CHÍNH PHỦ Số: 45/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 21 tháng
04 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI
-------------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật
quy định quyền lập hội;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với hội.
2. Nghị
định này không áp dụng với các tổ chức:
a) Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam;
b) Các tổ
chức giáo hội.
Điều 2.
Hội
1. Hội được
quy định trong Nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ
chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có
hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ
chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
2. Hội có
các tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu
lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật
(sau đây gọi chung là hội).
3. Phạm vi
hoạt động của hội (theo lãnh thổ) gồm:
a) Hội có
phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
b) Hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là tỉnh);
c) Hội có
phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là huyện);
d) Hội có
phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội
Tổ chức,
hoạt động của hội được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự
nguyện; tự quản;
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo
đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì
mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.
Điều 4.
Tên, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội
1. Tên của
hội được viết bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc
thiểu số, tiếng nước ngoài; tên, biểu tượng của hội không được trùng lặp, gây
nhầm lẫn với tên của hội khác đã được thành lập hợp pháp; không vi phạm đạo đức
xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
2. Hội có
tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng riêng.
Trụ sở chính của hội đặt tại Việt Nam.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC
THÀNH LẬP HỘI
Điều 5.
Điều kiện thành lập hội
1. Có mục
đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực
hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn
lãnh thổ.
2. Có điều
lệ;
3. Có trụ
sở;
4. Có số
lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội:
a) Hội có
phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức
ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
b) Hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh
có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
c) Hội có
phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện
có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
d) Hội có
phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ
điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
đ) Hiệp hội
của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại
diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít
nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt
động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký thanh gia thành lập hiệp hội.
Đối với hội
nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện
đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 14 của Nghị định này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 6.
Ban vận động thành lập hội
1. Muốn
thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội.
Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.
2. Người
đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại
Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh
vực hội dự kiến hoạt động.
3. Số thành
viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:
a) Hội có
phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;
b) Hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;
c) Hội có
phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;
d) Hiệp hội
của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên
đại diện cho các tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong
tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.
4. Hồ sơ đề
nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin
công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục
đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến
thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
b) Danh
sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội:
họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên
môn.
5. Công
nhận ban vận động thành lập hội:
a) Bộ, cơ
quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt
động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả
nước hoặc liên tỉnh;
b) Sở quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công
nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
c) Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi
hoạt động trong huyện, xã.
Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ủy
quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, giải thể; đổi tên và
phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, thì phòng chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập
hội có phạm vi hoạt động trong xã;
d) Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này có trách nhiệm
xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng
ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
6. Nhiệm vụ
của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận:
a) Vận động
công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;
b) Hoàn
chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội lập
thành hai bộ hồ sơ gửi đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước
hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện,
xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong
xã).
Ban vận
động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.
1. Điểm b Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi một bộ hồ sơ đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).
Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.”
Điều 7.
Hồ sơ xin phép thành lập hội
1. Đơn xin
phép thành lập hội.
2. Dự thảo
điều lệ.
3. Dự kiến
phương hướng hoạt động.
Điều 2. Bãi bỏ các quy định
1. Bãi bỏ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
2. Bãi bỏ quy định tại Điều 4 và Điều 11 Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
4. Danh
sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận.
5. Lý lịch
tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
6. Văn bản
xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
7. Bản kê
khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
Điều 8.
Nội dung chính của Điều lệ hội
1. Tên gọi
của hội.
2. Tôn chỉ,
mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.
3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của hội.
4. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của hội.
5. Thể thức
vào hội, ra hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên.
6. Tiêu
chuẩn hội viên.
7. Quyền,
nghĩa vụ của hội viên.
8. Cơ cấu,
tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban
kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội; nguyên tắc, hình thức biểu quyết.
9. Tài sản,
tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài chính của hội.
10. Điều
kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính.
11. Khen
thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội.
12. Thể
thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
13. Hiệu
lực thi hành.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội khi nhận
hồ sơ xin phép thành lập hội
Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này khi nhận hồ sơ xin
phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.
Điều 10.
Thời gian tiến hành đại hội thành lập hội
1. Trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu
lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội.
2. Nếu quá
thời hạn trên không tổ chức đại hội, thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày hết thời hạn tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều này, ban vận
động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành
lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày, nếu quá thời
gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập
hội hết hiệu lực.
Điều 11.
Nội dung chủ yếu trong đại hội thành lập hội
1. Công bố
quyết định cho phép thành lập hội.
2. Thảo
luận và biểu quyết điều lệ.
3. Bầu ban
lãnh đạo và ban kiểm tra.
4. Thông
qua chương trình hoạt động của hội.
5. Thông
qua nghị quyết đại hội.
Điều 12.
Báo cáo kết quả đại hội
Trong thời
hạn ba mươi ngày kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội đến
cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội, gồm:
1. Điều lệ
và biên bản thông qua điều lệ hội;
2. Biên bản
bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch người đứng
đầu hội;
3. Chương
trình hoạt động của hội;
4. Nghị
quyết đại hội.
Điều 13.
Phê duyệt điều lệ hội và hiệu lực của điều lệ hội
1. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định phê
duyệt điều lệ hội khi điều lệ hội đã được đại hội thông qua. Trường hợp quy
định của điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.
2. Điều lệ
hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quyết định phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ đã được đại hội thông qua.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày đại hội kết thúc, ban lãnh đạo hội gửi một bộ hồ sơ báo cáo kết quả đại hội theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quyết định phê duyệt điều lệ.
Trường hợp điều lệ hội có nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu, hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt”.
Điều 14.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội
1. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể;
đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên
tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong
tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm
vi hoạt động trong xã.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 15.
Hội viên của hội
Hội viên
của hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
Điều 16.
Hội viên chính thức
1. Công
dân, tổ chức Việt Nam tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có đủ tiêu
chuẩn hội viên theo quy định của điều lệ hội có thể trở thành hội viên chính
thức của hội.
2. Thẩm
quyền và thủ tục kết nạp hội viên do điều lệ hội quy định.
Điều 17.
Hội viên liên kết và hội viên danh dự
1. Các
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp
cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành điều lệ hiệp hội, thì được hiệp hội
của các tổ chức kinh tế xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
2. Công
dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành
hội viên chính thức của hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện xin vào hội, được
hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
3. Hội viên
liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức
của hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử
vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.
4. Thủ tục
kết nạp, quyền, nghĩa vụ của hội viên liên kết, hội viên danh dự do điều lệ hội
quy định.
Điều 18.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên
Quyền và
nghĩa vụ của hội viên do điều lệ hội quy định.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 19.
Cơ cấu tổ chức của hội
Cơ cấu tổ
chức của hội gồm:
1. Đại hội;
2. Ban lãnh
đạo;
3. Ban kiểm
tra;
4. Các tổ
chức khác do điều lệ hội quy định.
Điều 20.
Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.
2. Đại hội
nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể
hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức
khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một
phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm kỳ
đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại
hội nhiệm kỳ trước.
Trong thời
gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành
đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định
này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi
nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem
xét, quyết định xử lý.
4. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban
lãnh đạo hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề
nghị.
Điều 21.
Nội dung chủ yếu quyết định tại đại hội
1. Phương
hướng hoạt động của hội
2. Bầu ban
lãnh đạo, ban kiểm tra hội.
3. Đổi tên
hội, sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có).
4. Gia nhập
liên hiệp các hội cùng lĩnh vực hoạt động.
5. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội.
6. Tài
chính của hội.
7. Các vấn
đề khác theo quy định của điều lệ hội.
Điều 22.
Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội
1. Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do đại hội quyết định.
2. Việc
biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 (một phần
hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 23.
Quyền của hội
1. Tổ chức,
hoạt động theo điều lệ hội đã được phê duyệt.
2. Tuyên
truyền mục đích của hội.
3. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của hội.
4. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
hội.
5. Tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội; hòa giải tranh
chấp trong nội bộ hội.
6. Phổ
biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội
viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
8. Thành
lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia
ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động
của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt
động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
10. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
11. Được
gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt
động.
12. Được
nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt
động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
13. Cơ quan
Trung ương hội có phạm vi hoạt động trong toàn quốc được gia nhập các tổ chức
quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của
pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động,
cơ quan quyết định cho phép thành lập hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế
tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.
Điều 24.
Nghĩa vụ của hội
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và
điều lệ hội. Không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Hội hoạt
động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực đó.
3. Trước
khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, ban lãnh đạo hội phải có văn bản báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này và cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực hội hoạt động.
4. Việc lập
văn phòng đại diện của hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
5. Khi thay
đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ
sung điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều
14 của Nghị định này.
6. Việc lập
các pháp nhân thuộc hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
7. Hàng
năm, hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này và cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng
năm.
8. Chấp
hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc tuân thủ pháp luật.
9. Lập và
lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các
đơn vị trực thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn
phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
10. Kinh
phí thu được theo quy định tại khoản 11 và khoản 12 Điều 23 của Nghị định này
phải dành cho hoạt động của hội theo quy định của điều lệ hội, không được chia
cho hội viên.
11. Việc sử
dụng kinh phí của hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm, hội phải
báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính
cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định
này về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
12. Xây
dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
Chương 5.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP;
HỢP NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 25.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội
1. Tùy theo
yêu cầu và khả năng hoạt động của hội, ban lãnh đạo hội đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này cho phép chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể và đổi tên hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Hội giải
thể trong các trường hợp sau:
a) Tự giải
thể;
b) Do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định
giải thể.
4. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như sau:
“Điều 25a. Thủ tục, hồ sơ chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, các quy định pháp luật có liên quan và nghị quyết đại hội của hội.
2. Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội:
a) Hội thực hiện việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện một bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động;
b) Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;
c) Các hội chia, sáp nhập, hợp nhất (trừ trường hợp tách hội) chấm dứt tồn tại và hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia, sáp nhập, hợp nhất hội. Các quyền và nghĩa vụ của hội chia, sáp nhập, hợp nhất được chuyển giao cho các hội mới. Đối với trường hợp tách hội, thì hội tách và hội thành lập mới do tách hội phải cùng nhau chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của hội trước khi tách.
3. Hồ sơ chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội, gồm:
a) Đơn đề nghị chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản chính);
b) Đề án chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội, trong đề án phải có phương án giải quyết tài sản, tài chính, lao động, phân định chức năng, quyền hạn, lĩnh vực hoạt động và trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện (bản chính);
c) Nghị quyết đại hội của hội về việc chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản chính);
d) Dự thảo điều lệ hội mới do chia, tách; sáp nhập, hợp nhất hội;
đ) Danh sách ban lãnh đạo lâm thời của hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội. Ban lãnh đạo lâm thời do đại hội bầu, số lượng thành viên do đại hội quyết định, ban lãnh đạo lâm thời tự giải thể sau khi đại hội bầu ban lãnh đạo của hội;
e) Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu ban lãnh đạo lâm thời (bản chính);
g) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội hình thành mới do chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản chính).
4. Thu hồi con dấu
Việc thu hồi con dấu đối với các hội chia, sáp nhập, hợp nhất chấm dứt tồn tại, hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức đại hội và phê duyệt điều lệ hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội
a) Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội, các hội mới được hình thành phải tổ chức đại hội để thông qua các nội dung được quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
b) Các hội mới được hình thành do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất lập một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP để xem xét, phê duyệt điều lệ hội.”
Điều 26.
Hội tự giải thể
Hội tự giải
thể trong các trường hợp sau:
1. Hết thời
hạn hoạt động;
2. Theo đề
nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
3. Mục đích
đã hoàn thành.
Điều 27.
Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể
1. Gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này các văn bản
sau:
a) Đơn đề
nghị giải thể hội;
b) Nghị
quyết giải thể hội;
c) Bản kê
tài sản, tài chính;
d) Dự kiến
phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.
2. Thông
báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan
theo quy định của pháp luật trên năm số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội
có phạm vi hoạt động trong cả nước và liên tỉnh; năm số liên tiếp ở báo địa
phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
5. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể
1. Lập hồ sơ tự giải thể, gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể hội (bản chính);
b) Nghị quyết giải thể hội (bản chính);
c) Bản kê tài sản, tài chính (bản chính);
d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính, lao động và thời hạn thanh toán các khoản nợ (bản chính).
2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước và liên tỉnh, năm số liên tiếp ở báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
3. Giải quyết tài sản, tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày hội tự giải thể theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, hội thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và gửi một bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chính hội hoạt động.”
Điều 28.
Quyết định việc giải thể hội
Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định giải thể
hội sau mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ và thanh lý
tài sản, tài chính ghi trong thông báo của hội khi xin giải thể mà không có đơn
khiếu nại.
Hội chấm
dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể
hội có hiệu lực.
Điều 29.
Hội bị giải thể
Hội bị giải
thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của
Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Hội
không hoạt động liên tục mười hai tháng;
2. Khi có
nghị quyết của đại hội về việc hội tự giải thể mà ban lãnh đạo hội không chấp
hành;
3. Hoạt
động của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 30.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hội bị giải thể
Khi hội bị
giải thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định
này:
1. Ra quyết
định giải thể hội;
2. Thông
báo quyết định giải thể hội trên ba số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội
có phạm vi hoạt động cả nước và liên tỉnh; ba số liên tiếp ở báo địa phương đối
với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 31.
Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia, tách
1. Hội tự
giải thể, bị giải thể, tài sản của hội được giải quyết như sau:
a) Tài sản,
tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà
nước hỗ trợ mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các
khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định;
b) Đối với
nguồn tài sản, tài chính tự có của hội, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về
tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi hội giải thể thì số tài sản, số dư
tài chính còn lại do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội.
2. Giải
quyết tài sản, tài chính của hội khi hội hợp nhất:
a) Sau khi
hợp nhất hội thành hội mới, các hội cũ chấm dứt tồn tại, hội mới được hưởng các
quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các
hợp đồng dịch vụ mà các hội cũ đang thực hiện;
b) Tài sản,
tài chính của các hội hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển
giao toàn bộ cho hội mới
3. Giải
quyết tài sản, tài chính của hội khi sáp nhập:
a) Hội được
sáp nhập vào hội khác, thì tài sản, tài chính của hội được sáp nhập chuyển giao
cho hội sáp nhập;
b) Hội sáp
nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp
đồng dịch vụ đang thực hiện của hội được sáp nhập.
4. Giải
quyết tài sản, tài chính của hội khi chia, tách:
a) Sau khi
chia hội, hội bị chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính
được chuyển giao cho hội mới theo quyết định chia hội;
b) Sau khi
tách, các hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp
với mục đích hoạt động của hội đó.
Điều 32.
Quyền khiếu nại
Trường hợp hội bị giải
thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, thì hội có quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, hội không
được hoạt động.
Chương 6.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ
Điều 33.
Hội có tính chất đặc thù
Hội có tính
chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện các quy định chung tại
Nghị định này và quy định của Điều này, Điều 34, Điều 35 của Nghị định này.
Điều 34.
Quyền, nghĩa vụ của hội có tính chất đặc thù
1. Quyền
của hội có tính chất đặc thù:
a) Tham gia
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan trực
tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hoạt động của hội;
b) Tham gia
thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt
động của hội theo quy định của pháp luật;
c) Tư vấn,
phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ
quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nghĩa vụ
của hội có tính chất đặc thù:
a) Tập hợp,
nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các hội thành viên, hội viên theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của hội để tham gia vào các chương trình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của đất nước;
b) Tập hợp
các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ
chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tư vấn, phản biện
và giám định xã hội;
c) Tham gia
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Chính sách của nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù
1. Các hội
có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao;
bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất
và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện
một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án.
2. Việc cấp
kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện
nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn,
phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về
cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban
hành cơ chế chính sách để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số
hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã
hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý
nhà nước theo thẩm quyền.
Chương 7.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỘI
Điều 36.
Quản lý nhà nước đối với hội
1. Xây dựng
trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.
2. Hướng
dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.
3. Cho phép
thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều
lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
4. Hướng
dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.
5. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hội.
6. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ
hội đối với các hội.
7. Quản lý
việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.
8. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.
9. Tổng hợp
báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Bộ Nội vụ
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều 37.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc
lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trong phạm vi cả nước
1. Tham gia
bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 14 của Nghị định này
về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên
và phê duyệt điều lệ hội; quyết định công nhận ban vận động thành lập hội theo
thẩm quyền.
2. Ban hành
cơ chế, chính sách để hội tham gia chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư
vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng
chỉ hành nghề các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang
Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tạo điều kiện để hội tổ chức đại hội
nhiệm kỳ; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có
hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài
chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân,
tổ chức nước ngoài cho hội.
4. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; kiến nghị việc giải
thể hội.
Điều 38.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hội hoạt động
trong phạm vi tỉnh
1. Thực
hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này và quản lý
nhà nước về tổ chức, hoạt động của hội.
2. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.
3. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
4. Xem xét
hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.
5. Xem xét
và cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.
7. Hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội
ở địa phương.
Điều 39.
Khen thưởng
1. Hội hoạt
động có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
2. Hội viên
có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của hội và của Nhà nước.
Điều 40.
Xử lý vi phạm
1. Người
nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép thành lập hội trái với quy định của
Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. Ban lãnh đạo hội,
người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ do điều lệ hội quy
định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Điều 42.
Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét