NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 47/CP NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NHÀ NƯỚC, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG GÂY RA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30
tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng
10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng
ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân
tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
NGHỊ ĐỊNH
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Cơ quan
nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do công chức,
viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền gây ra trong khi thi hành công vụ
hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được
quy định tại Điều 623 và Điều 624 của Bộ luật dân sự.
Điều 2.- Công
chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây
ra thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà cơ quan nhà nước hoặc cơ quan tiến
hành tố tụng đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 3.- Người
bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng bồi
thường cho mình thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền
của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình.
Điều 4.- Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan
nhà nước là cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước.
2. Công
chức, viên chức nhà nước là người trong biên chế nhà nước và hưởng lương do
ngân sách nhà nước cấp.
3. Cơ quan
tiến hành tố tụng là cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án.
4. Người có
thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng là người có thẩm quyền tiến hành các
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 5.-
1. Nguyên
tắc xác định thiệt hại, mức bồi thường và mức hoàn trả khoản tiền bồi thường
thiệt hại và việc miễn, giảm, hoãn hoàn trả bồi thường thiệt hại được thực hiện
theo quy định của Bộ Luật dân sự.
2. Trường
hợp nhiều công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền của cơ quan
tiết hành tố tụng cùng gây thiệt hại thì họ phải liên đới chịu trách nhiệm trên
cơ sở lỗi của mỗi người.
CHƯƠNG II
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
VÀ HOÀN TRẢ
MỤC I
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 6.-
Trong trường
hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố
tụng bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm
quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra, thì việc bồi thường được giải quyết
theo quy định tại các điều từ Điều 7 đến Điều 11 của Nghị định này.
Trong trường
hợp các bên không thoả thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại hoặc
một trong các bên không thực hiện nghiêm chỉnh thoả thuận, thì các bên có quyền
yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 7.- Thủ trưởng
cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành
lập Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước,
người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra (gọi chung là Hội đồng
xét giải quyết bồi thường thiệt hại) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người
bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 8.- Hội đồng
xét giải quyết bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đại diện
tổ chức công đoàn của người gây thiệt hại, đại diện cơ quan tài chính - vật
giá, đại diện cơ quan chuyên ngành khoa học, kỹ thuật có liên quan và đại diện
cơ quan tư pháp cùng cấp.
Đại diện
lãnh đạo cơ quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng.
Điều 9.- Hội đồng
xét giải quyết bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ xem xét, đánh giá mức độ thiệt
hại; xác định trách nhiệm dân sự của các bên để kiến nghị với Thủ trưởng cơ
quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng quyết định mức bồi thường và phương
thức bồi thường thiệt hại.
Cơ quan của
người gây thiệt hại chịu chi phí cho hoạt động của Hội đồng xét giải quyết bồi
thường thiệt hại.
Điều 10.- Hội đồng
xét giải quyết bồi thường thiệt hại tiến hành họp giải quyết theo trình tự sau:
Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe công bố
yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của người bị hại, nghe giải trình của người
gây thiệt hại; Hội đồng nghe báo cáo thẩm định của các cơ quan chuyên môn (nếu
có); Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng được
lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Trong trường
hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời người bị thiệt hại hay đại
diện của họ tham gia phiên họp Hội đồng.
Hội đồng tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11.- Thủ trưởng
cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải quyết bồi thường
thiệt hại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại có yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
MỤC 2
HOÀN TRẢ KHOẢN TIỀN BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI
Điều 12.- Công
chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
phải hoàn trả khoản tiền mà cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng đã bồi
thường cho người bị thiệt hại. Mức hoàn trả do Thủ trưởng cơ quan đó quyết định
trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt
hại quy định tại các Điều 14, 15, 16 của Nghị định này.
Điều 13.- Sau
khi đã bồi thường cho người bị thiệt hại, Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan
tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành lập Hội đồng xét giải
quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại.
Điều 14.- Hội đồng
xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ
quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch công đoàn cơ sở,
Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại, Kế toán trưởng, một số chuyên gia
về ngành kinh tế - kỹ thuật và pháp lý có liên quan.
Điều 15.- Hội đồng
xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ giúp cho Thủ trưởng
cơ quan xem xét, đánh giá thiệt hại, xác định mức độ lỗi và khả năng kinh tế
của công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố
tụng và kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan về mức hoàn trả và phương thức hoàn
trả bồi thường thiệt hại.
Cơ quan
thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại chịu chi
phí cho hoạt động của Hội đồng.
Điều 16.- Hội đồng
xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại họp giải quyết theo trình tự
sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe
giải trình của người gây thiệt hại; Hội đồng nghe ý kiến của Chủ tịch công đoàn
cơ sở, ý kiến của Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại và ý kiến của Kế
toán trưởng; Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng
được lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Hội đồng tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 17.- Công
chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
phải hoàn trả khoản tiền bồi thường cho cơ quan mình theo phương thức: Hoàn trả
một lần bằng tài sản riêng của mình trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết
định hoàn trả hoặc trừ dần vào thu nhập nhưng không dưới 10% và không vượt quá
30% tổng thu nhập từ tiền lương và phụ cấp hàng tháng, nếu có.
Điều 18.- Trong
trường hợp công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng không đồng ý với quyết định của Thủ trưởng cơ quan về việc hoàn
trả bồi thường thiệt hại hoặc không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì các bên có
quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.- Việc
lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách cho việc bồi thường thiệt hại do
công chức, viên chức nhà nước và người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố
tụng gây ra do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng,
Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Điều 20.- Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng,
Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc giải quyết bồi thường thiệt hại
trong trường hợp công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan
tiến hành tố tụng ở các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại.
Điều 21.- Nghị định
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 1997.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan liên
quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét