CHÍNH PHỦ Số: 57/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng
05 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN
-------------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển ngày 27 tháng 8 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện việc bắt giữ tàu biển
theo quyết định của tòa án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, theo ủy thác tư pháp của Tòa
án nước ngoài và quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ; việc xử lý tàu biển
trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu và bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ và các
vấn đề khác có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài liên quan đến tàu biển bị bắt giữ tại Việt Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bắt giữ tàu biển là việc không cho phép
tàu biển di chuyển hoặc hạn chế di chuyển tàu biển bằng quyết định của Tòa án
có thẩm quyền để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự hoặc theo ủy thác tư
pháp của Tòa án nước ngoài;
2. Thả tàu biển là việc cho phép tàu biển
di chuyển khi thời hạn bắt giữ tàu biển đã hết, quyết định bắt giữ tàu biển bị
hủy, hoặc có quyết định của Tòa án về việc thả tàu biển đang bị bắt giữ;
3. Quyết định bắt giữ tàu biển là quyết
định của Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết
khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, theo yêu cầu của cơ
quan thi hành án dân sự hoặc theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài;
4. Quyết định thả tàu biển là quyết định
của Tòa án có thẩm quyền thả tàu biển đang bị bắt giữ;
5. Cảng vụ là Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ
đường thủy nội địa khu vực, nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải bị yêu cầu bắt
giữ;
6. Bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ theo
bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền là việc bán tàu biển bằng hình
thức đấu giá;
7. Truy đuổi là việc sử dụng lực lượng có
chức năng, nghiệp vụ phù hợp để đuổi bắt tàu biển có quyết định bắt giữ của tòa
án nhưng không chấp hành quyết định bắt giữ, tự ý rời cảng hoặc tàu biển đã rời
cảng trước thời điểm có quyết định bắt giữ của Tòa án, trước thời điểm Giám đốc
Cảng vụ nhận được quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án.
Chương 2.
THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ
TÀU BIỂN, THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ
MỤC 1.
THẨM QUYỀN THỰC HIỆN BẮT GIỮ TÀU BIỂN, THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ
Điều 4.
Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ
1. Giám đốc
Cảng vụ thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị
bắt giữ theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Giám đốc Cảng vụ có thể ủy quyền cho cấp phó hoặc trưởng, phó đại diện Cảng vụ
thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ.
Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
2. Khi thực
hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, Giám
đốc Cảng vụ có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì,
điều hành việc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan thực hiện
việc bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ theo quyết định của Tòa án;
b) Chỉ định
vị trí neo đậu và đưa ra các yêu cầu hạn chế hoạt động, di chuyển đối với tàu
biển bị bắt giữ; thu hồi giấy phép rời cảng nếu tàu biển đã được cấp giấy phép
rời cảng;
c) Phối hợp
với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy và các cơ quan
quản lý nhà nước thường xuyên kiểm tra, giám sát tàu biển trong thời gian tàu
biển bị bắt giữ;
d) Quyết
định việc truy đuổi tàu biển và yêu cầu lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
biển, Cảnh sát giao thông đường thủy thực hiện việc truy đuổi tàu biển có quyết
định bắt giữ đã rời cảng hoặc tự ý rời vị trí được chỉ định;
đ) Phối hợp
với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông đường thủy
trong quá trình truy đuổi tàu biển.
3. Giám đốc
Cảng vụ có quyền từ chối thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của
Tòa án trong trường hợp tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án đã rời khỏi
khu vực quản lý của Cảng vụ.
Điều 5.
Trách nhiệm và quyền hạn của lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh
sát giao thông đường thủy và các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước khác
1. Lực
lượng Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát giao thông đường thủy khu vực có trách
nhiệm:
a) Tổ chức
giám sát tàu biển trong thời gian tàu biển bị bắt giữ tại vị trí neo đậu được
chỉ định trong phạm vi hoạt động của mình theo yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ;
b) Phát
hiện, ngăn ngừa và thông báo kịp thời cho Cảng vụ biết khi tàu tự ý di chuyển
hoặc không thực hiện các yêu cầu hạn chế di chuyển trong thời gian tàu biển bị
bắt giữ.
2. Lực
lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Cảnh sát giao thông đường thủy khu
vực tổ chức truy đuổi tàu biển bị bắt giữ theo quy định tại Điều 9 của Nghị
định này theo yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ.
3. Các cơ
quan quản lý nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hóa
– thông tin, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, tổ chức hoa tiêu và các
cơ quan, tổ chức liên quan khác có trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định
bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ khi có yêu cầu của Giám đốc Cảng
vụ và chịu sự điều hành trong việc phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu
biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của Giám đốc Cảng vụ.
Điều 6.
Trách nhiệm của Thuyền trưởng tàu biển bị bắt giữ hoặc được thả
1. Chấp
hành quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ của
tòa án.
2. Ngay sau
khi nhận được quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt
giữ, Thuyền trưởng thông báo cho chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu
và những người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan biết về việc tàu biển bị
bắt giữ hoặc được thả.
3. Tổ chức
duy trì hoạt động của tàu biển, bảo quản tàu biển, tài sản của tàu và hàng hóa
chở trên tàu theo quy định của pháp luật.
4. Thực
hiện các yêu cầu của Cảng vụ về hạn chế hoạt động, di chuyển của tàu trong thời
gian tàu biển bị bắt giữ.
MỤC 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH BẮT GIỮ TÀU BIỂN
Điều 7.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển
1, Ngay sau
khi nhận được quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án, Giám đốc Cảng vụ ra thông
báo thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển và phân công một cán bộ Cảng vụ thực
hiện quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án. Nội dung thông báo thực hiện quyết
định bắt giữ tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Ngay sau
khi được phân công, cán bộ Cảng vụ phải lên tàu công bố và giao quyết định bắt
giữ tàu biển, thông báo thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển cho Thuyền trưởng
để thi hành. Trường hợp Thuyền trưởng vắng mặt trên tàu thì giao cho Đại phó
hoặc Sỹ quan trực ca boong. Trường hợp không có người ký nhận việc giao quyết
định bắt giữ tàu biển thì cán bộ Cảng vụ lập biên bản có chữ ký của người làm
chứng (nếu có) và dán quyết định của Tòa án, thông báo thực hiện quyết định bắt
giữ tàu biển tại hành lang boong chính khu vực lối lên của tàu.
3. Cán bộ
Cảng vụ có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi giấy phép rời cảng nếu tàu biển
đã được cấp giấy phép rời cảng.
4. Việc
công bố, giao, nhận quyết định bắt giữ tàu biển, thông báo thực hiện quyết định
bắt giữ tàu biển và thu hồi giấy phép rời cảng (nếu có) phải được lập thành
biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường
hợp bất khả kháng, cán bộ Cảng vụ không thể lên tàu để thực hiện các công việc
quy định tại khoản 2 Điều này, Cảng vụ phải thông báo ngay bằng các phương thức
phù hợp cho Tòa án, Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, đại lý của chủ tàu và các cơ
quan, tổ chức liên quan tại cảng biết; đồng thời áp dụng ngay các biện pháp
thích hợp nhằm kịp thời thông báo và giao quyết định bắt giữ tàu biển.
6. Ngay sau
khi kết thúc việc thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, Giám đốc Cảng vụ có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tòa án, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại
cảng biết về việc thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển.
Điều 8.
Trường hợp tàu biển rời cảng khi có quyết định bắt giữ
1. Trường
hợp Cảng vụ nhận quyết định bắt giữ tàu biển sau khi tàu rời bến cảng, vùng neo
đậu thì Cảng vụ phải liên lạc ngay với Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, đại lý của
chủ tàu thông báo về quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án để yêu cầu Thuyền
trưởng cho tàu neo đậu tại vị trí do Cảng vụ chỉ định để thi hành quyết định
bắt giữ tàu biển.
2. Trường
hợp không liên lạc được với Thuyền trưởng, chủ tàu, đại lý của chủ tàu hoặc
Thuyền trưởng không cho tàu neo đậu tại vị trí do Cảng vụ chỉ định hoặc tự ý
cho tàu rời vị trí neo đậu sau khi đã nhận được quyết định bắt giữ tàu biển thì
Cảng vụ yêu cầu lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông
đường thủy thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ.
Điều 9.
Phối hợp thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án
1. Trường
hợp phải thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của tòa án, căn cứ
vào điều kiện, tình hình thực tế, vị trí tàu biển đang hoạt động và phạm vi
hoạt động của các lực lượng thực hiện truy đuổi, Giám đốc Cảng vụ yêu cầu Vùng
Cảnh sát biển hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tàu đang hoạt động chủ trì hoặc phối
hợp truy đuổi. Việc yêu cầu truy đuổi tàu biển phải được thực hiện bằng văn
bản.
2. Văn bản
yêu cầu truy đuổi tàu biển được gửi hỏa tốc qua đường công văn, fax hoặc thông
qua phương tiện điện tử khác. Nội dung văn bản phải nêu rõ tên tàu, quốc tịch
tàu, số IMO, cảng đăng ký, đặc điểm nhận dạng của tàu; số quyết định, ngày
tháng năm ký quyết định bắt giữ tàu biển, Tòa án ra quyết định và lý do bắt
giữ, thời gian rời cảng, vị trí, hướng đi dự kiến và cảng đến của tàu biển (nếu
có).
3. Ngay sau
khi nhận được văn bản yêu cầu truy đuổi của Giám đốc Cảng vụ, Thủ trưởng lực
lượng Vùng Cảnh sát biển hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông
đường thủy được yêu cầu chủ trì truy đuổi, điều động lực lượng và phương tiện
chuyên dùng thuộc quyền tổ chức truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của
Tòa án, đồng thời thông báo cho Cảng vụ biết. Trường hợp không thể tổ chức truy
đuổi, phải nêu rõ lý do. Khi thực hiện truy đuổi, lực lượng chủ trì việc truy
đuổi có quyền yêu cầu các lực lượng khác phối hợp truy đuổi nếu thấy cần thiết.
4. Trong
quá trình truy đuổi, lực lượng truy đuổi phải thường xuyên liên lạc và thông
báo tình hình cho Cảng vụ biết để phối hợp thực hiện truy đuổi tàu biển có
quyết định bắt giữ của Tòa án.
5. Sau khi
hoàn thành việc truy đuổi, lực lượng truy đuổi có trách nhiệm áp giải tàu đến
vị trí neo đậu được chỉ định, bàn giao cho lực lượng giám sát tàu biển bị bắt
giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này và thông báo cho Cảng vụ
để thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án theo quy định.
6. Trường
hợp không liên lạc được với tàu hoặc việc truy đuổi không thể thực hiện được
hay truy đuổi không thành công, Giám đốc Cảng vụ phải thông báo ngay bằng văn
bản và thông qua phương tiện điện tử cho Tòa án và các cơ quan có liên quan
biết. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian tàu rời bến cảng và cảng đến dự
kiến, các biện pháp liên lạc, truy đuổi tàu mà Cảng vụ và các cơ quan, tổ chức
áp dụng.
7. Cảng vụ
chủ trì, phối hợp với Vùng Cảnh sát biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát giao thông đường thủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy
chế phối hợp thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án
trong khu vực quản lý của Cảng vụ.
Điều 10.
Chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển
1. Chi phí
thực hiện bắt giữ tàu biển bao gồm chi phí thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo
quyết định của Tòa án, chi phí giám sát tàu biển trong thời gian bị bắt giữ và
chi phí truy đuổi tàu biển (nếu có).
2. Chi phí
thực hiện bắt giữ tàu biển được thanh toán theo nguyên tắc sau đây:
a) Chủ tàu
có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;
b) Người
yêu cầu bắt giữ tàu biển có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển
là không đúng;
c) Thanh
toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;
d) Ngân
sách nhà nước thanh toán trong các trường hợp sau đây:
- Các
trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu
biển là đúng;
- Các
trường hợp đặc biệt khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết việc bảo đảm chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển từ
ngân sách nhà nước quy định tại điểm d khoản này.
Điều 11.
Chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ
1. Chủ tàu,
người khai thác tàu có trách nhiệm cung cấp kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động
của tàu biển bị bắt giữ.
2. Trường
hợp chủ tàu, người khai thác tàu không cung cấp hoặc không còn khả năng cung
cấp kinh phí duy trì hoạt động của tàu biển, Thuyền trưởng, đại lý của chủ tàu
có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết bảo đảm duy trì hoạt động của
tàu biển bị bắt giữ.
3. Trường
hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không còn khả
năng cung cấp tài chính duy trì hoạt động của tàu, Cảng vụ thực hiện việc bắt
giữ tàu biển có trách nhiệm cung cấp tài chính bảo đảm duy trì hoạt động cần
thiết của tàu biển.
4. Mọi chi
phí liên quan đến việc duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt
giữ được chi trả theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của Tòa án.
Chi phí này được thanh toán theo nguyên tắc sau đây:
a) Chủ tàu
có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;
b) Người
yêu cầu bắt giữ tàu biển có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển
là không đúng;
c) Thanh
toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;
d) Ngân
sách nhà nước thanh toán trong các trường hợp khác; Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và hướng dẫn chi tiết việc bảo đảm chi
phí cần thiết duy trì hoạt động an toàn của tàu biển trong các trường hợp được
ngân sách nhà nước thanh toán.
MỤC 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ
Điều 12.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định thả tàu biển theo quyết định của tòa án
1. Ngay sau
khi nhận được quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ của tòa án, Giám đốc Cảng
vụ ra thông báo thực hiện quyết định thả tàu biển và phân công một cán bộ Cảng
vụ thực hiện quyết định thả tàu biển của tòa án. Nội dung thông báo thực hiện
quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Ngay sau
khi được phân công, cán bộ Cảng vụ phải lên tàu công bố và giao quyết định thả
tàu biển đang bị bắt giữ, thông báo thực hiện quyết định thả tàu biển cho
Thuyền trưởng để thi hành. Trường hợp Thuyền trưởng vắng mặt trên tàu thì giao
cho Đại phó hoặc Sỹ quan trực ca boong. Trường hợp không có người ký nhận việc
giao quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ thì cán bộ Cảng vụ lập biên bản có
chữ ký của người làm chứng (nếu có) và dán quyết định của Tòa án, thông báo
thực hiện quyết định thả tàu biển tại hành lang boong chính khu vực lối lên của
tàu.
3. Việc
công bố và giao, nhận quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, thông báo thực
hiện quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ được lập thành biên bản theo mẫu
quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường
hợp bất khả kháng, cán bộ Cảng vụ không thể lên tàu để giao quyết định thả tàu
biển quy định tại khoản 2 Điều này, Cảng vụ phải thông báo ngay bằng các phương
thức phù hợp cho Tòa án, Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu, đại
lý của chủ tàu và các cơ quan, tổ chức liên quan tại cảng biết; đồng thời tìm
biện pháp để thực hiện ngay khi có thể.
5. Ngay sau
khi kết thúc việc thực hiện quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, Giám đốc
Cảng vụ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tòa án, Cục Hàng hải Việt Nam
hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan tại cảng biết về việc thực hiện quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ.
Đồng thời, Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm cấp giấy phép rời cảng cho tàu biển
quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục thực hiện việc thả tàu biển khi quyết định bắt giữ tàu của
tòa án bị hủy
Trình tự,
thủ tục thực hiện việc thả tàu biển khi quyết định bắt giữ tàu của Tòa án bị
hủy được thực hiện như quy định nêu tại Điều 12 của Nghị định này.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục thực hiện việc thả tàu biển khi thời hạn bắt giữ tàu biển
theo quy định bắt giữ của tòa án đã hết
Ngay sau
khi thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án đã hết, nếu không nhận
được yêu cầu, quyết định bằng văn bản của Tòa án về việc tiếp tục bắt giữ tàu
biển, Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm cấp giấy phép rời cảng cho tàu biển theo
quy định của pháp luật, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Cục Hàng
hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan tại cảng biết về việc cấp giấy phép rời cảng cho tàu biển.
Chương 3.
XỬ LÝ TÀU BIỂN TRONG
TRƯỜNG HỢP CHỦ TÀU BỎ TÀU VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀU BIỂN
Điều 15.
Chủ tàu bỏ tàu biển đang bị bắt giữ
Tàu biển
đang bị bắt giữ được coi là bị chủ tàu bỏ tàu trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ tàu
tuyên bố bằng văn bản việc từ bỏ tàu biển đang bị bắt giữ mà không chuyển quyền
và nghĩa vụ liên quan đến tàu biển đó cho tổ chức bảo hiểm hợp pháp hoặc ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác. Văn bản tuyên bố bỏ tàu của chủ tàu phải được
gửi cho Tòa án ra quyết định bắt giữ tàu biển và Cảng vụ thực hiện quyết định
bắt giữ tàu biển;
2. Chủ tàu
tự bỏ tàu trong thực tế và sau 30 ngày kể từ ngày Cảng vụ có văn bản gửi chủ
tàu và thông báo ba lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng trung
ương và địa phương về trách nhiệm của chủ tàu đối với tàu đang bị bắt giữ mà
chủ tàu không liên lạc với cơ quan ra thông báo.
Điều 16.
Chủ tàu bỏ tàu bị bắt giữ theo quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải
quyết khiếu nại hàng hải
Việc xử lý
đối với trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển đang bị bắt giữ theo quyết định của Tòa
án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thực hiện như sau:
1. Trường
hợp người yêu cầu bắt giữ tàu biển khởi kiện vụ án tại Tòa án để giải quyết
tranh chấp và Tòa án thụ lý thì việc xử lý tàu biển do Tòa án quyết định căn cứ
bản án, quyết định của Tòa án;
2. Trường
hợp người yêu cầu bắt giữ tàu biển không khởi kiện ra Tòa án hoặc khởi kiện
nhưng bị Tòa án bác đơn yêu cầu thì tàu biển đó được bán đấu giá để sung vào
ngân sách nhà nước.
Điều 17.
Chủ tàu bỏ tàu bị bắt giữ theo quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bắt giữ tàu biển
Trường hợp
chủ tàu bỏ tàu biển bị bắt giữ theo quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, việc xử lý tàu biển do Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời bắt giữ tàu biển đó quyết định thông qua bản án, quyết định của Tòa
án.
Điều 18.
Chủ tàu bỏ tàu bị bắt giữ theo quyết định bắt giữ tàu biển để thi hành án
Trường hợp
chủ tàu bỏ tàu biển bị bắt giữ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm bán đấu giá tàu biển theo bản án, quyết định của Tòa án để thực
hiện thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án là việc phải trả lại tàu biển
đó cho người được thi hành án thì cơ quan thi hành án tổ chức giao cho tàu biển
đó cho người được thi hành án.
Điều 19.
Chủ tàu bỏ tàu bị bắt giữ bởi quyết định bắt giữ tàu biển theo ủy thác tư pháp
của Tòa án nước ngoài
Việc xử lý
đối với trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển đang bị bắt giữ bởi quyết định bắt giữ
tàu biển theo ủy thác của Tòa án nước ngoài được thực hiện như sau:
1. Tòa án
ra quyết định bắt giữ tàu biển theo ủy thác tư pháp căn cứ bản án, quyết định,
yêu cầu của Tòa án nước ngoài đã ủy thác bắt giữ tàu biển để xử lý tàu biển bị
bắt giữ;
2. Trường
hợp quá thời hạn bắt giữ mà không có yêu cầu của Tòa án nước ngoài đã ủy thác
tư pháp thì tàu biển đó được đem bán đấu giá để sung vào ngân sách nhà nước.
Điều 20.
Bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ
1. Việc bán
đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
2. Trình
tự, thủ tục bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 21.
Nguyên tắc chi trả phí, lệ phí, chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển và các khoản
nợ từ tiền bán đấu giá tàu biển
Tiền thu
được từ bán đấu giá tàu biển được chi trả cho các loại phí, lệ phí, chi phí
thực hiện bắt giữ tàu biển và các khoản nợ theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Phí, lệ
phí thi hành án, chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển và chi phí bán đấu giá tàu
biển, chi phí duy trì hoạt động của tàu trong thời gian bị bắt giữ;
2. Tiền cấp
dưỡng, tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm,
trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn
thất về tinh thần của thuyền viên làm việc trên tàu;
3. Án phí,
lệ phí tòa án;
4. Các loại
phí, lệ phí hàng hải;
5. Các
khoản nợ khác theo bản án, quyết định của Tòa án.
Việc chi trả các khoản
phí, lệ phí và các khoản nợ quy định tại Điều này phải được thực hiện trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền bán đấu giá tàu biển.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2010.
Điều 23.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
ANNEX I
(Ban hành kèm theo Nghị
định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date
25/5/2010 by the Government)
*CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM Số:
/CVHH ……- TB |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………….,
ngày tháng năm 20 |
THÔNG BÁO
FORMAL
NOTICE
Thực hiện quyết định
bắt giữ
The Implementation the Decisions on Arrest of Ship
Cảng
vụ hàng hải…………………………………………thông báo: The Maritime Administration of
announces that:
Tàu:
…………………………….. Quốc tịch: ……………………… Số IMO:……………………….
Ship
Nationality
IMO No
Chủ
tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Địa chỉ: …………………
Shipowner
Nationality
Registered Address
Đã
bị bắt giữ theo Quyết định số: ………….. ngày …./…..../…….. của Tòa án nhân dân
…………
Is arrested pursuant to Decision
No
dated
of the People’s Court of
Trong
thời gian bị bắt giữ, yêu cầu tàu …………………thực hiện các quy định sau:
During the arrest period, the ship is requested to
carry out her duties as follows:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Thuyền
trưởng và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên của
Tòa án và Thông báo này.
The
Master and all parties concerned are responsible for implementing these Court’s
Decision and Formal Notice.
Nơi nhận: |
GIÁM
ĐỐC |
* Ghi chú:
Nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường thủy nội địa.
*
Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please
write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s
Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …
PHỤ LỤC II
ANNEX II
(Ban hành kèm theo Nghị
định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date
25/5/2010 by the Government)
*CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM Số:
/CVHH ……-TB |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày
tháng năm 20 |
THÔNG BÁO
FORMAL
NOTICE
Thực hiện quyết định
thả tàu biển
The Implementation the Decisions on Release of Ship
Cảng
vụ hàng hải ……………………………………………………………. thông báo:
The Maritime Administration
of
announces
that:
Tàu:
…………………………….. Quốc tịch: ……………………… Số IMO:……………………….
Ship
Nationality
IMO No
Chủ
tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Địa chỉ:…………………...
Shipowner
Nationality
Registered Address
Tàu
chính thức được thả kể từ ngày … tháng … năm ….. theo Quyết định số: …………..
ngày …./….../……….. của Tòa án nhân dân …………
The Ship is releases as
of
date month
year
under Decision
No:
dated
of the People’s Court of
Thuyền
trưởng và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên của
Tòa án và Thông báo này.
The
Master and all parties concerned are responsible for implementing these Court’s
Decision and Formal notice
Nơi nhận: |
GIÁM
ĐỐC |
*
Ghi chú: nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường
thủy nội địa.
*
Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please
write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s
Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …
PHỤ LỤC III
ANNEX III
(Ban hành kèm theo Nghị
định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date
25/5/2010 by the Government)
*CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………….,
ngày tháng năm 20 |
BIÊN BẢN
MINUTES
Hôm nay,
vào hồi …….. giờ …….. phút, ngày … tháng … năm 20
Today,
at
hour
minute, date
month year
Tại
.......................................................................................................................................
At:
Tôi là:
…………………………………………………. Chức vụ:
....................................................
Name of
Officer
(s):
Position
Đại diện
Cảng vụ Hàng hải
......................................................................................................
On
behalf of MA
Đã thực
hiện việc giao:
Have
handed over:
1. Quyết
định số: ……………ngày ……./..…./…… của Tòa án nhân dân ……… về việc ……….
Decision
No
dated
of the People Court
of concerning
2. Thông
báo số: … ngày …/…/………. của Cảng vụ Hàng hải ………. về việc ………………….
Formal
Notice No
dated
of Maritime administration of
concerning
cho người nhận là ông
(bà) …………………..Chức danh:
.........................................................
to the recipient (s): Mr (Ms) ………………….... Position:
...........................................................
của tàu: ……………………………..
Quốc tịch: ………………. Số IMO: .......................................
of the
Ship
Nationality
IMO No
Biên bản
kết thúc vào hồi …… giờ …. phút cùng ngày.
This Minutes is made
at
hour minute of the same day.
Ông (bà)
…………………………………. đã đọc lại biên bản, xác nhận là đúng.
Mr
(Ms)
has read this Minutes and agreed to its content
Người
nhận văn bản |
Cán
bộ cảng vụ |
*
Ghi chú: Nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường
thủy nội địa.
*
Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please
write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s
Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét