|
|
Số: 65/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân
ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Chương I
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao
gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại
Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định
thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu
nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở
lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy
định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy
định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày
trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường
xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng
cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không
đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các
loại thu nhập sau đây:
1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy
sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định
tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc
lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản
có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc
không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các
khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và
trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần
đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các
khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền
tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp
và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm
xã hội;
- Trợ cấp đối với các đối tượng được
bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp
cao;
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi
chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ
một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy
định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư
trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn,
bản;
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề;
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính
vào thu nhập chịu thuế quy định tại Điểm này phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình
thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút
và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội
kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội,
hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác;
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc
không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà
người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ
kèm theo (nếu có);
- Khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự
nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động. Trước
khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công
ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%
đối với khoản tiền phí tích lũy, tiền tích lũy đóng góp quỹ tương ứng với phần
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7
năm 2013;
- Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ
khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể
thao, giải trí, thẩm mỹ;
- Các khoản lợi ích khác theo quy định
của pháp luật.
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc
không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các
khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc
gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai
báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế
đối với các khoản sau:
- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao
động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân
nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;
- Khoản tiền nhận được theo chế độ liên
quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;
- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà
ở công vụ theo quy định của pháp luật;
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương,
tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
- Khoản tiền ăn giữa ca do người sử
dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do
người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người
nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi
năm một lần;
- Khoản tiền học phí cho con của người
lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm
việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ
thông do người sử dụng lao động trả hộ.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình
thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử
dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính
phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao
gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn
trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới
các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở
hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê
đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ
chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao
gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy
quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất
động sản theo quy định của pháp luật.
6. Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền
hoặc hiện vật, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng khuyến mại dưới các
hình thức;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá
cược, casino;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi,
cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây
trồng;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ:
Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi
mới công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
theo quy định của Luật thương mại.
9. Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán,
phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản
khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng
khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và
tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Điều 4. Thu nhập
được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha
vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở,
quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp
người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà
ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân
chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả
trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
b) Thời gian cá nhân có quyền sở hữu,
quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183
ngày;
c) Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được
chuyển nhượng toàn bộ;
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử
dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở,
đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng
đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:
a) Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt
nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải
có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực
tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
b) Thực tế cư trú tại địa phương nơi
diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy
sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân
hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương, tiền công làm việc
ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc
ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã
hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được
hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam
được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà
nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong
nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ
trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ,
phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản
bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ
thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận,
hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện
trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính
phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ
xác định các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều này.
1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì
được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế
phải nộp.
2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ
và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
MỘT SỐ LOẠI
THU NHẬP CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ
THU NHẬP TỪ KINH
DOANH VÀ THU NHẬP TỪ
TIỀN LƯƠNG, TIỀN
CÔNG
Điều 6. Thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều
11 Nghị định này trừ (-) các khoản dưới đây:
a) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một
số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện.
Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được
trừ ra khỏi thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá một
triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam
nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định
của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một
số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản phí bảo
hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh,
từ tiền lương, tiền công.
b) Các khoản giảm trừ gia cảnh quy định
tại Điều 12 Nghị định này;
c) Các khoản đóng góp vào Quỹ từ thiện,
Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Thu nhập tính thuế đối với cá nhân
vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng (+) thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công trừ (-) các khoản quy định tại Điểm a, b và
c Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được
xác định bằng doanh thu tính thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 8 Nghị định
này trừ (-) các khoản chi phí hợp lý quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 8. Doanh thu
tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung
ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm
lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
2. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh thu đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp được xác định theo giá bán hành hóa trả tiền một lần không
bao gồm tiền lãi trả chậm;
b) Doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
c) Doanh thu đối với hoạt động gia công
hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Doanh thu đối với hoạt động cho thuê
tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê
trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần;
đ) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.
Điều 9. Chi phí hợp
lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1. Chi phí hợp lý quy định tại Điều này
phải là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của cá nhân, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ,
bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các
khoản thù lao và chi phí khác trả cho người lao động;
Không tính vào chi phí hợp lý được trừ
khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được
tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng
tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố
định và thời gian trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay
vốn sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu
nhập chịu thuế;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền
thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế, phí, lệ phí
và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến
việc tạo ra thu nhập.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các chi
phí hợp lý khác được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
1. Cá nhân kinh doanh chưa thực hiện
đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được
doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định
doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với
từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán
được doanh thu, không hạch toán được chi phí thì doanh thu tính thu nhập chịu
thuế được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thu nhập chịu thuế
được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc
ấn định doanh thu và mức ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
Điều 11. Thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền
lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu
nhập.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương,
tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế
trước khi tính thuế như sau:
1. Mức giảm trừ gia cảnh:
a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế
là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc
mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo mức do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính
giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều
người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận
để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
3. Đối tượng và căn cứ xác định người
phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều
này như sau:
a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật
không có khả năng lao động;
c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ
thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy
định tại Khoản 4 Điều này;
d) Người ngoài độ tuổi lao động, người
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có
khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá
mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha
mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định
người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm
từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng
người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của việc kê khai.
6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ
kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.
Điều 13. Giảm trừ
đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh
doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ
sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật,
người già không nơi nương lựa;
b) Khoản đóng góp vào các Quỹ từ thiện,
Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định
tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến
học, không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
phát sinh vào năm nào thì được tính giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó,
không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
Điều 14. Biểu thuế
lũy tiến từng phần
1. Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng
đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2. Biểu thuế lũy tiến từng phần được
quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu
đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Điều 15. Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn
chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn.
2. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá
nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
3. Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng
trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc mua bổ sung.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc
tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế phát sinh có
chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Chi phí làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng;
b) Các khoản phí và lệ phí người chuyển
nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi phí khác.
Điều 16. Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua và các chi
phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
2. Giá bán chứng khoán được xác định
như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở
Giao dịch chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Sở Giao dịch chứng
khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán
chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
3. Giá mua chứng khoán được xác định
như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở
Giao dịch chứng khoán là giá thực mua tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng
nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán
chuyển nhượng tại thời điểm mua.
4. Chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn
hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí liên quan đến chuyển
nhượng, nhận chuyển nhượng chứng khoán;
b) Chi phí ủy thác chứng khoán;
c) Các khoản chi phí khác.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán là 20% trên thu nhập tính thuế cả năm áp dụng đối với trường
hợp đối tượng nộp thuế, có chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế quy định
tại Điều 16 Nghị định này. Đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp trên,
áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 18. Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Thu nhập tính thuế được xác định
bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý
liên quan.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác định như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp không xác định được giá
thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng
được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất là giá trúng đấu giá;
d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc
các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để xác định giá vốn.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có
chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Thu nhập tính thuế được xác định
bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ
thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá
chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
- Phần giá trị đất chuyển nhượng được
xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm chuyển nhượng;
- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và
công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí
trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định
của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về
giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị
hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy
định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây
dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất
động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
4. Chi phí hợp lý liên quan là các
khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng;
c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng.
Điều 20. Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở
1. Thu nhập tính thuế được xác định
bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá bán là giá thực tế chuyển
nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng
chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định
theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với
chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác
định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ
phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá
ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng,
mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời
điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi
phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng nhà ở.
Điều 21. Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá
thuê và các chi phí liên quan.
2. Giá cho thuê lại được xác định căn
cứ vào giá thực tế ghi trên hợp đồng.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên
hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho
thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá thuê được xác định căn cứ vào
hợp đồng thuê.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi
thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước;
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến cho thuê lại.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế không xác
định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các
chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất
2% trên giá chuyển nhượng.
THU NHẬP TỪ NHẬN THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
Điều 23. Thu nhập
tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế,
quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người
nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối
với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị
trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, trong đó:
a) Đối với chứng khoán là tài sản nhận
thừa kế, nhận quà tặng:
- Thu nhập tính thuế được xác định căn
cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận
quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
- Đối với chứng khoán chưa được giao
dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào
giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa
kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh: Căn cứ vào trị giá phần vốn ghi trên sổ sách của tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc
ngày gần nhất trước đó;
c) Đối với bất động sản:
- Phần trị giá đất được xác định căn cứ
theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa
kế, nhận quà tặng;
- Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và
công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước
bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của
Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá
trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
d) Đối với tài sản khác: Căn cứ vào giá
tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có).
Điều 24. Thời điểm
xác định thu nhập tính thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản nhận thừa kế.
2. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản là quà tặng nhận được.
Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế,
quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.
THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG
Điều 26. Thu nhập
tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và
thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng theo quy định tại Điều 15
Luật thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng
thưởng. Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không
xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế thì
thực hiện nộp thuế thay cho người trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số
tiền trả lại cho cá nhân.
Căn cứ quy định của pháp luật quản lý
thuế, Bộ Tài chính quy định mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân
quy định tại Điều này.
Chương III
CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 27. Đăng ký
thuế, cấp mã số thuế
1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực
hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi
người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu
thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng mã số đó.
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người
nộp thuế trước khi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ
thuế:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú,
bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công,
tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
c) Thu nhập của cá nhân từ hoạt động
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
d) Thu nhập từ đầu tư vốn;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá
nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
e) Thu nhập từ trúng thưởng;
g) Thu nhập từ bản quyền;
h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các
trường hợp, mức và phương pháp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều
này.
Điều 29. Các
trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế
1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối
với:
a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
cư trú;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp
của cá nhân cư trú;
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
của cá nhân.
2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
Điều 30. Khai
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
khấu trừ thuế và cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân có trách nhiệm thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với
các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế
thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng
trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.
2. Khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng
đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có
thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28
Nghị định này nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;
c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán
tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
3. Khai, nộp thuế theo từng lần phát
sinh áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá
nhân cư trú;
c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;
d) Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ
quan thuế cấp hóa đơn lẻ;
đ) Thu nhập phát sinh tại nước ngoài
của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;
e) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam
nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ
tiền lương, tiền công.
4. Khai thuế, nộp thuế theo năm: Áp
dụng đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo quy định tại Khoản
1 Điều 10 Nghị định này.
5. Khai quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh; cá nhân cư trú
chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập có
trách nhiệm khai quyết toán thuế năm, trừ các trường hợp sau:
a) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn
số thuế đã tạm nộp hàng quý mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào
kỳ sau;
b) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một
nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1
Điều 10 Nghị định này;
c) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập
từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại
nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công phát sinh thường xuyên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở
các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị
chi trả khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này;
đ) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có
doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi
có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có nhu cầu thì không
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
6. Cá nhân ủy quyền cho đơn vị chi trả
thu nhập quyết toán thuế thay trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu
nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một đơn vị hoặc ngoài nguồn tiền
lương, tiền công phát sinh tại đơn vị, cá nhân còn có thêm thu nhập khác quy
định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này.
7. Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế đối với các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và
Khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu
trừ thuế khi trả thu nhập cho cho cá nhân như sau:
a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân có ký hợp đồng lao động: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và
biểu thuế Lũy tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của
người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và
không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia
cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân
sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đối với các khoản tiền công, tiền
chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu
nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho
cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không
phải khai thuế theo tháng.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu
nhập làm cơ sở khấu trừ thuế, tạm khấu trừ theo tỷ lệ quy định tại Điểm này.
2. Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi cá nhân lưu ký chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán có
trách nhiệm khấu trừ thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán theo mức 0,1% trên
giá bán chứng khoán từng lần, kể cả đối với trường hợp nộp thuế theo mức thuế
suất 20% trên thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Khoản 2 Điều
17 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nơi cá nhân có phần vốn
góp được chuyển nhượng có trách nhiệm yêu cầu cá nhân cung cấp chứng từ đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế đối với phần vốn đã chuyển nhượng trước khi làm thủ tục
thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông. Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách
cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân
chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng vốn chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho các cá nhân này.
4. Tổ chức được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua
dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông
báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao
động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước
ngoài, gồm: Danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc
đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế
chậm nhất trước 7 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt
Nam.
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm
2007 và có yêu cầu được hoàn thuế.
Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương IV
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 2 Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
100/2008/NĐ-CP.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét