CHÍNH PHỦ ______ Số: 46/2016/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT ___________________________________ Hà
Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
____________
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường
sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt.
Chương
I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền
lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên
quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
2.
Người có thẩm quyền xử phạt.
3.
Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được
lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu
kéo);
b)
Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng
động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu
có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c)
Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động
cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3
trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân
không lớn hơn 400 kg;
d)
Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất
không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ)
Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động
cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50
km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ,
vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được
(kể cả xe đạp điện).
2.
Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a)
Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn
toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng
thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b)
Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm
toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c)
Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe
hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn
đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà
người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành
các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản
cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng
bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt
và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm
an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường
sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi
qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn)
hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài
cùng trở ra 06 m nơi
không có chắn;
i) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần
chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của
mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn
chắn.
Điều
4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành
chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được
quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ
PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1
VI PHẠM QUY TẮC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt
người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản
2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm
d, Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản
6; Điểm a, Điểm c Khoản 7; Điểm a, Điểm đ Khoản 8 Điều này;
b)
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ
đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi
bộ;
d)
Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác
biết;
đ)
Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo
quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này và trường hợp
đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e)
Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe
kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g)
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy
định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường
bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều
này;
i)
Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an
toàn) khi xe đang chạy;
l)
Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an
toàn) khi xe đang chạy.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
b)
Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên
phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc
độ quy định;
c)
Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d)
Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường
nhánh ra đường chính;
đ)
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
e)
Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không
đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp
nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g)
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường
rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường
có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu
thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở
không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải
theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe
trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát
nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa
cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị
trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần
đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ
xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
i)
Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k)
Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm
cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất,
nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l)
Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng,
trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không
quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m)
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga
liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không
giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe
đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các
quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại
vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm
nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng,
đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau;
điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai
bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần
đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát
theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề
đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe
buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện
cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy
định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe
và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g)
Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ
ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm
nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này;
h) Điều
khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ
moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không
tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn,
an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i)
Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
l)
Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.
4.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe
trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b)
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều
trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo
quy định;
c)
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường
hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần
đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua
hè phố để vào nhà;
d)
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc
độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng
xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e)
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên;
g)
Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng
ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không tuân thủ các
quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp
hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép
hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi
xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với
xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
i) Dừng xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ
1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu
lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu
lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
6. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
b) Vượt trong các trường
hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường
hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi
cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường
bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
c) Tránh xe đi ngược
chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định
tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Không nhường đường
hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm
vụ;
đ) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
7. Phạt tiền 5.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn giao
thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo
với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Không tuân thủ các
quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
8. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không
giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe lạng
lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển
vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
đ)
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
9. Phạt tiền từ 16.000.000
đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành
yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Không chấp hành
yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Phạt tiền từ 18.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều
này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây
tai nạn giao thông.
11. Tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái
xe) hoặc phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000
đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể
có chất ma túy.
12. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
lắp đặt sử dụng trái quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm
g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản
7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c,
Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản
sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm
a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm
b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm k, Điểm l Khoản 3; Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản
6; Điểm c Khoản 7;
d)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều này hoặc tái phạm
hành vi quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8, Khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng.
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm
h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe
chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự
ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi
bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người
đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ,
xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho
người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không
có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian
từ 19 giờ
ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu
hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới
tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều
theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm
sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có
lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển
xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến
dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần
đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao
thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường
đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu
đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả
khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ
qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm
đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng
xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe
trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài
quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn
đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để
điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o)
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh,
trừ thiết bị trợ thính.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều
khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng
mức);
b) Chở theo từ 03
(ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu
lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần
đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều
khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi
ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật
khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên
yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn
quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với
loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc
người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe đi
vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi
quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín
hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Dừng xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường
khi xe đang chạy;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định
gây tai nạn giao thông;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ
trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người
bị nạn.
8. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy
quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chấp hành
yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về
một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi
xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển
xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ
trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh,
chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp
hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
11. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24
tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà
trong cơ thể có chất ma túy.
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này
bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i,
Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7;
Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến
04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu
phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của
Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
02 tháng đến 04 tháng: Điểm a,
Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Điểm b, Điểm c,
Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm m,
Điểm n, Điểm o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g,
Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 8;
Khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng.
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi
chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000
đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu
lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm i Khoản 2; Điểm a, Điểm
b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản
4; Điểm a, Điểm c Khoản 5; Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng không
nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại
nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường
dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không
nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật
đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 100.000
đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần
đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường
hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm
quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan
sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược
chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ xe
trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những
đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng
xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều
này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại
các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi
tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng,
đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau;
điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai
bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần
đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Dừng
xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện,
đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường
điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần
đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa
xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g)
Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác
biết;
h)
Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo
quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này và trường hợp
đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Đỗ,
để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b)
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều
trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
c)
Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường
quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;
d) Bấm
còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông
dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ)
Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới tại nơi đường giao nhau;
e)
Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ
ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm
nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g)
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
4.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b)
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc
độ tối thiểu cho phép;
c)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
d)
Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở
làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe
trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín
hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng
cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không
tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
e)
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người
kiểm soát giao thông;
g)
Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;
h)
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu
tiên đi làm nhiệm vụ;
i)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
5.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe
trong hầm đường bộ;
b)
Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn giao
thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo
với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h;
d) Không tuân thủ các
quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
7. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe trên
đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành
yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe máy
chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc,
trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
8. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24
tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (trong trường
hợp không có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người
điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm c,
Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản
3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm
d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Điểm a, Điểm b Khoản 7 Điều này thì
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
Điều 8. Xử phạt người điều khiển,
người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đi bên phải
theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột;
chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu
lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải
trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe
trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường
bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp,
xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ
02 (hai) xe trở lên;
h) Người điều khiển
xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp,
xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô
sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường
đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản
trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao
thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi
đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện
an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động
trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường
chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định,
trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm
an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy
buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng
chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển
giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật
khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối
với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền,
không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy
không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông
trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của
đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe
đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu
lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật cồng
kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân
cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào phương
tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người
đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật
kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không nhường đường
theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu
lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng cụ đựng
chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường,
hè phố.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển, dẫn dắt
súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi
vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật đi trên
đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao
thông;
c) Đi dàn hàng ngang
từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật kéo xe
mà không có người điều khiển;
đ) Điều khiển xe
không có báo hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi
trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc
trái quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Buộc phải dỡ phần hàng hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp lại hàng hóa theo
đúng quy định.
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao
thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá
nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người
trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu,
chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng
bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người
bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá,
cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn
giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 7 Điều 5; Điểm e Khoản 4, Điểm
c Khoản 7 Điều 6; Điểm g Khoản 3, Điểm b Khoản 6 Điều 7; Điểm
c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 9, Khoản 10 Điều 5; Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều 6; Điểm b Khoản
7 Điều 7; Điểm b Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh
hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ;
chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện
tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe,
tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy
ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật
tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm
a Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc
phải tháo dỡ các vật che khuất báo hiệu đường bộ; thu dọn đinh, vật sắc nhọn,
dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT
CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác
trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên
vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Điểm e Khoản 5 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt
lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng
đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục
đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của
người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm
nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán
hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4; Điểm d, Điểm i Khoản 5 Điều này;
đ) Đổ rác, xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại: Điểm a, Điểm h Khoản 5 Điều này; Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định
trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao
thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường
ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để
xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài
đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe
gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời
khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại Điểm đ Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch
vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe;
đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện
các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi
trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc
lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ
xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường
bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định
này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần
đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới
ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm
nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết
bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô
thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia
công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10
m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường
phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy
hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng
lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm
nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm
nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng
cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công
trình đường bộ.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường bộ;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
9. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo,
di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, chất phế thải, hàng
hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định
trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có
thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản
4 Điều này;
b) Thi công trên đường
bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo
thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không bố trí người
hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu,
cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
d) Để vật liệu, đất
đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ) Không thu dọn ngay
các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác
hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc
hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan
có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b)
Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng
đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động,
rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai
đầu đoạn đường thi công;
b)
Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi
công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công
hoặc thời gian quy định;
b)
Thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để
xảy ra tai nạn giao thông;
c)
Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động,
rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
này.
5.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung đình chỉ thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu
có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều này
bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm
về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng hoặc
thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không theo
quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật, không theo đúng thiết kế đã được duyệt.
2. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái
phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở
mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo,
rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên
mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên
cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành
lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước
qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt
đường.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc
sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện
pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn
giao thông;
b) Không phát hiện hoặc
không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ
dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy
chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu
trên 0,5 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung
quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được
phê duyệt.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Di chuyển chậm trễ
các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di
chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng
và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc
làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di
chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu,
đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ;
d) Tự ý đập phá, tháo
dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường,
hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải
phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm
hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao
thông;
d) Nổ mìn hoặc khai
thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình
đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất
gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô
tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe
đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin
thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Để thời gian đi
qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc
ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô
tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe
đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin
thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Để thời gian đi
qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc
ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô
tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe
hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu
phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Để
thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu
phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9.
Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ vi
phạm Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn
tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí.
10.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa
chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng, khắc phục các hư hỏng của công trình
đường bộ;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 4;
Khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt người điều khiển
xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe
tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia
giao thông
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không
có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe
có thiết kế lắp kính chắn gió).
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín
hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị
chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết
bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe
được quy định phải có những thiết bị đó);
b)
Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c)
Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác
dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp
thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển xe có hệ
thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe
không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ,
số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe
không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều
khiển xe ô tô tải lắp thùng xe có kích thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết
kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Điều khiển xe
không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có
Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử
dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp
đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe
không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không
đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe đăng
ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho
phép;
b) Điều khiển xe quá
niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử
dụng);
c) Điều khiển loại xe
sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông
thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn
biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
đ) Sử dụng Giấy chứng
nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số
khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời)
hoặc có nhưng
đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4; Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm,
còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không
do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ
Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn
an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này buộc phải khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn
an toàn kỹ thuật;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000
đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều
khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn
biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị
che lấp, bị hỏng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000
đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi không
đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều khiển xe
không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn
môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều khiển xe
không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng
tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe
không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp
đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không
đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe
không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số
không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng
ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe
sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển
số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng
ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 60.000
đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô
sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo
quy định của địa phương.
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn biển số
không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều khiển xe
không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có
các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di
chuyển;
d) Điều khiển xe
không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng
không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có
Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử
dụng dưới 01 tháng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe hoạt
động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy
kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia
giao thông;
c) Điều khiển xe
không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với
loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết
hạn sử dụng
từ 01 tháng trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm đ Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả, buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của
thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi
điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để dầu nhờn, hóa
chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất
thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt
che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường
gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất,
cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác,
đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành
vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải
và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện
của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển
xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không
mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn
hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang
theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c
Khoản 7 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi
lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy
phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe
mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe
mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan
có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe
quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép
lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái
xe quốc gia.
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều
khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên,
xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi
sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe
đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái
xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c)
Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường
bộ năm 1968 cấp
(trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép
lái xe quốc gia.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ
quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Điều
22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
máy chuyên dùng
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp
với ngành nghề theo quy định;
b)
Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều
khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ;
c)
Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d)
Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2.
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy
chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi
phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000
đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn
hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện
đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c) Không mặc đồng phục,
không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người
(trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến
9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04
người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe
trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên
xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên
xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu,
người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng
tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng
nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp,
chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để
hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng
hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có
mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận
chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định
phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều
khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán
vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe;
k) Điều
khiển xe taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền
cước không đúng theo quy định khi chở khách;
l)
Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép;
m) Điều
khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng
không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định.
4.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự
ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên
xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá
từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên
trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để
người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b)
Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý;
đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch
vụ ngoài ý muốn;
c)
Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp
hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ)
Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định
nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 7 Điều này;
e)
Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che
khuất, trừ
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
g)
Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám
sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn
thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
h) Điều
khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không
có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không
có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận
chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận
chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận
chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin,
không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Đón, trả hành
khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách
liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định
hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m)
Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.
6.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Vận
chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa
khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b)
Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c)
Hành hung hành khách;
d)
Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường
bộ;
đ) Điều
khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định
hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
e) Điều khiển xe chở
hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia,
phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô
thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.
8. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện); Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm m Khoản 5; Khoản 6; Khoản
7 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy
định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu)
đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) bị buộc phải bố
trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm m Khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) bị
buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe
ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm
quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng
buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng
lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên
chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở
chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng
thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi
trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa
không có hoặc không mang theo Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị
giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc
gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền
cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với
xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên
chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo
quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng
đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù
hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với
hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối
với hành vi điều khiển xe (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản
5; Khoản 6 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7;
Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ
phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của
lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định
về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện
đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết
giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
b) Chở hàng siêu trường,
siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích
thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy
phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt
tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá
trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả,
buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định
về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển hàng
nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng;
không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất
gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm
không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải thực
hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây
ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường.
Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải,
vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động
vận tải trong đô thị
Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm
vi, thời gian quy định.
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở)
cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà
không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở
hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều
này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối
lượng
toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô
đầu kéo theo
quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham
gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải,
chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai
bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ)
Không niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về:
Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; khẩu hiệu
“tính mạng con người là trên hết”;
e)
Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử
dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để
kinh doanh vận tải bằng xe buýt;
h)
Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản
lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
i)
Không lập hồ sơ lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
k)
Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định;
l) Xếp
hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy
định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định;
b)
Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo
quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch
vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Sử
dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chở
hành khách;
d) Sử
dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác
dụng, không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không lắp đồng hồ tính tiền
cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; không có thiết bị in
hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy định;
đ) Sử
dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại
giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
e)
Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án
kinh doanh đã đăng ký;
g) Sử
dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành
khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải
có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ);
h) Sử
dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Sử
dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo
đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
k) Sử
dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định;
l) Sử
dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định
hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
m)
Không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh đã đăng
ký; không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến
xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh
vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội
dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao
thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Sử dụng từ 02 hợp đồng
vận chuyển trở lên cho một chuyến xe vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành
khách du lịch;
q) Bán vé, thu tiền hoặc thực
hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động
khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ
điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc
cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành
trình theo quy định;
d) Không thực hiện
đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm
cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện
kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình
thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết
bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
e) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 100%.
5. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không
đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm
giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực
hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến.
6. Ngoài việc bị phạt
tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l, Điểm
o, Điểm p, Điểm q Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng
phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản 5 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm k
Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 3; Điểm c, Điểm đ Khoản 4 Điều
này bị buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức khỏe
định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, lắp đặt hộp
đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành
trình trên xe theo đúng quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này (trường hợp thu tiền cước,
tiền dịch vụ cao hơn quy định) bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4
Điều này buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe
trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng.
CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN
ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
trái phép
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc
sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt
tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện
sản xuất, lắp ráp trái phép.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên
quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô
tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe
không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để
chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi
mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản
là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không
phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với
màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số,
quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37
Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000
đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt
tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô,
xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc
tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ,
tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không
đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy
phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi
không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký
xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ,
được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng,
các loại xe tương tự xe ô tô.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000
đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương
tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 23
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký
xe, Giấy chứng nhận
hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số
xe; Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã
được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô
tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng)
điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển
phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ,
tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản
3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm
định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định)
nhưng đã hết
hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia
giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c
Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c
Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành
máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống
chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe, thùng xe
hoặc tự ý lắp thêm, tháo bớt ghế, giường nằm (đối với xe chở khách) không đúng
thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở
khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận
hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có
quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b
Khoản 4 Điều 33 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều
24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều
24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều
33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 4;
Điểm b, Điểm e Khoản 7 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường
hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều này
bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g, Điểm i Khoản 7; Điểm
b, Điểm c, Điểm d Khoản 8; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 9; Khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 11; Điểm b Khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 12, Khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05
tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện
chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện
chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm
a Khoản 10, Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không
đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng.
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản
1, Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy
đăng ký xe; thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành
xe và cửa xe; lắp đúng loại kính an toàn theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản
9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ
thuật ban đầu của xe và đăng kiểm
lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm a Khoản 10,
Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối
lượng hàng hóa cho phép chuyên chở
không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh
thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
quy định hiện hành trước khi đưa
phương tiện ra tham gia giao thông;
d) Thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc
phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện;
đ) Thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm g, Điểm h, Điểm i Điểm k Khoản 7; Điểm c Khoản 8; Điểm d, Điểm
e Khoản 9; Điểm a, Điểm c Khoản 10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản 13 Điều này buộc
phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức
năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
e) Thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 9, Điểm b Khoản 10 Điều này nếu gây hư hại cầu,
đường buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách
theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách
du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không hỗ trợ, giúp
đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người
khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục,
không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện
hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn
quy định.
3. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành
khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho
hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sang nhượng hành
khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm,
tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn
tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính.
Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao
thông
1. Phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ,
hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b)
Đe dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;
c)
Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở
hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang
chạy.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc
hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở
khách.
Điều
33. Xử phạt người điều khiển xe bánh
xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành
khách)
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà
tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của
cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều
khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy
phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực
tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c)
Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới
hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu
có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng
hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng.
6. Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc
kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra
tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn
tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02
tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03
tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần
hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tụ tập để cổ vũ,
kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng,
đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe
đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép
trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện
trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo,
cưỡi);
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển phương
tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương
tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không
có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện
trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm
vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương
tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo
quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển phương
tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có
thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành
khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị
định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô
có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du
lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô
có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người
điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả, buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt
động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe
không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự
xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe
không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu
đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch
thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tịch thu
phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc
đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cử khẩu
quốc tế.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo,
sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực
hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có
phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực
hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực
hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái; không
ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân
tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu
“Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của
môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái
không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi chắc chắn cho người học trên
thùng xe;
b) Không thực hiện việc
ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định
hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học
lái xe trực tiếp ký.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cơ sở đào tạo lái
xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học
viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở
đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo
quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không
có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái
xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn
hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe
các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái
xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g) Cá nhân khai báo
không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm
tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái
xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào
tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái
xe;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe khi Giấy phép đào tạo lái xe đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo lái
xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái
xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học
cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái
xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái
xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo
ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Trung tâm sát hạch
lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái
xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái
xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai
quy định;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch
lái xe thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác trái quy định.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc
sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi
chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện,
trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu
hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
7. Giáo viên dạy thực
hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định
tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm
đó.
8. Ngoài việc bị phạt
tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái
xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm
e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều
này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Điểm d Khoản 5 Điều này bị đình chỉ
tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch
lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử
dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01
tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch
lái xe thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng
“Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng
đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung
tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết
quả kiểm định;
b) Không tuân thủ
đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai
các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm
viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định
mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định
khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận
không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định
khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính
chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt
tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi
quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị tước
quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến
03 tháng.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU,
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ
BẢO ĐẢM TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt các
hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao
quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ
không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hệ thống báo hiệu,
thiết bị tại đường ngang theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc phải lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu, thiết bị theo quy định.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập
tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi,
đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội
dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa có tín hiệu
phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật nối vào đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây
chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ
chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ
chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối,
chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu
ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu
mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà
không thử hãm theo quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
phải tổ chức thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn
hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b)
Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm
phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định
cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật,
đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào
đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài
mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn
khi không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên
đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo
hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa
xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà
không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn
chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với
lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có
chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
Điều
42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái
tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận trong
tồn căn cảnh báo.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái
tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe phụ trách thử hãm thực
hiện hành vi không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận
được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có
tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà
chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian
rồi trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu
ga, lái tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có
chứng vật chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt
tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái
tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác chắn đường ngang, gác cầu chung, tuần
cầu, tuần đường không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng
quy định;
b) Trực ban chạy tàu ga
không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác
chắn đường ngang, gác cầu chung, không ghi chép đầy đủ thông tin
về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu
ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác chắn
đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy
định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu
ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện
pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp
khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào
khu gian mà không thông báo cho gác chắn đường ngang theo quy định.
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao
thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn,
nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô
đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của
trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng
thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ
đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy
tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập
tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
nhân viên điều độ chạy tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm
quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo
kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ
chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện,
tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy
định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc
giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật
sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc
hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang,
cầu chung, hầm;
b)
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người
điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường
ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn
đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang,
cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng;
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi
đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung;
b) Vượt
rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển;
vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu
chung.
6. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô
tô, các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trong phạm vi đường
ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng;
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi
đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành
vi sau đây:
a) Điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị
khác tại đường ngang;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo
cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an
toàn.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến
03 tháng.
10. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, khắc phục và
giải quyết sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân
biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo
không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ
quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách
nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh
hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời,
không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách
nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện
thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan
đến tai nạn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không đến ngay hiện
trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện
pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc
nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa,
khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc
khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao
thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản
trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có
thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không
chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu
quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức phòng, chống
và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt
để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự
chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý
tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời
sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy
tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông
vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu
khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông
đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi
trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt
với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường
sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người
điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi
trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên
thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu,
đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ
người đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản,
để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát,
các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật
thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu,
hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng
các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn
giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao
thông đường sắt.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này
buộc phải ra khỏi phạm vi cầu, hầm đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này
buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các
công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b
Khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật
liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này
buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi
phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này
buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra
khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
công trình đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh
hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc
đổ chất độc hại, chất phế thải từ trên tàu xuống đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc
để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận
chuyển;
c) Để chất dễ cháy, dễ nổ trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường sắt;
d) Che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình
đường sắt;
đ)
Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e)
Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Đào đất, đá; lấy đất, đá trái phép trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn
cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; di chuyển hoặc phá trái phép mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu,
tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu
vượt, hầm chui, cống, các công trình khác trái phép qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư,
trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún,
nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Kết nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2
Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải
và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất
dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 buộc phải tự dỡ bỏ vật che
khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm
đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định Khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ công trình xây dựng trái
phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai
thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai
thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an
toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang,
thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường
sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn
giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình trong phạm vi góc cắt tầm nhìn làm cản trở tầm nhìn
của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt tại đường ngang
không bố trí người gác;
d) Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng
lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường
sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này
buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường
sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong
phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá
nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trong hành lang an toàn
giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 m, trồng cây trong khoảng 02 m tính từ
chân nền đường đắp, 05 m tính từ mép đỉnh mái đường đào hoặc 03 m tính từ mép
ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh thoát nước đỉnh của đường;
b) Mua bán hàng hóa, họp
chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang
an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích
canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở
giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật
phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
b) Dựng lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi
đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn
việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an
toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường sắt;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải chặt,
nhổ bỏ cây trồng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc đưa phương
tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái
phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông
đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ
và di chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác dựng trái phép ra khỏi
phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ
và di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái
phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 4 Điều này buộc phải tự dỡ bỏ và di chuyển nhà, công trình
kiên cố, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép ra khỏi phạm
vi đất dành cho đường sắt.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý kết cấu hạ tầng đường
sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu hoặc lập hồ sơ không đúng
quy định;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành
lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không
đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc
phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết
cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải
trọng đã công bố.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải
thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo đúng quy
định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế
các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để
bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường
sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình có Giấy phép thi công nhưng không thông báo bằng văn
bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với
phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo,
tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ
chuyên môn theo quy định;
đ) Để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản
trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao thông;
e) Thi công công trình đường sắt khi Giấy phép thi công đã hết hạn sử dụng;
g) Để thiết bị thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời, các vật liệu
khác vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong
tỏa để thi công công trình;
h) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết
khi hoàn thành việc thi công công trình.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy phép thi công hoặc sử dụng Giấy phép thi
công không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không thực hiện đúng quy định
trong Giấy phép thi công của cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát
hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt
đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền
sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải
bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này buộc phải
bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải
để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều này buộc phải di chuyển vật liệu, thiết bị thi công ra khỏi phạm vi khổ giới
hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông
đường sắt theo quy định.
Mục 3
VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện
lưu hành của phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự
tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký,
phương tiện không có giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường chạy trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu,
phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa;
b) Đưa phương tiện không phù hợp với giấy chứng nhận đăng
ký, giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện chạy trên đường sắt;
c) Đưa phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận
dụng ra khai thác trên đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này mà gây
tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
Điều 55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết
đối với phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không có bảng niêm yết hoặc
có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên
ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố
trên mỗi toa xe khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ,
không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi
phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu
máy, toa xe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động,
hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của
trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ
áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số
toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng
thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng
hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết
bị hãm tự động, hãm bằng tay theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải lắp van
hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này buộc phải lắp đồng
hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo
quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết
bị ghép nối đầu máy, toa xe theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết
bị tín hiệu đuôi tàu theo quy định.
Điều 57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương
tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái
tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ,
vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên
tàu hàng theo quy định;
b) Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc
sơ, cấp cứu, dụng cụ thoát hiểm, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ, vật liệu để sửa chữa
đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách theo quy định;
c) Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội
quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý
tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa
toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ,
thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp
đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại
phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này
nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin
liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy
định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này
buộc phải bổ sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng
cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này
buộc phải bổ sung dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy,
thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản,
tín hiệu cầm tay trên tàu khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này
buộc phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên
quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh
táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này
buộc phải lắp thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng
tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định.
Mục 4
VI
PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng
chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà
không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc
Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc
không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều 59. Xử phạt nhân viên điều độ chạy tàu; trưởng tàu; trực ban chạy tàu
ga; trưởng dồn; nhân viên gác ghi; nhân viên ghép nối đầu máy toa xe; nhân viên
tuần đường, cầu, hầm; nhân viên gác hầm, đường ngang, cầu chung; nhân viên kiểm
tu theo tàu; nhân viên khách vận; nhân viên khám xe, thợ điện trên tàu vi phạm
quy định về nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm
sử dụng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này.
2. Phạt từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu
hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều 60. Xử phạt nhân viên đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân
viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách
khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển
chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài
thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng
trái quy định;
c) Nhân viên phục vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong trên tàu, để
người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp
thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp
xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm
tàu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người
vi phạm về vị trí quy định.
Điều 61. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chở quá số người, quá tải trọng
trên phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ được phép
chở của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 150.000.000 đồng, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa
xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 10% đến 40%.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa
xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp
kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa
xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải bố trí phương
tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này buộc
phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng.
Điều 62. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực
hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu,
biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi
đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái
tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người
chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy
khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá
tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20 km/h;
b) Khi lên ban mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Khoản
6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định
trên 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 63. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao
động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng nhân viên không
có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp, không đủ tiêu chuẩn với
chức danh mà nhân viên đó đang đảm nhận; sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn
sức khỏe theo quy định.
Điều 64. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình
đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo,
cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ
01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều 65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về xây dựng
Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật
ga, trạm đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với Trưởng ga, Trưởng
trạm không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ
thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Ga không thực hiện
việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga hoặc xây dựng nhưng không được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Mục 5
VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 66. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường
sắt
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh lưu
kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông; doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh
xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật theo quy định; sử dụng người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa
không có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh
lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ và vệ
sinh môi trường; sử dụng kho, bãi không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh
sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông không có bộ phận
giám sát, quản lý chất lượng; không có cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học
chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao thông đường sắt theo quy định; không có
phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có
chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ an toàn giả hoặc chứng chỉ an toàn đã hết
hạn sử dụng;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt không có hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận chuyển hành khách và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường
sắt); sử dụng người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận
tải không có trình độ đại học về khai thác vận tải đường sắt hoặc có nhưng chưa
đủ 03 năm kinh nghiệm về khai thác vận tải;
e) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng người được
giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt không có
trình độ đại học chuyên ngành theo quy định hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh
nghiệm về khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu chứng chỉ an toàn giả, chứng chỉ an
toàn đã hết hạn sử dụng.
Điều 67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực
tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển tử thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc
niêm yết hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vé, giá cước, các
loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu
khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc
thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện
tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện
miễn, giảm giá vé không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt
theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng
siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận
chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường
hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia
cố hàng trên toa xe.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải
đưa tử thi, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga gần nhất để xử lý theo quy
định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện
ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3 Điều này
buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều 68. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu
trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhân viên bán vé của
nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán
vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục
đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu vé
tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định
tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính.
Mục 6
VI
PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 69. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có
liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bán hàng rong trên tàu,
dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy
đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Gây mất trật tự, an
toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe,
tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ;
c) Mang theo động vật
có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào
ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác vào
tàu khi tàu đang chạy.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Ðiểm c, Ðiểm d, Điểm đ Khoản 2 Ðiều này còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, tử thi, hài cốt, chất dễ
cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu, ra ga để xử lý
theo quy định.
Chương IV
Mục 1
Điều 70. Phân định thẩm quyền xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của
địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:
a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ
của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm
quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt
được quy định tại Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều
15 Nghị định này.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ
động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản,
điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm
b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm
g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a, Điểm d Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản
11 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm
i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm
i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm b, Điểm c Khoản 8;
Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i
Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản
4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 5;
Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 6; Khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, Khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 68, Điều 69.
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định
này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ,
Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm i Khoản 4 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l,
Điểm o Khoản 3; Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5
Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b,
Điểm d Khoản 3; Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;
g) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 12;
h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; Khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b Khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 1 Điều 29;
m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều 46; Khoản 1 Điều
48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1, Khoản 2 Điều 51; Khoản 1 Điều 68; Điều 69.
5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe
trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe,
trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi
phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo
sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại
các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3;
Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7; Điểm b Khoản 8; Điểm a,
Điểm b Khoản 9 Điều 5;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm m Khoản 4; Điểm e Khoản 5
Điều 6;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản 3;
Điểm đ, Điểm e Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm d Khoản 6 Điều 7;
d) Điểm đ Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 8;
đ) Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều
16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản
7; Khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Khoản 2; Khoản 3; Khoản 6; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 7; Khoản 8;
Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33, Điều 37, Điều 38;
p) Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều
46; Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại
khu vực đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ
hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều
28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III của Nghị định này, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 47, Khoản 4 Điều 48, Khoản
3 Điều 50, Khoản 3 Điều 53, Khoản 3 Điều 54, Khoản 3 Điều 60 của Nghị định này.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh
vực bảo vệ môi trường được quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này
như sau:
a) Điểm c Khoản 1 Điều 10;
b) Điểm đ Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều 12;
c) Điểm c Khoản 2 Điều 16; Điểm b Khoản 2 Điều 17;
d) Điểm d Khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 49;
e) Điểm a Khoản 3 Điều 51.
Điều 71. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 72. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội
trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an
cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
4. Trưởng Công an
cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt;
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
6. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
1. Thanh tra viên,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chánh Thanh tra
Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh
tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng
cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại Điểm b
Khoản này;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra
Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện
Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ
đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng
vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản
1 Điều 4 Nghị định này.
1.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại
Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các
Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3.
Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức
danh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 71; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 72; Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4, Khoản 6 Điều 73 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 75. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
bao gồm:
a)
Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này;
b)
Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với
các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng
trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c)
Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc
Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của
Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên
chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang
thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị định
này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được
quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có
thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có
thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản
lý của địa phương.
Mục 2
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 76. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm
quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Trong trường hợp
chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền
xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm
hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp
chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm
quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối
với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều
khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người
chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp
hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt
tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
3. Đối với những hành
vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định
này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a)
Hành vi quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 16, Điểm đ Khoản 1 Điều 19 và hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 8 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30
của Nghị định này;
b)
Hành vi quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều 16, Điểm c Khoản 2 Điều 19 và hành vi vi phạm quy định
tại Điểm c Khoản 9 Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 30
của Nghị định này;
c)
Hành vi quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều 23, Khoản 3 Điều 24 và hành vi vi phạm
quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 28, trong trường hợp chủ phương tiện là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm đ Khoản 4
Điều 28 của Nghị định này;
d) Hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23;
Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24
và hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 30, trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định
tại Điểm d Khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ)
Hành vi thu tiền vé cao hơn quy định (tại Điểm m Khoản 3 Điều 23, Khoản 2, Khoản
3 Điều 31) và hành vi không thực hiện đúng nội dung đã đăng ký, niêm yết về giá
cước (tại Điểm d Khoản 4 Điều 28), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực
tiếp điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện là nhân viên phục vụ trên xe
thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
e)
Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ,
quá tải, quá số người quy định (tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33) và các
hành vi vi phạm tương ứng (tại Điều 30), trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ
phương tiện tại Điều 30 của Nghị định này.
4.
Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện,
của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường
hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của
Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi
phạm được quy định tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33
của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ)
của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử
phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5.
Chủ
phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng
sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy
đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ)
của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là
đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức
có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng
để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp
tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Đối với phương tiện thuê của tổ chức, cá nhân có chức
năng cho thuê tài sản và được tổ chức, cá nhân thuê phương tiện đứng tên làm thủ
tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì tổ chức, cá nhân đã thuê và đứng
tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện là đối
tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc
đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ,
được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho,
được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để
áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.
6. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại Khoản 5
Điều này, thời hạn ra quyết định
xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại
Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
7. Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát
hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, chủ
phương tiện cơ giới đường bộ có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định
đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
8. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin,
thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường
hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn
sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện
để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
9.
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 5
Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết
vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác
đăng ký xe.
Điều 77. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt
1.
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được
quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a)
Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b)
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c)
Giấy phép kinh doanh vận tải;
d)
Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy
chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e)
Giấy phép thi công;
g)
Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h)
Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới;
i)
Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k)
Giấy phép lái tàu.
2.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình
chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là
mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối
với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động
là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình
tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời
gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3.
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a)
Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có
thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân,
tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
hiệu lực thi hành;
b)
Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có
thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá
nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết
định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời
điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm
quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi
tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại
Điểm b Khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng
theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập
biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong
thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ
chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị
xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5.
Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn
ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm.
6.
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a)
Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công
ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt
Nam cấp) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn
cư trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc
tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước
tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình
các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm
trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở
xác định thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến
người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định
xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm
sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của
Luật Xử lý vi phạm hành
chính:
a) Điểm a
Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Khoản 6; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản
9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm c Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều
7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 (trong trường hợp người vi phạm
là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện); Khoản 5 Điều 8;
đ) Khoản 5 Điều 11;
e) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16;
h) Điểm a, Điểm b, Điểm đ Khoản 1; Điểm c Khoản 2 Điều
19;
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4;
Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điểm b Khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm
quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến
người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị
định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản
vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt
để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa
phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có
giấy tờ.
Điều 79. Sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định
vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 71, Điều 72 và Điều 73 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi
hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm
căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2.
Phương tiện, thiết bị quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng
nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ
biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Chương V
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Nghị định này thay
thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 ngày 11 tháng 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
b) Nghị định số
107/2014/NĐ-CP ngày 17 ngày 11 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
3. Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017.
4. Việc áp dụng các quy định về tải trọng trục xe tại Điểm d Khoản 3, Khoản
4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi
phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
5. Việc áp dụng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định này để xử phạt
đối với cá nhân, tổ chức trong trường hợp sử dụng xe taxi chở hành khách không
có thiết bị in hóa đơn theo quy định được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
6. Việc áp dụng quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều
5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
7. Việc áp dụng quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản
1 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển, người được chở trên
xe ô tô trong trường hợp người được chở ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không
thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 81. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang
xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 82. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b) pvc |
TM.
CHÍNH PHỦ THỦ
TƯỚNG Đã ký Nguyễn
Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét