CHÍNH PHỦ |
|
Số: 50/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
Về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi
hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 01 năm 2004;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định cụ thể về:
1. Tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi
hành án dân sự;
2. Tuyển
chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên, Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự;
3. Chế
độ, chính sách đối với Chấp hành viên và cán bộ, công chức làm công tác thi
hành án dân sự.
Điều
2. Các
cơ quan quản lý thi hành án dân sự
1. Cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Cục
Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội.
3. Sở Tư
pháp là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về công
tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý đối với cơ quan thi hành án ở địa phương theo ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
4. Phòng
Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) quản lý về công
tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp huyện.
Điều
3. Cơ
quan thi hành án dân sự
Cơ quan
thi hành án dân sự gồm có:
1. Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thi
hành án dân sự cấp tỉnh).
Thi hành
án dân sự cấp tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ Tư pháp về tổ chức, cán bộ,
công chức, kinh phí và nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
2. Thi
hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Thi hành án dân sự cấp huyện).
Thi hành
án dân sự cấp huyện trực thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thi hành án dân
sự cấp tỉnh về kinh phí và nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Pháp lệnh Thi hành án dân
sự.
Thi hành
án dân sự cấp tỉnh, Thi hành án dân sự cấp huyện sau đây gọi chung là cơ quan
thi hành án dân sự địa phương.
3. Thi
hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Thi hành án cấp quân
khu).
Thi hành
án cấp quân khu chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ Quốc phòng và Tư lệnh quân khu
theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Biên
chế và kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thi hành án, cơ quan thi hành án
dân sự
1. Biên
chế, kinh phí của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan thi
hành án dân sự địa phương :
a) Biên
chế của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ trên cơ sở kế hoạch biên chế thi hành án hàng năm của Bộ Tư pháp.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho Cục Thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp, Thi hành án dân sự cấp tỉnh và quy định định mức biên chế
cho Thi hành án dân sự cấp huyện của từng địa phương.
b) Kinh
phí hoạt động của Cục Thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong phạm vi tổng biên chế và dự
toán ngân sách hàng năm cho cơ quan thi hành án dân sự.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ kinh phí hoạt động, kinh phí đầu tư xây
dựng cơ bản cho Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan thi hành
án dân sự địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Biên
chế, kinh phí của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, Thi hành án cấp quân
khu:
a) Biên
chế của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, Thi hành án cấp quân khu do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;
b) Kinh
phí hoạt động của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, Thi hành án cấp quân khu
do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong dự toán ngân sách hàng năm cho cơ
quan thi hành án trong quân đội.
Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ kinh phí cho Cục Thi hành án thuộc Bộ
Quốc phòng và Thi hành án cấp quân khu theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
Điều
5. Con
dấu và tài khoản
Cục Thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương, Thi hành án cấp quân khu có con dấu quốc
huy, có tư cách pháp nhân và có tài khoản riêng.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
MỤC 1
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC CỦA CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
THUỘC BỘ TƯ
PHÁP
Điều
6. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
1. Cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước, có các nhiệm
vụ, quyền hạn chung sau đây:
a) Giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý tổ chức, cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự
địa phương; tham mưu để Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo hoặc chỉ đạo theo thẩm
quyền việc áp dụng thống nhất các quy định pháp luật trong hoạt động thi hành
án dân sự;
c) Hướng
dẫn, chỉ đạo và kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi hành án dân sự; bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp hành viên và công chức khác của cơ quan
thi hành án dân sự địa phương;
d) Giải
quyết khiếu nại về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự; giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của Cục Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định.
Điều
7. Tổ
chức và cán bộ, công chức của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
1. Cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có các Phòng trực thuộc do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định.
2. Cục
Thi hành án dân sự có Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và
công chức khác.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính,
Thẩm tra viên cao cấp thuộc Cục Thi hành án dân sự.
4. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn, ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính,
Thẩm tra viên cao cấp thuộc Cục Thi hành án dân sự sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
MỤC 2
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TỔ CHỨC CỦA CỤC
THI HÀNH ÁN THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Điều
8. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
1. Cục
Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội, có các nhiệm vụ,
quyền hạn chung sau đây :
a) Giúp
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án trong quân đội;
tham mưu để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo hoặc chỉ đạo theo thẩm quyền việc
áp dụng thống nhất các quy định pháp luật về thi hành án trong quân đội;
b) Hướng
dẫn, chỉ đạo và kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi hành án dân sự; bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp hành viên và cán bộ của Thi hành án cấp
quân khu; chuẩn bị hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên của Thi
hành án cấp quân khu trình Hội đồng tuyển chọn;
c) Phối
hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng quản lý tổ chức, cán bộ của Thi
hành án cấp quân khu; phối hợp với Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về
thi hành án dân sự trong quân đội;
d) Giải
quyết khiếu nại về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự; giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì cùng với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể
việc phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Quốc phòng với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà
nước về thi hành án dân sự trong quân đội.
Điều
9. Tổ
chức và cán bộ của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
1. Cục
Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có các Phòng trực thuộc do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định.
2. Cục
Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi
hành án và cán bộ khác.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý các
ngạch Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội.
4. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn, ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính,
Thẩm tra viên cao cấp Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
MỤC 3
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN
TƯ PHÁP ĐỊA
PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
10. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
1. Giúp
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về thi hành án dân sự ở địa phương
trong các việc sau đây (theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Pháp lệnh Thi
hành án dân sự):
a) Chỉ
đạo công tác thi hành án dân sự, yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo
công tác thi hành án dân sự ở địa phương;
b) Chỉ
đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp ảnh hưởng đến tình
hình an ninh, chính trị ở địa phương theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh;
c) Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thi hành án, các cơ quan chuyên môn phối
hợp với các đoàn thể liên quan trên địa bàn trong công tác thi hành án dân sự ở
địa phương;
d) Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức kiểm tra, thanh tra; chỉ đạo các cơ quan
chức năng phối hợp kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án dân sự ở địa
phương;
đ) Chỉ
đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong
việc quản lý tổ chức, cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Điều
11. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp
Phòng Tư
pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự ở
địa phương trong các việc sau đây (theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Pháp
lệnh Thi hành án dân sự):
1. Chỉ
đạo công tác thi hành án dân sự, yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo
công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
2. Chỉ
đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp ảnh hưởng đến tình
hình an ninh, chính trị ở địa phương theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự
cấp huyện.
3. Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án, các cơ quan chuyên môn phối
hợp với các đoàn thể liên quan trên địa bàn trong công tác thi hành án dân sự.
4. Yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức kiểm tra; chỉ đạo các cơ quan chức năng
phối hợp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Chỉ
đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
6. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
MỤC 1
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH
Điều
12. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Tổ
chức thực hiện áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động
thi hành án dân sự tại địa phương.
2. Chỉ
đạo hoạt động thi hành án đối với Thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn
nghiệp vụ thi hành án cho Chấp hành viên, công chức khác của các cơ quan thi
hành án dân sự địa phương trên địa bàn.
3. Trực
tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định khác
theo quy định của pháp luật.
4. Hoàn
chỉnh hồ sơ thủ tục, báo cáo Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên xem xét, tuyển
chọn và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên các cơ quan thi
hành án dân sự địa phương.
5. Tổng
kết thực tiễn thi hành án dân sự, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác
thi hành án dân sự và thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự, Nghị định này
và theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Giải
quyết khiếu nại về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
7. Quản
lý cán bộ, công chức, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của các
cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật và của Bộ
Tư pháp.
8. Thực
hiện chế độ, chính sách, công tác thi đua khen thưởng và đề nghị cơ quan có
thẩm quyền quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể thuộc Thi
hành án dân sự cấp tỉnh, Thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc theo quy định
của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Tổ
chức của Thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Thi
hành án dân sự cấp tỉnh có các đơn vị trực thuộc.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về cơ cấu
tổ chức của Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2. Thi
hành án dân sự cấp tỉnh có Trưởng Thi hành án, Phó Trưởng Thi hành án, Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính và các chức danh khác.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh là Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính
thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn, ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính
Thi hành án dân sự cấp tỉnh sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
MỤC 2
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC CỦA THI
HÀNH ÁN CẤP QUÂN KHU
Điều
14. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thi hành án cấp quân khu
1. Giúp
Tư lệnh quân khu và tương đương tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong
việc thi hành án trên địa bàn cấp quân khu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
2. Trực
tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp
luật.
3. Tổng
kết thực tiễn thi hành án; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành
án theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Giải
quyết khiếu nại về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự.
5. Quản
lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của Thi hành án cấp quân khu
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
6. Đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với cá nhân, tập thể
thuộc Thi hành án cấp quân khu có thành tích trong hoạt động thi hành án.
7. Phối
hợp với các cơ quan chức năng của quân khu quản lý cán bộ thuộc Thi hành án cấp
quân khu theo quy định của pháp luật và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
8. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Tổ
chức của Thi hành án cấp quân khu
1. Thi
hành án cấp quân khu có Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án, Chấp hành
viên, Thẩm tra viên và cán bộ khác.
Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu là Trưởng Thi hành án,
Phó trưởng Thi hành án cấp quân khu.
2. Tổ
chức cụ thể của Thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
MỤC 3
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC CỦA
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP HUYỆN
Điều
16. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thi hành án dân sự cấp huyện
1. Trực
tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định khác
theo quy định của pháp luật.
2. Giải
quyết khiếu nại về thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
3. Tổng
kết thực tiễn thi hành án dân sự, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác
thi hành án dân sự và thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo
quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự, Nghị định này
và theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Quản
lý cán bộ, công chức của Thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
5. Thực
hiện chế độ tài chính, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động được giao
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Thực
hiện công tác thi đua trong đơn vị và đề nghị các cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc Thi hành án dân sự cấp huyện có thành
tích trong hoạt động thi hành án.
7. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Tổ
chức của Thi hành án dân sự cấp huyện
1. Thi
hành án dân sự cấp huyện có Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án, Chấp
hành viên, Thẩm tra viên và các chức danh khác.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện là Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý ngạch Thẩm tra viên thuộc Thi hành án dân
sự cấp huyện.
3. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn, ngạch Thẩm tra viên Thi hành án dân sự
cấp huyện sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
CHƯƠNG IV
CHẤP HÀNH
VIÊN VÀ THỦ TRƯỞNG,
PHÓ THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
MỤC 1
CHẤP HÀNH
VIÊN
Điều
18. Quyền
hạn và nghĩa vụ của Chấp hành viên
Chấp
hành viên thực hiện nhiệm vụ của Chấp hành viên theo quy định tại Điều 14 của
Pháp lệnh Thi hành án dân sự, đồng thời có quyền hạn, nghĩa vụ như sau:
1.
Nghiêm chỉnh chấp hành hiến pháp, pháp luật.
2. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
chủ động, tích cực tổ chức thi hành án đúng nội dung bản án, quyết định của Tòa
án và theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
3. Khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây thiệt hại thì cơ quan thi hành án nơi Chấp
hành viên công tác phải có trách nhiệm bồi thường. Chấp hành viên đã gây ra
thiệt hại nếu có lỗi thì tùy từng trường hợp cụ thể có trách nhiệm bồi hoàn cho
cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp
hành viên có nghĩa vụ từ chối thực hiện nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho
rằng việc đó là trái pháp luật. Nếu Thủ trưởng cơ quan thi hành án vẫn quyết
định thì Chấp hành viên phải chấp hành, nhưng Thủ trưởng cơ quan thi hành án
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong trường hợp này, Chấp hành
viên có nghĩa vụ báo cáo lên Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với cơ
quan thi hành án cấp huyện), báo cáo lên Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp (đối với cơ quan thi hành án cấp tỉnh), báo cáo lên Cục trưởng
Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với cơ quan thi hành án cấp quân khu) và
không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều
19. Những
việc Chấp hành viên không được làm
Chấp
hành viên không được làm những việc sau đây:
1. Những
việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư
vấn cho người được thi hành án, người phải thi hành án hoặc những người khác có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quá trình thi hành án làm cho việc thi hành
án không đúng quy định của pháp luật.
3. Can
thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng
ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
4.
Chuyển hồ sơ thi hành án hoặc tài liệu trong hồ sơ thi hành án ra khỏi cơ quan
nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm
quyền.
5. Sử
dụng trái phép tiền, tài sản, vật chứng có liên quan đến thi hành án.
6. Thi
hành những vụ việc có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trực tiếp của bản thân,
gia đình mình và những người thân thích khác.
7. Sử
dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục thi hành án, công cụ hỗ trợ trái quy định
của pháp luật.
8. Sách
nhiễu, gây phiền hà cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thi hành
án.
Điều
20. Thủ
tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên
1. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án
dân sự và Nghị định này trên cơ sở đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành
viên.
2. Bộ Tư
pháp hướng dẫn cụ thể các tiêu chí để áp dụng thống nhất tiêu chuẩn Chấp hành
viên và những nội dung khác có liên quan đến việc chuẩn bị nhân sự, điều kiện,
thủ tục để tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên sau khi
trao đổi thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.
Điều
21. Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên
1. Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh Thi hành án
dân sự gồm có:
a) Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương được thành
lập ở cấp tỉnh;
b) Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu.
2. Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết
tán thành.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn
Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương và Hội đồng tuyển chọn
Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu.
Điều
22. Thành
phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi
hành án dân sự địa phương
1. Thành
phần của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa
phương gồm có:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tư pháp;
c) Các
ủy viên: Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, đại
diện thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh;
Danh
sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển
chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh Thi hành án
dân sự làm Chấp hành viên cấp tỉnh, cấp huyện theo đề nghị của Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên;
b) Xem
xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành
án dân sự địa phương đối với những trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị
định này và đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Xem
xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cách chức Chấp hành viên cơ quan thi hành
án dân sự địa phương đối với những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Nghị định này và đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Điều
23. Thành
phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Thi hành án
cấp quân khu
1. Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu gồm có:
a) Chủ
tịch Hội đồng là một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Phó
Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Các
ủy viên: Thủ trưởng Vụ pháp chế Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng Cục Cán bộ, Tổng cục
Chính trị; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; đại diện thường
trực Trung ương Hội Luật gia Việt Nam;
Danh
sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tuyển
chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh Thi hành án
dân sự làm Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm
Chấp hành viên;
b) Xem
xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Chấp hành viên Thi hành án cấp
quân khu đối với những trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này và đề
nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Xem
xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cách chức Chấp hành viên Thi hành án cấp
quân khu theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này và đề nghị của Cục
trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều
24. Căn
cứ để miễn nhiệm Chấp hành viên
Miễn
nhiệm chức danh Chấp hành viên khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Do
hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
2. Do
chuyển công tác khác.
3. Vi
phạm kỷ luật nhưng chưa đến mức phải áp dụng các hình thức kỷ luật cách chức
hoặc buộc thôi việc, nhưng xét thấy không còn đủ điều kiện để làm Chấp hành
viên.
4. Năng
lực yếu hoặc các trường hợp khác mà xét thấy Chấp hành viên không hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Điều
25. Căn
cứ để cách chức Chấp hành viên
1. Chấp
hành viên đương nhiên bị cách chức chức danh Chấp hành viên khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị
buộc thôi việc;
b) Bị
kết án bằng một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên người
đó có tội.
2. Chấp
hành viên có thể bị cách chức chức danh Chấp hành viên khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi
phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án mà chưa đến mức
bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm về hình sự nhưng xét thấy cần phải
áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên;
b) Vi
phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
c) Bị kỷ
luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức nhưng xét thấy không còn đủ điều kiện, tiêu
chuẩn làm Chấp hành viên và cần phải cách chức chức danh Chấp hành viên;
d) Vi
phạm nghiêm trọng về đạo đức nghề nghiệp của Chấp hành viên;
đ) Có
hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều
26. Bổ
nhiệm lại đối với Chấp hành viên
1. Bổ
nhiệm lại đối với Chấp hành viên được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
được xác định như sau:
a) Các
trường hợp đã làm Chấp hành viên từ năm năm trở lên nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được xem xét để bổ nhiệm lại theo
quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và của Nghị định này. Việc bổ nhiệm
lại đối với các trường hợp nêu trên được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vì lý do khách quan mà sau ngày Nghị định
này có hiệu lực, các cơ quan chức năng vẫn chưa xem xét để bổ nhiệm lại thì
Chấp hành viên tiếp tục làm nhiệm vụ cũ cho đến khi có quyết định mới của cơ
quan có thẩm quyền nhưng tối đa là đến ngày 30 tháng 6 năm 2005. Kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2005, nếu các trường hợp nêu trên không được xem xét để bổ nhiệm
lại theo quy định mới thì phải chuyển sang làm nhiệm vụ khác, trừ trường hợp
thật sự đặc biệt mà các cơ quan chức năng vẫn chưa thể xem xét để làm thủ tục
bổ nhiệm lại và không phải do lỗi của Chấp hành viên thì người đó vẫn tiếp tục
được làm nhiệm vụ cũ nhưng phải có sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Các
trường hợp tuy đã được bổ nhiệm Chấp hành viên từ năm năm trở lên, nhưng không
còn đủ tuổi để bổ nhiệm lại thêm một nhiệm kỳ nữa, nếu vẫn còn sức khỏe và có
đủ các tiêu chuẩn của chức danh đang đảm nhiệm thì không phải xem xét bổ nhiệm
lại mà tiếp tục giữ nguyên chức danh cũ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định.
2. Việc
áp dụng tiêu chuẩn Chấp hành viên khi xem xét bổ nhiệm lại đối với Chấp hành
viên thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Các
trường hợp được xem xét để bổ nhiệm lại chức danh Chấp hành viên cũng phải có
tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự nhưng không
nhất thiết đòi hỏi phải có tiêu chuẩn có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ thi
hành án;
b) Đối
với trường hợp khi xem xét bổ nhiệm lại mà chưa có trình độ cử nhân luật thì
vẫn xem xét để tuyển chọn bổ nhiệm chức danh Chấp hành viên nhưng trong nhiệm
kỳ mới phải học tập để có trình độ cử nhân luật. Kể từ nhiệm kỳ tiếp theo những
Chấp hành viên này nếu không có trình độ cử nhân luật thì coi là không đủ tiêu
chuẩn và không được xem xét để tuyển chọn và bổ nhiệm lại chức danh Chấp hành
viên.
Điều
27. Xác
định tiêu chuẩn Chấp hành viên trong một số trường hợp đặc biệt
1. Đối
với các trường hợp bổ nhiệm chức danh Chấp hành viên lần đầu thì khi xem xét để
tuyển chọn và bổ nhiệm, người được bổ nhiệm phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy
định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự, trừ trường hợp do điều động cán bộ, công
chức từ cơ quan khác sang cơ quan thi hành án để bổ nhiệm Thủ trưởng hoặc Phó
Thủ trưởng cơ quan thi hành án. Trong trường hợp này khi xem xét tuyển chọn và
bổ nhiệm chức danh Chấp hành viên không nhất thiết đòi hỏi phải có tiêu chuẩn
có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ thi hành án nhưng phải có đủ các tiêu chuẩn
khác của Chấp hành viên theo quy định tại Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
2. Đối
với trường hợp đã làm Chấp hành viên của Thi hành án dân sự cấp huyện, nhưng
chưa đủ thời gian là năm năm, nếu có thời gian làm công tác pháp luật từ mười
năm trở lên (kể cả thời gian làm Chấp hành viên) và có các tiêu chuẩn khác theo
quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự thì áp dụng tương tự như trường hợp
quy định tại đoạn hai khoản 3 Điều 13 Pháp lệnh Thi hành án dân sự để xem xét
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Chấp hành viên của Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Điều
28. Điều
động, biệt phái Chấp hành viên
1. Để
đảm bảo cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, biệt phái Chấp hành viên
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương từ tỉnh này đến tỉnh khác.
2. Để
đảm bảo cho Thi hành án cấp quân khu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định điều động Chấp hành viên từ Thi hành án cấp quân khu
này đến Thi hành án cấp quân khu khác và thông báo bằng văn bản cho Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc điều động Chấp hành viên của Thi hành án
cấp huyện trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh.
MỤC 2
THỦ TRƯỞNG VÀ
PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
Điều
29. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan thi hành án cấp mình được quy
định tại Điều 12, Điều 14 và Điều 16 của Nghị định này;
b) Thực
hiện nhiệm vụ thi hành án, tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm
tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử
lý đối với vi phạm của Chấp hành viên thuộc phạm vi quản lý của mình khi thực
hiện nhiệm vụ được giao và giải quyết khiếu nại theo pháp luật về thi hành án,
giải quyết tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
d) Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Phó
Thủ trưởng cơ quan thi hành án thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan thi
hành án về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Trong
trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án đi công tác dài ngày hoặc vì lý do
khác mà không thực hiện được nhiệm vụ, hoặc tại cơ quan thi hành án chưa có Thủ
trưởng cơ quan thi hành án thì một Phó Thủ trưởng được phân công thực hiện
nhiệm vụ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án.
Điều
30. Thủ
tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành
án
1. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự địa phương thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và
các quy định sau đây:
a) Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Giám đốc
Sở Tư pháp phối hợp với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp trong việc
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải
có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh đề xuất nhân sự, hoàn tất hồ sơ để Giám đốc Sở Tư
pháp đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng Thi
hành án dân sự cấp huyện. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng Thi hành
án dân sự cấp huyện phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện;
c) Thẩm
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
2. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án cấp
quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án cấp quân khu.
Điều
31. Thời
hạn giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được bổ nhiệm có thời hạn là
năm năm.
2. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật các trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã giữ chức vụ từ năm năm trở lên thì phải
được xem xét để bổ nhiệm lại.
3. Đối
với trường hợp tuy thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, nhưng thời
gian công tác còn lại không đủ năm năm sẽ được nghỉ việc theo chế độ hưu trí,
thì không phải bổ nhiệm lại mà giữ nguyên chức vụ cũ, nếu người đó vẫn có đủ
điều kiện để tiếp tục giữ chức vụ cũ.
4. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc bổ nhiệm lại đối với Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
CHƯƠNG V
CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI CHẤP HÀNH VIÊN,
CÔNG CHỨC LÀM
CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN
Điều
32. Thẻ
Chấp hành viên
1. Thẻ
Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Thi hành án cấp
quân khu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp.
2. Chấp
hành viên được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi
chức vụ được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ mới; khi thôi giữ chức vụ thì
phải trả lại thẻ, khi bị thi hành kỷ luật với hình thức cách chức chức danh
Chấp hành viên hoặc buộc thôi việc thì bị thu hồi thẻ; nếu Chấp hành viên làm
mất thẻ thì phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành
án nơi người đó công tác biết.
3. Mẫu
thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định.
Điều
33. Công
cụ hỗ trợ thi hành án
Chấp
hành viên được cấp công cụ hỗ trợ để sử dụng khi thi hành công vụ. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc cấp, trang bị công
cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên. Việc quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
34. Lương và phụ cấp của Chấp hành viên,
công chức làm công tác thi hành án
1. Chấp
hành viên, công chức làm công tác thi hành án được hưởng thang bậc lương và phụ
cấp theo quy định của Chính phủ. Mức phụ cấp cụ thể của Chấp hành viên, Thẩm
tra viên thi hành án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thuộc các cơ quan thi hành
án quy định tại Điều 7, Điều 13 và Điều 17 của Nghị định này được xếp lương
theo nhóm chức danh A1, A2 (nhóm 1), A3 (nhóm 1) Bảng lương chuyên môn nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức cơ quan nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều
35. Phù
hiệu của Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án
1. Chấp
hành viên, công chức làm công tác thi hành án thuộc cơ quan thi hành án dân sự
địa phương, công chức của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp được cấp phù
hiệu để phục vụ thi hành nhiệm vụ.
2. Phù
hiệu gắn trên cầu vai áo:
a) Phù
hiệu gắn trên cầu vai áo của các công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự được
biểu thị bằng vạch màu vàng và hình khối ngôi sao màu vàng. Xung quanh phù hiệu
được viền màu boócđô đỏ, có hai vạch vàng dệt nổi trên nền màu xanh đậm. Phù
hiệu của Trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự có ba ngôi sao
màu vàng được đặt theo vị trí nhất định, trong đó hai ngôi sao nằm ngang gần
phía cuối phù hiệu, một ngôi sao nằm dọc theo phù hiệu; phù hiệu của Phó trưởng
Phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự có hai ngôi sao màu vàng được đặt
theo vị trí nhất định trên nền hai vạch màu vàng; phù hiệu của các công chức
còn lại của Cục Thi hành án dân sự gồm một ngôi sao màu vàng đặt ngay chính
giữa phù hiệu trên nền hai vạch màu vàng; phù hiệu của Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có bốn ngôi sao màu vàng được đặt theo vị trí nhất
định nằm dọc theo phù hiệu mà không có vạch; phù hiệu của Phó Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có ba ngôi sao màu vàng được đặt theo vị
trí nhất định nằm dọc theo phù hiệu mà không có vạch;
b) Phù
hiệu gắn trên cầu vai áo của các công chức thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh
được biểu thị bằng vạch màu bạc và hình khối ngôi sao màu bạc. Xung quanh phù
hiệu được viền màu boócđô đỏ, có hai vạch màu bạc dọc dệt nổi trên nền màu xanh
đậm. Phù hiệu của Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh có bốn ngôi sao màu bạc
được đặt theo vị trí nhất định trên nền hai vạch màu bạc dọc dệt nổi, trong đó
hai ngôi sao nằm ngang gần phía cuối phù hiệu, hai ngôi sao nằm dọc theo phù
hiệu; phù hiệu của Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh có ba ngôi sao màu
bạc được đặt theo vị trí nhất định trên nền hai vạch màu bạc dọc dệt nổi, trong
đó hai ngôi sao nằm ngang gần phía cuối phù hiệu, một ngôi sao nằm dọc theo phù
hiệu; phù hiệu của Chấp hành viên Thi hành án dân sự cấp tỉnh có hai ngôi sao
màu bạc được đặt theo vị trí nhất định trên nền hai vạch màu bạc dọc dệt nổi;
phù hiệu của các công chức khác thuộc Thi hành án dân sự cấp tỉnh có một ngôi
sao màu bạc được đặt ngay chính giữa phù hiệu trên nền vạch màu bạc;
c) Phù
hiệu gắn trên cầu vai áo của các công chức thuộc Thi hành án dân sự cấp huyện
được biểu thị bằng vạch màu bạc và hình khối ngôi sao màu bạc. Xung quanh phù
hiệu được viền màu boócđô đỏ, có một vạch màu bạc dọc dệt nổi trên nền màu xanh
đậm. Phù hiệu của Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện có bốn ngôi sao màu bạc
được đặt theo vị trí nhất định trên nền một vạch màu bạc dọc dệt nổi, trong đó
hai ngôi sao nằm ngang gần phía cuối phù hiệu, hai ngôi sao nằm dọc theo phù
hiệu; phù hiệu của Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện có ba ngôi sao màu
bạc được đặt theo vị trí nhất định trên nền một vạch màu bạc dọc dệt nổi, trong
đó hai ngôi sao nằm ngang gần phía cuối phù hiệu, một ngôi sao nằm dọc theo phù
hiệu; phù hiệu của Chấp hành viên Thi hành án dân sự cấp huyện có hai ngôi sao
màu bạc được đặt theo vị trí nhất định trên nền một vạch màu bạc dọc dệt nổi;
phù hiệu của các công chức khác thuộc Thi hành án dân sự cấp huyện có một ngôi
sao màu bạc được đặt ngay chính giữa phù hiệu trên nền vạch màu bạc.
3. Phù hiệu
gắn trên ve áo của tất cả các công chức Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương có cành tùng màu vàng.
4. Phù
hiệu gắn trên mũ của tất cả các chức danh thuộc Cục Thi hành án dân sự Bộ Tư
pháp, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương có hình tròn bằng kim loại,
chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn. Phía dưới
phù hiệu có hình chữ "THI HÀNH ÁN" nổi màu đỏ uốn cong theo phù hiệu
cùng với lá cây tùng kết thành hình uốn cong xung quanh phù hiệu.
Điều
36. Trang phục của Chấp hành viên, công chức
làm công tác thi hành án
1. Chấp
hành viên, công chức làm công tác thi hành án thuộc các cơ quan thi hành án dân
sự địa phương, công chức của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp được cấp
trang phục để phục vụ thi hành nhiệm vụ.
2. Các
loại trang phục cấp cho công chức làm công tác thi hành án nêu tại khoản 1 Điều
này gồm có: quần áo thu đông; áo khoác ngoài mùa đông; quần áo xuân hè mặc
ngoài; áo sơ mi dài tay; giầy da; thắt lưng da; dép da; tất chân; cơravat; áo
mưa; mũ kêpi; mũ bảo hiểm thi hành án; cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục Chấp
hành viên, công chức các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục Thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
4. Chấp
hành viên, các cán bộ khác thuộc Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng được cấp trang phục theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nguyên tắc sử dụng trang phục của Chấp hành viên, các cán bộ khác của Thi hành
án cấp quân khu, của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định.
Điều
37. Niên
hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu thi hành án
1. Niên
hạn trang phục:
a) Quần
áo thu đông mặc ngoài một bộ ba năm;
b) Áo
khoác ngoài mùa đông một cái ba năm;
c) Quần
áo xuân hè mặc ngoài hai bộ hai năm;
d) Áo sơ
mi dài tay một cái một năm;
đ) Giầy
da một đôi một năm;
e) Thắt
lưng da một chiếc một năm;
g) Dép
da một đôi một năm;
h) Tất
chân hai đôi một năm;
i)
Cơravat hai cái hai năm;
k) Áo
mưa một chiếc một năm;
l) Mũ
kêpi một chiếc hai năm;
m) Mũ
bảo hiểm thi hành án một chiếc hai năm;
n) Cặp
da đựng tài liệu một chiếc ba năm.
2. Cấp
phát và sử dụng trang phục:
a) Chấp
hành viên, công chức làm công tác thi hành án được cấp trang phục theo niên hạn
quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần
đầu được cấp hai bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp hai cái;
b)
Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc
đổi lại.
3. Chấp
hành viên, công chức được cấp phù hiệu để sử dụng trong niên hạn ba năm. Hết
niên hạn, phải thu hồi lại phù hiệu, sau đó mới cấp phù hiệu mới. Trường hợp
phù hiệu bị mất hoặc hư hỏng thì được cấp hoặc đổi lại. Khi chuyển công tác
khác, Chấp hành viên, công chức có trách nhiệm nộp lại phù hiệu cho cơ quan thi
hành án nơi mình công tác.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
38. Hiệu
lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị
định số 30/CP ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án dân sự và Chấp hành viên và các quy định khác có liên quan trái với quy định
của Nghị định này.
Điều
39. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH
PHỦ THỦ TƯỚNG (Đã ký) Phan Văn
Khải |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét