CHÍNH PHỦ _______ Số: 45/2021/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Về việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
___________
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hợp tác
xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm:
a) Việc tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thành
lập theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số
23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban
hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Quỹ hợp tác xã trung ương);
b) Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi tắt là Quỹ hợp tác xã địa phương).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quỹ hợp tác xã
trung ương và Quỹ hợp tác xã địa phương;
b) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã được Quỹ hợp tác xã
cho vay theo quy định tại Nghị định này;
c) Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã các cấp; các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình thực hiện Nghị định này.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Quỹ hợp tác xã
hoặc Quỹ” quy định tại Nghị định này được hiểu là Quỹ hợp tác xã trung ương và
Quỹ hợp tác xã địa phương.
2. “Khách hàng” là hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã được cho
vay của Quỹ hợp tác xã.
3. "Vốn điều lệ
thực có" được xác định bằng mức vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán cộng
hoặc trừ lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh
trên sổ sách kế toán tại cùng một thời điểm.
4. "Nợ
xấu" là nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo quy chế về phân loại nợ
của Quỹ hợp tác xã.
5. "Người có
liên quan" là tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
6. “Người quản lý
Quỹ” là Chủ tịch Quỹ, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị Quỹ, Tổng giám
đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ và người
giữ chức danh khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp
tác xã.
7. “Sáng lập viên”
là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự
nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động
theo mô hình hợp tác xã.
8. “Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh” được hiểu là Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, tư cách pháp nhân
1. Quỹ hợp tác xã là
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động theo mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc là tổ
chức tài chính hoạt động theo mô hình hợp tác xã, hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy
động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
2. Quỹ hợp tác xã có
tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
3. Quỹ hợp tác xã
được thành lập, tổ chức, hoạt động, phá sản và giải thể theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật liên quan tương ứng với mô hình hoạt động khi không quy
định tại Nghị định này.
Điều 4. Chức năng,
nhiệm vụ của Quỹ hợp tác xã
1. Tiếp nhận, quản
lý và sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện
trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Huy động vốn từ
các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định này.
3. Cho vay cho khách
hàng theo quy định tại Nghị định này.
4. Thực hiện các
hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư; đào tạo cho các khách hàng vay vốn của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Ủy thác, nhận ủy
thác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ hợp tác xã
1. Quỹ hợp tác xã
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, công khai, minh bạch, bảo toàn
và phát triển vốn.
2. Quỹ hợp tác xã
thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã có
trách nhiệm và quyền hạn cơ bản như sau:
1. Trách nhiệm của Quỹ hợp tác xã:
a) Thực hiện cho vay cho khách hàng đúng đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định;
b) Sử dụng vốn đúng
mục đích theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện chế độ
kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê;
d) Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và kiểm tra, giám sát của Liên minh hợp tác cùng cấp;
đ) Cung cấp số
liệu, công bố công khai về tình hình tài chính và tình hình hoạt động theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
e) Mua bảo hiểm tài
sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn
cho hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
g) Ban hành, sửa
đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động
của Quỹ hợp tác xã theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ hợp tác xã.
2. Quyền hạn của Quỹ hợp tác xã:
a) Tổ chức và hoạt
động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
b) Được lựa chọn các
dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, đủ điều kiện,
phù hợp với kế hoạch hỗ trợ khách hàng của Quỹ hợp tác xã để thực hiện cho vay
theo quy định tại Nghị định này;
c) Được tuyển chọn,
bố trí, sử dụng, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định này và
các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Được từ chối mọi
yêu cầu của cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của
Quỹ hợp tác xã nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
Chương II
THÀNH LẬP, MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ HỢP TÁC XÃ
Mục 1
QUỸ HỢP TÁC XÃ TRUNG ƯƠNG
Điều 7. Mô hình
hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương
Quỹ hợp tác xã
trung ương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 8. Quyền hạn,
trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch
Quỹ hợp tác xã trung ương đối với Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Quyền hạn, trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt chiến
lược; kế hoạch hoạt động và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm theo đề nghị của
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
b) Quyết định việc
cơ cấu, tổ chức lại (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), chuyển đổi mô hình Quỹ,
giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã trung ương theo đề nghị của Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Quyết định mức
vốn điều lệ và thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã trung ương trong quá
trình hoạt động theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và ý kiến của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Giao Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam thực hiện chức năng cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Quỹ hợp
tác xã trung ương theo quy định tại Nghị định này.
2. Quyền hạn, trách
nhiệm của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:
a) Trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược; kế hoạch hoạt động và kế hoạch đầu tư phát
triển 05 năm;
b) Phê duyệt kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã trung ương theo
đề nghị của Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương;
c) Quyết định về quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của Chủ tịch, Kiểm soát viên,
Tổng Giám đốc Quỹ;
d) Ban hành, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương theo
quy định tại Nghị định này;
đ) Phê duyệt Báo
cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác
xã trung ương sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã
trung ương;
e) Các quyền hạn,
trách nhiệm khác của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
3. Chủ tịch Quỹ hợp
tác xã trung ương thực hiện các quyền và nhiệm vụ như sau:
a) Xây dựng và trình Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phê duyệt: kế hoạch hoạt
động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã trung ương;
b) Đề nghị Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của
Chủ tịch, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương;
c) Quyết định quy
hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, bổ nhiệm lại; chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ
hợp tác xã trung ương sau khi được Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phê duyệt chủ
trương;
d) Đề nghị Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương; trình
cấp có thẩm quyền điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ, cơ cấu, tổ chức lại,
chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã trung ương;
đ) Trình Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác xã trung ương sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm
soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương;
e) Quyết định ban
hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và
hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương sau khi có ý kiến chấp thuận của Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam;
g) Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
Điều 9. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã trung ương
Cơ cấu tổ chức, bộ
máy của Quỹ hợp tác xã trung ương gồm:
1. Chủ tịch Quỹ.
2. Kiểm soát viên.
3. Ban điều hành
gồm: Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Điều 10. Chủ tịch
Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Chủ tịch Quỹ hợp
tác xã trung ương được Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam về hoạt động của Quỹ.
2. Chủ tịch Quỹ hợp
tác xã trung ương có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại
nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Chủ tịch Quỹ hợp tác xã có thể hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quyết định căn
cứ vào quy mô hoạt động của Quỹ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Là công dân Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
b) Có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
c) Có trình độ đại
học trở lên trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm
toán;
d) Có kinh nghiệm ít
nhất 03 năm là người quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
đ) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam; Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của
Quỹ;
e) Các tiêu chuẩn và
điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
4. Quyền hạn, trách
nhiệm của Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 8 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung
ương.
Điều 11. Kiểm soát
viên Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Kiểm soát viên
Quỹ hợp tác xã trung ương do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bổ nhiệm, hoạt động
theo chế độ chuyên trách để giúp kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động
quản lý, điều hành của Chủ tịch Quỹ, Tổng Giám đốc Quỹ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
2. Kiểm soát viên có
nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm
kỳ.
3. Tiêu chuẩn, điều
kiện để được bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, d và e khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
b) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng
của Quỹ.
4. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban hành
Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định về
quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 12. Tổng giám
đốc Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Tổng Giám đốc Quỹ
hợp tác xã trung ương do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm để
trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ.
2. Tổng Giám đốc Quỹ
được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc
thay thế.
3. Tiêu chuẩn, điều
kiện để được bổ nhiệm Tổng Giám đốc Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, d và e khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
b) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam; Kiểm soát viên, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng
của Quỹ.
4. Quyền hạn và
trách nhiệm của Tổng Giám đốc Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
Điều 13. Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Phó Tổng giám đốc
Quỹ hợp tác xã trung ương do Chủ tịch Quỹ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng
Giám đốc để giúp Tổng Giám đốc điều hành hoạt động của Quỹ theo phân công và ủy
quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Quỹ và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền, số lượng Phó Tổng giám đốc Quỹ do
Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quyết định, tối đa không quá 03 người.
2. Kế toán trưởng
Quỹ hợp tác xã trung ương do Chủ tịch Quỹ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng
Giám đốc, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ
theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc Quỹ, phù hợp với quy định của pháp
luật về kế toán và pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc, trước Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
3. Bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Bộ máy giúp việc
gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Chủ
tịch và Tổng Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Tổng Giám đốc Quỹ quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được
Chủ tịch Quỹ chấp thuận về chủ trương;
b) Cơ cấu tổ chức và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng Giám đốc Quỹ quyết
định.
4. Tiêu chuẩn, điều
kiện để được bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ hợp tác xã
trung ương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp
tác xã trung ương.
5. Quyền hạn và
trách nhiệm của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ
hợp tác xã trung ương thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động.
Điều 14. Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban
hành.
2. Nội dung cơ bản
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương bao gồm:
a) Tên và nơi đặt
trụ sở chính;
b) Địa vị pháp lý và
mô hình hoạt động, tư cách pháp nhân;
c) Nội dung và phạm
vi hoạt động;
d) Vốn điều lệ;
đ) Cơ cấu tổ chức
quản lý, người đại diện theo pháp luật của Quỹ;
e) Chức năng, nhiệm
vụ của Quỹ;
g) Chức năng, nhiệm
vụ của Chủ tịch, Kiểm soát viên và ban điều hành Quỹ;
h) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm và quyền hạn, trách nhiệm của người quản lý và các chức danh lãnh
đạo khác của Quỹ;
i) Việc tuyển dụng
lao động, quy hoạch và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo;
k) Nguyên tắc quản
lý tài chính đối với Quỹ;
l) Thủ tục sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
m) Quan hệ giữa Quỹ
với các cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan theo quy định tại Nghị
định này;
n) Quan hệ giữa Quỹ
hợp tác xã trung ương và Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định
này;
o) Xử lý tranh chấp,
cơ cấu lại, phá sản, giải thể đối với Quỹ theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật có liên quan;
p) Các nội dung khác
theo yêu cầu quản lý.
Mục
2
QUỸ
HỢP TÁC XÃ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 15. Thành lập
mới Quỹ hợp tác xã địa phương
1. Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xem xét thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương trên cơ
sở định hướng phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn, đảm bảo việc thành lập
là cần thiết, khả thi và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này. Trường hợp cần thiết phải thành lập, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chỉ được thành lập 01 Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị
định này.
2. Điều kiện thành
lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương, bao gồm:
a) Có Đề án thành
lập Quỹ hợp tác xã địa phương được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định
tại Nghị định này. Đề án phải bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại khoản 3
Điều này;
b) Có vốn điều lệ
tối thiểu tại thời điểm thành lập Quỹ hợp tác xã là 20 tỷ đồng;
c) Có Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương đã được các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy định tại Nghị định này, phù hợp với quy định tại Điều 19
Nghị định này.
3. Nội dung cơ bản
của Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương gồm:
a) Sự cần thiết của
việc thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương; tác động của việc thành lập Quỹ hợp
tác xã địa phương đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tính khả
thi của việc thành lập và hoạt động;
b) Tên Quỹ hợp tác
xã địa phương, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, vốn điều
lệ khi thành lập, nguồn hình thành vốn điều lệ, nội dung hoạt động phù hợp với
quy định tại Nghị định này;
c) Mô hình hoạt động
của Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và thuyết
minh cụ thể lý do lựa chọn mô hình hoạt động của Quỹ, đảm bảo hiệu quả và phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
d) Thuyết minh cụ
thể về dự kiến cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa
phương theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: Cơ cấu tổ chức; quy trình các
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ hợp tác xã địa phương; quy định về quản lý rủi ro,
trong đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương
thức và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này; dự kiến hệ thống
công nghệ thông tin để quản lý hoạt động của Quỹ;
đ) Phương án tài
chính và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương dự kiến trong vòng 05 năm sau
khi thành lập, gồm: Phương án về nguồn vốn hoạt động của Quỹ, thuyết minh cụ
thể về cơ cấu nguồn vốn hoạt động (bao gồm: vốn điều lệ, nguồn hình thành vốn
điều lệ, vốn huy động và vốn khác; hiệu quả hoạt động dự kiến của Quỹ hợp tác
xã địa phương để chứng minh tính khả thi của việc thành lập;
e) Danh sách các
thành viên dự kiến là người quản lý Quỹ hợp tác xã địa phương và tài liệu chứng
minh năng lực đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của người quản lý quy định
tại Nghị định này;
g) Trường hợp Quỹ hợp
tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã phải bổ sung thêm:
- Danh sách các
thành viên dự kiến tham gia góp vốn thành lập Quỹ, có chữ ký xác nhận của các
thành viên, bao gồm các nội dung sau: Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân,
người đại diện hộ gia đình), tên và địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành
viên là pháp nhân), số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu (đối với
thành viên là cá nhân), số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình) và số
Giấy đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân), số tiền tham gia góp
vốn và tỷ lệ vốn góp của từng thành viên;
- Bản sao có chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã của các giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân, người
đại diện của pháp nhân, hộ gia đình) còn hiệu lực, sổ hộ khẩu (đối với thành
viên là hộ gia đình), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là
pháp nhân);
- Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia
góp vốn; văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho người đại diện hộ gia
đình tham gia góp vốn.
4. Quy trình thành
lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Liên minh hợp tác
xã cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định;
b) Trong vòng 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương
theo quy định tại điểm a khoản này, trường hợp việc thành lập Quỹ là không khả
thi và không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho
Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh và nêu rõ lý do không phê duyệt;
c) Trường hợp việc
thành lập Quỹ là khả thi và đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt về chủ trương thành lập Quỹ với các
nội dung cơ bản sau: vốn điều lệ và nguồn hình thành vốn điều lệ, nguồn vốn huy
động, mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương
và các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Sau khi Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về chủ trương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành Quyết định thành lập Quỹ hợp tác xã;
đ) Trong thời gian
30 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ hợp tác xã được thành lập, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam kèm theo Quyết định thành lập Quỹ hợp
tác xã địa phương; Quỹ hợp tác xã địa phương có trách nhiệm thông báo công khai
việc thành lập Quỹ trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Trong thời hạn
180 ngày kể từ ngày Quyết định thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương được ban
hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương cấp
đủ vốn điều lệ theo Quyết định đã ban hành.
5. Quy trình thành
lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Các sáng lập viên và đại diện Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh tổ chức Hội
nghị thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương thông qua các nội dung để xin chủ
trương thành lập Quỹ bao gồm: Đề án thành lập Quỹ theo quy định tại khoản 3
Điều này; dự kiến Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều
19 Nghị định này và các nội dung khác liên quan đến việc thành lập, tổ chức
hoạt động của Quỹ. Nghị quyết của Hội nghị thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương
phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số;
b) Sau khi Nghị
quyết của Hội nghị thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương được thông qua, Liên
minh hợp tác xã cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định Đề
án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Trong vòng 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương
theo quy định tại điểm b khoản này, trường hợp việc thành lập Quỹ là không khả
thi và không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho
Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh và nêu rõ lý do không phê duyệt;
d) Trường hợp việc
thành lập Quỹ là khả thi và đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập Quỹ;
đ) Sau khi Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về chủ trương, Đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã
địa phương họp và ra Nghị quyết thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương;
e) Sau khi Nghị
quyết thành lập Quỹ hợp tác xã được Đại hội thành viên thông qua, Quỹ hợp tác
xã địa phương có văn bản đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng
ký Quỹ hợp tác xã địa phương để hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Trong thời gian
30 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ hợp tác xã địa phương được cấp giấy chứng nhận
đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam kèm theo
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương. Quỹ hợp tác xã địa
phương có trách nhiệm thông báo công khai việc thành lập Quỹ trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
h) Trong thời hạn
180 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương
được cấp, thành viên góp vốn có trách nhiệm thực hiện góp đủ vốn điều lệ đã cam
kết.
Điều 16. Mô hình
hoạt động và phương thức tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương
1. Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo một trong hai mô hình sau:
a) Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
b) Mô hình hợp tác xã.
2. Quỹ hợp tác xã địa phương được tổ chức điều hành theo một trong hai phương
thức sau:
a) Thành lập bộ máy
tổ chức, quản lý điều hành độc lập Quỹ hợp tác xã địa phương và triển khai các
hoạt động nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định này;
b) Ủy thác cho các tổ
chức tài chính tại địa phương để quản lý. Việc ủy thác được thực hiện thông qua
văn bản ủy thác ký giữa hai bên, trong đó phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Phạm vi, nội dung ủy thác, quy trình ủy thác; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
hạn giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác; rủi ro phát sinh và các nội dung khác
có liên quan.
Điều 17. Quyền hạn,
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; cơ
cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt chiến
lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05
năm theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh;
b) Quyết định việc
thành lập, cơ cấu, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, phá sản, giải thể Quỹ hợp
tác xã địa phương theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, trên cơ sở ý
kiến tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tư pháp sau khi có
ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Quyết định mức
vốn điều lệ và phê duyệt điều chỉnh tăng, giảm mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác
xã địa phương trong quá trình hoạt động theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã
cấp tỉnh, ý kiến tham gia của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi có
ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Ban hành, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương theo
quy định tại Nghị định này;
đ) Bổ nhiệm hoặc ủy
quyền cho Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh bổ nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch
Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
e) Quyền hạn, trách
nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh:
a) Phê duyệt kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã địa phương sau
khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Quyết định về quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh được
phân cấp theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
c) Phê duyệt Báo cáo
tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác xã
địa phương sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã
địa phương;
d) Thực hiện một số
quyền hạn, trách nhiệm khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
3. Cơ cấu tổ chức,
bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương gồm:
a) Chủ tịch Quỹ;
b) Kiểm soát viên;
c) Ban điều hành
gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
4. Chủ tịch Quỹ hợp
tác xã địa phương:
a) Chủ tịch Quỹ hợp
tác xã địa phương là người đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ;
b) Nhiệm kỳ của Chủ
tịch Quỹ hợp tác xã địa phương không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại
nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Quỹ hợp tác xã
địa phương theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã
địa phương;
c) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định này; không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý
của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương: Xây dựng
và trình Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư
phát triển 05 năm; xây dựng và trình Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã địa phương. Đề
nghị Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp
thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu đối với các chức danh được phân cấp theo quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương. Báo cáo Liên minh hợp tác xã
cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương; điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ, tổ
chức lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã địa phương.
Trình Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác xã địa phương sau khi có ý
kiến thẩm định của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương. Quyết định ban
hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và
hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương sau khi có ý kiến chấp thuận của Liên
minh hợp tác xã cấp tỉnh. Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
5. Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Kiểm soát viên
Quỹ hợp tác xã địa phương giúp Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh kiểm soát việc tổ
chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch và Giám đốc Quỹ hợp
tác xã địa phương và các nội dung khác có liên quan;
b) Kiểm soát viên
của Quỹ hợp tác xã địa phương có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ
nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm soát viên
Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương: Đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; Chủ tịch Quỹ, Giám đốc, Phó Giám
đốc và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu
quản lý của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ hợp tác xã;
d) Chủ tịch Liên
minh hợp tác xã cấp tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ hợp
tác xã địa phương theo quy định về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp
với quy định tại Nghị định này.
6. Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Giám đốc Quỹ hợp
tác xã địa phương trực tiếp điều hành hoạt động của Quỹ;
b) Giám đốc Quỹ được
bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định này; không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Quyền hạn và
trách nhiệm của Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
7. Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc Quỹ:
a) Phó Giám đốc Quỹ
hợp tác xã địa phương do Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương bổ nhiệm, miễn
nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ
điều hành Quỹ hợp tác xã địa phương theo phân công và ủy quyền của Giám đốc
Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và ủy quyền;
b) Kế toán trưởng
Quỹ hợp tác xã địa phương do Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương bổ nhiệm, miễn
nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Quỹ hợp tác xã địa
phương theo phân công của Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế
toán và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
c) Bộ máy giúp việc
của Quỹ hợp tác xã địa phương gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu, giúp việc Chủ tịch và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Giám
đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp
việc sau khi được Chủ tịch Quỹ phê duyệt. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
đ) Quyền hạn và
trách nhiệm của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp
tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ hợp tác xã địa phương.
Điều 18. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã
1. Cơ cấu tổ chức,
bộ máy của Quỹ gồm:
a) Đại hội thành
viên;
b) Hội đồng quản
trị;
c) Kiểm soát viên;
d) Ban điều hành
gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
2. Đại hội thành
viên:
a) Đại hội thành
viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo
mô hình hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm có Đại hội thường niên và Đại hội
bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể
hoặc đại hội đại biểu thành viên theo quy định của Luật Hợp tác xã;
b) Đại hội thành
viên có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
3. Hội đồng quản
trị:
a) Hội đồng quản trị
Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị tối thiểu là 03 người gồm: Chủ tịch và
các thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có
thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ;
b) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 17 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa
phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác
xã địa phương.
4. Kiểm soát viên
Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Kiểm soát viên
Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
thể thức bỏ phiếu kín;
b) Kiểm soát viên
hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ không quá 05
năm và có thể được bầu, bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ để giúp kiểm
soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản
trị, Giám đốc Quỹ và các nội dung khác có liên quan;
c) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp
tác xã địa phương;
d) Đại hội thành
viên thông qua Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ hợp
tác xã địa phương, phù hợp với quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.
5. Giám đốc Quỹ hợp
tác xã địa phương:
a) Giám đốc Quỹ hợp
tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể
thức bỏ phiếu kín; là người trực tiếp điều hành hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ
được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc
thay thế;
b) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 17 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
hợp tác xã địa phương;
c) Quyền hạn và
trách nhiệm của Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
6. Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc:
a) Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều
hành Quỹ hợp tác xã địa phương theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công
và ủy quyền. Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định cơ cấu, số lượng Phó Giám
đốc theo quy mô, điều kiện hoạt động của Quỹ trong từng thời kỳ;
b) Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Quỹ hợp tác xã theo phân công của
Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên
quan;
c) Bộ máy giúp việc
của Quỹ gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
việc Hội đồng quản trị và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau
khi được Hội đồng quản trị Quỹ phê duyệt về chủ trương. Cơ cấu tổ chức và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc quy định cụ thể tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ;
d) Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
đ) Quyền hạn và
trách nhiệm của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp
tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ hợp tác xã địa phương.
Điều 19. Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương
1. Nội dung của Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương phù hợp với mô hình tổ
chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương và phải đảm bảo các nội dung cơ
bản được quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương
hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã địa phương ban hành
Nghị quyết phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã hoạt động
theo mô hình hợp tác xã.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỢP TÁC XÃ
Mục 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Điều 20. Đối tượng
và phạm vi cho vay
1. Đối tượng cho vay:
a) Đối tượng cho
vay của Quỹ hợp tác xã là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên của tổ
hợp tác, hợp tác xã (trừ đối tượng thành viên hợp tác xã là doanh nghiệp);
b) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định đối tượng được ưu tiên cho vay từ Quỹ hợp tác xã căn cứ
vào chiến lược phát triển của Quỹ.
2. Phạm vi cho vay:
a) Quỹ hợp tác xã
trung ương cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trên
phạm vi toàn quốc;
b) Quỹ hợp tác xã
địa phương cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Quỹ hợp tác xã thành lập.
Điều 21. Nguyên tắc
cho vay
1. Hoạt động cho vay
của Quỹ hợp tác xã đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ
hợp tác xã và khách hàng, phù hợp với quy định tại Nghị định này.
2. Khách hàng vay
vốn Quỹ hợp tác xã phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc
và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ hợp tác xã.
Điều 22. Điều kiện
cho vay
1. Khách hàng thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
2. Khách hàng vay
vốn là pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay vốn
là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật.
3. Khách hàng có dự
án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Quỹ hợp tác xã thẩm định,
đánh giá là khả thi và có khả năng hoàn trả nợ vay.
4. Khách hàng thực hiện
quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
5. Khách hàng có vốn
chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh tối thiểu là
20% tổng vốn đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
6. Tại thời điểm
giải ngân lần đầu tiên của Quỹ hợp tác xã sau khi ký kết hợp đồng tín dụng,
khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Điều 23. Mức vốn
cho vay và giới hạn cho vay
1. Mức vốn vay: Căn
cứ vào phương án sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn
vay, bảo đảm tiền vay của khách hàng và giới hạn cho vay quy định tại Nghị định
này, Quỹ hợp tác xã xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách
hàng, phù hợp với khả năng nguồn vốn và năng lực tài chính của Quỹ hợp tác xã.
2. Giới hạn cho vay:
a) Tổng mức dư nợ
cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ
hợp tác xã tại thời điểm quyết định cho vay;
b) Tổng mức dư nợ
cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn
điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã tại thời điểm quyết định cho vay.
3. Các Quỹ hợp tác
xã cho vay hợp vốn thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa các Quỹ hợp tác xã
và khách hàng, phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên
quan.
Điều 24. Thời hạn
cho vay
1. Thời hạn cho vay
của Quỹ hợp tác xã đối với khách hàng được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi
vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và khả năng trả
nợ của khách hàng.
2. Thời hạn cho vay
cụ thể đối với từng dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng
do Quỹ hợp tác xã xem xét, quyết định.
Điều 25. Lãi suất
cho vay và đồng tiền cho vay, thu nợ
1. Nguyên tắc xác
định lãi suất và đồng tiền cho vay, thu nợ
a) Lãi suất cho vay
của Quỹ hợp tác xã phải phù hợp với chính sách ưu đãi, kế hoạch phát triển kinh
tế hợp tác, hợp tác xã của Chính phủ và từng địa phương, đồng thời, đảm bảo
nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động của Quỹ hợp tác xã và phù hợp với
quy định của pháp luật về lãi suất cho vay;
b) Lãi suất quá hạn
đối với từng trường hợp cụ thể do Quỹ hợp tác xã quyết định, tối đa bằng 150%
lãi suất cho vay trong hạn;
c) Đồng tiền cho vay
và thu nợ là đồng Việt Nam.
2. Thẩm quyền quy
định lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, miễn, giảm lãi suất cho vay thực hiện
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã, quy định nội
bộ về cho vay, quản lý tiền vay.
Điều 26. Bảo đảm
tiền vay
1. Việc áp dụng biện
pháp bảo đảm tiền vay hoặc không có bảo đảm bằng tài sản do Quỹ hợp tác xã và
khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm.
2. Quỹ hợp tác xã
được xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 27. Cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
Quỹ hợp tác xã xem
xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm biện pháp điều chỉnh kỳ hạn
nợ, gia hạn nợ) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của Quỹ hợp
tác xã và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:
1. Khách hàng không
có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Quỹ hợp tác
xã đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn
trả nợ được điều chỉnh, thì Quỹ hợp tác xã xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho
vay không thay đổi.
2. Khách hàng không
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã
thỏa thuận và được Quỹ hợp tác xã đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay,
thì Quỹ hợp tác xã xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ
của khách hàng.
3. Thẩm quyền quyết
định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp
tác xã và quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của Quỹ.
Điều 28. Phân loại
nợ, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
1. Quỹ hợp tác xã
thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản cho vay
chịu rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tài chính vi mô.
2. Đối với những
khoản cho vay ủy thác hoặc nhận ủy thác mà Quỹ hợp tác xã không chịu rủi ro thì
không trích lập dự phòng rủi ro.
3. Sau 05 năm kể từ
ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã sử dụng mọi biện pháp mà
không thu hồi được nợ, căn cứ đề nghị của Hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ hợp tác
xã:
a) Đối với Quỹ hợp
tác xã trung ương: Chủ tịch Quỹ hợp tác xã
Việt Nam quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại
bảng trên cơ sở phê duyệt của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
b) Đối với Quỹ hợp
tác xã địa phương hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương
quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trên cơ sở phê
duyệt của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh sau khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Đối với Quỹ hợp
tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Quỹ hợp tác xã địa phương quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi
ngoại bảng sau khi được Đại hội thành viên của Quỹ hợp tác xã thông qua.
5. Căn cứ quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Quỹ hợp tác xã ban hành quy định nội
bộ về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro cho vay theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Hội đồng
xử lý rủi ro
1. Quỹ hợp tác xã
phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của
Quỹ làm Chủ tịch và các thành viên gồm Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, Kế toán
trưởng, Trưởng phòng cho vay và các thành viên khác do Chủ tịch/Chủ tịch Hội
đồng quản trị của Quỹ quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội
đồng xử lý rủi ro:
a) Định kỳ hàng quý
xem xét việc đánh giá phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự
phòng rủi ro do Giám đốc Quỹ báo cáo;
b) Quyết định về
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
c) Quyết định phương
án thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho
vay, trong đó phải xác định rõ thời gian và biện pháp để thu hồi nợ;
d) Theo dõi tình
hình thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro;
đ) Chuẩn bị thủ
tục, trình tự, hồ sơ để xuất toán các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 28
Nghị định này;
e) Xây dựng quy chế
hoạt động nội bộ của Hội đồng xử lý rủi ro trình Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng
quản trị Quỹ hợp tác xã ký ban hành.
Điều 30. Hoạt động
ủy thác cho vay của Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Quỹ hợp tác xã
trung ương được ủy thác vốn cho Quỹ hợp tác xã địa phương và các tổ chức tài
chính, tín dụng khác để thực hiện hoạt động cho vay.
2. Quỹ hợp tác xã
trung ương và tổ chức nhận ủy thác phải ký hợp đồng ủy thác để làm căn cứ triển
khai thực hiện. Hợp đồng ủy thác phải quy định rõ các nội dung, gồm: Nội dung
và phạm vi ủy thác, số tiền ủy thác, quy trình ủy thác, rủi ro phát sinh, trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các bên và các nội dung khác có liên quan.
Điều 31. Ban hành
quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay
1. Quỹ hợp tác xã
ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay theo thẩm quyền quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
2. Quy định nội bộ
về cho vay, quản lý tiền vay phải phù hợp với quy định tại Nghị định này và đặc
điểm hoạt động của Quỹ và đảm bảo các nội dung tối thiểu như sau: Đối tượng cho
vay, điều kiện cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho
vay, lãi suất quá hạn, hồ sơ cho vay, thu nợ, quy trình và thủ tục cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn; quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết
định cho vay; quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng; áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, các trường hợp
được miễn tài sản bảo đảm căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ rủi ro và khả năng
trả nợ của khách hàng; thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm; xử
lý rủi ro.
Mục
2
HUY
ĐỘNG VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG KHÁC
Điều 32. Hoạt động
huy động vốn của Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã được
huy động vốn phù hợp với loại hình tổ chức của Quỹ hợp tác xã, cụ thể như sau:
1. Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương:
Quỹ hợp tác xã
trung ương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện huy động vốn theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Quỹ hợp tác xã
địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện huy động vốn trên địa bàn theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
b) Quỹ hợp tác xã
địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện huy động vốn trên địa
bàn theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 33. Hoạt động
khác của Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã được
thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính và thực hiện các hoạt
động dịch vụ hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỢP TÁC XÃ
Điều 34. Chế độ tài
chính, kế toán và kiểm toán
1. Quỹ hợp tác xã
thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định
này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của
Quỹ hợp tác xã từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo tài chính
năm của Quỹ hợp tác xã phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc
kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 35. Nguyên tắc
quản lý tài chính
1. Quỹ hợp tác xã tự
chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao, thực hiện các nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp
luật.
2. Quỹ hợp tác xã
thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ
tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai
tài chính.
3. Quỹ hợp tác xã
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 36. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ hợp tác xã
Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ hợp tác xã được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các Quỹ: Quỹ đầu
tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Vốn hình thành từ
các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
d) Các khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu
chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở
hữu của Quỹ hợp tác xã.
2. Vốn huy động từ
các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
3. Các khoản hỗ trợ
có hoàn lại của Nhà nước (nếu có) cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp
tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
4. Các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 37. Vốn điều
lệ của Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn điều lệ của Quỹ do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác, cụ thể như sau:
a) Vốn điều lệ của
Quỹ hợp tác xã trung ương là 1.000 (một nghìn) tỷ đồng được bố trí từ nguồn chi
đầu tư phát triển của ngân sách trung ương. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của
Quỹ hợp tác xã trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị
của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Vốn điều lệ của
Quỹ hợp tác xã địa phương tối thiểu là 20 (hai mươi) tỷ đồng được bố trí từ
nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Việc thay đổi mức vốn
điều lệ của Quỹ hợp tác xã địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở đề nghị
của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính
và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động
theo mô hình hợp tác xã:
a) Vốn điều lệ của
Quỹ hợp tác xã tối thiểu là 20 tỷ đồng do các thành viên góp;
b) Việc thay đổi mức
vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã do Đại hội thành viên của Quỹ hợp tác xã quyết
định.
Điều 38. Nguyên tắc
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ hợp tác xã
1. Việc quản lý, sử
dụng vốn của Quỹ hợp tác xã phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để
thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với quản lý
và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
a) Quỹ hợp tác xã
được gửi tại các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn;
b) Vốn nhàn rỗi của
Quỹ hợp tác xã địa phương có thể gửi tại Quỹ hợp tác xã trung ương và ngược lại
theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Quỹ hợp tác xã
xây dựng quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương
mại để gửi tiền đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết
định lựa chọn ngân hàng.
3. Việc mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ hợp tác xã:
a) Đối với Quỹ hợp
tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã được mua sắm, đầu tư vào tài sản
cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài
sản cố định không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu
tư, mua sắm; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây
dựng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ;
b) Đối với Quỹ hợp
tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định
phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại
Luật Hợp tác xã và quy chế nội bộ của Quỹ do Hội đồng quản trị ban hành sau khi
có ý kiến chấp thuận của đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã.
Quỹ hợp tác xã có
trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính
và chế độ kế toán theo đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Thực hiện các quy
định về giới hạn cho vay theo quy định tại Nghị định này.
3. Mua bảo hiểm tài
sản đối với tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm theo quy định của
pháp luật.
4. Hạch toán vào chi
phí hoạt động khoản dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Nghị định này.
5. Các biện pháp
khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Lương, phụ
cấp lương của Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp
tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ theo quy
định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy
định tại Nghị định này.
2. Đối với Quỹ hợp
tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý
Quỹ quy định đối với hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Điều 41. Thu nhập
của Quỹ hợp tác xã
1. Các khoản thu của
Quỹ hợp tác xã phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và
các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và
phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2. Thu nhập của Quỹ
hợp tác xã bao gồm:
a) Thu từ lãi và các
khoản thu nhập tương tự;
b) Thu nhập từ hoạt
động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động
khác;
d) Thu nhập khác theo quy định của
pháp luật.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản thu của Quỹ hợp tác xã quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Chi phí
của Quỹ hợp tác xã
1. Chi phí Quỹ hợp
tác xã là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ
theo quy định của pháp luật. Quỹ hợp tác xã không được hạch toán vào chi phí các
khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi
phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định
của pháp luật có liên quan. Chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Chi phí của Quỹ
hợp tác xã, bao gồm:
a) Chi phí lãi và
các chi phí tương tự;
b) Chi phí hoạt động
dịch vụ;
c) Chi hoạt động
khác;
d) Chi nộp thuế và
các khoản phí, lệ phí;
đ) Chi cho cán bộ,
nhân viên Quỹ hợp tác xã;
e) Chi cho hoạt động
quản lý và công vụ;
g) Chi về tài sản;
h) Chi trích lập dự
phòng rủi ro cho vay;
i) Chi tham gia các
hoạt động do Liên minh hợp tác xã các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của
Quỹ hợp tác xã;
k) Các khoản chi
phí khác.
3. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể các khoản chi phí của Quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 43. Kết quả
tài chính và phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi
phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài
chính của Quỹ hợp tác xã trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả dương;
b) Kết quả tài
chính của Quỹ hợp tác xã trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả âm.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, khi kết quả tài chính trong
năm đạt thặng dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp
khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30%
vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích 10% vào quỹ
dự phòng tài chính.
c) Trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi cho người lao động của Quỹ hợp tác xã:
Quỹ hợp tác xã xếp
loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp
loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc
lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp loại
C được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng
người quản lý và kiểm soát viên:
Quỹ hợp tác xã xếp
loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát
viên;
Quỹ hợp tác xã xếp
loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ hợp tác xã xếp loại
C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên.
đ) Trường hợp chênh
lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a và b khoản
này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao
động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định thì Quỹ hợp
tác xã được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập
đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và
kiểm soát viên theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào
quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Số còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ
đầu tư phát triển của Quỹ hợp tác xã.
3. Đối với Quỹ hợp
tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Việc phân phối
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí được thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 46 Luật Hợp tác xã;
b) Phần còn lại (nếu
có) sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a khoản này được bổ sung vào quỹ
đầu tư phát triển của Quỹ hợp tác xã.
4. Mục đích sử dụng
của các Quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát
triển được dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ
trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ hợp tác xã và bổ sung vốn điều lệ
cho Quỹ hợp tác xã. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù
hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ quyết định hình
thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định Luật Hợp tác xã;
b) Quỹ dự phòng tài
chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản,
công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp
bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo
hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí;
c) Quỹ thưởng người
quản lý và kiểm soát viên: Được dùng để thưởng cho người quản lý và kiểm soát
viên của Quỹ hợp tác xã. Mức thưởng do Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cùng cấp
(đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc Đại hội thành viên (đối
với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình Hợp tác xã) quyết định theo mức độ
hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã trên cơ
sở đề nghị của Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của Quỹ;
d) Quỹ khen thưởng
được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ hợp tác
xã trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành tích công tác;
đ) Quỹ phúc lợi
được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, công trình phúc lợi
công cộng của tập thể cán bộ của Quỹ hợp tác xã; chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ Quỹ hợp tác xã; Chi cho hoạt động phúc lợi khác của
Quỹ hợp tác xã.
Giám đốc Quỹ hợp
tác xã phối hợp với Công đoàn của Quỹ hợp tác xã quản lý, sử dụng quỹ này công
khai, minh bạch.
5. Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Quỹ hợp tác xã được chuyển số
chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05
năm nếu Quỹ hợp tác xã không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí,
Quỹ hợp tác xã báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với Quỹ hợp tác xã trung ương),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)
và Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác
xã) xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc bổ sung vốn, cơ cấu, tổ chức lại
hoặc giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã.
Điều 44. Chế độ báo
cáo
1. Đối với Quỹ hợp
tác xã trung ương:
a) Lập và gửi các
báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám
sát;
b) Tổng hợp báo cáo
định kỳ 6 tháng và hàng năm của các Quỹ hợp tác xã địa phương. Báo cáo tổng hợp
được gửi về Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
2. Đối với các Quỹ
hợp tác xã địa phương:
Lập và gửi các báo
cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên minh hợp tác
xã cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi Quỹ hợp
tác xã thành lập và gửi về Quỹ hợp tác xã trung ương để tổng hợp theo quy định
tại điểm b, khoản 1 Điều này.
3. Các loại báo cáo
6 tháng và hàng năm của Quỹ hợp tác xã tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Báo cáo tài
chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển
tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo
cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tổng hợp
tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
c) Báo cáo tình hình
hoạt động cho vay của Quỹ;
d) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
4. Thời hạn gửi báo
cáo:
a) Báo cáo 06 tháng
gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo năm được
gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm
toán báo cáo tài chính năm của Quỹ hợp tác xã do tổ chức kiểm toán độc lập thực
hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
5. Phương thức gửi
báo cáo: Quỹ hợp tác xã thực hiện gửi báo cáo theo phương thức gửi trực tiếp
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
6. Trường hợp đột
xuất, Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho
cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Định kỳ hàng năm,
Liên minh hợp tác xã các cấp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
8. Quỹ hợp tác xã
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán.
Điều 45. Đánh giá
hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã
1. Các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ hợp tác xã, bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng
dư nợ cho vay;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ
nợ xấu (bao gồm dư nợ các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo kết quả phân loại nợ
của Quỹ);
c) Chỉ tiêu 3: Kết
quả tài chính hàng năm;
d) Chỉ tiêu 4: Tình
hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.
2. Khi tính toán các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã tại khoản 1 Điều này,
Quỹ hợp tác xã được loại trừ các yếu tố khách quan về:
a) Thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính
sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức xác định các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã, phù hợp với đặc thù hoạt động
của Quỹ hợp tác xã.
4. Liên minh hợp tác
xã cùng cấp thực hiện giao chỉ tiêu và thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động
hàng năm cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Đại hội thành viên giao chỉ tiêu và thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động hàng
năm cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
Chương V
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUỸ HỢP TÁC XÃ
Điều 46. Các trường
hợp giải thể Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã giải
thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Quỹ hợp tác xã
địa phương không có đủ vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 37 và điểm
c khoản 5 Điều 58 Nghị định này.
2. Quỹ hợp tác xã bị
các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này đánh giá xếp loại C trong
05 năm liên tiếp theo quy định tại Nghị định này và tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay
(không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20%
trong 05 năm liên tiếp.
3. Tỷ lệ nợ xấu của
Quỹ hợp tác xã trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ
trong 05 năm liên tiếp.
4. Lũy kế chênh lệch
thu chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã
trong 05 năm liên tiếp.
5. Các trường hợp
giải thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với Quỹ hợp tác xã
trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô
hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ; đại hội thành viên đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp
tác xã.
Điều 47. Thẩm quyền
quyết định giải thể Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ:
a) Đối với Quỹ hợp
tác xã trung ương: Trên cơ sở đề xuất của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, ý kiến
tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Quỹ hợp tác xã trung ương
theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật liên quan;
b) Đối với Quỹ hợp
tác xã địa phương: Trên cơ sở đề xuất của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, ý kiến
tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua, phê duyệt chủ trương giải thể trước khi ban hành Quyết
định giải thể Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và quy
định pháp luật liên quan.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Việc
quyết định giải thể Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã
và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 48. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục giải thể Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp
tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ hợp tác xã
thực hiện theo quy định như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đối với Quỹ hợp
tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ
hợp tác xã thực hiện theo quy định như đối với hợp tác xã.
Điều 49. Phá sản
Quỹ hợp tác xã
Việc phá sản Quỹ
hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và Điều 55
Luật Hợp tác xã (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã).
Điều 50. Chuyển đổi
mô hình hoạt động
1. Trường hợp Quỹ hợp tác xã chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô
hình hợp tác xã hoặc ngược lại, Quỹ hợp tác xã phải thực hiện xây dựng phương
án chuyển đổi, xác định rõ nghĩa vụ xử lý của Quỹ hợp tác xã hiện hành, phương
án chuyển sang Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình mới (phương án tài chính,
quản lý điều hành, dư nợ cho vay).
2. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình:
a) Đối với Quỹ hợp
tác xã trung ương thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định
này;
b) Đối với Quỹ hợp
tác xã địa phương chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp
tác xã: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của
Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Đối với Quỹ hợp
tác xã địa phương chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình hợp tác xã sang mô
hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị
của Đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã địa phương, trên cơ sở ý kiến của Liên
minh hợp tác xã cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ hợp tác xã; hướng
dẫn xử lý các vấn đề về tài chính khi tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động
các Quỹ hợp tác xã; hướng dẫn chế độ kế toán đối với Quỹ hợp tác xã theo quy
định tại Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các đơn vị có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức
và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền.
Điều 52. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên minh hợp tác xã cấp
tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ hợp tác xã theo
quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ
Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã và tổ chức, triển khai
thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Cân đối, bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách nhà nước để bổ sung vốn điều lệ
cho Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn Luật Đầu tư công.
2. Theo dõi, kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ hợp tác xã
trung ương theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ
Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã và tổ chức, triển khai
thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện quản lý lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý và
xếp hạng Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 55. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt Đề án
thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này;
b) Giám sát việc tổ
chức thực hiện và quản lý Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định thành
lập, giải thể và phá sản các Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật có liên quan;
b) Căn cứ vào dự
toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân cùng cấp chấp thuận, quyết định cấp vốn
điều lệ cho Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và quyết
định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện đối với hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Báo cáo định kỳ
hàng năm và đột xuất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ hợp tác xã theo quy định
tại Nghị định này;
đ) Kiến nghị những
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ hợp tác xã; kiến nghị bổ sung,
sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ hợp tác xã;
e) Hàng năm báo cáo
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã, đề xuất các
giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ theo thẩm
quyền;
g) Các nội dung
khác thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định
này và pháp luật liên quan.
Điều 56. Trách
nhiệm của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã Việt Nam cấp
tỉnh
1. Liên minh hợp tác
xã cùng cấp thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ hợp tác xã
theo quy định tại Nghị định và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Liên minh hợp tác
xã cùng cấp thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã
hàng năm theo quy định tại Nghị định và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức theo dõi, tổng kết,
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống Quỹ hợp tác xã để đề xuất, báo cáo với
Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển hệ thống Quỹ hợp tác xã theo quy
định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện một số
quyền hạn và trách nhiệm do cơ quan có thẩm quyền giao đối với Quỹ hợp tác xã
theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, bãi bỏ các nội dung quy định tại:
a) Điều 2; khoản 1,
khoản 3, khoản 4 Điều 3; khoản 2 Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
b) Khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định số
23/2017/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
c) Điểm a và b khoản
4 Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
Điều 58. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với việc thực
hiện các hợp đồng tín dụng, chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ
hợp tác xã và các bên liên quan trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục thực hiện theo đúng các thoả thuận đã ký kết tại hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác. Trường hợp sửa
đổi, bổ sung các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ hợp tác xã và các bên liên quan được
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Tại thời điểm
Nghị định này có hiệu lực, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này,
trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ hợp tác xã thừa so với số phải trích
thì phần chênh lệch thừa được hoàn nhập vào thu nhập; trường hợp số dư dự phòng
rủi ro của Quỹ hợp tác xã thiếu so với số phải trích, trong vòng 12 tháng, Quỹ
hợp tác xã thực hiện bổ sung dự phòng rủi ro theo quy định.
3. Đối với số dư quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định
tại Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
được bổ sung tăng vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhưng không
quá số vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Quỹ hợp tác xã phải trình
cấp có thẩm quyền quy định lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn của Quỹ theo quy
định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
Trong thời gian
chưa ban hành lãi suất, Quỹ hợp tác xã được áp dụng lãi suất hiện hành để thực
hiện cho vay.
5. Đối với các Quỹ hợp
tác xã đã thành lập và đang hoạt động trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực: Tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Quỹ
hợp tác xã phải rà soát, tổ chức sắp xếp lại:
a) Mô hình hoạt động
của Quỹ hợp tác xã;
b) Cơ cấu tổ chức,
bộ máy của Quỹ hợp tác xã;
c) Bổ sung vốn điều
lệ tối thiểu của Quỹ hợp tác xã địa phương theo đúng quy định tại điểm b khoản
1 Điều 37 và điểm a khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
d) Đăng ký lại Giấy
chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã; Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh điều chỉnh quyết định thành lập đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
6. Chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ nhiệm theo Quyết
định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày
22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo
lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác
xã được bổ nhiệm thành Tổng giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định tại Nghị định
này.
7. Đổi tên Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Quyết định số
246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng
6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo
lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác
xã thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã Việt Nam kế thừa các quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã.
Điều 59. Tổ chức
thực hiện Nghị định
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Chủ tịch và Giám đốc các
Quỹ hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b).G |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét