|
|
Số: 58/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết các Điều 46, 60, 65, 73, 85, 86, 98 và hướng dẫn thi hành một số
nội dung của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Thời
hiệu yêu cầu thi hành án
1. Đương sự có
quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại
khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp do
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể gửi đơn
yêu cầu thi hành án đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì đương sự có
quyền gửi đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi
hành án xem xét. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại
khách quan nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn không tính vào thời hiệu
yêu cầu thi hành án.
3. Sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả
kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b) Trở ngại khách
quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do
lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể gửi đơn
yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức,
phải điều trị nội trú hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án dân
sự hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành
án đúng hạn hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ
chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Đơn đề nghị
phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự
nơi yêu cầu; họ, tên địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án,
nội dung của việc thi hành án, lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Kèm theo đơn phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu chứng
minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Đối với trường hợp
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc do đương sự chết mà chưa xác định
được người thừa kế hay do trở ngại khách quan khác xảy ra tại địa phương nên
không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú. Đối với trường hợp do phải chữa bệnh nội trú nên
không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận hoặc giấy nhập
viện, xuất viện của tổ chức y tế cấp huyện trở lên. Đối với trường hợp do yêu
cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó.
Đối với những trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian
xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự
không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Điều 3. Thỏa
thuận thi hành án
1. Việc thỏa thuận
về thi hành án của đương sự phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa
điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận.
Trường hợp người
phải thi hành án có yêu cầu về việc thi hành án khác với nội dung bản án, quyết
định đã tuyên và được người được thi hành án chấp thuận thì việc thi hành án
được thực hiện theo yêu cầu đó.
Việc thỏa thuận
trước khi yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành do các đương sự tự
nguyện thực hiện.
2. Sau khi Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành quyết định thi hành án, đương sự có
quyền yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận. Chấp hành viên được
giao giải quyết việc thi hành án có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn
bản thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái
đạo đức xã hội thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập biên bản và
nêu rõ lý do.
Người yêu cầu Chấp
hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự mà
phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi hành
án dân sự.
3. Trường hợp
đương sự không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan
thi hành án dân sự căn cứ nội dung bản án, quyết định; đơn yêu cầu thi hành án
và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận để ra quyết định thi hành án.
Trường hợp cơ quan
thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc
không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án,
quyết định thì căn cứ thỏa thuận của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định đình chỉ thi hành án đối với phần thỏa thuận không yêu cầu thi hành
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự, trừ
trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội,
không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án. Trường hợp thỏa thuận nêu trên
được thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho người khác nhận để thi
hành án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản hoặc người nhận tài
sản để thi hành án.
Chương II
THỦ TỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Nhận
đơn yêu cầu thi hành án
1. Việc cấp hoặc
gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải được thực hiện
ngay sau khi nhận được đơn.
2. Đơn yêu cầu thi
hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án
dân sự.
Trường hợp đơn yêu
cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không nêu rõ
thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng không yêu
cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội
dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn yêu cầu
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho đương sự
biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do.
Điều 5. Ra
quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc
diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định.
Trường hợp trong
bản án, quyết định có các khoản về trả lại tiền, tài sản thì đối với mỗi người
được thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi
hành án. Trường hợp trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành
án phải thi hành nhiều khoản thì đối với mỗi người phải thi hành án, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản mà
người đó phải thi hành.
2. Trường hợp thi
hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi đơn yêu cầu thi
hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho
nhiều người được thi hành án và các đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án vào
cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ra một quyết
định thi hành án chung cho nhiều đơn yêu cầu.
Trường hợp nhiều
người được nhận một tài sản cụ thể theo bản án, quyết định mà chỉ có một số
người có đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án đối với những người đã có đơn yêu cầu, đồng thời thông
báo cho những người được thi hành khác theo bản án, quyết định đó biết để làm
đơn yêu cầu thi hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo. Hết
thời hạn trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành
viên tổ chức giao tài sản cho người đã có đơn yêu cầu thi hành án để quản lý.
Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài sản đó
được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp sau
khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà
thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì
cơ quan thi hành án từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Trường hợp đã ra
quyết định thi hành án mà thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đã ban
hành. Người có lỗi trong việc ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết
định đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Xác
minh điều kiện thi hành án
1. Người được thi
hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi
hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản,
tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi
người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi
hành án ủy quyền có yêu cầu. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đó từ chối
cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Kết quả xác minh
được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường hợp Chấp
hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại. Việc xác minh lại của Chấp hành
viên được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác
minh do đương sự cung cấp.
Trường hợp người
được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân cố tình cung cấp thông tin sai sự
thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra
thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Người được thi
hành án khi yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải xuất
trình các tài liệu hoặc biên bản làm việc để chứng minh việc người đó hoặc
người đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đang nắm giữ các thông tin về tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của
người phải thi hành án nhưng không có kết quả.
Việc xác minh tại
các cơ quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả khi người được thi
hành án hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn
bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng, kể từ ngày yêu cầu nhưng không nhận được
văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.
3. Trường hợp
người phải thi hành án phải thi hành đồng thời cả khoản nghĩa vụ thi hành án
theo đơn yêu cầu và nghĩa vụ thi hành án thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án thì việc xác minh điều kiện thi
hành án của đương sự được Chấp hành viên chủ động tiến hành cho đến khi người
phải thi hành án thi hành xong khoản nghĩa vụ thuộc diện chủ động.
Kết quả xác minh
tiếp tục được công nhận để tổ chức thi hành khoản nghĩa vụ theo đơn yêu cầu.
Việc xác minh các tài sản tiếp theo của người phải thi hành án được tiến hành
theo yêu cầu của người được thi hành án.
4. Khi xác minh
trực tiếp, Chấp hành viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện trạng
tài sản, căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khác
cung cấp.
Đối với các tài
sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải
xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó.
Đối với người phải
thi hành án là cơ quan, tổ chức, Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, kiểm
tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản, xác minh tại các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài
khoản của người phải thi hành án. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên có quyền
mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải
chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp.
5. Đối với việc
thi hành án thuộc diện chủ động thi hành án mà người phải thi hành án không có
điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần Chấp hành viên phải thực hiện
xác minh điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp người phải thi hành án
không có điều kiện thi hành án mà đang chấp hành hình phạt tù hoặc không xác
định được địa chỉ, nơi cư trú mới thì thời hạn xác minh giữa các lần không được
quá một năm.
Đối với việc xác
minh điều kiện thi hành án theo đơn yêu cầu thì việc xác minh được thực hiện
theo yêu cầu của người được thi hành án. Người được thi hành án có nghĩa vụ
chứng minh việc người phải thi hành án có tài sản để thi hành án và yêu cầu thi
hành án trở lại trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra
quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án.
Điều 7. Thông
báo về thi hành án
1. Việc thông báo
trực tiếp cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như
sau:
a) Do Chấp hành
viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người
được thông báo;
b) Do bưu tá;
người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ chức tổ dân phố; trưởng thôn, làng,
ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị; Giám sát trại giam, trại tạm giam nơi người được thông báo có địa
chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho
người được thông báo.
2. Trường hợp
đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng
điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể
được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án
dân sự.
3. Đương sự, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời
thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết
để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền, nghĩa
vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được
xác định trước đó được coi là hợp lệ.
Điều 8. Áp dụng
biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên
căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành
án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình
thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp
cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Việc áp dụng biện
pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải
thi hành án và các chi phí cần thiết. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có
một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài
sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị
của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng
chế để thi hành án.
2. Ngoài những
trường hợp do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự
không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15
ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng
chính sách, nếu họ là người phải thi hành án.
3. Trong trường
hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp huyện báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo
cáo Tư lệnh quân khu ít nhất là 5 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2 Điều 173 và
khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được
giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên
bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị đương sự chiếm lại thì cơ quan thi hành
án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Điều 9. Tạm giữ
giấy tờ, tài sản để thi hành án
1. Trong trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên có thể yêu cầu lực lượng cảnh sát hoặc tổ chức,
cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ giấy tờ, tài sản của đương sự.
2. Biên bản tạm
giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại
tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm
khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là
tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ
thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số
sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là
kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc
thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ giấy tờ, tài sản hoặc nhân thân
của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm
chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các
đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị
tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi
vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ
tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài
sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy
tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó
ủy quyền.
Chấp hành viên yêu
cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm
khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi
hành án dân sự.
Việc trả lại tài
sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
Điều 10. Tạm
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Kể từ thời điểm
nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận
được quyết định của Chấp hành viên về việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc
tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản.
Đối với tài sản
được đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng sau thời điểm
này thì Chấp hành viên có quyền xử lý để thi hành án theo quy định của pháp
luật, nếu có tranh chấp thì hướng dẫn các bên khởi kiện để giải quyết theo thủ
tục tố tụng dân sự.
Điều 11. Phong
tỏa tiền trong tài khoản
1. Quyết định
phong tỏa tài khoản phải xác định rõ số tiền bị phong tỏa. Chấp hành viên giao
trực tiếp quyết định phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án cho người
đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao
quyết định.
Biên bản phải có
chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản của người
phải thi hành án. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản của
người phải thi hành án không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng.
2. Kể từ thời điểm
nhận được quyết định phong tỏa tài khoản, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án
phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định phong tỏa tài khoản.
Chấp hành viên có
trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của người phải thi hành án bị
áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác cung cấp.
Điều 12. Khấu
trừ tiền trong tài khoản
1. Quyết định khấu
trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng,
năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành
quyết định;
c) Họ tên Chấp
hành viên;
d) Họ tên người
phải thi hành án;
đ) Số tài khoản
của đương sự;
e) Tên, địa chỉ
Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi mở tài khoản;
g) Số tiền phải
khấu trừ;
h) Số tài khoản
của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;
i) Thời hạn thực
hiện việc khấu trừ.
2. Trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài
khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản
đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành
án và chi phí cưỡng chế thi hành án (nếu có).
Điều 13. Thu
tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Chấp hành viên
thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng
ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của
người phải thi hành án.
Khi xác định mức
tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, chấp hành viên căn
cứ vào kết quả kinh doanh của người phải thi hành án trên cơ sở sổ sách, giấy
tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.
2. Mức để lại số
tiền tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người phải
thi hành án và gia đình phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người
phải thi hành án và người được nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối
thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng,
nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn nghèo áp dụng đối với địa phương nơi họ sinh
sống.
Mức để lại số tiền
tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ
vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành
án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.
Điều 14. Thu
tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ.
Tổ chức, cá nhân
đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án mà không thực hiện quyết định
của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí cưỡng chế
thi hành án do người phải thi hành án chịu.
Điều 15. Xác
định giá đối với tài sản kê biên
1. Chấp hành viên
xác định giá đối với tài sản kê biên có giá trị nhỏ là tài sản mà tại thời điểm
xác định giá, sản phẩm cùng loại chưa qua sử dụng có giá bán trên thị trường
không quá 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
2. Trường hợp do
không ký được hợp đồng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Thi
hành án dân sự, Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan
chuyên môn có liên quan trước khi xác định giá của tài sản kê biên.
Điều 16a.
Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Trường hợp Chấp
hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật Sở hữu
trí tuệ, thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 16. Định
giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc định giá
quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về
thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí
cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 17. Bán
đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Thẩm quyền bán
đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức bán đấu
giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000
đồng;
b) Chấp hành viên
thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng
hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ
chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá.
2. Việc bán đấu
giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá
tài sản.
Điều 18. Xử lý
vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài
chính có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu,
sung quỹ nhà nước, trừ trường hợp vật chất, tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ,
vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, trang bị, phương tiện kỹ thuật
chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn
hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý loại tài sản đó có trách nhiệm
tiếp nhận.
2. Cơ quan thi
hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật
chứng, tài sản thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu
trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận
phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi
rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao
vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện
tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm
giữ.
Điều 19. Tiêu
hủy vật chứng, tài sản
1. Hội đồng tiêu
hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.
2. Việc tiêu hủy
các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ
hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường hợp tiêu
hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết
phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký
hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản
để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi
trường tại nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu
hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 20. Áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ
liên đới.
Trường hợp ủy thác
thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở
nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi
hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các
biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên quan
đến việc thi hành án để tránh trường họp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 21. Thi
hành bản án, quyết định buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Người sử dụng
lao động không tự nguyện thanh toán tiền lương cho người lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự thì bị áp dụng các biện pháp bảo
đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án.
2. Trường hợp bản
án, quyết định của Tòa án đã tuyên có nội dung buộc người sử dụng lao động phải
tiếp tục trả lương cho người lao động kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
cho đến ngày nhận người lao động trở lại làm việc thì việc thi hành án được
thực hiện theo đúng nội dung của bản án, quyết định.
Trường hợp bản án,
quyết định của Tòa án đã tuyên không có nội dung buộc người sử dụng lao động
phải tiếp tục trả lương cho người lao động kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật cho đến ngày nhận người lao động trở lại làm việc thì việc thi hành án
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 22. Thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với những quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có
tài sản ở tỉnh khác:
a) Cấm hoặc buộc
đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân
hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định
sa thải người lao động;
b) Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
c) Kê biên tài sản
đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét ra quyết định thi hành án hoặc
ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc
có tài sản tổ chức thi hành.
Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi nhận được quyết định ủy thác thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và áp dụng ngay các
biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật thi hành án dân sự để tổ chức thi
hành.
Điều 23. Thi
hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Giá trị tài sản
được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết định của
Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 135
Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời
điểm giải quyết việc bồi hoàn.
2. Trường hợp phát
sinh thiệt hại do việc ra bản án, quyết định trái pháp luật được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xác
nhận kết quả thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết việc thi hành án xác nhận bằng
văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo
quyết định thi hành án khi có yêu cầu.
2. Nội dung của
văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa
vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến
thời điểm xác nhận.
Kết quả thi hành
án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần
quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa
vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được tiến
hành theo định kỳ.
Điều 25. Giải
quyết khiếu nại về thi hành án
1. Đối với đơn
khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận
được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người
khiếu nại trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả
lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người
khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu
nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Trường hợp đơn
khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu
nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu nại về thi
hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải quyết tố cáo.
2. Đối với đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định
mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý
thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo
thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc
giải quyết khiếu nại đó.Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm
quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định tại điểm
b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật Thi hành án dân sự trong các
trường hợp sau đây:
a) Quyết định,
hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại
cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
b) Việc giải quyết
khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về
thi hành án;
c) Có tình tiết
mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
Chương III
MIỄN, GIẢM THI
HÀNH ÁN VÀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH
ĐỂ THI HÀNH ÁN
Điều 26. Miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người phải thi
hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành được ít nhất
bằng 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí
không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
2. Khoản thu nộp
cho ngân sách nhà nước được xét miễn, giảm là khoản nghĩa vụ được xác định
trong bản án, quyết định của Tòa án. Khi khoản nghĩa vụ được xác định trong bản
án, quyết định được miễn, giảm thì phần lãi chậm thi hành án trên số tiền được
miễn, giảm đương nhiên được miễn.
Khi người phải thi
hành án được miễn toàn bộ khoản nghĩa vụ thu nộp cho ngân sách hoặc được giảm
đến hết khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước theo quyết định thi hành án
thì việc thi hành án kết thúc.
3. Mức xét giảm
khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Đối với khoản
nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, mỗi lần giảm không quá 1/3 số tiền còn lại phải thi hành án;
b) Đối với khoản
nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần
giảm không quá 1/5 số tiền còn lại phải thi hành án.
4. Việc lập hồ sơ
đề nghị xét miễn, giảm khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thi
hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án thực hiện. Trường hợp việc thi
hành án đang do Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi hành thì Cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm và chuyển cho
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh đóng trụ sở.
Điều 27. Đối
tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi
hành án
1. Cơ quan nhà
nước.
2. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp.
3. Đơn vị sự
nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí
hoạt động.
4. Đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 28. Điều
kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức
phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân
sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi
thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có
nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã
sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng
vẫn không có khả năng thi hành án.
Điều 29. Thẩm
quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Kinh phí bảo
đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung ương
quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối
với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách
địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực
lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức
bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật ngân sách nhà nước.
Điều 30. Thủ
tục bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức
phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định
việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn
trả kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Kinh phí bảo đảm
tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.
Chương IV
CHI PHÍ, PHÍ
THI HÀNH ÁN
Điều 31. Chi
phí cưỡng chế thi hành án
1. Người được thi
hành án có yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải trả các
chi phí thực tế, hợp lý cho việc xác minh.
Chi phí xác minh
điều kiện thi hành án do Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
2. Chi phí cần
thiết khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn
cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi
tiến hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng
chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án;
c) Các khoản chi
phí thực tế cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải
thi hành án;
d) Chi phí cho
việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người thuộc dân
tộc thiểu số của Việt Nam mà không biết tiếng Việt.
Các khoản chi trên
được thanh toán từ ngân sách nhà nước. Mức chi do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
thống nhất quy định.
3. Chế độ bồi
dưỡng được áp dụng đối với Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành
án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương,
đại diện tổ chức xã hội trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự và đại
diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được
huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết. Mức
chi bồi dưỡng cụ thể cho người chủ trì và những người khác trực tiếp tham gia
cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp thống nhất quy định.
Điều 32. Miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Đương sự là cá
nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành
án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có thu nhập
không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào
hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập tối
thiểu được xác định theo chuẩn nghèo của Nhà nước ban hành theo từng thời kỳ cụ
thể.
b) Thuộc diện gia
đình chính sách, có công với cách mạng;
c) Thuộc diện neo
đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương sự phải
làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề
nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Kèm theo đơn phải
có giấy tờ chứng minh lý do đề nghị xét miễn, giảm thi hành án. Đương sự có khó
khăn về kinh tế, thuộc diện neo đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người
đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với cách mạng phải
có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật, ốm
đau kéo dài phải có xác nhận của Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế
cấp huyện trở lên.
3. Mức miễn, giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:
a) Đương sự thuộc
diện quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này được xét giảm năm mươi phần trăm
(50%) số tiền chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b) Đương sự thuộc
diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí
cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người có lỗi
trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn,
giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả
chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Quyết định xét
miễn, giảm chi phí cưỡng chế sẽ bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hủy bỏ
trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu
tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không
đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 33. Mức
phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
1. Mức phí thi
hành án là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng
tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án.
Trường hợp Tòa án
không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay đổi
quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan thu phí tổ
chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người được thi
hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí
thi hành án được để lại.
2. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án để thực hiện việc thu
phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc tài sản cho người được thi hành án.
Người được thi
hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện
pháp cưỡng chế để thi hành án, bao gồm cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho
người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định
giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi hành án chi trả.
3. Thủ tục thu,
nộp, miễn, giảm, quản lý, sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính phối hợp với
Bộ Tư pháp quy định.
Điều 34. Những
trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Người được thi
hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc
các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng;
tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương,
tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm
xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;
2. Khoản kinh phí
thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ
trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí
trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục
đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;
3. Hiện vật được
nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng
trao đổi;
4. Số tiền hoặc
giá trị tài sản theo các đơn yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức
lương tối thiểu chung do nhà nước quy định;
5. Khoản thu hồi
nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Hiệu
lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 8 năm 2009.
2. Trường hợp bản
án, quyết định được tuyên trước ngày Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi
hành thì thời hiệu yêu cầu thi hành án được tính như sau:
a) Tính đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2009 mà đã đủ ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật hoặc kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn thì không áp dụng thời hiệu yêu
cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
b) Tính đến ngày
01 tháng 7 năm 2009 mà vẫn chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn thì áp dụng thời
hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
3. Đối với các
việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc thi hành chưa xong trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án
theo đúng quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp
theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 36. Trách
nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành hữu
quan quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị
định, hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét