CHÍNH PHỦ Số: 53/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
------------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp. Cụ thể như sau:
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị:
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm:
a) Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm
đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản
xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
b) Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình
khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
c) Đất để khai thác khoáng sản, đất làm
mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh
hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
d) Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3
Nghị định này được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh
doanh.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục
đích kinh doanh quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc
đối tượng không chịu thuế, cụ thể:
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:
a) Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử
dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè,
đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả
đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng
do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy
sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và
đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
b) Đất xây dựng công trình văn hóa, y tế,
giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử
dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi
cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hóa, điểm bưu điện - văn hóa xã,
phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng
cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giáo dưỡng,
trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
c) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
d) Đất xây dựng công trình công cộng khác
bao gồm đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông
thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất
xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ
thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình
trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thủy điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm
đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo
được Nhà nước cho phép hoạt động.
3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng.
5. Đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình,
đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công
trình này.
6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước,
trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công
lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại
Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ
tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đất xây dựng các công trình sự nghiệp
thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ,
ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức sự nghiệp công lập.
7. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh gồm:
a) Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
b) Đất làm căn cứ quân sự;
c) Đất làm các công trình phòng thủ quốc
gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
d) Đất làm ga, cảng quân sự;
đ) Đất làm các công trình công nghiệp,
khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
e) Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ
trang nhân dân;
g) Đất làm trường bắn, thao trường, bãi
tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
h) Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi
đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh
trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;
i) Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà
tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý;
k) Đất xây dựng các công trình chiến đấu,
công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
8. Đất phi nông nghiệp để xây dựng các
công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng
trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên
cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống,
con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, ĐĂNG KÝ, KHAI, TÍNH, NỘP THUẾ VÀ
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 4. Diện tích đất tính thuế
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất
phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
1. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử
dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì
diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế.
2. Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ
ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện
tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ
số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ đối với trường hợp không có tầng hầm |
= |
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư |
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng |
Hệ số phân bổ đối với trường hợp có tầng hầm |
= |
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở,
nhà chung cư |
||
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng (phần trên mặt đất) |
+ |
50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng |
Hệ số phân bổ đối với trường hợp chỉ có công trình
xây dựng dưới mặt đất |
= |
0,5 x |
Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình
xây dựng dưới mặt đất |
Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất |
Diện tích nhà (công trình) của từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Điều 5. Giá của 1 m2 đất
tính thuế
1. Giá của 1 m2 đất tính thuế
là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
2. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự
thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2
đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất tính thuế
cho thời gian còn lại của chu kỳ.
3. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở
trong chu kỳ ổn định thì giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo
mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao
đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định
trong thời gian còn lại của chu kỳ.
Điều 6. Hạn mức đất ở tính thuế
1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối
với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn
mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở
mới.
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối
với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định
như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức
công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn
mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính
thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện
hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức
công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn
mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường
hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn
mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
c) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức
công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác
định là diện tích đất ở trong hạn mức;
d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng
nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng
nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định
tại các điểm a, b, c khoản này.
3. Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì
hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp
thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được
thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.
4. Không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất
lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy
định.
Điều 7. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế
1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và
nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và
nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc khai
thuế, nộp thuế tại cơ quan, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ quan thuế cấp huyện) nơi có quyền sử
dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện
đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy
ban nhân dân xã.
3. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế
đối với trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như sau:
a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và
nộp thuế đối với từng thửa đất ở có quyền sử dụng tại cơ quan thuế cấp huyện
nơi có quyền sử dụng đất như đối với trường hợp có quyền sử dụng một thửa đất;
b) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt
hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức
đất ở tại một nơi có thửa đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất
ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử
dụng trừ đi hạn mức đất ở nơi mà người nộp thuế đã lựa chọn;
c) Trường hợp có một thửa đất ở vượt hạn
mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế lựa chọn hạn mức đất ở tại
nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở
ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi
đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có
quyền sử dụng;
d) Trường hợp có từ hai thửa đất ở trở lên
vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn
hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải
nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt
hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất
cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;
đ) Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có
quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa
chọn hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế để nộp phần chênh lệch giữa số thuế
phải nộp theo quy định của Nghị định này và số thuế đã nộp tại các cơ quan thuế
cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc đăng
ký, khai, tính và nộp thuế quy định tại Điều này.
Điều 8. Miễn thuế, giảm thuế và nguyên
tắc miễn, giảm thuế
Đối tượng miễn thuế, giảm thuế và nguyên
tắc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Một số nội
dung được quy định cụ thể như sau:
1. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư,
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
khoản 1, khoản 4 Điều 9 và khoản 1, khoản 2 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được
miễn thuế quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
phải đáp ứng các quy định về loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ
sở sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Việc xác định hộ nghèo được miễn thuế
quy định tại khoản 6 Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được căn cứ
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo
quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để
xác định hộ nghèo.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của một số Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trong quý III năm 2011, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm ban hành văn bản quy định và hướng dẫn cơ quan tài
nguyên và môi trường địa phương về việc xác định diện tích đất sử dụng không
đúng mục đích, diện tích đất lấn, chiếm và diện tích đất chưa sử dụng theo đúng
quy định để làm căn cứ tính thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu về quản
lý thu thuế trên cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai do cơ quan tài nguyên và môi
trường cung cấp;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thuế tổ
chức, quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của Nghị định
này và pháp luật quản lý thuế.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Quy định và công bố giá đất, hạn mức
đất ở từng khu vực, từng thời kỳ tại địa phương để làm căn cứ tính thuế theo
quy định của Nghị định này.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tổ chức thực hiện tốt Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và quy định của
Nghị định này.
Điều 10. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế Nghị định số 94-CP ngày 25 tháng 8 năm
1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét