|
|
Số: 63/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển
hệ thống quy
phạm pháp luật
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
ngày 16 tháng 4 năm 2012;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Chương I
CẤU TRÚC CỦA BỘ PHÁP ĐIỂN
Điều 1.
Chủ đề trong Bộ pháp điển
Bộ pháp
điển gồm 45 chủ đề theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. Trường hợp có văn
bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) điều chỉnh nhóm quan hệ xã
hội chưa thuộc các chủ đề đã có trong Bộ pháp điển thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự
mình hoặc theo đề xuất của cơ quan thực hiện pháp điển đề nghị Chính phủ quyết
định bổ sung chủ đề.
Chủ đề bổ
sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau chủ đề cuối cùng đã có trong Bộ
pháp điển.
Điều 2.
Đề mục trong Bộ pháp điển
1. Đề mục
là bộ phận cấu thành của chủ đề, trong đó chứa đựng các quy phạm pháp luật điều
chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định.
2. Tên gọi
của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh một
nhóm quan hệ xã hội thuộc chủ đề.
3. Theo tên gọi của từng đề mục, các
đề mục trong mỗi chủ đề được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt và được đánh số
theo chữ số Ả Rập, bắt đầu từ số 1. Trường hợp bổ sung đề mục thì đề
mục bổ sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau đề mục cuối cùng đã có
trong chủ đề.
4. Cấu
trúc của đề mục được xây dựng theo bố cục của văn bản có tên gọi được sử dụng
làm tên gọi của đề mục.
Việc bổ sung
phần, chương, mục vào cấu trúc của đề mục được thực hiện theo quy định tại Điều
12 của Nghị định này.
Điều 3.
Phần, chương, mục trong Bộ pháp điển
1. Phần,
chương, mục là bộ phận cấu thành của đề mục, chứa đựng các điều của Bộ pháp
điển.
2. Tên gọi
và số thứ tự của phần, chương, mục trong đề mục là tên gọi và số thứ tự của
phần, chương, mục trong văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục.
3. Trường
hợp bổ sung phần, chương, mục thì phần, chương, mục bổ sung được sắp xếp và
đánh số thứ tự kế tiếp sau phần, chương, mục có nội dung liên quan nhất trong
đề mục. Tên gọi của phần, chương, mục bổ sung là một cụm từ phản ánh khái quát
nội dung chủ yếu của phần, chương, mục.
Điều 4.
Điều trong Bộ pháp điển
1. Điều
trong Bộ pháp điển là bộ phận cấu thành của phần, chương, mục trong Bộ pháp
điển; nội dung của mỗi điều trong Bộ pháp điển là nội dung của điều tương ứng
trong văn bản được pháp điển.
2. Tên gọi
của điều trong Bộ pháp điển là tên gọi của điều tương ứng trong văn bản được
pháp điển.
3. Số của
điều trong Bộ pháp điển gồm:
a) Số thứ
tự của chủ đề;
b) Số thứ
tự của đề mục;
c) Ký hiệu
về hình thức của văn bản được pháp điển;
d) Số thứ
tự của văn bản đối với văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, nếu có;
đ) Số của
điều tương ứng trong văn bản được pháp điển.
4. Ký hiệu
về hình thức của văn bản như sau:
a) Luật
của Quốc hội là LQ;
b) Pháp
lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội là PL;
c) Lệnh
của Chủ tịch nước là LC;
d) Quyết
định là QĐ;
đ) Nghị
định của Chính phủ là NĐ;
e) Nghị quyết là NQ;
g) Nghị quyết liên tịch là
NL;
h) Chỉ thị là CT;
i) Thông tư là TT;
k) Thông
tư liên tịch là TL.
5. Số thứ
tự của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cùng một hình thức được
ghi bằng chữ số Ả Rập, theo thứ tự về thời gian ban hành, bắt đầu từ số 1.
6. Số của điều trong Bộ pháp điển
gồm các thành phần quy định tại Khoản 2 Điều này và được sắp xếp theo trật tự
sau: Số thứ tự của chủ đề; dấu chấm; số thứ tự của đề mục; dấu chấm; ký hiệu về
hình thức của văn bản được pháp điển; dấu chấm; số
thứ tự của văn bản đối với văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu
có); dấu chấm; số của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển; dấu chấm.
Điều 5.
Ghi chú trong Bộ pháp điển
1. Ghi chú là việc ghi rõ số thứ tự
của điều trong văn bản được pháp điển; số, ký hiệu, tên, ngày tháng năm ban
hành, cơ quan ban hành và thời điểm có hiệu lực của văn bản.
2. Tại điều đầu tiên của mỗi văn bản
được pháp điển thì phải ghi chú đầy đủ các thành phần quy định tại Khoản 1 Điều này; đối với các điều tiếp theo, thì chỉ ghi chú số thứ tự của điều; số, ký
hiệu, thời điểm có hiệu lực của văn bản. Trường hợp nội dung của điều trong văn
bản được pháp điển bị sửa đổi, bổ sung thì bổ sung phần ghi chú về nội dung sửa
đổi, bổ sung, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực
của văn bản.
3. Ghi chú
được đặt trong ngoặc đơn ở dòng kế tiếp sau dòng về tên gọi của điều trong Bộ
pháp điển bằng chữ in nghiêng, có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ của điều được ghi chú.
Điều 6.
Chỉ dẫn trong Bộ pháp điển
1. Chỉ dẫn
là việc chỉ ra các đề mục, phần, chương, mục hoặc điều của Bộ pháp điển có nội
dung liên quan trực tiếp đến nhau.
2. Tùy
từng trường hợp, việc chỉ dẫn được thực hiện giữa các đề mục, phần, chương, mục
hoặc điều của Bộ pháp điển.
3. Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn,
ngay sau nội dung được chỉ dẫn bằng chữ in nghiêng, có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ của nội dung được chỉ dẫn.
4. Căn cứ kết quả xác định các quy
phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau do cơ quan thực hiện pháp điển
thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, Bộ Tư pháp thực hiện
việc chỉ dẫn trong Bộ pháp điển.
Chương II
PHÁP ĐIỂN THEO ĐỀ MỤC
Điều 7.
Đề nghị xây dựng đề mục
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của
Pháp lệnh, cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật trong
văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất
định có trách nhiệm đề nghị xây dựng đề mục gửi
Bộ Tư pháp. Đề nghị xây dựng đề mục gồm:
a) Tên gọi
của đề mục;
b) Danh mục các văn bản dự kiến đưa vào đề mục được sắp
xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp;
c) Đề xuất
sắp xếp đề mục vào chủ đề nào trong Bộ pháp điển.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổng hợp các đề nghị về xây dựng đề mục và lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan về Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và
phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục.
Điều 8.
Thu thập văn bản
1. Cơ quan thực hiện pháp điển thu
thập các văn bản sau đây:
a) Các văn bản thuộc nội dung của đề
mục gồm: Văn bản có tên gọi được sử dụng làm
tên gọi của đề mục và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản
đó;
b) Các văn bản có nội dung liên quan
đến các văn bản quy định tại Điểm a khoản này.
2. Các văn bản quy định tại Khoản 1
Điều này được thu thập theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc văn bản; bản chính văn
bản; bản đăng trên Công báo; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan,
người có thẩm quyền; văn bản hợp nhất; văn bản đã được
rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố.
3. Nguồn thu thập đối với từng văn bản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được
ghi rõ trong Danh mục các văn bản đã được thu thập.
Điều 9.
Nội dung không pháp điển
1. Các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực vào thời điểm cơ quan thực hiện pháp
điển tiến hành việc pháp điển.
2. Quốc hiệu, căn cứ ban hành, lời
nói đầu, phần về quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền,
dấu của cơ quan, tổ chức, nơi nhận văn bản.
Điều
10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với thực tế
1. Trường hợp phát hiện có quy phạm
pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản do mình ban hành hoặc trong
văn bản liên tịch do mình chủ trì soạn thảo, thì cơ quan thực hiện pháp điển xử
lý theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi
sắp xếp các quy phạm pháp luật vào đề mục.
2. Trường hợp phát hiện có quy phạm
pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong các văn bản không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan thực hiện pháp điển vẫn tiến
hành việc pháp điển, đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy
phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế theo quy định của pháp luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều
11. Pháp điển các quy phạm pháp luật để xây dựng đề mục
Cơ quan
thực hiện pháp điển tiến hành pháp điển các quy
phạm pháp luật trong các văn bản theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống
thấp và theo trình tự sau:
1. Đối với quy phạm pháp luật trong
văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi
của đề mục:
a) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định
này;
b) Loại bỏ các nội dung không pháp
điển theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
c) Đưa
toàn bộ nội dung còn lại với nguyên bố cục của văn bản vào đề mục.
2. Đối với các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành:
a) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn
bản theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này;
b) Lựa chọn, sắp xếp các điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành ngay
sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
c) Trường hợp có nhiều điều của một văn bản cùng
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều
được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành lần lượt theo số thứ tự của các điều
trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
d) Trường hợp một điều của văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhiều điều của văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn thì sắp xếp điều này ngay sau điều được quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành đầu tiên; đối với các điều còn lại thì được
chỉ dẫn đến điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được sắp xếp ở trên;
đ) Trường
hợp có nhiều điều của nhiều văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau
điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo thứ bậc hiệu pháp lý từ
cao xuống thấp hoặc theo thứ tự về thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức;
e) Trường hợp trong văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều không hướng dẫn cụ thể điều nào của văn
bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì sắp xếp điều này ngay sau điều có nội dung liên quan nhất của văn bản
được quy quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
g) Các quy
định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy định về tổ chức thực hiện và
hiệu lực thi hành của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục
theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban
hành đối với các văn bản có cùng hình
thức.
3. Quy phạm pháp luật chuyển tiếp được sắp xếp ngay sau điều chứa quy phạm pháp luật được
áp dụng chuyển tiếp. Trường hợp có nhiều điều được áp dụng quy phạm pháp luật
chuyển tiếp thì sắp xếp quy phạm pháp luật chuyển tiếp ngay sau điều đầu tiên
được áp dụng chuyển tiếp; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều có
quy phạm pháp luật chuyển tiếp đã được sắp xếp ở trên.
4. Phụ lục, biểu mẫu ban hành kèm
theo văn bản được sắp xếp vào cuối điều có quy định về phụ lục,
biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu. Trường
hợp có nhiều điều cùng quy định áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì phụ lục, biểu
mẫu được sắp xếp cuối điều đầu tiên có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy
định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn
đến phụ lục, biểu mẫu đã được sắp xếp ở trên.
5. Việc
đặt tên, đánh số của điều, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có nội dung
liên quan đến nhau và việc chỉ dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 4,
Điều 5 và Điều 13 của Nghị định này.
6. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc pháp
điển đối với các văn bản không được bố cục theo điều và các
trường hợp khác.
Điều
12. Bổ sung phần, chương, mục
Trường hợp
các điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành không sắp xếp được
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, thì tùy từng trường hợp, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung phần, chương, mục
để sắp xếp các quy phạm pháp luật đó.
Vị trí
phần, chương, mục bổ sung được sắp xếp ngay sau phần, chương, mục có nội dung
liên quan nhất.
Điều
13. Xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau
1. Trường hợp phần, chương, mục,
điều của các văn bản được pháp điển có nội dung liên quan đến phần, chương,
mục, điều của văn bản khác thì cơ quan thực hiện pháp điển ghi rõ số thứ tự,
tên gọi của phần, chương, mục, điều, số, ký hiệu, tên gọi, ngày tháng năm ban
hành của văn bản khác đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn vào
cuối phần, chương, mục, điều của văn bản được pháp điển.
2. Trường hợp phần, chương, mục hoặc
điều của văn bản được pháp điển có nội dung
liên quan đến phần, chương, mục hoặc điều của đề mục đã có trong Bộ pháp điển
thì cơ quan thực hiện pháp điển ghi rõ số thứ tự, tên gọi của phần, chương, mục
hoặc điều của đề mục đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn, ở cuối phần, chương, mục, điều
của văn bản được pháp điển.
Điều
14. Đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục
1. Sau khi hoàn thành việc pháp điển
theo đề mục, cơ quan thực hiện pháp điển gửi 01 bộ hồ sơ kết quả pháp điển bằng
văn bản kèm theo bản điện tử đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm:
a) Công
văn đề nghị thẩm định;
b) Kết quả pháp điển theo đề mục;
đối với kết quả bằng văn bản thì phải có chữ ký xác thực của Thủ trưởng cơ quan và được đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp
điển;
c) Các văn bản đã được sử dụng để pháp điển theo đề mục, kèm theo danh mục các văn bản
đó.
2. Trường hợp có văn bản được ban
hành sau thời điểm gửi kết quả pháp điển và trước thời điểm có kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung kết quả pháp
điển và gửi hồ sơ bổ sung đến Bộ Tư pháp.
3. Cơ quan thực hiện pháp điển có
trách nhiệm giải trình, làm rõ những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển theo yêu
cầu của Bộ Tư pháp trước khi tiến hành thẩm định kết quả
pháp điển.
4. Cơ quan thực hiện pháp điển có
trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo kết luận của Hội đồng
thẩm định.
5. Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp
điển ký xác thực và đóng dấu cơ quan thực hiện
pháp điển vào trang cuối của kết quả pháp điển theo đề mục đã được chỉnh lý, gửi Bộ Tư pháp theo thời hạn được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 của Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Điều
15. Kiểm tra kết quả pháp điển theo đề mục
1. Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm
định đề mục, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc tiếp thu, chỉnh lý kết quả
pháp điển theo đề mục.
2. Trường hợp việc chỉnh lý kết quả pháp điển chưa đúng
theo kết luận của Hội đồng thẩm định, Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan thực hiện pháp
điển tiếp tục chỉnh lý.
Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp, cơ quan thực
hiện pháp điển chỉnh lý đề mục, ký xác thực đối với
nội dung đã được chỉnh lý và gửi về Bộ Tư pháp.
Chương III
CẬP NHẬT QUY PHẠM PHÁP LUẬT MỚI
BAN HÀNH,
ĐỀ MỤC MỚI VÀO BỘ PHÁP ĐIỂN
Điều
16. Xác định quy phạm pháp luật mới ban hành
Quy phạm
pháp luật mới ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật là các quy phạm pháp luật được ban hành sau
ngày có kết luận của Hội đồng thẩm định đối với kết quả pháp điển theo đề mục.
Điều
17. Pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành
Việc pháp
điển quy phạm pháp luật mới ban hành được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có văn bản mới ban hành sửa đổi, bổ sung nội dung trong
phạm vi từng điều của văn bản đã được pháp điển
thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội
dung của điều trong Bộ pháp điển được sửa đổi, bổ sung; vị trí và nội
dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển,
ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
2. Trường hợp có văn bản bổ sung
điều mới vào văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định
vị trí, nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển,
đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ
pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy
định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
3. Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi
bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản đã được pháp điển hoặc bãi
bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì cơ quan thực hiện
pháp điển xác định vị trí và nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ trong Bộ pháp điển và
ghi rõ lý do hủy bỏ, bãi bỏ.
4. Trường hợp có văn bản mới thay
thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì cơ quan
thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, xây dựng lại
đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
5. Trường hợp có văn bản mới thay
thế văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được pháp điển thì cơ quan
thực hiện pháp điển xác định vị trí và các nội dung trong Bộ pháp điển bị thay
thế; vị trí và nội dung của các quy phạm pháp luật mới trong Bộ pháp điển, đánh
số, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều
12 và Điều 13 của Nghị định này.
6. Trường hợp văn bản có tên gọi
được sử dụng làm tên gọi của đề mục bị bãi bỏ toàn bộ mà không có văn bản thay
thế thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương
ứng trong Bộ pháp điển và đề nghị Bộ Tư pháp loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển.
7. Việc thực hiện pháp điển các quy
phạm pháp luật mới ban hành đối với các trường hợp khác được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều
18. Đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành
1. Chậm nhất là 20 ngày, trước ngày quy phạm pháp
luật mới ban hành có hiệu lực đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 của Nghị định này thì cơ quan thực hiện pháp điển gửi về Bộ Tư pháp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản
kèm bản điện tử. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới của cơ quan thực hiện
pháp điển;
b) Kết quả
pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản do Thủ trưởng cơ quan thực hiện
pháp điển ký xác thực và đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển;
c) Văn bản
chứa quy phạm pháp luật mới ban hành.
2. Trường
hợp xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 của Nghị định này thì
cơ quan thực hiện pháp điển gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, hoàn thiện, ký xác
thực kết quả xây dựng lại đề mục đến Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định này trong thời hạn sau:
a) Chậm
nhất là 60 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành;
b) Chậm
nhất là 35 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản không
thuộc Điểm a Khoản này có hiệu lực thi hành.
Điều
19. Kiểm tra, cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành
1. Bộ Tư
pháp kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới
ban hành đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Trong trường hợp phát hiện kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban
hành chưa đầy đủ, chính xác, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan thực hiện pháp điển
chỉnh lý.
Cơ quan
thực hiện pháp điển có trách nhiệm chỉnh lý kết quả pháp điển theo đề nghị của
Bộ Tư pháp và gửi kết quả chỉnh lý đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
2. Đối với
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này, Bộ Tư pháp thực hiện
theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
3. Bộ Tư
pháp cập nhật kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành vào Bộ pháp
điển tại thời điểm quy phạm pháp luật mới có hiệu thi hành và loại bỏ các quy
phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.
Điều
20. Đề xuất và phân công xây dựng đề mục mới
1. Trong
trường hợp có các quy phạm pháp luật mới được ban hành theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thì chậm nhất là
5 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản mới được thông qua hoặc ban hành, cơ quan
thực hiện pháp điển có trách nhiệm đề nghị xây dựng đề mục mới gửi Bộ Tư pháp.
Việc đề nghị xây dựng đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 của Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra đề nghị xây dựng đề mục mới; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và phân
công cơ quan thực hiện pháp điển đề mục mới.
Điều
21. Thực hiện pháp điển, thẩm định, cập nhật đề mục mới
1. Căn cứ quyết định phân công của
Thủ tướng Chính phủ, cơ quan được phân công tiến hành pháp điển đề mục mới theo
quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của
Nghị định này.
2. Việc gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định,
ký xác thực kết quả pháp điển đề mục mới được thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 18 của Nghị định này.
3. Việc kiểm tra và cập nhật kết quả pháp điển theo đề mục mới được thực hiện theo
quy định tại Điều 15 và Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2013.
Điều
23. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Các cơ quan thực hiện pháp điển
quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thực
hiện pháp điển các đề mục thuộc trách
nhiệm của mình theo quy định của Nghị định này. Trong quá trình thực hiện pháp
điển các quy phạm pháp luật, cơ quan thực hiện pháp điển được sử dụng cộng tác viên là các
chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về công tác pháp điển. Thù lao và các chế độ khác đối với
cộng tác viên được thực hiện theo quy định của pháp luật./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét