CHÍNH
PHỦ Số: 55/2025/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 02 tháng 3 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
_______________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược, phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất
lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông;
tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số;
ứng dụng công nghệ thông tin; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia; quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình
Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch
xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề
án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
trung hạn, hàng năm;
công trình quan trọng quốc gia, chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực
được giao quản lý; các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban
hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
4. Phê
duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo 05 năm và hằng năm, các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ phù hợp với chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và theo phân cấp, ủy quyền của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
5. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch đã được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
6. Cấp,
sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
giấy xác nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực
của bộ theo quy định của pháp luật.
7. Về
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Chỉ
đạo và hướng dẫn thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy việc phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ
thuật trọng điểm trên cơ sở ứng dụng, đổi mới và làm chủ công nghệ, phát triển
công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ chiến lược và thương mại
hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Quản
lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ trong các
lĩnh vực, ngành kinh tế - kỹ thuật; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương về
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Xây
dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về công nghệ cao, khu
công nghệ cao; quản lý và tổ chức thực hiện việc chứng nhận các hoạt động công
nghệ cao, chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng
thông tin về công nghệ cao;
d) Quản
lý nhà nước về công nghệ chiến lược; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách, chương trình, biện pháp nhằm khuyến khích, thúc đẩy
phát triển công nghệ chiến lược tại Việt Nam;
đ) Hướng dẫn việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực
tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật; việc
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước. Khai thác, ứng dụng,
thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi
mới sáng tạo;
e) Quản
lý các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của bộ; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia; quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong các chương
trình, đề án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
g) Kiểm
tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các chương trình,
đề tài, dự án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
theo phân cấp; tổ chức đánh giá độc lập kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
h) Hướng
dẫn, đăng ký hoạt động đối với các tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật;
i) Xây
dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
phát triển hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, ươm tạo
công nghệ;
k) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh
giá công nghệ, đổi mới công nghệ, tìm kiếm công nghệ, chuyển giao, giải
mã và làm chủ công nghệ từ nước ngoài, khai thác sáng chế; hướng dẫn, đánh giá
trình độ, năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ, lộ
trình đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật;
l) Xây
dựng, trình Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với tổ chức thực
hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ và tổ chức thực hiện sau khi được ban
hành;
m) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định và
chuyển giao
công nghệ; quản lý hoạt động nhập khẩu
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng; quản lý việc xác định dự
án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; giám định
chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật; thẩm định, có ý kiến thẩm định về công nghệ; cho ý
kiến về nội dung khoa học và công nghệ của các quy hoạch cấp quốc gia, vùng, tỉnh,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch có
tính chất kỹ thuật chuyên ngành, các chương trình, đề án nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ, phát triển thị
trường khoa học và công nghệ.
8. Về
đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường công nghệ
a) Thống
nhất quản lý hoạt động đổi mới sáng tạo; xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển đổi mới
sáng tạo và huy động nguồn lực đầu tư cho đổi mới sáng tạo;
b) Quản
lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai các hoạt động đổi mới sáng tạo; phát triển
thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia với doanh
nghiệp là trung tâm; tạo lập và thúc đẩy môi trường pháp lý hỗ trợ đổi mới sáng
tạo;
c) Hướng
dẫn việc thành lập, quản lý, phát triển hệ thống tổ chức đổi mới sáng tạo, tổ
chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo; tổ chức việc xác định các trung tâm đổi mới sáng
tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; xây dựng, vận hành,
phát triển mạng lưới đổi mới sáng tạo;
d) Quản
lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
xúc tiến thị trường công nghệ quy mô vùng, quốc gia và quốc tế; các tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, các trung tâm giao dịch công
nghệ, sàn giao dịch công nghệ;
đ) Hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật; xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ
phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
e) Chỉ
đạo, tổ chức chợ công nghệ và thiết bị, hoạt động kết nối nguồn cung, nguồn cầu công nghệ; hoạt động giao dịch
công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ; triển lãm khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
9. Về
khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ
a) Thống
nhất quản lý hoạt động ươm tạo công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về xác định, công nhận, ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển các
cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo, tư vấn viên khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, nhà
đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo và các chủ thể khác của hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo;
b) Quản
lý, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia; tạo lập và thúc đẩy
môi trường
pháp lý và huy động nguồn lực
đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ;
c) Quản
lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai phát triển hệ thống các tổ chức hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; xây dựng,
vận hành và phát triển mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, chuyên gia, cố
vấn, nhà đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Xây
dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ cơ sở giáo
dục đại học công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tổ chức khoa học và
công nghệ công lập khác thành lập, tham gia thành lập, tham gia góp vốn vào
doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
chỉ đạo, tổ chức thực hiện các sự kiện về ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo trong nước và quốc tế.
10. Về
phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và tổ
chức thực hiện sau khi được ban hành; hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc lĩnh vực khoa học và công
nghệ; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan trình cấp
có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách nâng cao
năng lực tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Quy
định cụ thể tiêu chí phân loại, xếp hạng, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
tổ chức lại, giải thể đối với tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập, thẩm định
việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công
nghệ công lập;
c) Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo dài hạn đối với nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học và công nghệ cho đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý;
d) Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ; chính sách thu hút đối với nhà khoa học, chuyên gia
giỏi, trí thức là người Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động thông
tin, thư viện, thống
kê khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; quản lý công bố khoa học và công nghệ
trong nước; xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo; xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
các cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; bổ sung tập trung
nguồn tin khoa học và công nghệ quốc tế; đầu tư phát triển mạng thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia kết nối với khu vực và quốc tế;
e) Xây
dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác truyền thông về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về
sở hữu trí tuệ;
b) Xây
dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ; quy định quy trình, thủ tục xác lập và chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân;
c) Quản
lý nhà nước về hoạt động sáng kiến;
d) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện việc xác lập, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, bao
gồm cả
quản lý việc sử dụng dấu hiệu chỉ địa danh quốc gia (“Việt Nam”, “Việt”, “Viet
Nam”, “Viet”) để đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm, dịch vụ quốc
gia của Việt Nam; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước,
tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
đ) Hướng dẫn về nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các cơ quan
quản lý, tổ chức, cá nhân; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác, phát triển tài sản trí tuệ thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Quản
lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp, giám định về sở hữu công nghiệp và
các dịch vụ khác về sở hữu trí tuệ;
g) Chủ
trì tổ chức giải quyết các tranh chấp về sở hữu công nghiệp và tranh chấp
thương mại liên quan đến sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
h) Phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công
Thương thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên
quan theo phân công của Chính phủ.
12. Về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Quản
lý hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thẩm định và công
bố tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; hướng dẫn áp dụng
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài ở Việt Nam; hướng
dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu
chuẩn cơ sở; quản lý hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp
và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia về tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quản lý nhà nước
về nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ
chức xây dựng, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành, hướng
dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
c) Quản
lý việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng, phát triển và ứng dụng hệ thống
chuẩn đo lường; phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức nghiên cứu, triển
khai, ứng dụng, phát triển, chế tạo, sản xuất sản phẩm, chất chuẩn, thiết bị đo lường;
chỉ định tổ chức giữ chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức quản lý về đo lường đối với
phương tiện đo, phép đo, lượng hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường; tổ chức quản
lý hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
hỗ trợ đổi mới, phát triển hoạt động đo lường trong doanh nghiệp; thực hiện kiểm
tra nhà nước về đo lường, chất lượng sản phẩm, nhãn hàng hóa theo quy định của
pháp luật;
d) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và truy xuất nguồn gốc trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn và quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp;
e) Tổ
chức nghiên cứu triển khai, ứng dụng, nâng cao năng suất chất lượng trong các
ngành, lĩnh vực; chủ trì thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất
lượng của sản phẩm, hàng hóa; chủ trì, triển khai, ứng dụng truy xuất nguồn gốc;
nghiên cứu, tư vấn, đào tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng; chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan tổ chức thực hiện các thỏa thuận và điều ước quốc tế trong
lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa, đánh giá sự phù hợp; quản lý, hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong
hoạt động của co quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, các tổ chức,
doanh nghiệp; quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai Giải thưởng Chất lượng
Quốc gia; quản lý việc tổ chức xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của tổ chức, cá nhân;
g) Tổ chức
xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu mã số,
mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa cho các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, các tổ chức,
doanh nghiệp.
13. Về
năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Quản
lý nhà nước về nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các
ngành kinh tế - kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ứng dụng năng lượng nguyên
tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản
lý nhà nước về bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân, an ninh và thanh sát hạt
nhân, ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân;
c) Xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về năng lượng
nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định;
d) Kiểm
tra và xử lý vi phạm về bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân đối với các
hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
đ) Tổ chức quản lý mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ
môi trường quốc gia và hệ thống chuẩn đo lường bức xạ và hạt nhân;
e) Thực
hiện quản lý nhà nước về an toàn, an ninh nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu đã
qua sử dụng, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất thải phóng xạ và
hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; quản lý xuất nhập khẩu công nghệ thiết bị bức xạ,
nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, vật liệu hạt nhân và
nguồn phóng xạ trong phạm vi cả nước;
g) Quy
định việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
h) Quy
định về kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp, chiếu xạ y tế và an toàn bức xạ đối với
dân chúng.
a) Hướng
dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, dự án, đề án, chương trình về bưu chính; tổ chức kiểm tra danh mục, cơ
chế hỗ trợ và hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của
pháp luật;
b) Quy
định, quản lý giá và chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính
dành riêng, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước và các dịch vụ bưu
chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Quản
lý tem bưu chính, an toàn trong hoạt động bưu chính theo thẩm quyền;
d) Quản
lý bộ mã bưu chính quốc gia, bộ mã số tem bưu chính Việt Nam;
đ) Quy định theo thẩm quyền và hướng dẫn hoạt động của mạng
bưu chính công cộng và mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;
e) Phối hợp quản lý về cạnh tranh và
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bưu chính, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
a) Hướng
dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
cơ chế, chính sách về viễn thông, Internet, hạ tầng số;
b) Ban
hành, quy định danh mục, phạm vi, đối tượng, giá dịch vụ viễn thông công ích và
cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ thiết bị đầu cuối theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Chủ
trì xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý thị trường, cạnh
tranh trong lĩnh vực viễn thông, Internet; bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch
vụ viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật;
d) Ban
hành và tổ chức thực hiện quy hoạch và các quy định về quản lý và sử dụng kho số
viễn thông và tài nguyên Internet; phân bổ, cấp, thu hồi kho số viễn
thông và tài nguyên Internet; tổ chức thực hiện việc đấu giá, chuyển nhượng quyền
sử dụng các mã, số viễn thông, tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn”;
đ) Ban hành cơ chế, chính sách, quy định và tổ chức thực hiện
quản lý giá trong lĩnh vực viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật; kiểm
soát, đình chỉ áp dụng giá dịch vụ viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt,
phá giá giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh
nghiệp viễn thông khác và Nhà nước. Phối hợp thực hiện quản lý khuyến mại trong
lĩnh vực viễn thông. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt
động quản lý giá dịch vụ viễn thông, Internet;
e) Ban
hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý kết nối các mạng viễn thông;
g) Quy
định theo thẩm quyền và hướng dẫn hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục
vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
h) Hướng
dẫn việc xây dựng, triển khai kế hoạch, phương án phát triển mạng lưới viễn
thông; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng
viễn thông;
i) Chủ
trì trong đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, phối hợp với Bộ Công an đảm
bảo an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông theo quy định của pháp luật;
k) Quản lý chất lượng viễn thông,
Internet; xây dựng, quản lý, vận hành phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên ngành
viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật;
l) Thiết
lập, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn
thông và hệ thống chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số thuê bao
viễn thông (trung tâm chuyển mạng);
m) Thiết lập, quản lý, vận hành,
khai thác đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, trạm trung chuyển
Internet quốc gia VNIX, hệ thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia, kết nối
với các hệ thống khu vực, quốc tế;
n) Thiết lập hệ thống, nền tảng
đo tốc độ truy cập, sử dụng tài nguyên Internet, IPv6. Thu thập, thống kê, công bố
số liệu về Internet, tài nguyên Internet;
o) Xây dựng chương trình, tổ chức
thực hiện thúc đẩy ứng dụng, chuyển đổi Internet sang thế hệ mới IPv6, phát triển Internet công
nghiệp, Internet vạn vật (loT); thúc đẩy phát triển an toàn, bền vững tài
nguyên Internet, phổ cập tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
p) Phối hợp quốc tế, đăng ký, tiếp
nhận chuyển giao, duy trì tài nguyên Internet Việt Nam với các tổ chức khu vực,
quốc tế.
a) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; hoạt động
truyền dẫn, phát sóng theo quy hoạch hạ
tầng thông tin và truyền thông được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân bổ băng tần phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Ban
hành quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần
số, quy định về điều kiện phân bổ,
ấn định
và sử dụng tần số vô tuyến điện;
d) Quản
lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ và an toàn bức xạ vô
tuyến điện theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác các loại
thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép;
e) Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ
vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;
g) Quản
lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến
điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm
tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;
i) Đăng
ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;
k) Trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy
định về đấu giá, thi tuyển
và chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
17. Về
công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số
a) Hướng
dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, chương trình,
đề án, dự án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ
số, công nghiệp bán dẫn;
b) Trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, ưu đãi, ưu
tiên đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số,
công nghiệp bán dẫn; công bố danh mục và xây dựng chương trình phát triển các sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, công nghệ số trọng điểm, trọng yếu;
c) Thẩm
định các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn;
d) Ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chí đánh giá, chứng nhận về chức
năng, tính năng kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin,
công nghiệp công nghệ số; cơ chế chính sách quản lý và phát triển khu công nghệ
thông tin, công nghệ số tập trung;
đ) Ban hành, công nhận theo thẩm quyền các chuẩn kỹ năng công
nghệ thông tin, công nghệ số;
e) Tổ
chức các hoạt động hỗ trợ xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại về công nghiệp
công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số;
g) Thực hiện quản lý chất lượng, quản lý hoạt động đánh giá sự
phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông
tin, công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật.
a) Thực
hiện nhiệm vụ thường trực Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; đầu mối tổng hợp,
tham mưu điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các bộ, ngành, địa phương
để thực hiện các chủ trương, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách tạo
môi trường pháp lý thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc
gia;
b) Xây
dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án chung về chuyển đổi số quốc gia;
c) Ban
hành bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cấp quốc gia và cấp bộ, cấp tỉnh;
tổ chức đánh giá và công bố kết quả đánh giá định kỳ hằng năm.
19. Về
xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
a) Xây
dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số và đô thị thông minh; hướng dẫn,
thẩm định, kiểm tra, đánh giá, xếp hạng việc xây dựng, tổ chức triển khai các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
Chính phủ điện tử, Chính phủ số và đô thị thông minh của các bộ, ngành, địa
phương theo thẩm quyền; đánh giá,
kiểm định chất lượng các sản phẩm, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, xây
dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số và đô thị thông minh;
b) Xây
dựng, ban hành danh mục các nền tảng số dùng chung của cơ quan nhà nước; công bố danh mục các nhiệm vụ trọng
điểm về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các
doanh nghiệp công nghệ số thực hiện;
c) Hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra các hoạt động quản trị dữ liệu, chia sẻ, khai thác dữ
liệu trong xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số theo quy định của pháp luật;
d) Xây
dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử,
Chính phủ số Việt Nam, Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh; xây dựng,
hướng dẫn tổ chức triển khai mô hình Trung tâm giám sát điều hành thông minh của
cơ quan nhà nước;
đ) Xây dựng, vận hành phòng thử nghiệm hệ thống thông tin;
xây dựng, quản lý và vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, nền
tảng giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số, nền tảng
điện toán đám mây Chính phủ,
nền tảng quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các nền tảng số phục vụ
ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử,
Chính phủ số theo thẩm quyền;
e) Tuyên
truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong cơ quan nhà nước, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, pháp luật, kế hoạch,
chương trình, đề án quốc gia về phát triển kinh tế số, xã hội số;
b) Hướng
dẫn, đánh giá việc xây dựng, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án liên quan đến kinh tế số, xã hội số;
c) Quản
lý và thúc đẩy phát triển kinh tế số nền tảng, nền tảng số quốc gia phục vụ
phát triển kinh tế số, xã hội số; tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, các mô hình
kinh doanh mới ứng dụng công nghệ số, kỹ năng số, công dân số, kết nối số và
văn hóa số, hoạt động tuân thủ các quy tắc ứng xử trên môi trường số trong xã hội
và cộng đồng;
d) Xây
dựng, quản lý, vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về phát triển
kinh tế số, xã hội số quốc gia theo quy định của pháp luật.
a) Hướng
dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, chương trình,
đề án phát triển giao dịch điện tử; văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch điện
tử; yêu cầu kỹ thuật, kiểm toán kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong
giao dịch điện tử;
b) Quản
lý công tác báo cáo, đo lường, thống kê hoạt động giao dịch điện tử; quản lý việc
giám sát an toàn hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của chủ quản hệ
thống thông tin; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận, tổng hợp dữ liệu
phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước;
c) Quản
lý chữ ký điện tử, dịch vụ tin cậy, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy; công nhận
chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài, tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực điện tử nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Quản
lý, tổ chức việc xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng chứng thực điện tử
quốc gia, hệ thống duy trì kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số; việc phát
hành, thu hồi chứng thư chữ ký số;
đ) Quy định việc liên thông giữa các hệ thống cung cấp dịch vụ
chữ ký số công cộng và chữ ký số chuyên dùng công vụ.
22. Xây
dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng bưu chính, viễn thông dùng riêng, mạng
Truyền số liệu chuyên dùng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng,
Nhà nước.
23. Quyết định các biện pháp huy động
các mạng và dịch vụ, các phương tiện, thiết bị truyền dẫn thông tin phục vụ các
trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
24. Quản
lý công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định
của pháp luật.
25. Quản
lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải
thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; các giải thưởng khác trong các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. Tổ chức các
giải thưởng và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
26. Quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động
thông tin vi phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
27. Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức tiếp
công dân, thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo
quy định của pháp luật.
28. Đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của bộ; thực hiện dự báo nhu cầu và định hướng phát triển nhân lực
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.
29. Quản
lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, cách chức, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, thực hiện chế độ tiền
lương, các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc bộ theo quy định của pháp luật.
30. Quản
lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của
pháp luật; xây dựng đề xuất cơ cấu chi, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho khoa học
và công nghệ.
31. Về
hợp tác và hội nhập quốc tế
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động hội nhập quốc tế trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định;
b) Chủ
trì đàm phán, xem xét tài trợ cho các chương trình, dự án chung với các đối tác
quốc tế trong
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ trong khuôn khổ thỏa thuận
song phương, đa phương, khu vực và liên khu vực; tổ chức thực hiện các chương
trình, hiệp định, thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương, đề án hội nhập
quốc tế và khu vực về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ; triển
khai mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Đại
diện chính thức của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của bộ theo phân công, ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
32. Quản
lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của bộ; giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý;
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định
của pháp luật.
33. Thực
hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
34. Tổ chức thực hiện công tác quản
lý về hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
35. Quản
lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc bộ quản lý theo quy định của
pháp luật; quản lý và tổ chức việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của bộ theo quy định của pháp luật.
36. Tổ
chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bộ theo chương trình cải cách
hành chính nhà nước đã
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
37. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
2. Vụ
Đánh giá và Thẩm định công nghệ.
3. Vụ
Khoa học kỹ thuật
và công nghệ.
4. Vụ
Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên.
12. Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Cục
Công nghiệp công nghệ thông tin.
15. Cục
Chuyển đổi số quốc gia.
17. Cục
Khởi nghiệp và Doanh nghiệp công nghệ.
22. Ủy
ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.
23. Trung
tâm Công nghệ thông tin.
24. Học
viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 22 Điều này là các tổ
chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức
quy định từ khoản 23 đến khoản 25 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập phục
vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ. Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc
gia được sử dụng con dấu hình Quốc huy.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ và danh sách các đơn vị sự nghiệp
công lập khác trực thuộc bộ.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ theo thẩm quyền.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Học
viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (quy định tại Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ), Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông, Trường Đào tạo, Bồi
dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông, Tạp chí Thông tin và Truyền
thông (quy định tại Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông) tiếp tục hoạt động cho đến khi Thủ tướng Chính phủ
ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ. Thời gian thực hiện không quá 03
tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Cục
An toàn thông tin (quy định tại Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Thông tin và Truyền thông) được tiếp tục duy trì hoạt động để xử lý các vấn
đề về tài chính, ngân sách nhà nước, tài sản công, các chương trình, dự án;
nhân sự và các vấn đề còn tồn đọng khác (nếu có) trong thời gian không quá 03
tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Báo
VietNamNet (quy định tại Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông) tiếp tục hoạt động cho đến khi cấp có thẩm quyền phê
duyệt việc chuyển Báo VietNamNet về trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt trong tháng 3 năm 2025.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ và Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét