|
|
Số: 62/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều
của Luật Thi hành án dân sự
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự
số 64/2014/QH13 về thủ tục thi hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành
viên); Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra
viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi hành
án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thư ký thi hành án); Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển chọn,
bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và
chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và người làm
công tác thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự,
người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến công tác thi hành án dân sự.
Điều 3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong thi hành án dân sự
1. Trong phạm vi
quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp, Tư lệnh
quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện
cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về
thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối
hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt
động thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Trường hợp cần
thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ đạo đối với các việc thi hành án lớn, phức
tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc liên quan
đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương; theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong
thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó
khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các
vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương.
Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
3. Hết thời hạn 01
năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước
không yêu cầu thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi hành án.
Chương II
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Thời
hiệu yêu cầu thi hành án
1. Đương sự có
quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại
Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp do
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu
thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu
thi hành án quá hạn.
3. Sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả
kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b) Trở ngại khách
quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà
không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không
thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận
thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá
nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi
của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc
đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
4. Việc yêu cầu
thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31
Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không
thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
a) Đối với trường
hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được
người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả
kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;
b) Đối với trường
hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi
hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với trường
hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của
cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với trường
hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi
hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ
quan thi hành án có thẩm quyền.
đ) Đối với trường
hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải
thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
e) Đối với các
trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi
hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu
hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian
xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự
không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
5. Đối với trường
hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương sự
yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả
đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án. Yêu cầu thi
hành án thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự và phải kèm
theo tài liệu liên quan, quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.
Trường hợp không
còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền
đề nghị cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi
hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
6. Trường hợp phạm
nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu
cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu
yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi
phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự
chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện
nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là
người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông
báo cho người được thi hành án đến nhận.
Hết thời hạn 01
năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận
tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau
khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án
khác, nếu có.
Điều 5. Thỏa
thuận thi hành án
1. Trường hợp
đương sự thỏa thuận trước khi yêu cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ quan
thi hành án dân sự chưa ra quyết định thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập
thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc
điểm chỉ của các bên tham gia thỏa thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện
đúng nội dung đã thỏa thuận.
Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi
hành án vẫn còn thì bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ
chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
2. Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự
thỏa thuận. Thỏa thuận phải thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa
thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ
của các bên tham gia.
Trường hợp các bên
không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành
án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi
hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc
không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết
định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình
chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận không yêu cầu thi hành theo quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thỏa
thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực
tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn
tránh phí thi hành án.
Trường hợp thỏa
thuận nêu trên được thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho người
khác nhận để thi hành án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản
hoặc người nhận tài sản để thi hành án.
4. Khi đương sự có
yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa
thuận trong trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 của Điều này. Trường hợp
thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với
thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm
trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập
biên bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu Chấp
hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự mà
phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi hành
án dân sự.
Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc
diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ trường
hợp:
a) Trong một bản
án, quyết định có khoản chủ động về trả lại tiền, tài sản thì ra một quyết định
thi hành án đối với mỗi người được thi hành án;
b) Trong một bản
án, quyết định có nhiều người phải thi hành nhiều khoản chủ động khác nhau thì
ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc điện chủ động thi hành
án đối với mỗi người phải thi hành án.
2. Trường hợp thi
hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3. Các khoản thu
khác cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự
thuộc diện chủ động ra quyết định thi hành án bao gồm khoản truy thu thuế;
khoản viện trợ cho Nhà nước và các khoản bồi thường cho Nhà nước
trong các vụ án xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng
thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; các khoản thu khác nộp trực tiếp vào
ngân sách nhà nước.
Điều 7. Ra
quyết định thi hành án theo yêu cầu
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành
án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều
người được thi hành án và các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung
cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp nhiều
người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản
án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với những
người đã có yêu cầu, đồng thời thông báo cho những người được thi hành án khác
theo bản án, quyết định đó biết để yêu cầu thi hành án trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn trên, nếu người được thông báo
không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức giao tài sản, khoản tiền
đó cho người đã có yêu cầu hoặc người đại diện của những người đã có yêu cầu để
quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài
sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sau
khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời
hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án theo yêu cầu thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu
yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận yêu cầu thi
hành án theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
3. Việc ra quyết
định thi hành án đối với quyền, nghĩa vụ liên đới thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
4. Cơ quan thi
hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điểm a Khoản 5
Điều 31 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp bản án, quyết định không xác
định cụ thể người phải thi hành án và nghĩa vụ phải thi hành.
Điều 8. Hồ sơ
thi hành án
1. Quyết định thi hành
án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một
hồ sơ thi hành án.
Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải tiến
hành lập hồ sơ thi hành án.
2. Hồ sơ thi hành
án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối
với việc thi hành án, lưu giữ tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện và được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 9. Xác
minh điều kiện thi hành án
1. Khi tiến hành
xác minh, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung thực,
cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung
kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt,
tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng
của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập;
địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi
dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Chấp hành viên
phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê
khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.
Trường hợp người
phải thi hành án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì
tùy theo mức độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cần
làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải
thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành
án dân sự nơi có thông tin trên.
Việc ủy quyền xác
minh của cơ quan thi hành án dân sự phải thể hiện bằng văn bản, nêu rõ bên ủy
quyền, bên nhận ủy quyền, nội dung ủy quyền và nội
dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy
quyền phải trả lời bằng văn bản kết quả xác minh và những nội dung cần thiết
khác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền xác minh.
Đối với việc xác
minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, thời hạn xác
minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy
quyền là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp
việc xác minh tài sản khó khăn, phức tạp thì thời hạn xác minh và gửi kết quả
xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
Đối với việc xác
minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn xác minh và gửi kết quả xác
minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 15 ngày, kể
từ ngày nhận được ủy quyền.
3. Trường hợp chưa
xác định được địa chỉ và tài sản của người phải thi hành án hoặc chưa xác định
được địa chỉ của người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự
mình thực hiện nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định về
việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định về việc chưa
có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản
1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 44a
Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án.
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành
án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.
Sau khi có quyết
định về việc chưa có điều kiện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều
kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục
thi hành án.
5. Cơ quan thi
hành án dân sự chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi
hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã hết thời hạn
02 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với
trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt
tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới
của người phải thi hành án hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết
định về
việc chưa có điều kiện thi hành án;
b) Đã xác minh ít
nhất hai lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;
c) Không có thông
tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
6. Trường hợp quy
định tại Khoản 5 Điều này, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì
cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc thi hành án.
Điều 10. Yêu
cầu thay đổi Chấp hành viên
1. Đương sự có
quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp sau đây:
a) Thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật Thi hành án dân sự;
b) Chấp hành viên
đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng trong cùng vụ án đó;
c) Chấp hành viên
chậm trễ giải quyết việc thi hành án;
d) Có căn cứ khác
cho rằng Chấp hành viên không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Yêu cầu thay
đổi Chấp hành viên phải được lập thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự đang thụ lý vụ việc, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc
yêu cầu thay đổi Chấp hành viên. Trường hợp Chấp hành viên đang thi hành vụ
việc là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì đương sự gửi văn bản đến Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thay đổi Chấp hành viên,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự
cấp trên phải xem xét, quyết định thay đổi Chấp hành viên; trường hợp không có
căn cứ thay đổi Chấp hành viên thì trả lời bằng văn bản cho người đã có yêu cầu
thay đổi Chấp hành viên và nêu rõ lý do.
Điều 11. Công
khai thông tin của người phải thi hành án
1. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành
án, cơ quan thi hành án dân sự đăng tải công khai thông tin về tên, địa chỉ,
nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án trên Trang thông tin điện tử
của Cục Thi hành án dân sự và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; gửi quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết
công khai. Thời gian niêm yết công khai quyết định về việc chưa có
điều kiện thi hành án là 03 tháng, kể từ ngày niêm yết.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được thông tin về sự thay đổi tên, địa
chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, cơ quan thi
hành án dân sự đã công khai thông tin phải bổ sung, sửa đổi thông
tin và công khai nội dung thay đổi.
3. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản
xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án,
cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang
thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết
định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải
thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
chấm dứt niêm yết công khai.
4. Ngân sách Nhà
nước bảo đảm kinh phí đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp thông tin
của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; duy trì, bảo dưỡng
Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
5. Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai
thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 12. Thông
báo về thi hành án
1. Việc thông báo
trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện
như sau:
a) Do Chấp hành
viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người
được thông báo;
b) Do bưu tá;
người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn,
làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư
trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được
thông báo.
2. Trường hợp
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo
bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có
thể được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi
hành án dân sự.
3. Đương sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp
thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án
biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa
chỉ được xác định trước đó được coi là hợp lệ.
4. Trường hợp
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận thông báo
thì người thực hiện thông báo trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký của người
chứng kiến và việc thông báo được coi là hợp lệ.
5. Việc thông báo
về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại
Điều 43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có thể được công khai trên Trang
thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Công thông tin điện tử của Tổng
cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 13. Áp
dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên
căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức
độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn
bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130
Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện
pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải
thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều
24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một
tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản
đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của
tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để
thi hành án.
2. Ngoài những
trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy
định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy
động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày
truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành
án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Trong trường
hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh
quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế
thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173
và Khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được
giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên
bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự
không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài
sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu
người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản
không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Hoãn
thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định hoãn thi hành án theo quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp người
phải thi hành án phải tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp
đương sự có tài sản khác ngoài trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48
Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đó để thi
hành án.
Điều 15. Chuyển
giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1. Quyền, nghĩa vụ
thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa
kế quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường hợp thi
hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người
đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn
định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người quản lý,
sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi hành
án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ
chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo
quy định của pháp luật.
b) Trường hợp
người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản
thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người thừa kế hoặc người
quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi
hành án của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế
hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực
hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của
người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người liên quan đến tài sản
thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về
thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện
thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
Trường hợp chưa
xác định được người thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có tài sản trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày thông báo,
niêm yết để người thừa kế biết, liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của
người phải thi hành án để lại; hết thời hạn này mà không có người khai nhận
thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
2. Việc chuyển
giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Khoản 4 Điều 54 Luật Thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về
chuyển giao quyền, nghĩa vụ; không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của của tổ chức, cá nhân khác và phải được lập thành văn
bản có chữ ký xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp người
được thi hành án chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của
mình cho người thứ ba thì người thứ ba trở thành người được thi hành án tương
ứng với phần quyền được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người được thi hành
án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi
hành án phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ quan thi
hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án biết về việc chuyển giao quyền về
thi hành án. Việc chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng ý của
người phải thi hành án, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
Trường hợp người
phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải
được sự đồng ý của người được thi hành án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có
các nghĩa vụ của người phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự.
Điều 16. Thực
hiện ủy thác thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi người phải thi hành án có tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng; đối với loại tài sản khác thì có thể ủy thác cho
cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản tổ chức thi hành.
2. Trường hợp
người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân
sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận
của đương sự;
b) Nơi có tài sản
đủ để thi hành án;
c) Trường hợp tài
sản không đủ để thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn nhất,
nơi có nhiều tài sản nhất.
3. Trường hợp bản án,
quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản
đó ở nơi khác thì có thể ủy thác khoản phải thi hành án mà tài sản đó bảo đảm
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm.
4. Quyết định ủy
thác thi hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản
tiếp tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi quyết định
ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo bản án, quyết
định; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên
quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ quan thi hành
án dân sự sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu khác có liên quan
thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
5. Trường hợp
người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hoặc không
có trụ sở ở địa phương thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thực hiện
theo quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự; trường hợp xác định người
phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở địa phương
khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành.
Điều 17. Việc
thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
1. Chấp hành viên
tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài
sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án dân sự
trong trường hợp có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài
sản mà tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20%
trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Người có đơn
yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay
đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có
thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống
hệt hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển
nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự và tài
liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục
định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi hành án dân sự. Chi phí định
giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng
văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị
tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã
định quy định tại Khoản 2 Điều này để thanh toán cho người được nhận tiền thi
hành án.
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được
nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết
định bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền thu được thanh toán theo tỷ lệ
tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án, quyết
định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4. Chi phí kê
biên, xử lý tài sản quy định tại Khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương ứng
với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về
chi phí cưỡng chế thi hành án.
5. Người đang quản
lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá
thì bị cưỡng chế thi hành án và phải chịu chi phí theo quy định về
chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 18. Tạm
giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án
1. Trong trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân
khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.
2. Biên bản tạm
giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại
tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm
khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là
tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ
thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn
phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là
kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc
thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân
của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm
chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các
đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị
tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi
vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ
tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài
sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy
tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó
ủy quyền.
Chấp hành viên yêu
cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm
khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi
hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.
Việc trả lại tài
sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
4. Trường hợp trả
lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân
sự xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 19. Tạm
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Kể từ thời điểm
nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận
được quyết
định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền
sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Điều 20. Phong
tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
1. Quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị
phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín
dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập
biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản phải có
chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở
nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở
nơi gửi giữ không ký thì phải có chữ ký của người chứng kiến.
Quyết định phong
tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập
biên bản phong tỏa theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự
phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản đã
bị phong tỏa.
2. Trường hợp
người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức không nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
thì Chấp hành viên lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của
người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ
chức đó.
Người đại diện
theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức
không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải
bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
3. Chấp hành viên
có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi
hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản cung cấp.
Điều 21. Khấu
trừ tiền trong tài khoản
1. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội
dung sau:
a) Ngày, tháng,
năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành
quyết định;
c) Tên tài khoản,
số tài khoản của người phải thi hành án;
d) Tên, địa chỉ
Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản;
đ) Số tiền phải
khấu trừ;
e) Tên tài khoản, số
tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn thực
hiện việc khấu trừ.
2. Trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản đối với một hoặc nhiều
tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành
án, nếu có.
3. Kho bạc Nhà
nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định khấu trừ tiền
trong tài khoản; nếu không thực hiện ngay mà đương sự tẩu tán tiền trong tài
khoản dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thu tiền
từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Chấp hành viên
thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng
ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh
doanh của người phải thi hành án.
Khi xác định mức
tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn
cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh
thực tế của người phải thi hành án.
2. Mức tiền tối
thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối
thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng,
nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và
người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ
nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định
thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ
thể.
Mức tiền tối thiểu
để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào
tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án
và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.
Điều 23. Thu
tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
1. Khi có căn cứ
xác định tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì
Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân
đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Tổ chức, cá nhân
đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của
Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí cưỡng chế
thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2. Trường hợp
người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện
yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải thi hành án
hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án
thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát
hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà
khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang
có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp
số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá
nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí cưỡng chế
thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án
chịu.
Điều 24. Kê
biên tài sản để thi hành án
1. Kể từ thời điểm
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển
đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà
không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc
tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê
biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê
biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho
đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật
Thi hành án dân sự.
Trường hợp đã bị
áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi
hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho,
bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho người khác thì tài sản đó bị kê biên,
xử lý để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch đối với
tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến
giao dịch đối với tài sản đó.
2. Việc kê biên,
xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được thực hiện như
sau:
a) Cơ quan thi
hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để
thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại Khoản 4 Điều
này;
b) Trường hợp
người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần
tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản,
quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại Khoản
2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của
người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi
hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Đối với tài sản
thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định
phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình và thông báo cho vợ, chồng biết.
Đối với tài sản
thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên
xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời
điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên
thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia
đình biết.
Trường hợp vợ hoặc
chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp
hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi
kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc
chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu,
sử dụng của họ.
3. Đối với tài sản
đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi hành án
cho thấy tài sản có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo hợp
đồng cầm cố, thế chấp thì Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho người
nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu cầu khi
thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết.
Cơ quan thi hành
án dân sự kê biên tài sản sau khi đã được giải chấp hoặc thu phần tiền còn lại
sau khi xử lý tài sản để thanh toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Nếu người nhận cầm
cố, thế chấp không thông báo hoặc chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người
được thi hành án thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
người phải thi hành án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều
tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành
án, các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho họ về
việc phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê
biên tài sản để thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện
giao dịch đối với các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành
án.
5. Cơ quan thi
hành án dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi hành án, nếu
sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy
tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc đang do người thứ
ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định có
quyết định khác hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
6. Trường hợp
người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành
viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp
hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá,
bán tài sản. Chi phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo
quy định của pháp luật do người phải thi hành án chịu.
Trường hợp đương
sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được không đủ để
thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền
để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định
tại Khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 25. Thỏa
thuận về tổ chức thẩm định giá
1. Trường hợp
đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên
địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định
giá do đương sự lựa chọn.
2. Việc thỏa thuận
của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc
định giá lại tài sản kê biên.
Điều 26. Xác
định giá đối với tài sản kê biên
1. Trường hợp
không ký được hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 98 Luật
Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức
thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký được hợp đồng thì Chấp hành
viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn
quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định giá của tài sản
kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có
liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và
cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ
quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên.
2. Tài sản kê biên
có giá trị nhỏ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự là
tài sản mà tại thời điểm xác định giá, tài sản giống hệt hoặc tương tự chưa qua
sử dụng có giá mua bán trên thị trường không quá 10.000.000 đồng.
Điều 27. Bán
đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
1. Trước khi bán
tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung
đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp
hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền
mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra
người được mua tài sản bán đấu giá.
2. Giá trị động
sản được bán đấu giá theo quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều 101 Luật
Thi hành án dân sự là giá trị từng động sản; đối với vật cùng loại, vật đồng bộ
là tổng giá trị các động sản đó trong một lần tổ chức bán để thi hành một việc
thi hành án.
3. Người mua được
tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự
trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày đấu giá thành.
Trong thời hạn
không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày
người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức
việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả
kháng.
Tổ chức bán đấu
giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc
giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở,
can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà
gây thiệt hại cho người mua được tài sản bán đấu giá thì phải bồi thường.
4. Cơ quan thi
hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại
Điều 47 Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao tài sản
cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong thời gian
chưa giao được tài sản, cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số
tiền đó vào ngân hàng theo hình thức gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi
giao được tài sản, phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi
hành án; trường hợp không giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc về
người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định khác.
Trường hợp đến hạn
theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được
tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.
5. Trường hợp sau
khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã
ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản
tiền nào thì khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước và được sử dụng
để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước,
bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
Trường hợp người
mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa
vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu
giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và
quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ quan thi hành
án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
1. Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến tài sản quy
định tại Điểm e Khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự thì có văn bản nêu rõ
lý do, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản để thực
hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp giấy tờ mới theo quy định.
2. Trường hợp tài
sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà
không thu hồi được Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi
hành án dân sự gửi văn bản nêu rõ lý do không thu hồi được Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Văn
phòng đăng ký đất đai nơi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Trường hợp tài
sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
Điều 29. Chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ
Trường hợp Chấp
hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì việc
chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ.
Điều 30. Định
giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc định giá
quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về
giá và pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí
cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 31. Bán
đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Thẩm quyền bán
đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức bán đấu
giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000
đồng;
b) Chấp hành viên
thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng
hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi
hành án chưa có tổ chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký
hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.
2. Việc bán đấu
giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá
tài sản.
Điều 32. Xử lý
vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài
chính cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan
tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi
đang lưu giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng,
tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 124 Luật
Thi hành án dân sự và pháp luật về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản
và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Cơ quan thi
hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật
chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu
trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận
phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi
rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao
vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện
tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm
giữ; việc thi hành án xong tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3. Trường hợp cơ quan tài chính có thẩm quyền có văn bản ủy quyền
thực hiện xử lý tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức thi hành án xử lý và làm thủ tục sung quỹ
nhà nước sau khi đã trừ các chi phí xử lý theo quy định của pháp luật xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 33. Tiêu
hủy vật chứng, tài sản
1. Hội đồng tiêu
hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.
2. Việc tiêu hủy
các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ
hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường hợp tiêu
hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết
phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký
hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản
để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi
trường tại nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu
hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 34. Áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ
liên đới
Trường hợp ủy thác
thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở
nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi
hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các
biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên quan
đến việc thi hành án để tránh trường hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 35. Thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với các quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có
tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a) Cấm hoặc buộc
đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân
hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định
sa thải người lao động;
b) Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Kê biên tài sản
đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ra ngay quyết định ủy thác thi hành án khi có căn
cứ ủy thác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết
định thi hành án và phân công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp theo
quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 36. Giá
trị tài sản được bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm
Giá trị tài sản
được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết định của
Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại Khoản 3 Điều 135
Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời
điểm giải quyết việc bồi hoàn.
Điều 37. Xác nhận kết quả thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa
vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu của
đương sự hoặc thân nhân của họ.
2. Nội dung của
văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa
vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến
thời điểm xác nhận.
Kết quả thi hành
án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần
quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa
vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được tiến
hành theo định kỳ.
Điều 38. Giải
quyết khiếu nại về thi hành án
1. Đối với đơn
khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận
được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người
khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại;
trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên
quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người
khiếu nại.
Trường hợp đơn
khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu
nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu nại
về thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về
giải quyết tố cáo.
2. Đối với đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định
mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý
thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện
pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì
hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng
biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối
với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định tại Điểm
b Khoản 4 và Điểm b Khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự trong các trường
hợp sau đây:
a) Quyết định,
hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại
cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
b) Việc giải quyết
khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về
thi hành án;
c) Có tình tiết
mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
5. Trường hợp
khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra
bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để
đương sự biết.
Điều 39. Đối
tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi
hành án
1. Cơ quan nhà
nước.
2. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp.
3. Đơn vị sự
nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí
hoạt động.
4. Đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 40. Điều
kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức
phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân
sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi
thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có
nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã
sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng
vẫn không có khả năng thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan,
tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra thuộc điện bồi thường Nhà
nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 41. Thẩm
quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Kinh phí bảo
đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung ương
quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối
với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách
địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực
lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức
bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật ngân sách nhà nước.
Điều 42. Thủ
tục bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức
phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết
định việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và
hoàn trả kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Kinh phí bảo đảm
tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 43. Chi
phí cưỡng chế thi hành án
1. Chi phí cần
thiết khác quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn
cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi
tiến hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng
chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án do tài sản
kê biên không bán được theo quy định tại Khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân
sự; tài sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự nhưng sau khi giảm
giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo
đảm; tài sản bị cưỡng chế không còn hoặc bị mất giá trị sử dụng; người phải thi
hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết định mà không có khả năng
thanh toán chi phí cưỡng chế; người phải thi hành án phải thực hiện công việc
nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không còn tài sản để thanh toán
chi phí cưỡng chế;
c) Chi phí cho
việc Chấp hành viên xác minh, xác định giá trị tài sản trước khi cưỡng chế để
áp dụng biện pháp cưỡng chế tương ứng với nghĩa vụ phải thi hành án, chi phí
cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự;
d) Các khoản chi
cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án
mà không thu được tiền của người phải thi hành án để thanh toán chi phí;
đ) Chi phí cho
việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là
người nước ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt Nam không biết tiếng Việt;
e) Chi phí khi
đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải đình chỉ theo quy định tại Điểm a,
Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự;
g) Chi phí cưỡng
chế đã thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền hủy việc cưỡng chế.
2. Chế độ bồi
dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế theo Khoản 7
Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Đối tượng được
bồi dưỡng gồm Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm sát
viên, công an, dân quân tự vệ; đại diện chính quyền địa phương, tổ chức
xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác
được huy động tham gia các hoạt động để cưỡng chế thi hành án;
b) Chế độ bồi
dưỡng được áp dụng cho các hoạt động xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế thi
hành án, trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp tạm
giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn cưỡng chế thi hành án, họp định giá và
định giá lại tài sản, bán tài sản trong trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền
với tổ
chức có chức năng bán đấu giá tài sản; trực tiếp tham gia cưỡng chế thi
hành án trong trường hợp cần thiết;
3. Bộ Tài chính,
Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức chi phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể cơ chế
quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Đương sự là cá
nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành
án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có thu nhập
không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào
hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập tối
thiểu được xác định theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định
này.
b) Thuộc diện gia
đình chính sách, có công với cách mạng.
c) Thuộc diện neo
đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương sự phải
làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề
nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Đương sự có khó
khăn về kinh tế, thuộc điện neo đơn thì phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với
cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự
bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của đương
sự, cơ quan thi hành án dân sự xem xét, quyết định về việc miễn, giảm chi phí
cưỡng chế thi hành án.
3. Mức miễn, giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:
a) Đương sự thuộc
diện quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này được xét giảm 1/2 chi phí cưỡng
chế thi hành án phải nộp;
b) Đương sự thuộc
diện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí
cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người có lỗi
trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn,
giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả
chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Quyết định xét
miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi
hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu
tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các
căn cứ không đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 45. Tạm
ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Việc tạm ứng
chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà
nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để
thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ
quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất
với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Khi chưa thu được
chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành
án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành
viên để tổ
chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm
quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
b) Trước khi tổ
chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành
án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng
chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ
cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của
Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy
định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự.
Trên cơ sở dự trù
chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ
tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách
nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện
nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
2. Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính,
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
Điều 46. Mức
phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
1. Người được thi
hành án phải nộp phí thi hành án khi được nhận tiền, tài sản với mức phí sau
đây:
a) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000
đồng thì mức phí thi hành án là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
b) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức
phí thi hành án là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản
thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
c) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì
mức phí thi hành án là 190.000.000 đồng cộng với 1% của số tiền, giá trị tài
sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
d) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì
mức phí thi hành án là 220.000.000 đồng cộng với 0,5% của số tiền, giá trị tài
sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
đ) Số tiền, giá
trị tài sản thực nhận từ trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là
245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá
15.000.000.000 đồng.
2. Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và chứng kiến các đương sự
thỏa thuận tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì phải chịu 1/3 mức phí thi
hành án quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp Tòa
án không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay
đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan
thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người
được thi hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ
nguồn phí thi hành án được để lại.
4. Cơ quan thi
hành án dân sự thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc giao
tài sản cho người được thi hành án và cấp biên lai thu phí thi hành án.
Người được thi
hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thu phí thi hành án, kể cả việc bán đấu
giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi
hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi
hành án chịu.
5. Thủ tục thu,
nộp, miễn, giảm, quản lý, sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
quy định.
Điều 47. Những
trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Người được thi
hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản
thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng;
tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương,
tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm
xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp
đồng lao động.
2. Khoản kinh phí
thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ
trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí
trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục
đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.
3. Hiện vật được
nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng
trao đổi.
4. Số tiền hoặc
giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy
định.
5. Khoản thu hồi
nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Bản án, quyết
định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch
khi xét xử.
7. Tiền, tài sản
được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 48. Miễn,
giảm phí thi hành án
1. Người được thi
hành án được miễn phí thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Được hưởng chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Thuộc diện neo
đơn được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật, ốm
đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp
huyện trở lên xác nhận;
c) Người được thi
hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định
về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật
Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành
án.
2. Người được thi
hành án được giảm phí thi hành án như sau:
a) Giảm đến 80%
đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo quy định tại Khoản 2
Điều 22 Nghị định này và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;
b) Giảm 30% phí
thi hành án tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người
phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi
hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi
hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ
trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án,
Trọng tài thương mại;
c) Giảm 20% phí
thi hành án trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này nếu phải áp dụng
biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác
định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.
Điều 49. Thủ
tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
1. Trường hợp
thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 47 Luật Thi
hành án dân sự thì Chấp hành viên xác định số tiền được thanh toán của những
người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm có quyết định
cưỡng chế.
Trường hợp bản án,
quyết định đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành xác định nhiều
người được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành án mà
tài sản của người phải thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản theo
bản án, quyết định thì cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho người đã yêu
cầu thi hành án theo tỉ lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng
theo loại tiền gửi kỳ hạn 01 tháng, đồng thời thông báo và ấn định thời hạn
không quá 01 tháng cho những người được thi hành án chưa yêu cầu về quyền yêu
cầu thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu.
Hết thời hạn thông
báo mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu thi hành án thì số
tiền đã gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi
hành án tính đến thời điểm hết thời hạn thông báo; số tiền còn lại, nếu có,
được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành
án khác tính đến thời điểm thanh toán hoặc trả lại cho người phải thi hành án.
2. Đối với khoản
tiền chi trả cho người được nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông
báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận đến nhận.
Hết thời hạn 15
ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận nếu họ ở xa
trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của họ và
khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành án
dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện
trả lại tiền do không có người nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo
quy định tại Khoản 5 Điều này.
Trường hợp người
được nhận tiền cung cấp tài khoản và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án
dân sự làm thủ tục chuyển khoản.
3. Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế xã hội thì việc chi trả tiền thi hành án
thực hiện bằng chuyển khoản.
Trường hợp cơ quan
thi hành án dân sự thu được tiền thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài khoản
tạm giữ trong thời hạn quy định mà người được thi hành án cử người đại diện hợp
pháp đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự có thể chi trả cho họ bằng tiền
mặt.
4. Khi thi hành án
tại cơ sở, trường hợp người phải thi hành án và người được thi hành án cùng có
mặt, Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được,
sau khi đã trừ khoản phí thi hành án. Việc chi trả tiền, tài sản phải lập biên
bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội dung giao nhận,
số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên của đương sự, Chấp hành viên và phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc chi trả tiền, tài
sản. Biên bản phải giao cho đương sự, lưu hồ sơ thi hành án và chuyển cho kế
toán cơ quan thi hành án dân sự để vào sổ theo dõi.
5. Cơ quan thi
hành án dân sự làm thủ tục gửi tiền vào ngân hàng, gửi tài sản bằng hình thức
thuê bảo quản hoặc bảo quản tại kho cơ quan thi hành án dân sự đối với khoản
tiền, tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự trong
trường hợp sau đây:
a) Khoản tiền, tài
sản chưa xác định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản tiền hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, mà
người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận;
Sau khi gửi tiền,
tài sản, nếu người được nhận tiền, tài sản đến nhận thì cơ quan thi hành án dân
sự chi trả tiền, tài sản cho người được nhận. Phần lãi tiền gửi được cộng vào
số tiền gửi ban đầu và trả cho người được nhận.
Trường hợp hết
thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc 01
năm, kể từ ngày thông báo đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05 năm
kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành án
không đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển nộp số tiền,
tài sản đó vào Ngân sách Nhà nước.
b) Khoản tiền, tài
sản đã thu nhưng việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại bản án,
quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
6. Cước phí chuyển
tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy định tại
Điều này do người được nhận tiền, tài sản chịu.
Điều 50. Tương
trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1. Cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu trong quá trình thi
hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp việc
thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành cần
yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy
thác tư pháp và gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy
thác tư pháp.
2. Trình tự, thủ
tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về tương trợ tư pháp.
3. Đối với việc
thi hành án có yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:
a) Sau khi nhận
được đủ kết quả ủy thác tư pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự;
b) Trường hợp kết
quả ủy thác chưa đáp ứng theo nội dung đã yêu cầu hoặc sau 06 tháng, kể từ ngày
Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ nhất mà cơ quan thi hành án
dân sự đã yêu cầu ủy thác tư pháp không nhận được thông báo về kết quả thực
hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác tư pháp
lần thứ hai;
c) Trường hợp sau
03 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai mà
cơ quan thi hành án dân sự không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác
tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ vào những tài liệu đã có để giải
quyết việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
Kể từ thời điểm
này, nếu cần yêu cầu tương trợ tư pháp đối với cùng một đương sự trong cùng một
việc thi hành án thì thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này là 03 tháng; thời
hạn quy định tại Điểm c Khoản này là 01 tháng.
d) Trường hợp ủy
thác tư pháp về việc giao trả giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân
thân của đương sự, nếu việc thực hiện ủy thác tư pháp lần hai không có kết quả
hoặc đương sự không đến nhận thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn
quy định tại Điểm c Khoản này hoặc hết thời hạn thông báo mà đương sự không đến
nhận, cơ quan thi hành án làm thủ tục gửi cho người đó; trường hợp không xác
định được địa chỉ người nhận thì gửi cho cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy
tờ, tài liệu hoặc cơ quan đại diện của nước có cơ quan, tổ chức đã ban
hành giấy tờ, tài liệu.
4. Việc thực hiện
tương trợ tư pháp của nước ngoài trong thi hành án dân sự như sau:
a) Cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu có thẩm
quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;
b) Trình tự, thủ
tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật về tương trợ tư pháp và pháp
luật về thi hành án dân sự.
Điều 51. Việc
xuất cảnh của người phải thi hành án
1. Đối với cơ
quan, tổ
chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì quy định về tạm
hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan,
tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đối với người
phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản
mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét tạm
hoãn xuất cảnh:
a) Có đủ tài sản
để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc
thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không
được hủy ngang.
b) Đã ủy quyền cho
người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa
vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy
ngang.
c) Có sự đồng ý
của người được thi hành án;
d) Hết thời hiệu
yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;
đ) Là người nước
ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản,
thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về
nước.
Đơn cam kết phải
có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó
có quốc
tịch về
việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có văn bản của
cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong
trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt
Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định
được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người
nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong
trường hợp này do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết
định.
3. Trường hợp
người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành
án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành án cho người được ủy
quyền.
Trường hợp người
phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng
hình thức điện tín, fax, email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không
gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
4. Việc giải tỏa
tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy
bản án, quyết định đang thi hành hoặc khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn.
Chương III
CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1
CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ,
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự
1. Hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy
định tại Điều 54 Nghị định này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất,
gồm có:
a) Ở Trung ương:
Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ
Tư pháp;
b) Ở cấp tỉnh: Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự;
c) Ở cấp huyện:
Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án
dân sự trực thuộc Cục Thi hành án dân sự.
2. Tổng cục Thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình
Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
Điều 53. Nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
1. Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư
pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công
tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý
nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành
chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về
thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
2. Tổng cục Thi
hành án dân sự được tổ chức theo hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương.
3. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
Điều 54. Hệ
thống tổ chức thi hành án trong quân đội
Hệ thống tổ chức
thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở Bộ Quốc
phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc
Bộ Quốc phòng;
2. Ở quân khu và
tương đương: Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là
Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu và
tương đương.
Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình
Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
Điều 55. Nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi
hành án cấp quân khu
1. Cục Thi hành án
Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà
nước về
công tác thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 168 Luật Thi hành án dân
sự, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về
thi hành án dân sự trong quân đội.
Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các
Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban,
Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án,
cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công
tác thi hành án.
2. Phòng Thi hành
án cấp quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu và tương đương, thực
hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Phòng Thi hành án
cấp quân khu có Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng phòng, Phó
Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp hành viên sơ
cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra
viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, Thư ký thi hành án, cán bộ, công
chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
3. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng
Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc phòng quy định.
Mục 2
CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ, THỦ TRƯỞNG,
PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Bổ
nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên
1. Việc bổ nhiệm
vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự và pháp luật về cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ nhiệm
không qua thi tuyển quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp tổ
chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Nội dung, hình
thức thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ
Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ,
mã số các ngạch Chấp hành viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 57. Điều
kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Có đủ tiêu
chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc
trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ
luật nhưng chưa có kết luận, quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 58. Sơ
tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi
tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Trưởng Phòng Thi
hành án cấp quân khu lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp
hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức
thuộc Cục Thi hành án dân sự, công chức Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp hành
viên đối với công chức thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục trưởng, các
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự; Cục
trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành
án cấp quân khu thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi
tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư pháp quy
định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là công
chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan
thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan
thi hành án dân sự tỉnh khác.
Điều 59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Đơn tham dự thi
tuyển của người dự thi.
2. Văn bản đề nghị
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân
khu.
Điều 60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành
viên
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người
đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của các
cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án
Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ
điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng
Thi hành án cấp quân khu.
Điều 61. Hội
đồng thi tuyển Chấp hành viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo đề nghị
của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi
tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế
hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình
thức thi, thời gian thi, địa điểm thi;
b) Tổ chức việc ra
đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
c) Chỉ đạo và tổ
chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết
định công nhận kết quả kỳ thi;
d) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
3. Việc thành lập
Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp,
từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 62. Bổ
nhiệm Chấp hành viên
1. Hội đồng thi
tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ thi,
Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.
2. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại các
Khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định cụ thể hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại
Khoản này.
Điều 63. Tuyển
chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển
1. Việc tuyển
chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện, không phải là đơn vị thủ phủ của tỉnh,
có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên giới, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người được
tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện công tác tại
cơ quan thi hành án dân sự nêu tại Điểm a Khoản này từ 05 năm trở lên.
2. Danh sách các
cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành
viên không qua thi tuyển theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp
hành viên.
4. Hội đồng tuyển
chọn Chấp hành viên được thành lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ
tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch
Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; các Ủy viên là đại diện lãnh đạo
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp
tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi
hành án dân sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng làm việc
theo chế độ tập thể. Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập theo
đề nghị của Cục trưởng Thi hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi
có ít nhất hai phần ba số thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết định của Hội
đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng; thông qua quyết định khi có quá
nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 64. Trình
tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi
hành án dân sự; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị
miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị
miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:
a) Đơn xin miễn
nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm
Chấp hành viên;
b) Các tài liệu
chứng minh lý do xin miễn nhiệm Chấp hành viên: giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng
hoặc giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác,
nếu có;
c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành
án cấp quân khu.
Điều 65. Cách
chức Chấp hành viên
Chấp hành viên có
thể bị cách chức Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy
định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc
thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng
hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
2. Vi phạm nghiêm
trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải
áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
Trình tự, thủ tục
xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành viên thực hiện
theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Điều 66. Thẩm
tra viên
1. Thẩm tra viên
là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự,
cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân
đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Thẩm tra viên
trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ,
mã số các ngạch Thẩm tra viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 67. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
1. Thực hiện việc
thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác
minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống
kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên
quan đến công tác thi hành án dân sự.
2. Lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác
minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.
3. Tham mưu cho
Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân
theo thẩm quyền.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
Điều 68. Trách
nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên
phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện,
giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.
2. Khi tiến hành
thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm tra viên
không được làm những việc sau đây:
a) Việc mà pháp
luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;
b) Thông đồng với
đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra
làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;
c) Thẩm tra, kiểm
tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái
pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác
động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm
tra;
đ) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối
tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;
e) Tiết lộ, cung
cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm
khi chưa có kết luận.
4. Thẩm tra viên
không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến
quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con
đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì
và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;
c) Cháu ruột mà
Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Điều 69. Bổ
nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên
1. Việc bổ nhiệm
vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ
Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên
chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực
hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành
án dân sự.
2. Bộ Quốc phòng
tổ chức Hội đồng xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.
Điều 70. Điều
động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
1. Thẩm quyền điều
động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên cao cấp không
giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ chức vụ lãnh
đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định
việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh
này sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc
Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên,
Thẩm tra viên trong địa bàn do mình quản lý. Trường hợp điều động, luân chuyển
Chấp hành viên, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì phải báo
cáo xin ý kiến của người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi
thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản này.
2. Trình tự, thủ
tục điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về cán bộ, công
chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án
cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng.
3. Bộ Tư pháp và
Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ trợ kinh phí cho người được luân chuyển,
biệt phái.
Điều 71. Thư ký
thi hành án
1. Thư ký thi hành
án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp
Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực
hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra
viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã
và đang thi hành, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp
vụ, mã số các ngạch Thư ký thi hành án để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
3. Thư ký thi hành
án trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu
chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án
trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 72. Tiêu
chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, giáng chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự
1. Chi Cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành
viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm
thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực
điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục trưởng, Phó
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành
viên trung cấp trở lên;
b) Có phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm
thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực
điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức,
cách chức Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án cấp quân khu.
Mục 3
THẺ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU
VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN,
NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 73. Thẻ
Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi
chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới;
khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên làm
mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án
nơi người đó công tác biết.
2. Thẻ Chấp hành
viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp cấp.
3. Mẫu thẻ, việc
cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định.
Điều 74. Đối
tượng và loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án
dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang
bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp
luật.
2. Các loại công
cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại dùi
cui điện, dùi cui cao su, găng tay điện;
b) Các loại phương
tiện xịt hơi cay, chất gây mê;
c) Các loại súng
dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử dụng
cho các loại súng này.
Điều 75. Lập kế
hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Căn cứ quy định
tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân
sự thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự xem xét, quyết định.
Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ
trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi
hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.
Điều 76. Việc
mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Việc mua, vận
chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc trang bị,
mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi
hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 77. Thanh
lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Hàng năm, cơ
quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ
hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa,
khôi phục thì Cục Thi hành án dân sự tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần thanh lý,
tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.
2. Việc thanh lý,
tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ
tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo
quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết quả thanh lý,
tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự để theo dõi.
2. Việc thanh lý,
tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực
hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 78. Lương
và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức
khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công
tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo
nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành viên
sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm
tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại
A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước.
Thư ký thi hành án
xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương
công chức loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước.
3. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân
chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ
phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
Điều 79. Phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Phù hiệu thi
hành án dân sự trên mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có
cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung
tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh
xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ
“THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp hiệu thi
hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền
cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2
cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại
màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình
hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền
bằng kim loại màu vàng hoặc không có viền kim loại.
Việc sử dụng loại
cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức và
người khác làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 80. Đối
tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân
sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân
sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
2. Phù hiệu, cấp
hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi
hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Cấp
hiệu đối với
công chức và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Cấp hiệu của
lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự không có vạch, có 2
ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối
cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve
áo là cành tùng đơn màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu
trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng.
2. Cấp hiệu của lãnh
đạo các đơn
vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân
sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang và 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu
vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người
đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình
bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có
viền bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở
giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng
xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.
3. Cấp hiệu của
lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là
cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên
ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cành tùng đơn
màu vàng.
4. Cấp hiệu của
lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân
sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc
Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch công chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là
cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
c) Cấp hiệu trên
ve áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc
Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình
thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng.
5. Cấp hiệu của
Chấp hành viên như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo
chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim
loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu; cấp hiệu
trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có
hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu
quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi
sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm
dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên
cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy
định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao hình
khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu.
6. Cấp hiệu của
Thẩm tra viên thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi
hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên
cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương có 4
ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2
sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song
song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình
bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại
màu vàng;
b) Cấp hiệu trên
cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và
tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa
cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp
theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên
cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên, Chuyên viên và tương đương
thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp
hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp
hiệu;
d) Cấp hiệu trên
cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác và những người khác làm công
tác thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản
này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao hình khối bằng kim
loại màu vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch kim
loại màu vàng nằm ngang.
Điều 82. Trang
phục của người làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân
sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ
Quốc phòng, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án trong quân đội
được cấp trang phục để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trang phục được
cấp cho người làm công tác thi hành án dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác
ngoài mùa đông, áo chống rét mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài
tay, bảng tên trên ngực áo, giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat,
áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công
tác thi hành án dân sự để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Việc cấp, sử
dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc phòng
và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án tại Phòng Thi hành án cấp
quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định.
Điều 83. Niên
hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Niên hạn trang phục như sau:
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức, viên chức,
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc
các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h) Giày da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da:
01 cái 01 năm;
k) Dép da: 01 đôi
01 năm;
l) Tất chân: 02
đôi 01 năm;
m) Caravat: 02 cái
02 năm;
n) Áo mưa: 01 cái
01 năm;
o) Mũ kêpi: 01 cái
02 năm;
p) Mũ bảo hiểm thi
hành án: 01 cái 02 năm;
q) Cặp da đựng tài
liệu: 01 cái 02 năm.
2. Việc cấp phát
và sử dụng trang phục như sau:
a) Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân
sự được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại Khoản 1 Điều này. Đối với
quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần
đầu cấp 02 cái;
b) Trường hợp
trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân
sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu
được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự
thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư
hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác
khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm
công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ
trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
CHUYỂN TIẾP VÀ THI HÀNH
Điều 84. Hiệu
lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định số
74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành
án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Đối với các
việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án
theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự áp dụng các quy định về trình tự,
thủ tục thi hành án quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 85. Trách
nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án, Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án, cá nhân
và tổ chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành
án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy
định về thủ tục thi hành án dân sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao và những nội dung cần
thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TẠI CÁC ĐỊA BÀN BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG
CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CÓ PHỤ CẤP KHU VỰC TỪ 0,3 TRỞ
LÊN ĐƯỢC TUYỂN CHỌN NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ
CỬ NHÂN LUẬT LÀM CHẤP HÀNH VIÊN
KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ)
TT tỉnh |
TT đơn vị |
Đơn vị |
1 |
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu |
|
1 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Côn Đảo |
2 |
|
Bắc
Kạn |
|
2 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn |
|
3 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ngân Sơn |
|
4 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Thông |
|
5 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Na Rỳ |
|
6 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ba Bể |
|
7 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Pắc Nặm |
3 |
|
Bình
Phước |
|
8 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng |
4 |
|
Bình
Thuận |
|
9 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quý |
5 |
|
Cao
Bằng |
|
10 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thông Nông |
|
11 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hà Quảng |
|
12 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phục Hòa |
|
13 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hạ Lang |
|
14 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hòa An |
|
15 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quảng Uyên |
|
16 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh |
|
17 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trà Lĩnh |
|
18 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nguyên Bình |
|
19 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lạc |
|
20 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm |
|
21 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thạch An |
6 |
|
Đắk
Lắk |
|
22 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk |
|
23 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Buôn Đôn |
|
24 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện M’Đrăk |
|
25 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kư Cuin |
|
26 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ea Hleo |
|
27 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ea Kar |
|
28 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cư Mgar. |
|
29 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Ana |
|
30 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ea Súp |
|
31 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Năng |
|
32 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lăk. |
|
33 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Bông |
7 |
|
Đắk
Nông |
|
34 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk G’long |
|
35 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp |
|
36 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song |
|
37 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil |
|
38 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện CưJút |
|
39 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô |
|
40 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức |
8 |
|
Điện
Biên |
|
41 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Chà |
|
42 |
Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Mường Lay |
|
43 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên |
|
44 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tuần Giáo |
|
45 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tủa Chùa |
|
46 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên Đông |
|
47 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Nhé |
|
48 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Ảng |
|
49 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Pồ |
9 |
|
Gia
Lai |
|
50 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Pơ |
|
51 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Krông Pa |
|
52 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ia Pa |
|
53 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ayun Pa |
|
54 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ia Grai |
|
55 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Thiện |
|
56 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Păh |
|
57 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Pưh |
|
58 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mang Yang |
|
59 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện K Bang |
|
60 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kông Chro |
|
61 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đức Cơ |
|
62 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Prông |
|
63 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chư Sê |
|
64 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Đoa |
10 |
|
Hà
Giang |
|
65 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Xín Mần |
|
66 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quang Bình |
|
67 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vỵ Xuyên |
|
68 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Quang |
|
69 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Văn |
|
70 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mèo Vạc |
|
71 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Yên Minh |
|
72 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quản Bạ |
|
73 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Mê |
|
74 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hoàng Su Phì |
11 |
|
Hà
Tĩnh |
|
75 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vũ Quang |
12 |
|
Hải
Phòng |
|
76 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cát Hải |
|
77 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Long Vĩ |
13 |
|
Hòa
Bình |
|
78 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đà Bắc |
|
79 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mai Châu |
14 |
|
Khánh
Hòa |
|
80 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Khánh Sơn |
15 |
|
Kiên
Giang |
|
81 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quốc |
|
82 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kiên Hải |
16 |
|
Kon
Tum |
|
83 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Glei |
|
84 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi |
|
85 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Tô |
|
86 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sa Thầy |
|
87 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kon Plông |
|
88 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kon Rẫy |
|
89 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Hà |
|
90 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tu Mơ Rông |
17 |
|
Lai
Châu |
|
91 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phong Thổ |
|
92 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sìn Hồ |
|
93 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Tè |
|
94 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tam Đường |
|
95 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Than Uyên |
|
96 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tân Uyên |
|
97 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn |
18 |
|
Lâm
Đồng |
|
98 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cát Tiên |
|
99 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm |
|
100 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đức Trọng |
|
101 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đơn Dương |
|
102 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh |
|
103 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lạc Dương |
|
104 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Hà |
|
105 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Huoai |
|
106 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Tẻh |
|
107 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đam Rông |
19 |
|
Lạng
Sơn |
|
108 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Quan |
|
109 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn |
|
110 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Bình |
|
111 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bình Gia |
|
112 |
Chỉ
cục Thi hành án dân sự huyện Tràng Định |
|
113 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Chi Lăng |
|
114 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lộc |
|
115 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Lãng |
|
116 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đình Lập |
20 |
|
Lào
Cai |
|
117 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sa Pa |
|
118 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà |
|
119 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng |
|
120 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Yên |
|
121 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Khương |
|
122 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Si Ma Cai |
|
123 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bát Xát |
|
124 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Bàn |
21 |
|
Nghệ
An |
|
125 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn |
|
126 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tương Dương |
|
127 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Con Cuông |
|
128 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp |
|
129 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu |
|
130 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quế Phong |
22 |
|
Quảng
Bình |
|
131 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa |
|
132 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa |
23 |
|
Quảng
Nam |
|
133 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đông Giang |
|
134 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tây Giang |
|
135 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Trà My |
|
136 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nam Trà My |
|
137 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nam Giang |
|
138 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phước Sơn |
24 |
|
Quảng
Ngãi |
|
139 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lý Sơn |
|
140 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tây Trà |
25 |
|
Quảng
Ninh |
|
141 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bình Liêu |
|
142 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ |
|
143 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cô Tô |
26 |
|
Quảng
Trị |
|
144 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Rông |
|
145 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hướng Hóa |
27 |
|
Sơn
La |
|
146 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Nhai |
|
147 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sốp Cộp |
|
148 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mai Sơn |
|
149 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Yên Châu |
|
150 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu |
|
151 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phù Yên |
|
152 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Yên |
|
153 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Châu |
|
154 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường La |
|
155 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Sông Mã |
|
156 |
Chi
cục thi hành án dân sự huyện Vân Hồ |
28 |
|
Thái
Nguyên |
|
157 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Định Hóa |
29 |
|
Thanh
Hóa |
|
158 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Quan Sơn |
|
159 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mường Lát |
30 |
|
Thừa
Thiên Huế |
|
160 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện A Lưới |
|
161 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nam Đông |
31 |
|
Tuyên
Quang |
|
162 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên |
|
163 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Na Hang |
|
164 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Bình |
32 |
|
Yên
Bái |
|
165 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên |
|
166 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mù Căng Chải |
|
167 |
Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Nghĩa Lộ |
|
168 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trạm Tấu |
|
169 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trấn Yên |
|
170 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Chấn |
|
171 |
Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Yên |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét