………………………….
2. Thành phần đoàn điều tra (họ tên, chức vụ, cơ
quan của từng người):
…………………………………………………………………………………………………………..
3. Tham dự điều tra (họ tên, đơn vị công
tác, chức vụ của từng người):
…………………………………………………………………………………………………………..
4. Sơ lược lý lịch những người bị nạn:
- Họ tên:
…………………………………..; Giới tính: ……………………….
Nam/Nữ;
- Ngày,
tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………
- Quê quán:
……………………………………………………………………………………………
- Nơi
thường trú: ……………………………………………………………………………………….
- Hoàn cảnh
gia đình (bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con): ………………………………………….
- Nghề
nghiệp: ……………………..3………………………………………………………………….
………………………………………………………………..
- Đã được
huấn luyện về ATVSLĐ: có/không.
5. Thông tin về vụ tai nạn:
- Ngày, giờ
xảy ra tai nạn: Vào hồi….. giờ ….. phút, ngày …. tháng …. năm …..;
- Nơi xảy
ra tai nạn: ………………………………………………………………………………..
- Thời gian
bắt đầu làm việc: ……………………………………………………………………….
- Số giờ đã
làm việc cho đến khi tai nạn xảy ra: ... giờ …… phút.
6. Diễn biến của vụ tai nạn:
………………………………………………………………….
7. Nguyên nhân gây ra tai nạn: (trong đó phải xác
định rõ tai nạn lao động xảy ra do một trong các nguyên nhân sau: lỗi của người
lao động bị nạn; lỗi của người khác; lỗi của cả người lao động bị nạn và người
khác; nguyên nhân khác).
8. Kết luận về vụ tai nạn: (là tai nạn lao động
hoặc không phải là tai nạn lao động).
9. Kết luận về những người có lỗi, đề nghị hình
thức xử lý: ………………………………
10. Biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động tương
tự hoặc tái diễn: ……………………….
11. Tình trạng thương tích: Chết hoặc bị thương
(ghi vị trí vết thương theo phụ lục danh mục các chấn thương).
12. Nơi điều trị và biện pháp xử lý ban đầu:
- Nội dung
công việc: …………………………………………………………………………………
- Người có
trách nhiệm thi hành: ……………………………………………………………………..
- Thời gian
hoàn thành: ……………………………………………………………………….
13. Thiệt hại do tai nạn lao động và chi phí đã
thực hiện:
- Tổng số:
…………………đồng, trong đó:
+ Chi phí y
tế: ………………….. đồng;
+ Chi phí
khác (mai táng, thăm hỏi,...): ………………….đồng.
- Thiệt hại
tài sản/thiết bị: …………………….đồng.
|
TRƯỞNG ĐOÀN ĐOÀN ĐIỀU TRA TNLĐ |
_______________
1
Ghi Trung ương hoặc đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2 Căn cứ danh mục yếu tố gây chấn thương.
3 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh mục nghề
nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
MẪU BIÊN BẢN CUỘC HỌP
CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN
CUỘC HỌP
CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
Vào lúc ………
giờ…… phút, ngày ….. tháng ….. năm …………
Tại
……………………………………………………………………………………………………….
Đoàn điều
tra tai nạn lao động tổ chức tiến hành cuộc họp công bố biên bản điều tra vụ
tai nạn lao động.
I. Thành phần tham dự cuộc họp gồm có:
1. Đoàn
điều tra tai nạn lao động: ………………………………1…………………………………
2. Cơ sở để
xảy ra tai nạn lao động: …………………………...2………………………………..
3. Cơ quan
quản lý cấp trên (nếu có): ………………………………………………………….
4. Cơ sở
(hoặc cá nhân) có liên quan: …………………………3………………………………..
II. Nội dung cuộc họp
…………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
Cuộc họp
kết thúc vào lúc ….. giờ …. phút cùng ngày, biên bản đã được đọc lại cho các
thành phần dự họp cùng nghe và cùng ký tên dưới đây./.
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG |
TRƯỞNG ĐOÀN |
THÀNH VIÊN ĐOÀN ĐIỀU TRA |
|
CƠ SỞ (HOẶC CÁ NHÂN) CÓ LIÊN QUAN KHÁC THAM DỰ HỌP |
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN |
____________
1 Ghi họ tên, chức
vụ, cơ quan của từng người.
2 Ghi họ tên, chức vụ của:
- Người sử
dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được ủy quyền;
- Đại diện Công đoàn hoặc là người được tập thể
người lao động chọn cử.
3 Ghi rõ họ tên của những nạn nhân, người biết
sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN
CUỘC HỌP
CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
Vào lúc
…….. giờ …… phút, ngày ……. tháng …… năm ……………..
Tại
………………………………………………………………………………………………………….
Đoàn điều
tra tai nạn lao động tổ chức tiến hành cuộc họp công bố biên bản điều tra vụ
tai nạn lao động.
I. Thành phần tham dự cuộc họp gồm có:
1. Đoàn
điều tra tai nạn lao động: …………………………………………………………1…………
2. UBND xã
nơi xảy ra tai nạn lao động: …………………………2…………………………………
3. Cơ sở
(hoặc cá nhân) có liên quan: ………………………………………3…………………….
II. Nội dung cuộc họp
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Cuộc họp
kết thúc vào lúc …….. giờ …. phút cùng ngày, biên bản đã được đọc lại cho các
thành phần dự họp cùng nghe và cùng ký tên dưới đây./.
|
TRƯỞNG ĐOÀN |
THÀNH VIÊN ĐOÀN ĐIỀU TRA |
|
CƠ SỞ (HOẶC CÁ NHÂN) |
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN |
_________________
1 Ghi họ tên, chức vụ,
cơ quan của từng người.
2 Đại diện UBND cấp xã
nơi xảy ra tai nạn lao động
3 Ghi rõ họ tên của
những nạn nhân, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP
TÌNH HÌNH
TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP CƠ
SỞ (6 THÁNG HOẶC CẢ NĂM)
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Đơn
vị báo cáo: (ghi tên cơ sở)
Địa chỉ: |
Mã huyện, quận1: |
|
|
|
|
BÁO CÁO
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Kỳ báo cáo (6 tháng hoặc cả năm) ...năm ...
Ngày
báo cáo: ………………
Thuộc loại hình cơ sở 2(doanh
nghiệp): …………….. Mã loại hình cơ sở: |
|
|
|
|
Đơn
vị nhận báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lĩnh vực sản xuất chính của cơ sở: ………3………………….
Mã lĩnh vực: |
|
|
|
|
Tổng số lao
động của cơ sở: …………. người, trong đó nữ: ………… người
Tổng quỹ
lương: …………. triệu đồng
I. Tình hình chung tai nạn lao động
Tên chỉ tiêu thống kê |
Mã số |
Phân loại TNLĐ theo mức độ thương tật |
||||||||||
Số vụ ( Vụ) |
Số người bị nạn
(Người) |
|||||||||||
Tổng số |
Số vụ có người chết |
Số vụ có từ 2 người
bị nạn trở lên |
Tổng số |
Số LĐ nữ |
Số người chết |
Số người bị thương
nặng |
||||||
Tổng số |
Nạn nhân không thuộc
quyền quản lý |
Tổng số |
Nạn nhân không thuộc
quyền quản lý |
Tổng số |
Nạn nhân không thuộc
quyền quản lý |
Tổng số |
Nạn nhân không thuộc
quyền quản lý |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
1. Tai
nạn lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.
Phân theo nguyên nhân xảy ra TNLĐ4 |
||||||||||||
a. Do
người sử dụng lao động |
||||||||||||
Không có thiết bị an toàn hoặc thiết bị không
đảm bảo an toàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc
phương tiện bảo vệ cá nhân không tốt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức lao động chưa hợp lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chưa huấn luyện hoặc huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động chưa đầy đủ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có quy trình an toàn hoặc biện pháp làm
việc an toàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều kiện làm việc không tốt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b. Do
người lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vi phạm nội quy, quy trình, quy chuẩn, biện
pháp làm việc an toàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c.
Khách quan khó tránh/ Nguyên nhân chưa kể đến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. 2.
Phân theo yếu tố gây chấn thương5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3.
Phân theo nghề nghiệp6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tai
nạn được hưởng trợ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật ATVSLĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tổng
số (3=1+2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thiệt hại do tai
nạn lao động
Tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động (kể cả ngày nghỉ
chế độ) |
Chi phí tính bằng tiền (1.000 đ) |
Thiệt hại tài sản (1.000 đ) |
|||
Tổng số |
Khoản chi cụ thể của
cơ sở |
||||
Y tế |
Trả lương trong thời
gian điều trị |
Bồi thường /Trợ cấp |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG |
_______________
1 Ghi mã số theo Danh mục đơn vị hành chính do
Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
2 Ghi tên, mã số theo danh mục và mã số các đơn
vị kinh tế, hành chính sự nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành trong báo
cáo thống kê.
3 Ghi tên ngành, mã ngành theo Hệ thống ngành
kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
4 Ghi 01 nguyên nhân chính gây tai nạn lao động.
5 Ghi tên và mã số theo danh mục yếu tố gây chấn
thương.
6 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh mục nghề
nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
MẪU BÁO CÁO NHANH TAI
NẠN LAO ĐỘNG CHẾT NGƯỜI
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ............., ngày ……. tháng …. năm……….. |
Kính gửi: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
1. Thông
tin vụ tai nạn lao động:
- Tên cơ sở
để xảy ra tai nạn lao động:
- Địa chỉ:
- Điện
thoại:
Fax: ;
- Cơ quan
quản lý cấp trên (nếu có):
2. Thông
tin vụ tai nạn lao động:
- Thời gian
xảy ra tai nạn lao động:
- Nơi xảy
ra tai nạn lao động:
3. Sơ lược
thông tin nạn nhân:
- Họ và
tên:
- Ngày
tháng năm sinh: Nam/ Nữ
4. Sơ bộ
diễn biến vụ tai nạn lao động:
5. Tình trạng thương
tích của nạn nhân:
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP
TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG TỪ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH
PHỐ (6 THÁNG HOẶC CẢ NĂM)
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Đơn vị báo cáo: Sở Lao động-TBXH tỉnh/thành
phố ……………… Mã tỉnh: |
|
|
|
BÁO CÁO
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
KỲ BÁO CÁO (6
tháng hoặc cả năm)…… NĂM ...
Ngày báo cáo:
………………………………
Đơn vị nhận
báo cáo:
- Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Cục Thống
kê ………….
I. Thông tin tổng quan
Loại hình cơ sở |
Mã số |
Cơ sở |
Lực lượng lao động |
Tổng số TNLĐ |
Tần suất TNLĐ1 |
Ghi chú |
||||||
Tổng số |
Số cơ sở tham gia báo
cáo |
Tổng số lao động |
Số LĐ của cơ sở tham
gia báo cáo |
Số lao động nữ |
Số người bị nạn |
KTNLĐ |
Kchết |
|||||
Tổng số |
Số người bị chết |
Số người bị thương
nặng |
||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân theo loại hình
cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Phân loại TNLĐ
Tên chỉ
tiêu thống kê |
Mã số |
Theo mức độ thương tật |
Thiệt hại do TNLĐ |
|||||||||||
Số vụ
TNLĐ |
Số người
bị nạn TNLĐ |
Tổng số
ngày nghỉ vì tai nạn lao động |
Chi phí
tính bằng tiền (1.000 đ) |
Thiệt
hại tài sản (1.000 đ) |
||||||||||
Tổng số |
Số vụ có
người chết |
Số vụ có
từ 2 người bị nạn trở lên |
Tổng số |
Số lao
động nữ |
Số người
chết |
Số người
bị thương nặng |
Tổng số |
Khoản
chi cụ thể của cơ sở |
||||||
Y tế |
Trả
lương trong thời gian điều trị |
Bồi
thường /Trợ cấp |
||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân
theo ngành2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân
theo nguyên nhân3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân
theo yếu tố gây chấn thương4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân
theo nghề nghiệp5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
GIÁM ĐỐC |
_______________
1 Tần suất TNLĐ được tính
theo công thức: . Trong đó: N số người bị TNLĐ hoặc số
người
chết trong kỳ báo cáo; P là tổng số lao động của cơ sở tham gia báo
cáo.
2 Ghi tên ngành, mã ngành theo Hệ thống ngành
kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
3 Ghi 01 nguyên nhân chính gây tai nạn lao động.
4 Ghi tên và mã số theo danh mục yếu tố gây chấn
thương.
5 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh mục nghề
nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
MẪU BÁO CÁO TAI NẠN LAO
ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Đơn
vị báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố....
BÁO CÁO
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Kỳ báo cáo (6 tháng hoặc cả năm)... năm ...
Ngày báo cáo: ……………….
Kính gửi: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
Tên chỉ tiêu thống kê |
|
Phân loại TNLĐ theo mức độ thương tật |
|||||||
Số vụ (vụ) |
Số người bị nạn (người) |
||||||||
Tổng số |
Số vụ có người chết |
Số vụ có từ 2 người bị nạn trở lên |
Tổng số |
Số LĐ nữ |
Số người chết |
Số người bị thương nặng |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
Phân
theo nghề nghiệp1 |
|||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số: |
|||||||||
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
GIÁM ĐỐC |
___________
1 Ghi tên và mã số nghề
nghiệp theo danh mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định
của Luật Thống kê.
MẪU
BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG....1
BÁO CÁO
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Kỳ báo cáo (6 tháng hoặc cả năm) ... năm ...
Ngày
báo cáo: ………………….
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân huyện/thị xã/thành phố2
Tên chỉ tiêu thống kê |
Phân loại TNLĐ theo mức độ thương tật |
||||||||||
Số vụ (Vụ) |
Số người bị nạn
(Người) |
||||||||||
Tổng số |
Số vụ có người chết |
Số vụ có từ 2 người
bị nạn trở lên |
Tổng số |
Số LĐ nữ |
Số người chết |
Số người bị thương
nặng |
|||||
Tổng số |
Số xảy ra tại nơi
thuộc phạm vi quản lý người sử dụng lao động4 |
Tổng số |
Số xảy ra tại nơi
thuộc phạm vi quản lý người sử dụng lao động4 |
Tổng số |
Số xảy ra tại nơi
thuộc phạm vi quản lý người sử dụng lao động4 |
Tổng số |
Số xảy ra tại nơi
thuộc phạm vi quản lý người sử dụng lao động4 |
||||
Phân
theo nghề nghiệp3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN .... |
______________
1 Trường hợp Ủy ban nhân
dân huyện/quận báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì ghi tên Ủy ban
nhân dân huyện/quận.
2 Trường hợp Ủy ban nhân
dân huyện/quận báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì ghi tên Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
3 Ghi tên và mã số nghề
nghiệp theo danh mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định
của Luật Thống kê.
4 Số người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động bị tai nạn lao động tại nơi làm việc của
người sử dụng lao động trên địa bàn.
MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP
TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG CỦA CƠ QUAN CHUYÊN NGÀNH THỰC HIỆN ĐIỀU TRA TAI NẠN
LAO ĐỘNG (6 THÁNG HOẶC CẢ NĂM)
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Đơn
vị báo cáo: ………………………………………………………….
BÁO CÁO
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
KỲ BÁO CÁO (6
tháng hoặc cả năm) ... NĂM ...
Ngày báo cáo: ……………………
Đơn vị nhận
báo cáo: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
I. Thông tin tổng quan
Loại hình cơ sở |
Mã số |
Cơ sở |
Lực lượng lao động |
Tổng số TNLĐ |
Tần suất TNLĐ1 |
Ghi chú |
||||||
Tổng số |
Số cơ sở tham gia báo
cáo |
Tổng số lao động |
Số LĐ của cơ sở tham
gia báo cáo |
Số lao động nữ |
Số người bị nạn |
KTNLĐ |
Kchết |
|||||
Tổng số |
Số người bị chết |
Số người bị thương
nặng |
||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân theo loại hình
cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Phân loại TNLĐ
Tên chỉ tiêu thống kê |
Mã số |
Theo mức độ thương tật |
Thiệt hại do TNLĐ |
|||||||||||
Số vụ TNLĐ |
Số người bị nạn TNLĐ |
Tổng số ngày nghỉ vì
tai nạn lao động |
Chi phí tính bằng
tiền (1.000 đ) |
Thiệt hại tài sản
(1.000 đ) |
||||||||||
Tổng số |
số vụ có người chết |
Số vụ có từ 2 người
bị nạn trở lên |
Tổng số |
Số lao động nữ |
Số người chết |
Số người bị thương
nặng |
Tổng số |
Khoản chi cụ thể của
cơ sở |
||||||
Y tế |
Trả lương trong thời
gian điều trị |
Bồi thường /Trợ cấp |
||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân theo ngành2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân theo nguyên nhân3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân theo yếu tố gây
chấn thương4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân theo nghề nghiệp5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
_______________
1 Tần suất TNLĐ được tính theo công thức:
. Trong đó: N số người bị TNLĐ hoặc số
người
chết trong kỳ báo cáo; P là tổng số lao động của cơ sở tham gia báo
cáo.
2 Ghi tên ngành, mã ngành theo Hệ thống ngành
kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
3 Ghi 01 nguyên nhân chính gây tai nạn lao động.
4 Ghi tên và mã số theo danh mục yếu tố gây chấn
thương.
5 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh mục nghề
nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.
MẪU BÁO CÁO CÁC TRƯỜNG
HỢP TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐƯỢC KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN Số: ………./BC-... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……….., ngày ….. tháng … năm ….. |
BÁO CÁO
Các
trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
Kính gửi:
Sở Y tế tỉnh/thành phố...1
TT |
Họ và tên |
Tuổi |
Giới |
Ngày bị tai nạn |
Nghề nghiệp |
Bộ phận bị tổn thương |
Được sơ cứu tại chỗ |
Phương tiện chuyển
đến cơ sở KB,CB |
Thời gian điều trị |
Kết quả điều trị |
Ghi chú |
||||
Nam |
Nữ |
Có |
Không |
Khỏi |
Khỏi, để lại di chứng |
Tử vong |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
_____________
1 Đối với các Bệnh viện
thuộc khối các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế thì gửi trực tiếp Bộ Y tế
MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP
CÁC TRƯỜNG HỢP TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐƯỢC KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ
.... Số: ………./BC-... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………….., ngày ….
tháng …. năm ….. |
BÁO CÁO
Các
trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
Kính gửi: Bộ Y tế
TT |
Họ và tên |
Tuổi |
Giới |
Ngày bị tai nạn |
Nghề nghiệp |
Bộ phận bị tổn thương |
Được sơ cứu tại chỗ |
Phương tiện chuyển
đến cơ sở KB,CB |
Thời gian điều trị |
Kết quả điều trị |
Ghi chú |
||||
Nam |
Nữ |
Có |
Không |
Khỏi |
Khỏi, để lại di chứng |
Tử vong |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
MẪU THÔNG BÁO VỀ CÁC
TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH TRÊN TOÀN QUỐC
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
BỘ Y TẾ Số: …….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày …. tháng …. năm……. |
BÁO CÁO
CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG KHÁM, ĐIỀU TRỊ
TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRÊN TOÀN
QUỐC
Kỳ thống kê (6 tháng hoặc cả năm) ... năm ...
Kính gửi: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
I. Tổng
quan về các trường hợp người bị tai nạn lao động khám, điều trị tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc
|
Chỉ tiêu |
Số lượng (người) |
Ghi chú |
1 |
Số người chỉ được sơ, cấp cứu (không điều
trị) |
|
Số liệu thống kê không tính trùng các trường
hợp sơ cứu, cấp cứu, điều trị tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh |
2 |
Số người được điều trị lần đầu trong năm đối
với một vụ tai nạn lao động |
|
|
3 |
Tổng số người bị tai nạn lao động đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh |
|
II. Phân
loại các trường hợp người bị tai nạn lao động khám, điều trị tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc theo việc sơ cấp cứu, điều trị
TT |
Địa phương |
Số người được sơ cứu tại chỗ |
Số người được điều trị |
Ghi chú |
|||
Tổng số |
Khỏi |
Khỏi, để lại di chứng |
Tử vong |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Phân
loại các trường hợp người bị tai nạn lao động khám, điều trị tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc theo nghề nghiệp
TT |
Địa phương |
Số người bị tai nạn lao động đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phân theo nghề nghiệp chính |
Ghi chú |
|||
Nghề: ... 1 |
Nghề:.... |
Nghề:….. |
…. |
|||
1 |
2 |
4 |
5 |
…. |
… |
…. |
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
LÃNH ĐẠO BỘ Y TẾ |
__________
1 Ghi tên và mã số nghề
nghiệp theo danh mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định
của Luật Thống kê.
MẪU THÔNG BÁO THÔNG TIN
CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ CƠ SỞ
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN Số:…….. /TB-.... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………….., ngày …. tháng …. năm ….. |
THÔNG BÁO
Về thông
tin của người làm công tác y tế cơ sở
Kính gửi: Sở Y tế
…………….
Căn cứ Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Tên cơ sở
sản xuất kinh doanh: ……………………. đại diện ông (bà) ………………………
Địa chỉ:
………………………………………………………………………
Điện thoại
……………………………… Fax: …………………
Thông báo
người làm công tác y tế thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh
nghề nghiệp cho cơ sở sản xuất kinh doanh (tên cơ sở sản xuất kinh doanh):
…………, cụ thể:
- Họ và
tên: ……………………………………………………………………………………………
- Trình độ
chuyên môn: ……………………………………………………………………………..
- Số điện
thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………
- Chứng nhận, chứng chỉ
về y tế lao động: …………………………………………………….
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG |
MẪU THÔNG BÁO THÔNG TIN
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE NGƯỜI
LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN Số: ………./TB-.... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày …. tháng …. năm ….. |
THÔNG BÁO
Về thông
tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp
dịch vụ
chăm sóc và quản lý sức khỏe người lao động
Kính gửi: Sở Y tế.
Căn cứ Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Tên cơ sở
sản xuất kinh doanh: …………………………..đại diện ông (bà)……………..
Địa
chỉ:……………………………………………………………………………………………….
Điện thoại
…………………………..Fax:………………………………………………………
Thông báo
đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại cơ sở sản xuất
kinh doanh tên cơ sở sản xuất kinh doanh): …………………………cụ thể:
- Tên cơ sở
cung cấp dịch vụ: …………………………………………………………………….
- Địa chỉ
………………………………………………………………………………………………..
- Số điện
thoại liên hệ:
- Nội dung
cung cấp dịch vụ: …………………………………………………………………
- Thời gian cung cấp
dịch vụ: ………………………………………………………………….
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG |
1 Trong Danh mục các Yếu tố có hại trong Môi trường Lao
động, Mục II phụ lục này
2 Trong Danh mục các yếu tố có hại
trong môi trường lao động,
Mục II Phụ lục này
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét