CHÍNH PHỦ Số: 40/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng
4 năm 2020 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
_________
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công về:
1. Hồ sơ,
nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư, các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C.
2. Hồ sơ,
nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án; nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công
nhóm A, B, C.
3. Nguyên
tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; nguyên tắc,
thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài.
4. Phân cấp
thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
đối với chương trình, dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
5. Trình
tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi,
phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Đối
tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu
tư dự án.
7. Quản lý
thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công
không có cấu phần xây dựng.
8. Lập,
thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
9. Giải
pháp tổ chức, triển khai thực hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
10. Trình
tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách
nhà nước.
11. Kéo dài
thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
nhà nước.
12. Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động
đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
1. Thẩm
định nội bộ là thẩm định để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có
thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư làm căn cứ để
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư chương trình, dự án; để thẩm định chương trình, dự án làm căn cứ
quyết định hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án. Cơ quan chủ trì thẩm
định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định.
2. Dự án
đầu tư công tại nước ngoài là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa các trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên của
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở
nước ngoài sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công; các dự án đầu tư mua
nhà, mua đất, thuê đất dài hạn ở nước ngoài để xây dựng trụ sở làm việc và nhà
ở cho cán bộ, nhân viên sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
3. Cấp bù
lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý cho các ngân hàng chính sách là việc phân
bổ vốn đầu tư công hỗ trợ các ngân hàng chính sách để bù đắp chênh lệch lãi
suất và phí quản lý đối với hoạt động cho vay các đối tượng chính sách theo quy
định của pháp luật.
4. Cấp vốn
điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách là việc phân bổ vốn đầu tư công để cấp vốn điều lệ và
cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Hỗ trợ
đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là
việc phân bổ vốn đầu tư công để thực hiện chính sách cụ thể theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
6. Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
a) Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ
liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau
đây gọi tắt là Hệ thống);
b) Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đầu tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án
và kế hoạch đầu tư công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác
và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử;
c) Hệ thống
được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương
trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
Điều
4. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí
lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư của chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C thực hiện theo quy định tại
Điều 15 của Luật Đầu tư công.
2. Trường
hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, các khoản chi phí đã chi cho công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch
toán và quyết toán vào chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của
bộ, cơ quan trung ương và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.
Chương II
LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
1. Đối với
chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ
quan trung ương quản lý:
a) Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự
án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự
án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường
xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc
đơn vị mình quản lý;
c) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm
b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản
lý.
2. Đối với
chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa
phương quản lý:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm
A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên;
chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc
đơn vị mình quản lý;
c) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm
b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản
lý.
3. Trong
thời gian 10 ngày kể từ thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự
án, đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và
điểm b, c, d khoản 2 Điều này gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương
trình, dự án cho bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quản lý để báo
cáo.
1. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:
a) Giao đơn
vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương
trình, dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
b) Thành
lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo
đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung
ương xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Giao cơ
quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị
định này;
b) Thành
lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo
cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
3. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 5 và
điểm b, c, d khoản 2 Điều 5 của Nghị định này:
a) Giao cơ
quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án của
đơn vị mình;
b) Thành
lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo
cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
1. Nguyên
tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện
theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công và
các quy định tại Nghị định này.
2. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện
theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công.
Điều
8. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B,
C tại nước ngoài
1. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:
a) Giao đơn
vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án;
b) Thành
lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn dự án;
c) Chỉ đạo
đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư dự án.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Giao cơ
quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Thành
lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn dự án;
c) Chỉ đạo
cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Nội dung
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
dự án nhóm B, C:
a) Sự cần
thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy
hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;
b) Mục
tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;
c) Dự kiến
tổng mức đầu tư;
d) Dự kiến
tiến độ, phân kỳ thực hiện đầu tư;
đ) Các yếu
tố liên quan đến an ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế - xã
hội;
e) Phân
chia các dự án thành phần (nếu có);
g) Giải
pháp tổ chức thực hiện.
4. Nội dung
thẩm định chủ trương đầu tư dự án gồm:
a) Sự cần
thiết đầu tư dự án;
b) Sự tuân
thủ các quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
c) Sự phù
hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;
d) Mục
tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện đầu tư; các yếu tố liên
quan đến an ninh và môi trường;
đ) Hiệu quả
về kinh tế - xã hội.
1. Hồ sơ
thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C bao gồm:
a) Tờ trình
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án nhóm B, C theo quy định tại các Điều 29, 30, 31 của
Luật Đầu tư công;
c) Các tài
liệu liên quan khác (nếu có).
2. Số lượng
hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
3. Nội dung
thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gồm:
a) Sự phù
hợp với các tiêu chí xác định chương trình đầu tư công;
b) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù
hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
d) Các nội
dung quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư công, trong đó
thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu,
phạm vi, quy mô, đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện và dự kiến bố
trí vốn; các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn và nguồn
lực khác;
đ) Hiệu quả
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Nội dung
thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:
a) Sự cần
thiết đầu tư dự án;
b) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù
hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy
định của pháp luật về quy hoạch;
d) Sự phù
hợp với tiêu chí phân loại dự án nhóm A, B, C;
đ) Các nội
dung quy định tại các Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công,
trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu,
quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời
gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ
môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả
nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay; dự kiến bố trí vốn;
e) Hiệu quả
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Cơ quan
chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 Điều 33 của Luật Đầu tư công trong quá
trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án.
6. Thời
gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C kể từ ngày Hội đồng thẩm định
hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương
trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương
trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45
ngày;
c) Dự án
nhóm A: Không quá 45 ngày;
d) Dự án
nhóm B, C: Không quá 30 ngày;
Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với các quy định
tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong thời
gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ
quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ
sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
7. Trường
hợp cần gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ
trì thẩm định phải:
a) Báo cáo
Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo
người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của bộ, cơ quan trung ương;
d) Thời
gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 6
Điều này.
8. Hội đồng
thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án
nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C gửi báo
cáo thẩm định theo quy định sau:
a) Đối với
chương trình đầu tư công: gửi cơ quan chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đối với
dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 23 của Luật Đầu tư công, đồng gửi Văn phòng
Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Đối với
dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư công;
d) Đối với
dự án nhóm B, C, gửi cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
1. Hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công nhóm A, B, C gồm:
a) Các tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong
tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đã được hoàn thiện
theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;
b) Báo cáo
thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương
đầu tư chương trình, dự án.
2. Số lượng
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3. Thời
gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương
trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20
ngày;
b) Dự án
nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án
nhóm B, C: Không quá 10 ngày;
Trường hợp
chương trình, dự án do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư,
thời gian quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình kỳ họp của Hội
đồng nhân dân.
4. Trong
thời gian 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án:
a) Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan
quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng
cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
1. Trường
hợp chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
nhưng chưa quyết định đầu tư, nếu có thay đổi nội dung của quyết định chủ
trương đầu tư, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo Điều
34 của Luật Đầu tư công.
2. Trường
hợp chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong
quá trình thực hiện, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
3. Hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình,
dự án bao gồm:
a) Tờ trình
cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án,
trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình,
dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng
với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu
tư công;
b) Hồ sơ
kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); tài
liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này có bổ sung nội
dung điều chỉnh chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo
thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về việc điều
chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
d) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Số lượng
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương
trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
5. Thời
gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như
sau:
a) Chương
trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20
ngày;
b) Dự án
nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án
nhóm B, C: Không quá 10 ngày.
1. Đánh giá
sơ bộ tác động môi trường là một nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án. Đối tượng đánh giá sơ bộ tác động
môi trường là các dự án đầu tư công phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư
thuộc đối tượng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Điều 99 của Luật Đầu tư công.
2. Nội dung
đánh giá sơ bộ tác động môi trường gồm:
a) Đánh giá
sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án với chiến lược bảo vệ môi trường, quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan;
b) Nhận
dạng, dự báo các tác động môi trường chính có thể xảy ra của dự án theo các
phương án về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất và địa
điểm thực hiện dự án;
c) Đánh giá
mức độ nhạy cảm về môi trường theo các phương án về địa điểm thực hiện dự án;
d) Phân
tích, đánh giá, lựa chọn phương án tối ưu về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải (nếu có), địa điểm thực hiện
dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các giải pháp bảo vệ môi
trường chính;
đ) Xác định
những nội dung sẽ được đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi
trường hoặc cấp phép môi trường (nếu có), trong đó xác định sơ bộ phạm vi ảnh
hưởng của dự án đến môi trường, tài nguyên, đa dạng sinh học và cam kết thực
hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường.
Chương III
LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 13. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương
trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với
chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ
quan trung ương quản lý:
a) Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A,
B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;
b) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm
A, B, C do đơn vị mình quản lý;
c) Đơn vị
sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án
không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.
2. Đối với
chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa
phương quản lý:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của
cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;
b) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm
A, B, C do đơn vị mình quản lý;
c) Đơn vị
sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án
không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.
1. Đối với
chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương
quản lý:
a) Đối với
chương trình, dự án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự
án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư
chương trình, dự án;
b) Đối với
chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu
tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với
chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:
a) Đối với
chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
Chủ đầu tư
căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự
án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương
trình, dự án;
b) Đối với
chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu
tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nguyên
tắc quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Đầu tư công, tuân
thủ quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy
định tại Điều 35 của Luật Đầu tư công.
3. Nội dung
dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định
pháp luật khác có liên quan.
4. Nội dung
dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của cơ quan khác của Việt Nam ở nước
ngoài được phép thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu
tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và
quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Nội dung
chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công không có cấu phần xây
dựng tại nước ngoài bao gồm:
a) Sự cần
thiết đầu tư;
b) Sự phù
hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;
c) Phân
tích, xác định mục tiêu, lựa chọn quy mô hợp lý;
d) Phân
tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Các yếu
tố liên quan đến an ninh và môi trường;
e) Phương
án giải phóng mặt bằng (nếu có);
g) Dự kiến
tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
h) Xác định
tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn;
i) Tổ chức
quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ
chức quản lý thực hiện dự án;
k) Phân
tích hiệu quả kinh tế - xã hội.
6. Nội dung
thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài gồm:
a) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù
hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sự cần
thiết đầu tư;
d) Sự phù
hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;
đ) Sự phù
hợp của mục tiêu, quy mô dự án;
e) Các yếu
tố liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu
tư;
g) Các yếu
tố liên quan đến an ninh và môi trường;
h) Phương
án giải phóng mặt bằng (nếu có);
i) Dự kiến
tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
k) Xác định
tổng mức đầu tư;
l) Hình
thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;
m) Sự phù
hợp về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của
dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ
cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.
Điều
16. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C
tại nước ngoài
1. Đối với
dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Căn cứ
chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập
Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án;
b) Chủ đầu
tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình
người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với
dự án do địa phương quản lý:
a) Căn cứ
chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội
đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án;
b) Chủ đầu
tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư dự án.
Điều
17. Hồ sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công
1. Hồ sơ
thẩm định chương trình đầu tư công:
a) Tờ trình
thẩm định chương trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình;
mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;
kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;
b) Báo cáo
nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều
44 của Luật Đầu tư công;
c) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Số lượng
hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
chủ trì thẩm định là 10 bộ.
3. Nội dung
thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:
a) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù
hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Nội dung
báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1
Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù
hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong
trường hợp sử dụng vốn vay.
4. Trong
quá trình thẩm định chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại
khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát,
đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của chương trình, bao
gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương
đầu tư;
Trường hợp
cần thiết phải điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, phải thực hiện theo
quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của
Nghị định này.
Điều
18. Hồ sơ, nội dung thẩm định dự án đầu tư công
1. Hồ sơ
thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:
a) Tờ trình
thẩm định dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung
chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết
định dự án đầu tư công;
b) Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Điều 44 của Luật Đầu
tư công;
c) Báo cáo
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực
hiện dự án đối với các dự án theo quy định tại Điều 74 của Luật
Đầu tư công;
d) Các tài
liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).
2. Hồ sơ
thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng, ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Số lượng
hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
4. Nội dung
thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:
a) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù
hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44
của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù
hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình
khai thác dự án;
đ) Tác động
lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các
địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống
người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.
5. Nội dung
thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Trong
quá trình thẩm định dự án đầu tư công với những nội dung quy định tại các khoản
4, 5 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải rà soát,
đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, bao gồm cơ
cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;
Trường hợp
cần thiết phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, phải thực hiện theo quy định
tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định
này.
Điều
19. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Thời
gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ
ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương
trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương
trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45
ngày;
c) Dự án
nhóm A: Không quá 45 ngày;
d) Dự án
nhóm B, C: Không quá 30 ngày;
Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình,
dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 44 của Luật Đầu
tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ
quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình, dự án.
2. Thời
gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định
pháp luật về xây dựng.
3. Thời
gian thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quy định.
4. Trường
hợp cần gia hạn thời gian thẩm định chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định
hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình, dự án cho phép gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn
không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
20. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Tờ trình
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và báo cáo nghiên cứu
khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
b) Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
c) Báo cáo
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Số lượng
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án quy định
tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3. Hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, giải phóng mặt bằng được tách thành dự án độc lập theo quy định của Luật
Đầu tư công:
a) Đối với
dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;
b) Đối với
dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật khác có liên quan;
c) Dự án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và dự án còn lại được tách
riêng từ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đầu tư công được phân loại phù hợp với
phân loại của dự án theo quyết định chủ trương đầu tư.
Điều
21. Nội dung, thời gian quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C
1. Quyết
định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C:
a) Quyết
định chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, phạm vi
và quy mô; tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình bao gồm danh
mục dự án, mức cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn
lực khác; kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên
quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết
thúc; các dự án thành phần của chương trình; giải pháp tổ chức thực hiện;…
b) Quyết
định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu:
Tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu
tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn
kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ;
hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...
c) Quyết
định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
2. Thời
gian quyết định đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương
trình đầu tư công: Không quá 20 ngày;
b) Dự án
nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án
nhóm B, C: Không quá 10 ngày.
3. Trong
thời gian 15 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình,
dự án:
a) Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quyết định đầu tư chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan
quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng
cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chủ
chương trình, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:
a) Tổ chức
đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời
điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư
công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Giao cơ
quan chuyên môn chuẩn bị báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư
công. Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ
những lý do điều chỉnh đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 43
của Luật Đầu tư công;
c) Tổ chức
thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;
d) Hoàn
chỉnh báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh.
Trường hợp
điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thực hiện trình tự, thủ tục
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật
Đầu tư công và Điều 11 Nghị định này trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh dự án.
2. Trình
tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình:
a) Trình tự
thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 37 của Luật Đầu tư công;
b) Trình tự
thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3 Điều 38 của Luật Đầu tư công;
c) Trình tự
thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân
quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản
2, 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công.
3. Trình
tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án:
a) Trình
tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật Đầu tư
công;
b) Trình
tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều
23. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án
1. Hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình
cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, trong đó làm rõ
mục tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2
Điều 43 của Luật Đầu tư công;
b) Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương
đầu tư chương trình, dự án (nếu có);
c) Quyết
định đầu tư chương trình, dự án; quyết định đầu tư chương trình, dự án điều
chỉnh trước đó (nếu có);
d) Báo cáo
thẩm định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm
định khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Báo cáo
thẩm định, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy
định tại khoản 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công;
e) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Số lượng
hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án
theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
3. Nội dung
thẩm định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công
bao gồm:
a) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Nội dung
Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1
Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Sự phù
hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong
trường hợp sử dụng vốn vay;
d) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh chương trình theo quy định tại các
khoản 1, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công và của Nghị định
này.
4. Nội dung
thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù
hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44
của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù
hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân
đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để
thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn
trong quá trình khai thác dự án;
đ) Tác động
lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các
địa phương; tác động tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời
sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững;
e) Sự tuân
thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh dự án theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
5. Nội dung
thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản
4 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Thời
gian thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 19 Nghị định
này.
Điều
24. Nội dung, thời gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án
1. Nội dung
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công gồm những điều chỉnh
tương ứng với các nội dung quyết định chương trình, dự án quy định tại khoản 1
Điều 21 Nghị định này.
2. Thời
gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và
quyết định điều chỉnh chương trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều
21 Nghị định này.
Chương IV
Điều 25. Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây
dựng
1. Người
đứng đầu cơ quan được cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
vùng và người đứng đầu cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
tỉnh quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phù hợp
với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của nhiệm vụ như: Ban quản lý, thuê tư
vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.
2. Chi phí
quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định về chi phí quản lý
dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu
cầu quản lý, điều kiện cụ thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành có
liên quan như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực
tiếp quản lý.
4. Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của
Luật Đầu tư công quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp
với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên
ngành có liên quan như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu
tư trực tiếp quản lý.
5. Đối với
dự án không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án thực hiện theo quy định của
điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước
quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì
việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với
dự án khẩn cấp không có cấu phần xây dựng:
a) Cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn
cấp; tổ chức giám sát thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp
với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;
b) Cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định,
chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án
đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm
về việc ủy quyền đó.
1. Cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định phương án thiết kế dự án bảo đảm hiệu
quả quản lý thực hiện dự án. Cụ thể:
a) Thiết kế
một bước là thiết kế chi tiết, gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh, sơ
đồ, các mô tả nội dung thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng khác;
b) Thiết kế
hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết. Thiết kế cơ sở gồm các tài
liệu thể hiện bằng thuyết minh và các sơ đồ sơ bộ thiết kế hạ tầng kỹ thuật và
các nội dung khác bảo đảm thể hiện được phương án thiết kế. Thiết kế bước sau
phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
2. Nội dung
phương án thiết kế dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định
pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với
dự án không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài, số bước thiết kế được áp dụng theo quy định của điều ước quốc
tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA
hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì số bước thiết kế
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
27. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án
1. Sơ bộ
tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù
hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C;
Sơ bộ tổng
mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực
phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự
án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều
chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
2. Tổng mức
đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp
với thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị
định này và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
Nội dung
tổng mức đầu tư dự án gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí mua sắm tài sản,
nhà cửa, đất đai; chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy, chi phí
thiết bị; chi phí tiền công, tiền lương; chi phí tư vấn; chi phí dự phòng cho
khối lượng phát sinh và trượt giá; chi phí quản lý và các thành phần chi phí
khác.
3. Nội dung
các chi phí của tổng mức đầu tư:
a) Chi phí
chuẩn bị đầu tư;
b) Chi phí
mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai;
c) Chi phí
nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;
d) Chi phí
thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các
chi phí có liên quan khác;
đ) Chi phí
tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;
e) Chi phí
vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
g) Chi phí
tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết
kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu
có);
h) Chi phí
dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
i) Chi phí
quản lý và các thành phần chi phí khác.
4. Cơ quan
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội dung chi
tiết và phương pháp xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Phương
pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:
a) Chi phí
mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất
hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức
đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;
b) Chi phí
nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính
toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị
trường;
c) Chi phí
thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết
bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị
trường và các chi phí khác có liên quan;
d) Chi phí
tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công
của người lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí
vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính
theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;
e) Chi phí
tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc
xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu
có) hoặc giá cả thị trường;
g) Chi phí
dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển
khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu
tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này;
h) Chi phí
quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm,
tổ chức quản lý của dự án.
Điều
28. Nội dung và xác định dự toán dự án
1. Dự toán
dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn
thực hiện dự án phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự
án được duyệt; các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.
2. Nội dung
dự toán dự án là các chi phí quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này.
3. Dự toán
dự án được xác định trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3
Điều 27 của Nghị định này tại thời điểm lập dự toán dự án và theo các quy định
về tiêu chuẩn, định mức, phương pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều
29. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Đối với
dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ
của bộ, cơ quan trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư
của dự án và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt đối với
dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối
với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán
được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
2. Đối với
dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm
vụ chủ trì, phối hợp với sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự
toán đầu tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan
được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với dự án thiết kế
một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp
thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện
đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
3. Đối với
dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, đơn vị có chức năng được
giao nhiệm vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết
kế, dự toán đầu tư của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự
toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và
dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự
toán.
Điều
30. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án
1. Chủ đầu
tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án, giao cho đơn vị có chức năng được giao
nhiệm vụ thẩm định theo nội dung quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
2. Đơn vị
có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan
tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại các Điều
26, 28 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định
được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định
từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của
mình.
3. Thời
gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của đơn vị có chức năng được giao nhiệm
vụ thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với
dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
b) Đối với
dự án nhóm B: Không quá 30 ngày;
c) Đối với
dự án nhóm C: Không quá 20 ngày.
Điều
31. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Nội dung
thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 26, 28
của Nghị định này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung
phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:
a) Các
thông tin chung về dự án: Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ
đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);
b) Quy mô,
công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của
dự án;
c) Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các giải
pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;
đ) Dự toán
đầu tư dự án;
e) Những
yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
3. Thời
gian phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự
án phê duyệt thiết kế, dự toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với
dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
b) Đối với
dự án nhóm B: Không quá 10 ngày;
c) Đối với
dự án nhóm C: Không quá 5 ngày.
Điều
32. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán dự án
1. Tờ trình
thẩm định thiết kế.
2. Thuyết
minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.
3. Bản sao
quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ các dự án không phải phê duyệt quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật
Đầu tư công) và quyết định đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế được phê
duyệt.
4. Báo cáo
tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.
5. Dự toán
đầu tư của dự án.
Điều
33. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng
1. Dự án
được đưa vào khai thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được
duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo
điều kiện cụ thể của từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành
phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Biên bản
nghiệm thu bàn giao hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn
thành là căn cứ để chủ đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.
4. Các dự
án hoàn thành phải thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
5. Hồ sơ
bàn giao dự án gồm: Hồ sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận
hành; quy định bảo trì dự án.
6. Hồ sơ
đầu tư dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà
nước.
Điều
34. Kết thúc đầu tư dự án
1. Kết thúc
đầu tư dự án khi chủ đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian
bảo hành theo quy định.
2. Trước
khi bàn giao dự án, nhà thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra
khỏi khu vực thi công.
1. Sau khi
nhận bàn giao dự án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có
trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ
chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo
dưỡng, bảo trì dự án theo quy định.
Chương V
Điều 36. Lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư
1. Căn cứ
quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư
trung hạn, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản
lý để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi.
2. Các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung
hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập dành để đầu tư với các nội dung:
a) Tình
hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;
b) Mục
tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp
theo;
c) Khả năng
huy động và cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện
dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh
toán;
d) Tổng mức
vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quản lý, trong đó làm rõ mức vốn của từng cơ quan trung
ương, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;
e) Danh mục
dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ
thực hiện dự án;
g) Dự kiến
kết quả đạt được.
1. Căn cứ
quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư
hằng năm trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản
lý xem xét, quyết định. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm sử dụng vốn
từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư theo quy định tại Điều 50
của Luật Đầu tư công;
Bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư
hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31
tháng 7 năm trước năm kế hoạch để theo dõi.
2. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng
thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định báo cáo kế
hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Căn cứ ý
kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập hoàn thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định.
4. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu
tư của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm tổng số vốn và
danh mục các dự án đầu tư; quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm khi
có nhu cầu, bảo đảm phù hợp với khả năng thực tế theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và pháp luật có liên quan.
5. Bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp phương án phân bổ chi tiết
kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
Chương VI
Điều 38. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư
công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý
của các ngân hàng chính sách
1. Nội dung
báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín
dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình
hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng
chính sách của ngân hàng chính sách giai đoạn trước;
b) Mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội; định hướng phát triển, chương trình tín dụng chính
sách được nhà nước giao, chiến lược phát triển của ngân hàng chính sách trong
trung hạn, dự kiến kế hoạch tín dụng ưu đãi trong giai đoạn tiếp theo;
c) Khả năng
huy động vốn và cân đối nguồn để thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn tín
dụng chính sách thực hiện trong trung hạn;
d) Tổng mức
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn điều
lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách
giai đoạn trước;
đ) Nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp
bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý;
e) Các
nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách được nhà nước giao
trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy
động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;
g) Giải
pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Các ngân
hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn
điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ,
cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách
được thực hiện theo quy định tại các khoản 8, 9 Điều 55 và Điều
60 của Luật Đầu tư công.
1. Nội dung
báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng
ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách năm
trước của các ngân hàng chính sách;
b) Tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước của các ngân hàng chính sách;
c) Kế hoạch
đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí
quản lý của các ngân hàng chính sách;
d) Định
hướng, chiến lược phát triển của các ngân hàng chính sách trong năm kế hoạch;
đ) Dự kiến
kế hoạch vốn tín dụng ưu đãi;
e) Các
nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư
công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác;
g) Nhu cầu
vốn ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch;
h) Giải
pháp điều hành, tổ chức thực hiện và kết quả dự kiến đạt được.
2. Các ngân
hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn
điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ,
cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách
được thực hiện theo quy định tại các Điều 56, 61 của Luật Đầu
tư công.
Điều
40. Cấp bù lãi suất đối với các ngân hàng thương mại
1. Ngân
hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của của các
ngân hàng thương mại thực hiện các chính sách được cấp có thẩm quyền quyết định
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, lập báo cáo và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Trình tự
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Ngân hàng Nhà nước
báo cáo được thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của
Luật Đầu tư công.
1. Nội dung
báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tình
hình triển khai và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách trong giai đoạn trước;
b) Định
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan;
c) Quy mô
vốn điều lệ của các quỹ, đánh giá sự cần thiết đối với nhu cầu cấp vốn điều lệ
tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
d) Dự kiến
tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp
vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
đ) Phân
tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn
điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội;
e) Giải
pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự
lập báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Căn cứ
quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, báo
cáo cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa
phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
xem xét;
b) Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách
nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ cho quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, cơ quan
trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 55
của Luật Đầu tư công.
1. Nội dung
báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách:
a) Tình
hình và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ năm trước năm kế hoạch của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
b) Định
hướng trong năm kế hoạch để cấp vốn điều lệ, nhu cầu vốn điều lệ của quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách;
c) Dự kiến
tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp
vốn điều lệ;
d) Phân
tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn
điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội;
đ) Giải
pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự
lập báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Căn cứ
kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của
Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách lập kế hoạch đầu tư công cấp vốn điều lệ hằng năm, báo cáo cơ quan
chuyên môn quản lý về đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được
giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;
b) Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách
nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ cho quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, cơ quan
trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều
56 của Luật Đầu tư công.
Điều
43. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
1. Căn cứ
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương tổ
chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chính sách,
bao gồm cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công cho các đối tượng thuộc chính
sách.
2. Trình tự
lập, thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với hỗ
trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ:
a) Căn cứ
quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ
trì thực hiện chính sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ
đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
b) Trình tự
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các
đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy
định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.
Chương VII
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều
44. Trách nhiệm, thẩm quyền và biện pháp tổ chức, điều hành kế hoạch đầu tư
công
1. Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm hoàn thành việc phân bổ chi tiết
kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương hằng năm, danh mục và mức
vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân
cấp dưới trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch; báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch trước ngày 10 tháng 01
năm kế hoạch.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước của bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện việc
phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đã được giao; không bảo đảm các yêu cầu
theo quy định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho bộ, cơ quan
trung ương và địa phương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
phân bổ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho
bạc Nhà nước để kiểm soát chi.
3. Trường
hợp bộ, cơ quan trung ương và địa phương không phân bổ hết số vốn kế hoạch được
giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định thu hồi, điều chuyển cho bộ, cơ quan trung ương và
địa phương khác có nhu cầu trước ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.
4. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm,
bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao theo quy định của Luật Đầu tư
công.
Trường hợp
đến ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch, bộ, cơ quan trung ương và địa phương
không giải ngân hết kế hoạch đầu tư công được giao hằng năm, không có các
trường hợp bất khả kháng được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân
theo quy định tại Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch vốn
đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương
và địa phương tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
5. Trong
quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn, cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc bố trí vốn từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư
ngân sách trung ương hằng năm để thực hiện dự án đầu tư công. Trước ngày 31
tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì tổng hợp việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn dự phòng,
tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện các dự
án đầu tư công trong thời gian thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn để báo
cáo Chính phủ.
Điều
45. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ
quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính như sau:
a) Trước
ngày 31 tháng 7 năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình
hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết
quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Trước
ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước
tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết
năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn;
c) Tình
hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:
- Trước
ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải
ngân tháng trước;
- Trước
ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;
- Trước
ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án
trong 6 tháng đầu năm;
- Trước
ngày 28 tháng 2 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của
các dự án của cả năm kế hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch;
Riêng đối
với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo
theo tổng số từng nguồn vốn của từng chương trình;
d) Tình
hình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong
nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều
chỉnh;
đ) Các
thông tin khác phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
e) Bộ Tài
chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân
kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Bộ Tài
chính định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hằng
tháng, hằng quý, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước;
b) Định kỳ
6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế
hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo
tổng số vốn của từng chương trình.
3. Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung
ương và địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Việc báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp,
các ngành ở địa phương thực hiện theo quy định sau:
a) Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định
việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp
với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn
đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị
định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;
b) Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin
theo quy định tại điểm a khoản này.
1. Người
đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết,
yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn
quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương
mình, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu
tư công.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân
các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất
phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách
địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều
67 của Luật Đầu tư công.
3. Thời
gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án
trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11
năm kế hoạch.
Điều
47. Ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công
1. Trường
hợp có nhu cầu cấp bách về vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bộ, cơ quan
trung ương và địa phương báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước cho phép ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thực hiện dự án đầu tư
công thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Mức vốn
ứng trước dự toán ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn bố trí cho
dự án.
Điều
48. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước hằng năm
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian
thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng không quá ngày
31 tháng 12 năm sau trong các trường hợp sau:
a) Dự án
quan trọng quốc gia;
b) Dự án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng;
c) Dự án
được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch
nhưng không được bố trí vốn kế hoạch năm sau;
d) Dự án
được bổ sung kế hoạch đầu tư từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách
nhà nước, dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm nhưng chưa được cấp có thẩm
quyền cho phép giải ngân vào năm sau;
đ) Dự án bị
ảnh hưởng tiến độ do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan
không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;
e) Dự án cơ
quan đại diện và cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;
g) Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương chỉ có duy nhất 01 dự án trong năm kế hoạch hoặc
không thể thực hiện điều chỉnh kế hoạch.
2. Căn cứ
đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn ngân sách trung ương của
bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều
49. Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Nguyên
tắc theo dõi kế hoạch đầu tư công:
a) Theo
dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức,
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình,
dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm
phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình,
kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Nguyên
tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Căn cứ
vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư
và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;
c) Bảo đảm
tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình
trong đánh giá kế hoạch đầu tư công;
d) Phối hợp
chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều
50. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Theo
dõi, kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu tư công:
a) Theo
dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư
công thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Đầu tư công;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính hướng dẫn bộ, cơ quan trung ương
và địa phương theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
theo quy định pháp luật về đầu tư công;
c) Bộ, cơ
quan trung ương căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi
tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm của bộ, cơ quan trung ương quản lý;
d) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực
hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm của địa phương;
đ) Bộ Tài
chính theo dõi và tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
2. Đánh giá
thực hiện kế hoạch đầu tư công:
a) Bộ, cơ
quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều
70 của Luật Đầu tư công; định kỳ gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính
phủ các nội dung: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào
năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn; đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng
3 năm sau;
c) Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
51. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
1. Các quy
định sử dụng chung:
a) Thông
tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án đầu tư công.
Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ
thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
b) Dự án
đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch
hằng năm trên Hệ thống;
c) Tổ chức,
cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ
quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;
d) Tổ chức,
cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong
việc ký gửi báo cáo trên Hệ thống;
đ) Quy định
tại Điều này không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.
2. Quy định
về tài khoản sử dụng Hệ thống:
a) Tài
khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng;
b) Tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;
c) Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi,
cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công
của cơ quan mình;
d) Việc
đăng ký tài khoản được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống tại địa chỉ
https://taikhoan.mpi.gov.vn. Thông tin bắt buộc phải cập nhật khi đăng ký tài
khoản bao gồm:
- Thông tin
của người được giao quản lý sử dụng tài khoản: Họ và tên; số chứng minh nhân
dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại di động; thư điện tử;
- Thông tin
của cơ quan sử dụng tài khoản: Tên cơ quan; thông tin của người đứng đầu cơ
quan: Họ và tên, số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại
di động, thư điện tử; bản chụp quyết định thành lập cơ quan;
đ) Tài
khoản chính của bộ, cơ quan trung ương và địa phương được sử dụng để xác thực
thông tin đăng ký tài khoản của các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, ban quản lý dự
án thuộc cơ quan mình;
e) Người sử
dụng phải đổi mật khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày kể từ khi nhận được tài
khoản. Không tiết lộ mật khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên
Hệ thống. Trường hợp thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao
tài khoản phải đổi lại mật khẩu và thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng
tài khoản trên Hệ thống.
3. Các
trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:
a) Lập,
thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Lập,
giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm;
c) Báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
d) Theo
dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;
đ) Quản lý,
lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
4. Quy định
về lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương
trên Hệ thống
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo tổng mức vốn mức vốn đầu tư công dự kiến của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương để làm căn cứ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau theo
quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Đầu tư công trên Hệ
thống;
b) Bộ, cơ
quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 55 Luật Đầu tư
công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
c) Đến hết
ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, trên cơ sở dữ liệu bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi trên Hệ
thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án
phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan
trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được
gửi lại bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện và gửi lại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
d) Căn cứ ý
kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, cơ quan trung ương và địa phương
hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi lại Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trên Hệ thống;
đ) Căn cứ
kế hoạch đã hoàn thiện của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia, báo
cáo Chính phủ;
e) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo đến bộ, cơ quan trung ương và địa
phương kế hoạch đầu tư công trung hạn sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao
trên Hệ thống.
5. Quy định
về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công thuộc cấp mình quản lý cập nhật danh mục dự án và mức vốn trên Hệ thống
trong vòng 14 ngày kể từ ngày giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách
địa phương.
6. Quy định
về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ
thống:
a) Khi có
nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, bộ,
cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất
điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống
để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Sau khi
cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.
7. Quy định
về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ
thống
Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc
cấp mình quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết
định điều chỉnh.
8. Quy định
về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ
thống
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương
dự kiến phân bổ cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau
theo quy định tại khoản 7 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên
Hệ thống;
b) Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định
tại các khoản 6, 8 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ
thống;
c) Căn cứ
phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau,
danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện
trên Hệ thống.
9. Quy định
về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ
thống
Căn cứ kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai việc lập, giao kế
hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm trên Hệ thống.
10. Quy
định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên
Hệ thống
a) Trường
hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc
thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Sau khi quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương
và địa phương cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống trong vòng 07 ngày kể
từ ngày có quyết định điều chỉnh;
b) Trường
hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
trung ương
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Khi có
nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo
cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trên Hệ thống;
- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp phương án đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của
bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
- Sau khi
cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ
quan trung ương, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và
cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.
11. Quy
định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên
Hệ thống
Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của cấp
quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân
sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định
điều chỉnh.
12. Báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
a) Chủ đầu
tư các dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước báo cáo mã đơn vị quan
hệ ngân sách của dự án đầu tư (đối với dự án đã được cấp mã và chưa cập nhật
trên Hệ thống), số liệu thực hiện và giải ngân kế hoạch của dự án trong tháng
(tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo), bản quét
màu các văn bản của dự án, bao gồm quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư, quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu chưa được cập nhật trên Hệ thống hoặc có
quyết định mới) theo từng dự án trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
b) Định kỳ
vào ngày 22 hằng tháng, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo trên Hệ
thống số liệu tổng hợp thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân
sách nhà nước (tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo
cáo) của bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo từng nguồn vốn, đánh giá
tình hình triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước, phân tích các kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, khó khăn, thách
thức, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.
13. Chia sẻ
và đồng bộ hóa dữ liệu
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về kế hoạch đầu
tư công đã giao trên Hệ thống với Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng
khác của Bộ Tài chính để cung cấp kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng
năm của các dự án được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước, nhằm hỗ trợ
cho việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước;
b) Bộ Tài
chính có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về giải ngân của từng dự
án đầu tư được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước trên Hệ thống TABMIS
hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính và Hệ thống của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để làm cơ sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương.
Chương VIII
Điều 52. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đã
được phê duyệt quyết định đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đầu tư
công, nếu chuyển sang sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện phải tiến hành phê
duyệt quyết định chủ trương đầu tư và phê duyệt lại quyết định đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
2. Các dự
án đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư tiếp tục thực hiện theo
kế hoạch đã được giao. Các dự án đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định trước
ngày Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 có hiệu lực thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
3. Đối với
kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2020 vốn từ nguồn thu
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư,
việc lập, thẩm định, quyết định, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư; lập,
thẩm định, quyết định, điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập,
thẩm định, phê duyệt, giao, điều chỉnh kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị định này.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với
dự án không có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức quản
lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật chuyên ngành có liên
quan.
3. Bãi bỏ
quy định tại khoản 2 Điều 6, Điều 46, Điều 47 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quy định quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Đối với
các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, quyết định đầu tư và tổ chức quản lý
thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019
của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài áp dụng quy định tại Nghị định này và quy định của Chính phủ về quản lý
và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Trường
hợp có quy định khác nhau về cùng một nội dung áp dụng quy định của Chính phủ
về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài.
6. Các quy
định tại Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại các khoản 3, 5 Điều 101 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành nội dung quy định tại Điều 51 của Nghị định
này.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHÂN
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
TT |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG |
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ |
A |
NHÓM A |
|
I |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 1
Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật. Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trên địa bàn
thuộc phạm vi thực hiện dự án đầu tư tổng thể, việc phân loại dự án theo tiêu
chí quy định tại các điểm 2, 3 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và
Phần B, C của Phụ lục này. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 1
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất và kho chứa hóa
chất nguy hiểm độc hại; b) Nhà máy sản xuất và kho chứa vật
liệu nổ. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 1
Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, việc phân loại dự án theo tiêu chí
quy định tại các điểm 1, 2 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần
B, C của Phụ lục này. |
Không phân biệt tổng mức đầu tư |
II |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 2
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Cầu đường bộ, cầu đường sắt, cầu bộ
hành, cầu phao; b) Cảng biển quốc tế, cảng sông; cảng,
bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng
biển nội địa; nhà ga đường thủy; luồng đường thủy nội địa; c) Sân bay quốc tế; sân bay nội địa;
nhà ga hàng không; d) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ
cao và đường sắt quốc gia; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tàu
điện ngầm (Metro); đường sắt chuyên dụng, đường sắt địa phương, nhà ga đường
sắt cao tốc và tốc độ cao; đ) Hầm đường ô tô; hầm đường sắt, hầm
cho người đi bộ, hầm tàu điện ngầm; e) Đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 2
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện; b) Nhà máy thủy điện, hồ chứa nước của
nhà máy thủy điện, đập các loại của công trình thủy điện; nhà máy thủy điện
tích năng; c) Nhà máy điện gió (trang trại điện
gió); d) Nhà máy điện mặt trời (trang trại
điện mặt trời); đ) Nhà máy điện địa nhiệt; e) Nhà máy điện sử dụng năng lượng
biển, như: thủy triều, sóng biển, dòng hải lưu,...; g) Nhà máy điện từ rác; h) Nhà máy điện sinh khối; i) Nhà máy điện khí biogas; k) Nhà máy phát điện khác; l) Đường dây và trạm biến áp. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 2
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Giàn khoan thăm dò, khai thác dầu
khí trên biển; b) Tuyến ống dẫn khí, dầu và các thiết
bị phụ trợ để hút dầu. 4. Dự án quy định tại điểm d khoản 2
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản,
gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô
đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà máy sản
xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự án quy định tại điểm
6 Mục III Phần A Phụ lục này; b) Nhà máy sản xuất hóa dầu; c) Nhà máy sản xuất phân bón; d) Nhà máy sản xuất xi măng. 5. Dự án quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy luyện kim mầu; b) Nhà máy luyện, cán thép; c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực
và máy công cụ các loại; d) Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp
và thiết bị toàn bộ; đ) Nhà máy chế tạo ô tô. 6. Dự án quy định tại điểm e khoản 2
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên
liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit); b) Nhà máy chọn rửa, tuyển than; c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu quặng; d) Nhà máy sản xuất alumin; đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng; e) Dự án khai thác than, quặng; g) Nhà máy và dự án đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản khác. 7. Dự án quy định tại điểm g khoản 2
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Khu đô thị; b) Khu nhà ở chung cư. |
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên |
III |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Đường ô tô, đường trong đô thị
(đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom), đường nông thôn, bến phà; b) Đường thủy trên sông, hồ, vịnh và
đường ra đảo; kênh đào; c) Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở,
trên biển; d) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng
chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa
năng,...); đ) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên
sông, trên biển; e) Đèn biển, đăng tiêu; g) Các dự án giao thông khác, trừ các
dự án quy định tại điểm 1 Mục II Phần A của Phụ lục này. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa sông,
đê bối, đê bao và đê chuyên dùng; b) Công trình chính trị, bao gồm đê
chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển,
ven biển và trong sông. c) Hồ chứa nước; hồ điều hòa; d) Nạo vét sông, hồ làm thông thoáng
dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển nước và điều tiết nước; đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc và
xử lý nước; e) Các dự án thủy lợi chịu áp khác; g) Dự án cấp nguồn nước chưa xử lý cho
các ngành sử dụng nước khác; h) Công trình cống, đập; i) Các công trình phụ trợ phục vụ quản
lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy nước; dự án xử lý nước sạch,
bể chứa nước sạch, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này; b) Trạm bơm (nước thô hoặc nước sạch),
trạm bơm nước mưa, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này; c) Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc
nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống chung; d) Dự án xử lý nước thải, trừ dự án xử
lý nước thải tập trung nằm trong dự án tổng thể hạ tầng khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; đ) Tuyến cống thoát nước thải; trạm bơm
nước thải; e) Dự án xử lý bùn; g) Dự án xử lý rác thải, gồm: trạm
trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý
chất thải rắn; h) Dự án chiếu sáng công cộng; i) Dự án công viên cây xanh; k) Nghĩa trang; l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ
xe ngầm, bãi đỗ xe nổi; m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ
thuật; n) Dự án mua sắm phương tiện, trang
thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ quan
quốc phòng, an ninh không có tính chất bảo mật quốc gia. 4. Dự án quy định tại điểm d khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án chế tạo máy móc kỹ thuật điện: máy phát
điện, động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh lưu. 5. Dự án quy định tại điểm đ khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh; b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng
thông tin và điện tử. 6. Dự án quy định tại điểm e khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa; b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm; c) Nhà máy sản xuất hóa dược (vi sinh),
thuốc. 7. Dự án quy định tại điểm g khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa; b) Nhà máy sản xuất pin; c) Nhà máy sản xuất ắc quy; d) Nhà máy sản xuất sơn các loại,
nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic; đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy
kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ
thuật; e) Dự án sản xuất vật liệu khác, trừ dự
án quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A của Phụ lục này. 8. Dự án quy định tại điểm h khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy lắp ráp xe máy; b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe
máy, xe đạp; c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy
định tại Điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục này. 9. Dự án quy định tại điểm i khoản 3
Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn
thông; b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp
viễn thông; c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc, nhà
bưu điện, nhà bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị viễn thông; d) Dự án đầu tư trang thiết bị bưu
chính, viễn thông. |
Từ 1.500 tỷ đồng trở lên |
IV |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và
trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều; b) Dự án bảo vệ và phát triển rừng, hạ
tầng lâm sinh; c) Dự án sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy sản; d) Hạ tầng sản xuất và phát triển nông,
lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản. đ) Dự án định canh, định cư, di dời và
ổn định dân cư ra khỏi khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 4
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Dự án bảo vệ và phát triển rừng tại
vườn quốc gia; b) Dự án bảo vệ khu bảo tồn thiên
nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa; c) Dự án bảo vệ và bảo tồn động, thực
vật hoang dã; dự án bảo tồn và lưu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu hộ
động vật hoang dã; d) Dự án xây dựng công viên động vật
hoang dã. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 4
Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án tổng thể hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô
thị mới. Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tư hạ tầng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu tư riêng trong khu đô thị mới
(trừ các dự án quy định tại điểm 3 Mục III Phần A của Phụ lục này), việc phân
nhóm dự án theo tiêu chí phân nhóm dự án quy định tại các điểm 1, 2, 4 Mục
này và các Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này. 4. Dự án quy định tại điểm d khoản 4
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh
kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu,
bia, nước giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế biến nông,
lâm sản khác; b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các
sản phẩm may; c) Nhà máy in, nhuộm; d) Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản
phẩm từ da; đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy
tinh; e) Nhà máy bột giấy và giấy; g) Nhà máy sản xuất thuốc lá; h) Nhà máy chế biến thủy sản; nhà máy
chế biến đồ hộp; i) Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản ngoài
gỗ; k) Nhà máy đóng tàu; dự án đóng tàu; l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự
án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A của
Phụ lục này. |
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên |
V |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 5
Điều 8 của Luật Đầu tư công a) Bệnh viện từ trung ương đến địa
phương; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ sở giám định y khoa;
cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tương đương; cơ sở y tế dự
phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định pháp y, tổ chức giám định
pháp y tâm thần từ trung ương đến địa phương; các cơ sở y tế khác; b) Nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng,
chỉnh hình, nhà dưỡng lão; c) Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn
hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; d) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà
trưng bày và các dự án văn hóa khác có chức năng tương tự; đ) Di tích; dự án phục vụ tín ngưỡng
(hành lễ); tượng đài ngoài trời; e) Xây dựng phòng học, giảng đường, thư
viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công vụ, các công trình chức năng và
phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp; g) Khu nhà ở cho sinh viên, học sinh
(ký túc xá sinh viên, học sinh). 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 5
Điều 8 của Luật Đầu tư công a) Đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ
chức khoa học và công nghệ; b) Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm,
kiểm định; d) Phòng thiết kế chuyên dụng trong
lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao
công nghệ; đ) Dự án Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng; e) Trạm, trại thực nghiệm; g) Dự án tổng thể hạ tầng khu công nghệ
cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; h) Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn, quan trắc môi trường, quan trắc tài nguyên nước, đo đạc bản đồ, quản lý
đất đai, địa chất khoáng sản; i) Đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ
thông tin; k) Dự án bảo mật và an toàn thông tin
điện tử; l) Hạ tầng thương mại điện tử, giao
dịch điện tử; m) Tháp thu, phát sóng truyền thanh,
truyền hình, cột BTS; n) Dự án phát thanh, truyền hình. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 5
Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Kho xăng dầu; b) Kho chứa khí hóa lỏng; c) Kho đông lạnh; d) Kho, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ
quốc gia; đ) Kho lưu trữ chuyên dụng; e) Kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật
chứng; g) Các dự án kho tàng khác. 4. Dự án theo quy định tại điểm d khoản
5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Khu vui chơi, giải trí; b) Cáp treo vận chuyển người; c) Dự án hạ tầng khu, điểm du lịch, bao
gồm: đường nội bộ khu, điểm du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo
tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ tầng khác trong khu,
điểm du lịch; d) Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện
và công trình thể thao khác ở ngoài trời, trong nhà, sân gôn. 5. Dự án theo quy định tại điểm đ khoản
5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ,
trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistic và các dự án thương mại, dịch
vụ khác; b) Nhà đa năng, nhà khách, khách sạn; c) Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức
chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ
chức chính trị xã hội và tổ chức khác; d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu
nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm 7 Mục II Phần
A của Phụ lục này; đ) Dự án xây dựng dân dụng khác. 6. Dự án theo quy định tại điểm e khoản
5 Điều 8 của Luật Đầu tư công. |
Từ 800 tỷ đồng trở lên |
B |
NHÓM B |
|
I |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục
II Phần A |
Từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng |
II |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục
III Phần A |
Từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng |
III |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục
IV Phần A |
Từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng |
IV |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V
Phần A |
Từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng |
C |
NHÓM C |
|
I |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục
II Phần A |
Dưới 120 tỷ đồng |
II |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục
III Phần A |
Dưới 80 tỷ đồng |
III |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục
IV Phần A |
Dưới 60 tỷ đồng |
IV |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V
Phần A |
Dưới 45 tỷ đồng |
MẪU
TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ
THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; BÁO CÁO KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Tờ trình quyết định chủ trương đầu tư
chương trình/dự án đầu tư công |
Mẫu số 02 |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công |
Mẫu số 03 |
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án
nhóm A |
Mẫu số 04 |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, nhóm C |
Mẫu số 05 |
Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án |
Mẫu số 06 |
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình |
Mẫu số 07 |
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án |
Mẫu số 08 |
Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương
đầu tư chương trình |
Mẫu số 09 |
Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương
đầu tư dự án đầu tư công |
TÊN CƠ QUAN Số: ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày ….. tháng
…… năm …… |
Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình/dự án …………………
Kính gửi: (Cơ quan
quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án).
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ
pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) quyết
định chủ trương đầu tư chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) với các nội
dung chính sau:
I. THÔNG
TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN
1. Tên
chương trình/dự án:
2. Chủ
chương trình/Chủ đầu tư:
3. Đối
tượng thụ hưởng của chương trình/dự án:
4. Địa điểm
thực hiện chương trình/dự án:
5. Tổng vốn
thực hiện chương trình/dự án, gồm vốn:
- Nguồn vốn
đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn
sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn
khác (nếu có):
6. Thời
gian thực hiện:
7. Cơ quan,
đơn vị thực hiện chương trình/dự án:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II. QUÁ
TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO CÁO
ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
- Nêu đầy
đủ quá trình triển khai xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
- Đánh giá
tình hình thực hiện chương trình, dự án giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai
đoạn trước sang).
- Việc thẩm
định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương
trình/dự án.
- Các nội
dung khác (nếu có).
III.
DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
1. Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện chương trình/dự án giai đoạn trước hoặc thời gian
trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).
2. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C theo
quy định của Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định này.
3. Báo cáo
thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Báo cáo
thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư
chương trình, dự án.
5. Các tài
liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư.
(Tên cơ quan) trình (Cơ
quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) xem xét, quyết định phê
duyệt chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn
thực hiện chương trình/dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN Tên người đại diện |
TÊN CHỦ CHƯƠNG TRÌNH Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày …… tháng …..
năm ….. |
Đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình ……………..
Kính gửi: (Cơ quan
quyết định chủ trương đầu tư chương trình).
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ
pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG
TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên
chương trình:
2. Chủ
chương trình:
3. Đối
tượng thụ hưởng của chương trình:
4. Địa điểm
thực hiện chương trình:
5. Tổng vốn
thực hiện chương trình, gồm vốn:
- Nguồn vốn
đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn
sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn
khác (nếu có):
6. Thời
gian thực hiện:
7. Cơ quan,
đơn vị thực hiện chương trình:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II. NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Sự cần
thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
2. Mục
tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
3. Dự kiến
tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án
hoặc đối tượng đầu tư, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động
các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến
tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy
động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định
chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương
trình kết thúc;
6. Phân
tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương
trình, tính toán hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân
chia các dự án thành phần hoặc các nhiệm vụ của chương trình theo quy định của
pháp luật;
8. Các giải
pháp tổ chức thực hiện.
(Tên cơ quan) trình (Cơ
quan quyết định chủ trương đầu tư chương, trình) xem xét, quyết định phê duyệt
chương trình (Tên chương trình) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương
trình)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN Tên người đại diện |
TÊN CƠ QUAN Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày …… tháng
….. năm ….. |
Nghiên
cứu tiền khả thi dự án ……………….
Kính gửi: (Cơ quan
quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ
pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG
TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự
án:
2. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
3. Tên chủ
đầu tư (nếu có):
4. Địa điểm
thực hiện dự án:
5. Dự kiến
tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo
từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố
trí vốn):
6. Thời
gian thực hiện:
7. Các
thông tin khác (nếu có):
II. NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1. Nội dung
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng: báo cáo đầy
đủ các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư công, các quy định của Nghị định
này và pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng theo
quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Nghị định này, trong đó báo
cáo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Đầu tư
công.
(Tên cơ quan) trình (Cơ
quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định phê duyệt dự án
(Tên dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
TÊN CƠ QUAN Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ……, ngày …… tháng …..
năm ….. |
Đề
xuất chủ trương đầu tư dự án ………………
Kính gửi: (Cơ quan
quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ
pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG
TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự
án:
2. Dự án
nhóm:
3. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
4. Tên chủ
đầu tư (nếu có):
5. Địa điểm
thực hiện dự án:
6. Dự kiến
tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo
từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố
trí vốn):
7. Thời
gian thực hiện:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II. NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN: Báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 31 của Luật
Đầu tư công.
(Tên cơ quan) trình (Cơ
quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định quyết định chủ
trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
TÊN CƠ QUAN Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ……………, ngày …… tháng
….. năm ….. |
Thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án…………..
Kính gửi: (Cơ quan chủ
trì thẩm định).
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ
pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ
quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính
sau:
I. THÔNG
TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự
án:
2. Dự án
nhóm:
3. Cấp
quyết định chủ trương đầu tư dự án:
4. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
5. Tên chủ
đầu tư (nếu có):
6. Địa điểm
thực hiện dự án:
7. Dự kiến
tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo
từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố
trí vốn).
8. Nguồn
vốn đề nghị thẩm định:
9. Ngành,
lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời
gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình
thức đầu tư của dự án:
12. Các
thông tin khác (nếu có):
II. DANH
MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
Kèm theo
đầy đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
(Tên cơ quan) trình (Cơ
quan chủ trì thẩm định) xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
TRÌNH |
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày …… tháng
….. năm ….. |
Kết
quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình…………..
Kính gửi: (Tên Cơ quan
trình thẩm định).
Căn cứ
Quyết định số …… ngày …… tháng .... năm ... của Cơ quan/cấp (Tên cơ quan/cấp
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình) về thành lập Hội đồng
thẩm định chương trình ……….; Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) hoặc Hội đồng thẩm
định chương trình …………. đã tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư chương trình
………….. và báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương
trình) như sau:
Phần thứ
nhất
TÀI LIỆU
THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ SƠ
TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình
Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình.
2. Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của
Nghị định này.
3. Báo cáo
thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện chương trình trong giai đoạn trước (đối với các
chương trình thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục đề xuất thực hiện trong giai
đoạn mới).
5. Các tài
liệu liên quan khác (nếu có).
II. CÁC
CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật Đầu
tư công.
2. Các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các văn
bản liên quan khác (nếu có).
III. TỔ
CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn vị
chủ trì thẩm định:
2. Đơn vị
phối hợp thẩm định:
3. Các
thành viên trong Hội đồng thẩm định:
4. Hình
thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai
hình thức (nếu cần thiết).
Phần thứ
hai
Ý KIẾN
THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ………….
I. MÔ TẢ
THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên
chương trình:
2. Chủ
chương trình:
3. Đối
tượng thụ hưởng của chương trình:
4. Địa điểm
thực hiện chương trình:
5. Tổng vốn
thực hiện chương trình, gồm vốn:
- Nguồn vốn
đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn
sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
6. Thời
gian thực hiện:
7. Cơ quan,
đơn vị thực hiện chương trình:
8. Các
thông tin khác (nếu có):
II. TỔNG
HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP/THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Tổng hợp ý
kiến của các đơn vị phối hợp/thành viên hội đồng thẩm định theo quy định của
Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.
III. Ý
KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Việc thẩm
định chủ trương đầu tư chương trình phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu
tư công và các nội dung quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Các ý kiến
khác (nếu có).
…………………………………………….
(Trong
từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều
chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT
LUẬN
Chương
trình (Tên chương trình) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là ý kiến thẩm
định của (Cơ quan thẩm định/ Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư chương
trình, đề nghị Cơ quan (Tên Chủ chương trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền
điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư (nếu chấp
thuận đề xuất của chủ chương trình)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM
ĐỊNH |
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày …… tháng
….. năm ….. |
Kính gửi: (Tên Cơ quan
trình thẩm định).
Cơ quan
(Tên cơ quan thẩm định) nhận được Tờ trình số ... ngày .... tháng .... năm ....
của Cơ quan (Tên Cơ quan trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án đề nghị thẩm định). Sau
khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có
liên quan, Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) như
sau:
Phần thứ nhất
TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ SƠ
TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình
Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công.
3. Báo cáo
thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Các tài
liệu liên quan khác (nếu có).
II. CÁC
CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật Đầu
tư công.
2. Các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các văn
bản liên quan khác (nếu có).
III. TỔ
CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn vị
chủ trì thẩm định:
2. Đơn vị
phối hợp thẩm định:
3. Hình
thức thẩm định: Tổ chức hợp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai
hình thức (nếu cần thiết).
Phần thứ hai
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
………………….
I. MÔ TẢ
THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ……………
1. Tên dự
án:
2. Dự án
nhóm:
3. Cấp
quyết định chủ trương đầu tư dự án:
4. Cấp
quyết định đầu tư dự án:
5. Tên chủ
đầu tư (nếu có):
6. Địa điểm
thực hiện dự án:
7. Dự kiến
tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo
từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố
trí vốn).
8. Nguồn
vốn đề nghị thẩm định:
9. Ngành,
lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời
gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình
thức đầu tư của dự án:
12. Các
thông tin khác (nếu có):
II. TỔNG
HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tổng hợp ý
kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị
định của Chính phủ.
III. Ý
KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Việc thẩm
định chủ trương đầu tư dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, Nghị định của Chính phủ.
Các ý kiến
thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Các ý kiến
khác (nếu có).
……………………………………………
(Trong
từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều
chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư
công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT
LUẬN
Dự án (Tên
dự án) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là ý kiến thẩm
định của (Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư dự án, đề
nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh
(nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án (nếu chấp
thuận đề xuất của Cơ quan trình)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM
ĐỊNH |
CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT
(QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM …..……, ngày …… tháng
….. năm ….. |
Về chủ trương đầu tư chương trình ………….
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ
các văn bản liên quan khác (nếu có);
Theo đề
nghị của Cơ quan (Tên Chủ chương trình)/Hội đồng thẩm định chương trình.
QUYẾT NGHỊ (QUYẾT
ĐỊNH):
Điều 1.
Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình), do Cơ
quan (Tên Chủ chương trình)
1. Mục
tiêu:
2. Nội dung
đầu tư:
3. Tổng vốn
thực hiện chương trình:
(Trong đó
làm rõ nguồn vốn đầu tư, mức vốn theo từng nguồn)
4. Chủ
chương trình:
5. Địa điểm
thực hiện:
6. Thời
gian thực hiện chương trình:
7. Cơ chế
và giải pháp thực hiện.
8. Các nội
dung khác (nếu có).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan
(Tên Chủ chương trình) chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của
chương trình (Tên chương trình) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Các nội
dung khác (nếu có).
2. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan khác (nếu có)
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Cơ quan
(Tên Chủ chương trình) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành
Nghị quyết/Quyết định này.
2. Cơ quan ………….. chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết (Quyết định) này báo
cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) theo quy
định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT
(QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN Số: …………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM …..……, ngày …… tháng
….. năm ….. |
Về chủ trương đầu tư dự án ……………
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ
các văn bản liên quan khác (nếu có);
Theo đề
nghị của Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án)/Hội đồng thẩm định dự án.
QUYẾT NGHỊ (QUYẾT
ĐỊNH):
Điều 1.
Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) do Cơ quan (Tên cơ
quan) quản lý dự án
1. Mục tiêu
đầu tư:
2. Quy mô
đầu tư:
3. Nhóm dự
án:
4. Tổng mức
đầu tư dự án:
5. Cơ cấu
nguồn vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn theo từng nguồn):
6. Địa điểm
thực hiện dự án:
7. Thời
gian thực hiện dự án:
8. Tiến độ
thực hiện dự án:
9. Các nội
dung khác (nếu có).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan
(Tên Cơ quan quản lý dự án) chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án (Tên dự án) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo đúng quy
định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
b) Các nội
dung khác (nếu có).
2. Nhiệm vụ
của các cơ quan khác (nếu có)
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Cơ quan
(Tên Cơ quan quản lý dự án) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết/Quyết định này.
2. Cơ quan (Tên Cơ quan
được phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này)
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này
báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) theo quy định
của pháp luật./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét