CHÍNH PHỦ ______ Số: 65/2023/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2023 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về sở
hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
________________
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm
2022;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết và biện pháp thi hành các quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ về:
1. Việc xác lập, chủ thể, nội dung, giới
hạn quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, đại diện sở
hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp.
2. Việc xác định hành vi xâm phạm, tính
chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm, xử lý
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, kiểm soát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng, giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ hoặc có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức, cá nhân Việt Nam” là cá nhân,
pháp nhân và các chủ thể khác của pháp luật về dân sự.
2. “Người nộp đơn” là tổ chức, cá nhân nộp
đơn xác lập quyền sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân nộp đơn yêu cầu xử
lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
3. “Công
ước Paris” là Công ước Paris về
bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, được sửa đổi năm 1967 và năm 1979.
4. “Hiệp ước PCT” là Hiệp ước hợp tác bằng
sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 và năm 2001.
5. “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891,
được sửa đổi năm 1979.
6. “Nghị định thư Madrid” là Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid năm 1989, được sửa đổi năm 2006 và năm 2007.
7. “Thỏa ước La Hay” là Thỏa ước La Hay về
đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999.
8. “Đơn PCT” là đơn đăng ký sáng chế nộp
theo Hiệp ước PCT.
9. “Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn Việt
Nam” là Đơn PCT được nộp tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt
Nam, trong đó Việt Nam là nước được chỉ định hoặc lựa chọn.
10. “Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia” là
Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam được nộp vào cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp.
11. “Đơn PCT có
nguồn gốc Việt Nam” là Đơn PCT được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ
tại bất kỳ thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt Nam.
12. “Đơn Madrid” là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thỏa ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid.
13. “Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại các thành
viên khác của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid nộp từ Việt Nam.
14. “Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam” là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, có
nguồn gốc từ các thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid.
15. “Đơn La Hay” là đơn đăng ký quốc tế
kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay.
16. “Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam” là
Đơn La Hay yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, có nguồn gốc từ
bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.
17. “Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn
La Hay được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
tại bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.
18. “Văn phòng quốc tế” là Văn phòng quốc
tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới.
19. “Hành vi xâm phạm” là hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
20. “Xử lý hành vi xâm phạm” là xử lý hành
vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
21. “Người xâm phạm” là tổ chức, cá nhân
thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng.
22. “Yếu tố xâm phạm” là yếu tố được tạo
ra từ hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
23. “Hành vi bị xem xét” là hành vi bị
nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận có phải là hành vi xâm phạm hay
không.
24. “Đối tượng bị xem xét” là đối tượng bị
nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hay không.
25. “Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm” dùng để
chỉ đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp để xử lý hành vi xâm phạm.
26. “Luật Sở hữu trí tuệ” là Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày
14 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022.
Phần thứ hai
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 4.
Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Việc tổ
chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều
10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc thống nhất về mục tiêu,
nội dung và biện pháp dưới sự chỉ đạo chung của Chính phủ, có sự phân công
trách nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 5.
Trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động chung sau đây
để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, văn bản pháp
luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ chung về sở hữu trí tuệ do Quốc hội, Chính phủ giao cho các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy
định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này;
c) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Chính phủ
tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất các chính sách, biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống sở hữu trí tuệ và bảo đảm thống
nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
d) Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ;
đ) Đàm
phán, ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu
trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí
tuệ trong quan hệ quốc tế;
e) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết
lập mạng thông tin quốc gia về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
quyền tác giả và quyền liên quan, bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan thống nhất với chính sách, chiến lược,
văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông
tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng, bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp
luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng thống nhất với chính sách, chiến
lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp
thông tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp
Bộ Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm sau đây trong quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp:
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
2. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện xác lập quyền sở hữu
công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và thực hiện
các thủ tục khác liên quan đến văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
6. Thực hiện quyền bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
7. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã
hội về sở hữu công nghiệp.
8. Quản lý hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp; cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp.
9. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật về sở hữu công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về sở hữu công nghiệp.
10. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê
về sở hữu công nghiệp; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến
cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp.
11. Tổ chức thực hiện giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp.
12. Quản lý hoạt động đại diện sở hữu công
nghiệp; cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
13. Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp;
đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các quốc gia khác về sở
hữu công nghiệp.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính
phủ giao.
Điều 7. Cơ
chế phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trong bảo vệ, kiểm tra, thanh
tra, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ có trách nhiệm trả lời đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ có trách nhiệm tham gia đoàn thanh tra hoặc đoàn kiểm tra khi được yêu cầu
để phục vụ công tác thanh tra và kiểm tra.
Điều 8.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về sở hữu trí tuệ
Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 5 của Nghị định này và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do
Chính phủ giao.
2. Bảo đảm thực hiện chính sách, pháp luật
về sở hữu trí tuệ tại địa phương phù hợp và tuân thủ quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông
tin cho Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về sở hữu công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm sau đây trong quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp tại địa phương:
a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về sở hữu công nghiệp;
b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
quy định của địa phương về sở hữu công nghiệp;
c) Tổ chức hệ thống quản lý hoạt động sở
hữu công nghiệp tại địa phương và thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu
quả của hệ thống đó;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp, thực hiện các biện pháp đẩy
mạnh hoạt động sở hữu công nghiệp;
đ) Hướng
dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở
hữu công nghiệp;
g) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật về sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp
tại địa phương;
h) Quản lý chỉ dẫn địa lý thuộc địa
phương, kể cả địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
i) Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp
tại địa phương.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật về sở hữu
công nghiệp và quản lý các đối tượng sở hữu công nghiệp do cơ quan mình quản
lý.
Phần thứ ba
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chương I
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 10.
Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được
xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo quy
định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ và Phụ
lục I của Nghị định này.
Quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ
của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc
tế đó.
Quyền sở
hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo Thỏa ước La
Hay được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó
theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ
tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu
nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình bằng các
chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.
3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó
tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện
thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên
thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng
cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.
4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật
kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kỳ cách
thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông
tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi
sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể
có bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 91 của Nghị định này.
5. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
được xác lập trên cơ sở thực tiễn của hoạt động cạnh tranh mà không cần thực
hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Khi sử dụng quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, chủ thể phải chứng minh
quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện đối tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời
gian kinh doanh liên quan đến hoạt động cạnh tranh.
Điều 11.
Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế liên
quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên có quy định về thừa nhận,
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên theo
quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ
chức, cá nhân của các thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam.
Quyền sở
hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của
điều ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi
thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo
hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.
Điều 12.
Quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
Quyền ưu
tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quy định
tại Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ được áp dụng như sau:
1. Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn hưởng quyền ưu tiên theo quy
định của Công ước Paris, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người nộp
đơn sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc
công dân của nước thành viên Công ước Paris hoặc công dân của nước khác cư trú hoặc có
cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên Công ước Paris;
b) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam
hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris và đơn đó có chứa phần tương ứng với yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu;
c) Đơn đăng ký được nộp trong thời hạn sau
đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: 06 tháng đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, 12 tháng đối với đơn đăng ký sáng chế;
d) Trong đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu, người nộp đơn có nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và
có nộp bản sao đơn đầu tiên nêu tại điểm b khoản này trong trường hợp nộp tại
nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên. Bản sao đơn đầu
tiên có thể được nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nộp đơn;
đ) Nộp đủ
phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
2. Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam
hoặc tại nước thành viên của Công ước Paris theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
là đơn đủ điều kiện để xác nhận ngày đơn đó được nộp tại nước thành viên liên
quan, không phụ thuộc vào kết quả xử lý đơn đó.
3. Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn hưởng quyền ưu tiên theo điều
ước quốc tế khác, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các
điều kiện về quyền ưu tiên quy định trong điều ước quốc tế đó.
Điều 13.
Quyền đăng ký sở hữu công nghiệp theo các điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các
điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam quy định tại
Điều 2 của Nghị định này có thể nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam
theo các điều ước quốc tế về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp
đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu cầu bảo hộ quyền của mình tại
Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.
Điều 14.
Thủ tục kiểm soát an ninh đối với sáng chế
1. Đối với sáng chế thuộc lĩnh vực kỹ
thuật có tác động đến an ninh, quốc phòng được liệt kê tại Phụ lục VII của Nghị
định này, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công
dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo
pháp luật Việt Nam, để đáp ứng điều kiện nộp đơn đăng ký sáng chế ra nước ngoài
theo quy định tại khoản 1 Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ, thủ tục kiểm soát
an ninh phải được thực hiện trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp công bố đơn đăng ký sáng chế đó.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ định cơ
quan tiếp nhận và xử lý đề nghị xác định sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế
thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được thông báo bằng văn bản của người nộp đơn đăng ký sáng chế theo thể thức
quốc gia về việc dự kiến nộp đơn đăng ký ra nước ngoài để thực hiện việc kiểm
soát an ninh sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc ngày Đơn PCT có
nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp, nếu có cơ sở để nghi ngờ rằng sáng chế trong đơn đó thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp tạm dừng quy trình thẩm định đơn và gửi văn bản đề nghị xác định sáng
chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh cho cơ quan
được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an ban hành văn bản xác định sáng chế nêu trong đơn có phải là
sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh hay
không trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp gửi văn bản đề nghị.
4. Đối với đơn đăng ký sáng chế quy định
tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo cho người nộp đơn về việc tạm dừng quy trình thẩm định đơn để thực
hiện quy trình kiểm soát an ninh theo quy định tại Điều 89a của Luật Sở hữu trí
tuệ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày văn bản đề nghị được gửi cho cơ
quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc
đối tượng trong đơn đăng ký sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động
đến quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn thông tin nêu
trên, đồng thời yêu cầu người nộp đơn đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày thông báo và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế nộp theo
thể thức quốc gia: Trường hợp người nộp đơn nộp đơn đăng ký sáng chế theo thủ
tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đơn được tiếp
tục xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nộp đơn không đăng ký
sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước trong thời hạn ấn định, đơn coi như bị rút bỏ và được cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, trừ trường hợp người nộp đơn có căn cứ chứng minh sáng chế
không phải là bí mật nhà nước.
b) Đối với Đơn PCT có
nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp: Tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
và thực hiện quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Nghị định này, trừ trường
hợp người nộp đơn có căn cứ chứng minh sáng chế không phải là bí mật nhà nước.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn theo quy định trong các trường
hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn 03 tháng quy định tại
khoản 3 của Điều này mà cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
không nhận được thông báo của cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
b) Cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thông báo sáng chế trong đơn không phải là sáng chế thuộc các
lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh.
Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về
việc tiếp tục xử lý đơn trong thời hạn 01 tháng tính từ thời điểm nêu tại điểm
a khoản này hoặc từ ngày nhận được thông báo nêu tại điểm b khoản này.
7. Đối với đơn thuộc trường hợp quy định
tại khoản 6 của Điều này, người nộp đơn có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế đó ở
nước ngoài.
Điều 15.
Cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn trong hoạt động sở
hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về thời hạn của Bộ luật dân sự.
2. Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên
liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể
được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định trong thông báo của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, với điều kiện người yêu cầu
gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định
và nộp lệ phí yêu cầu gia hạn theo quy định.
3. Không tính vào thời hạn khoảng thời
gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho tổ chức, cá
nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình trong
phạm vi thời hạn nếu tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu và có chứng cứ xác đáng
chứng minh tình trạng đó. Trường hợp yêu cầu được chấp nhận, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định, thông báo thu hồi quyết
định, thông báo đã ban hành với lý do tổ chức, cá nhân không thực hiện quyền và
nghĩa vụ đúng thời hạn và khôi phục quá trình xử lý đơn trở về tình trạng như
chưa kết thúc thời hạn.
4. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được (ví dụ thiên tai, địch họa
v.v...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép.
Trở ngại
khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau,
đi công tác, học tập ở nơi xa v.v...) làm cho người có quyền, nghĩa vụ không
thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, hoặc không thể
thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 16. Sửa
đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể:
a) Sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn
với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo
hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ
và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối
với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng
hoá, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất
của đối tượng nêu trong đơn;
b) Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của
người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí,
kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Việc sửa đổi, bổ sung đơn được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn do
người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay đổi về đại diện hợp pháp tại
Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục
II của Nghị định này;
b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước
khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối
chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi, bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đơn đó, yêu cầu sửa
đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa
đổi, bổ sung;
c) Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa đổi,
bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn có cùng loại đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ
sung;
d) Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải
nộp các loại phí sau đây:
d1) Phí
thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và
bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp);
d2) Phí
công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ
sung phải được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp
việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp
phí công bố;
đ) Đối với
yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu tương
ứng đã được sửa đổi, bổ sung:
đ1) Một
phần hoặc toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;
đ2) 04 bộ
ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí
đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
đ3) 04 bộ
bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp;
đ4) 05 mẫu
nhãn hiệu, danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn
hiệu;
đ5) Bản mô
tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Tài liệu
sửa đổi, bổ sung đơn phải đáp ứng quy định về các tài liệu đó tại Phụ lục I của
Nghị định này. Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung tại điểm đ1, đ2 và đ3 khoản
này, người nộp đơn phải nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi,
bổ sung so với tài liệu ban đầu đã nộp.
e) Đối với trường hợp sửa đổi tên, địa
chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả, người nộp đơn phải
nộp tài liệu xác nhận (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) hoặc tài liệu pháp
lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi (quyết định đổi tên, địa
chỉ; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận việc thay đổi tên, địa
chỉ v.v...). Đối với trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp, người nộp
đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn như sau:
a) Công bố các nội dung sửa đổi, bổ sung
trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về
mặt hình thức ghi trong quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; tên, quốc tịch của tác
giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; bản tóm tắt sáng chế kèm
theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn
hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ kèm theo; bản mô tả tính chất đặc thù của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
b) Trường hợp người nộp đơn yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, nội dung sửa đổi,
bổ sung được thẩm định theo quy định tại Điều 109 của Luật Sở hữu trí tuệ và
các quy định pháp luật liên quan;
c) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được nộp
sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ thuộc các trường hợp dưới đây
thì đơn phải được thẩm định lại và người nộp đơn phải nộp phí theo quy định:
c1) Sửa đổi
thông tin liên quan đến bản chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả sáng
chế; bản mô tả, bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu, danh
mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
c2) Thay
đổi người nộp đơn nhãn hiệu;
d) Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp
nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 119 của
Luật Sở hữu trí tuệ;
đ) Thông
báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn tại các văn
bản gửi cho người nộp đơn trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
liên quan đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 17.
Tách đơn, rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp; yêu cầu thẩm định nội dung,
chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế
1. Việc tách đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể tách đơn (tách một hoặc
một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng
công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một phần danh mục hàng
hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là
đơn tách);
b) Đơn tách mang số đơn mới và được lấy
ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có).
Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí,
lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu (ngoài các thủ
tục đã được thực hiện ở đơn ban đầu mà không cần phải thực hiện lại ở đơn
tách), nhưng không phải nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (trừ
trường hợp tách đơn kiểu dáng công nghiệp do không bảo đảm tính thống nhất).
Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục
chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải được công bố theo quy
định;
c) Người nộp đơn phải nộp bản thuyết minh
về đối tượng yêu cầu bảo hộ và nội dung thay đổi so với đơn ban đầu khi nộp đơn
tách;
d) Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục
được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ tục sửa đổi đơn.
2. Việc rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
theo quy định tại Điều 116 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
a) Việc rút đơn phải do chính người nộp
đơn hoặc do người đại diện được người nộp đơn ủy quyền thực hiện thông qua
tuyên bố bằng văn bản. Đối với đơn nộp qua đại diện, trong văn bản ủy quyền
phải nêu rõ việc ủy quyền rút đơn hoặc phải kèm theo thư lệnh chỉ rõ số đơn cần
rút;
b) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận
được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp:
b1) Ra
thông báo chấp nhận rút đơn trong trường hợp yêu cầu rút đơn đáp ứng quy định
tại điểm a khoản này và chấm dứt việc xử lý đơn, ghi nhận việc rút đơn trong hồ
sơ đơn. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã rút không thể được khôi phục mà chỉ
có thể dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 3
Điều 116 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b2) Ra
thông báo dự định từ chối chấp nhận rút đơn trong trường hợp yêu cầu rút đơn
không đáp ứng quy định tại điểm a khoản này và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người nộp đơn khắc phục thiếu sót;
b3) Ra
thông báo từ chối chấp nhận rút đơn nếu người nộp đơn không khắc phục thiếu sót
trong thời hạn quy định tại điểm b2 khoản này hoặc khắc phục thiếu sót nhưng
không đạt yêu cầu.
3. Việc chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 115 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực
hiện như sau:
a) Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể chuyển
đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích hoặc ngược lại đối với toàn bộ hoặc một phần của đơn, với điều
kiện người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn đối với đơn chuyển đổi theo quy
định. Đối với trường hợp chuyển đổi một phần của đơn, người nộp đơn phải thực
hiện thủ tục tách đơn trước khi yêu cầu chuyển đổi;
b) Sau khi nhận được yêu cầu chuyển đổi
đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục tiến
hành thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy định tương ứng, nhưng không thực
hiện lại các thủ tục đã tiến hành đối với đơn trước khi có yêu cầu chuyển đổi.
4. Người thứ ba yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định như
sau:
a) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế phải làm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung
đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 113 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
c) Người yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định;
d) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế được thông báo cho người nộp đơn đăng ký sáng chế đó trong vòng 03
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu;
đ) Trường
hợp yêu cầu thẩm định nội dung không hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được yêu cầu thẩm định nội dung, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người yêu cầu thẩm định nội dung sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người yêu cầu
thẩm định nội dung không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn ấn định hoặc sửa
chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thông báo từ chối thẩm định nội dung đơn;
e) Trường hợp yêu cầu thẩm định nội dung hợp
lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định
nội dung đơn theo quy định tại Điều 114 của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định
pháp luật có liên quan và thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn cho người có
yêu cầu.
Điều 18.
Ghi nhận thay đổi người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc thay đổi người nộp đơn trên
cơ sở chuyển nhượng, thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Việc ghi nhận thay đổi người nộp đơn do
chuyển nhượng đơn được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi do
chuyển nhượng đơn bao gồm:
a1) Yêu cầu
ghi nhận việc chuyển nhượng đơn làm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II của Nghị định
này;
a2) Tài
liệu chuyển nhượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực) phải có các nội dung chủ yếu gồm tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng
và bên được chuyển nhượng; số đơn được chuyển nhượng hoặc thông tin đủ để xác
định đơn đó;
a3) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ
bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp);
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển
nhượng nhiều đơn của cùng một người nộp đơn có thể được thực hiện trong cùng
một tờ khai, với điều kiện phải nộp phí thẩm định theo quy định tương ứng với
số lượng đơn được yêu cầu ghi nhận chuyển nhượng;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển
nhượng đơn được xử lý như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Điều
16 của Nghị định này. Trường hợp yêu cầu ghi nhận thay đổi do chuyển nhượng đơn
đăng ký nhãn hiệu được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ,
đơn đăng ký nhãn hiệu phải được thẩm định lại và công bố nội dung chuyển
nhượng. Người yêu cầu phải nộp phí thẩm định đơn và phí công bố theo quy định.
3. Việc ghi nhận thay đổi người nộp đơn do
thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được thực hiện
theo yêu cầu trên cơ sở thừa kế, kế thừa tài sản khi hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách pháp nhân, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở
hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của
cơ quan có thẩm quyền khác. Thủ tục yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn
trong các trường hợp này được thực hiện như thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn theo quy
định tại Điều 16 của Nghị định này.
Mục 2
ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN PCT
Điều 19. Đơn
PCT
1. Đơn PCT bao gồm Đơn PCT có nguồn gốc
Việt Nam và Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia.
2. Đối với Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam,
người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp hoặc trực tiếp cho Văn phòng quốc tế. Đơn nộp trực tiếp cho Văn
phòng quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo quy định tại Hiệp ước PCT và
phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Hiệp ước PCT.
Đơn nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải
được làm bằng tiếng Anh, mỗi đơn được làm thành 01 bản và phải đáp ứng các yêu
cầu về hình thức và nội dung quy định tại Hiệp ước PCT và người nộp đơn phải
nộp phí kiểm tra sơ bộ hình thức, các khoản phí, lệ phí theo quy định của Quy
chế thi hành Hiệp ước PCT và pháp luật về phí, lệ phí của các nước thành viên
được chỉ định trong Đơn PCT.
3. Đối với Đơn PCT có chỉ định hoặc chọn
Việt Nam, để được vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn phải nộp cho cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày
ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc
tế các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người
nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế);
c) Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và
bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu nếu đơn
chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc
tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2(b) của Hiệp ước PCT);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
đ) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).
Điều 20. Xử
lý đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp
1. Sau khi nhận Đơn PCT có nguồn gốc Việt
Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm thực
hiện các thủ tục sau đây:
a) Thu phí kiểm tra sơ bộ hình thức đơn;
b) Xác định đối tượng yêu cầu bảo hộ của
đơn có phải là bí mật nhà nước không;
c) Thông báo các khoản phí theo quy định
để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế và cơ quan tra cứu quốc tế theo
quy định của Hiệp ước PCT;
d) Kiểm tra và xử lý đơn theo quy định của
Hiệp ước PCT;
đ) Chuyển đơn
cho Văn phòng quốc tế và cơ quan tra cứu quốc tế đối với trường hợp đơn đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về hình thức, phí theo pháp luật quốc gia được nộp đủ và đúng
thời hạn và đối tượng yêu cầu bảo hộ trong đơn không phải là bí mật nhà nước;
e) Không tiến hành các công việc tiếp theo
đối với trường hợp đối tượng yêu cầu bảo hộ trong đơn là bí mật nhà nước.
2. Sau khi Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam
đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chuyển cho Văn
phòng quốc tế, mọi giao dịch liên quan đến đơn được người nộp đơn thực hiện
trực tiếp với Văn phòng quốc tế hoặc cơ quan có thẩm quyền của các nước thành
viên của Hiệp ước PCT được chỉ định trong đơn theo quy định của Hiệp ước PCT.
Điều 21. Xử
lý Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia
Đơn PCT vào
giai đoạn quốc gia được xử lý như sau:
1. Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trong Đơn
PCT vào giai đoạn quốc gia được xử lý phù hợp với Hiệp ước PCT và Quy chế thi
hành Hiệp ước PCT. Để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải:
a) Khẳng định lại yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên trong tờ khai;
b) Nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên;
c) Nộp bản dịch ra tiếng Việt của các tài
liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp và các tài liệu cần thiết theo Quy tắc 17.1(a) của Quy chế thi hành Hiệp ước PCT.
2. Người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung
tài liệu trong đơn. Việc sửa đổi, bổ sung tài liệu trong đơn phải phù hợp với
quy định sau đây:
a) Điều 28 và 41 của Hiệp ước PCT, Quy tắc
52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi hành Hiệp ước PCT và quy
định của Điều 115 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Văn bản ủy quyền, văn bản chuyển nhượng
quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu có) phải được nộp trong thời hạn 34
tháng kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ
ngày nộp đơn quốc tế;
c) Các tài liệu sửa đổi, bổ sung do người
nộp đơn nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được
làm bằng tiếng Việt.
3. Thời điểm bắt đầu xử lý Đơn PCT ở giai
đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên
(nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế. Nếu
người nộp đơn có văn bản yêu cầu xử lý sớm Đơn PCT ở giai đoạn quốc gia, Đơn
PCT sẽ được xử lý trước thời hạn quy định tại khoản này phù hợp với quy định
tại Điều 23.2 của Hiệp ước PCT.
4. Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia được
thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ tục quy định đối với đơn
đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia và được công bố trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
Mục 3
ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN LA HAY
Điều 22. Đơn
La Hay
1. Đơn La Hay bao gồm Đơn La Hay có chỉ
định Việt Nam và Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam.
2. Đối với Đơn La Hay có nguồn gốc Việt
Nam, người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp hoặc nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế. Đơn nộp cho Văn phòng
quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo quy định tại Thỏa ước La Hay và phải
đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa ước La Hay.
3. Đơn La Hay được nộp thông qua cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Anh, mỗi
đơn được làm thành 02 bản và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung
quy định tại Thỏa ước La Hay và người nộp đơn phải nộp phí chuyển đơn quốc tế,
phí, lệ phí theo quy định của Thỏa ước La Hay và pháp luật về phí, lệ phí của
các nước thành viên được chỉ định.
Điều 23. Xử
lý Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp
1. Trường hợp Đơn La Hay có nguồn gốc Việt
Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Thu phí chuyển đơn quốc tế;
b) Thông báo khoản phí mà người nộp đơn
cần nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế theo quy định của Thỏa ước La Hay trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đơn;
c) Kiểm tra sơ bộ hình thức đơn trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn;
d) Trường hợp đơn có thiếu sót, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về các
thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 12 ngày kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn khắc phục;
đ) Chuyển Đơn
La Hay có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận đơn.
2. Ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp nhận được đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam sẽ được coi là ngày
nộp đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp Văn phòng quốc
tế nhận được đơn đó trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn
của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Sau khi đơn La Hay có nguồn gốc Việt
Nam đã được nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao dịch liên quan đến đơn được
người nộp đơn thực hiện trực tiếp với Văn phòng quốc tế hoặc cơ quan có thẩm
quyền của các nước thành viên của Thỏa ước La Hay được chỉ định trong đơn theo
quy định của Thỏa ước La Hay.
Điều 24. Xử
lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam
Sau khi
nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam theo quy định như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn như với đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp được nộp theo thể thức quốc gia trừ các trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều này. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn
phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp trong đơn.
2. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp trong
đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và đơn không
có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện
các thủ tục sau đây:
a) Trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng
nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế trong đơn,
ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công
nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ
cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc tế;
b) Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
3. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp không
đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu sót (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến
bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công
nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có
thông tin cần phải xác minh v.v…) trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại
khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông
báo từ chối theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do
từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế.
4. Đối với trường hợp một số kiểu dáng
công nghiệp đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu sót
đối với một số kiểu dáng công nghiệp (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh
chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp
hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin
cần phải xác minh v.v...), trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1
Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo từ chối đối với kiểu dáng
công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc còn thiếu sót theo mẫu của Văn
phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó
cho Văn phòng quốc tế;
b) Ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với
các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ và không có thiếu sót, ghi
nhận vào sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp
đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế Tuyên bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu
dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ
rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ;
c) Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối theo quy
định tại khoản 3 và 4 Điều này, người nộp đơn có quyền sửa chữa thiếu sót hoặc
phản đối ý kiến từ chối của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp. Việc sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối ý kiến từ chối nêu trong thông
báo được thực hiện theo thủ tục như đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về cách thức nộp đơn.
Trường hợp
Đơn La Hay bị dự định từ chối do không đáp ứng yêu cầu về tính thống nhất của
đơn theo quy định tại Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn có thể
khắc phục thiếu sót nêu trên bằng cách yêu cầu tách một hoặc một số kiểu dáng
công nghiệp trong đăng ký quốc tế nêu trên thành một hoặc nhiều đơn mới. Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện việc tách đơn và ra
các quyết định và thông báo của đơn mới một cách độc lập với đơn ban đầu.
6. Trường hợp người nộp đơn sửa chữa thiếu
sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản đối xác đáng trong thời hạn 03 tháng quy
định tại khoản 5 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp đăng ký quốc tế đối với các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều
kiện bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu
dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp
nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế sau từ chối theo mẫu của Văn
phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ;
b) Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
7. Trường hợp kết thúc thời hạn 03 tháng
nêu tại khoản 5 Điều này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa
chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản
đối nhưng không xác đáng đối với các kiểu dáng công nghiệp bị thông báo từ
chối, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ
chối bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế đối với các kiểu dáng công
nghiệp đó.
8. Trường hợp kết thúc thời hạn 03 tháng
kể từ ngày Văn phòng quốc tế thông báo về Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam mà
người nộp đơn không nộp tài liệu chứng minh quyền ưu tiên hoặc có nộp tài liệu
chứng minh quyền ưu tiên nhưng không được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp chấp thuận thì đơn được coi là không có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên.
9. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với các quyết định nêu tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều này được thực
hiện như đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc
gia. Trường hợp sau khi có kết quả giải quyết khiếu nại mà một số hoặc tất cả
kiểu dáng công nghiệp bị từ chối trong các quyết định từ chối được chấp nhận
bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gửi cho Văn phòng
quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ sau từ chối theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong
đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ.
10. Trường hợp người thứ ba có ý kiến đối
với Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam trước ngày ra quyết định chấp nhận bảo hộ,
ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình
xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam.
Mục 4
ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN MADRID
Điều 25.
Đơn Madrid
1. Đơn Madrid bao gồm Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam.
2. Đối với Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn phải nộp thông qua cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có nguồn gốc Việt Nam theo Mẫu số 01 bằng tiếng Việt tại Phụ lục II của
Nghị định này;
b) 02 tờ khai MM2 theo mẫu của Văn phòng
quốc tế bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp;
c) 02 mẫu nhãn hiệu đúng như nhãn hiệu
trong đơn đăng ký đã được nộp tại Việt Nam (đơn cơ sở) hoặc giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu (đăng ký cơ sở);
d) 02 tờ khai MM18 bằng tiếng Anh (nếu đơn
có chỉ định Hoa Kỳ);
đ) Văn bản
ủy quyền bằng tiếng Việt (trường hợp đơn được nộp thông qua đại diện);
e) Chứng từ nộp phí thực hiện thủ tục đăng
ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam;
g) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu cần).
4. Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung
theo quy định. Người nộp đơn phải điền đầy đủ, chính xác, đúng quy định các
thông tin trong tờ khai, thống nhất với các thông tin ghi trong đơn cơ sở hoặc
đăng ký cơ sở.
Điều 26. Xử
lý Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và các yêu cầu liên
quan
1. Sau khi tiếp nhận Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
có trách nhiệm thẩm định để xác định đơn có đáp ứng các yêu cầu theo quy định
tại khoản 3 và 4 Điều 25 Nghị định này hay không và thực hiện các thủ tục sau
đây:
a) Trường hợp đơn có thiếu sót, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo để người nộp đơn sửa
chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo, đơn coi như bị rút bỏ;
b) Trường hợp đơn không có thiếu sót hoặc
có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo các khoản phí, lệ phí
người nộp đơn cần phải nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế, ký xác nhận đơn và
chuyển đơn cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo
về phí, lệ phí;
c) Ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp nhận được Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam sẽ được coi là ngày
đăng ký quốc tế của đơn đó trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn
trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp đơn không được hoàn thiện để gửi
đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận được đơn tại Văn
phòng quốc tế sẽ được coi là ngày đăng ký quốc tế.
2. Sau khi Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam được nộp cho Văn phòng quốc tế, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo để người nộp đơn biết và tiếp tục xử
lý (phối hợp với người nộp đơn nếu cần thiết) các thông báo, yêu cầu từ Văn
phòng quốc tế hoặc các việc khác liên quan đến đơn (nếu có).
3. Các yêu cầu thực hiện sau khi Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam được cấp số đăng ký quốc tế như chỉ định sau (mở rộng
lãnh thổ bảo hộ), sửa đổi tên, địa chỉ chủ sở hữu đăng ký quốc tế, giới hạn
danh mục hàng hóa, dịch vụ, gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế, chỉ định đại
diện, thay đổi đại diện, ghi nhận chuyển nhượng đăng ký quốc tế v.v... có thể
thực hiện trực tiếp với Văn phòng quốc tế hoặc thông qua cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp nộp thông qua cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn cần nộp các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu theo Mẫu số 02 bằng
tiếng Việt tại Phụ lục II của Nghị định này;
b) 02 tờ khai tương ứng theo mẫu của Văn
phòng quốc tế;
c) Văn bản ủy quyền bằng tiếng Việt
(trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
d) Chứng từ nộp phí thẩm định sửa đổi,
chuyển nhượng, gia hạn, mở rộng lãnh thổ, giới hạn danh mục hàng hóa, dịch vụ,
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực nhãn hiệu đăng ký quốc tế có nguồn gốc Việt Nam
v.v...;
đ) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu cần).
4. Sau khi tiếp nhận các yêu cầu quy định
tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực
hiện các thủ tục sau:
a) Trường hợp hồ sơ yêu cầu có thiếu sót,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo để người nộp đơn
sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra thông báo, yêu cầu coi như bị rút bỏ.
b) Trường hợp hồ sơ yêu cầu không có thiếu
sót hoặc có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo các khoản phí để
người nộp đơn nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế, ký xác nhận yêu cầu và chuyển
yêu cầu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra thông báo về
phí.
5. Trường hợp yêu cầu gia hạn đăng ký quốc
tế nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người
nộp đơn cần nộp không sớm hơn 06 tháng và không muộn hơn 01 tháng tính đến ngày
đăng ký quốc tế đó hết hạn. Nếu yêu cầu gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế
trong thời gian ân hạn thì hồ sơ yêu cầu cần được nộp cho cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp không muộn hơn 01 tháng tính đến ngày hết thời
gian ân hạn.
Điều 27. Xử
lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam
1. Sau khi nhận được thông báo của Văn
phòng quốc tế về Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn như đối với
đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 3 và 10 Điều này. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn phòng
quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp kết
luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu.
2. Đối với nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện
bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng
nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam, ghi nhận
vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế)
và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ;
b) Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Phạm vi
(khối lượng) bảo hộ được xác định theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế
nhãn hiệu đã được Văn phòng quốc tế ghi nhận và được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận.
3. Đối với nhãn hiệu có một phần hoặc toàn
bộ hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc nhãn hiệu đáp ứng điều
kiện bảo hộ nhưng đăng ký quốc tế còn có thiếu sót (thiếu quy chế sử dụng nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình
phối cảnh nhãn hiệu ba chiều v.v...), thì trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng
nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra thông báo tạm thời từ chối, trong đó nêu rõ nội dung và lý do dự định từ
chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế.
4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gửi thông báo tạm thời từ
chối đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ, người nộp đơn có quyền
sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối của cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Việc sửa
chữa thiếu sót hoặc phản đối dự định từ chối được thực hiện theo thủ tục như
đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định
về cách thức nộp đơn.
5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng
hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu trong thời hạn 03
tháng nêu tại khoản 4 Điều này, người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu
và/hoặc có ý kiến phản đối xác đáng đối với dự định từ chối một phần hoặc toàn
bộ hàng hóa, dịch vụ đó thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn
hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam với phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng với
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ; ghi nhận vào sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế); và gửi cho Văn phòng quốc
tế tuyên bố bảo hộ sau thông báo tạm thời từ chối;
b) Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
6. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ
(nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại
khoản 4 Điều này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu
sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng
không xác đáng đối với dự định từ chối đó thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp áp dụng tương tự các thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này
chỉ riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ (hàng hóa, dịch vụ
không nêu trong thông báo tạm thời từ chối).
7. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp dự định từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ
(nêu trong thông báo tạm thời từ chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại
khoản 4 Điều này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu
sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng
không xác đáng đối với dự định từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ đó
thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối
chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam và gửi cho Văn phòng
quốc tế thông báo khẳng định từ chối toàn bộ.
8. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với các quyết định nêu tại điểm a khoản 2, các khoản 5, 6 và 7 Điều này
được thực hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc
gia nếu có cơ sở cho rằng quyết định này được ban hành không phù hợp với các
quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban hành. Kết quả giải quyết khiếu
nại được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho
người nộp đơn. Trường hợp sau khi có kết quả giải quyết khiếu nại mà một phần
hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ bị từ chối trong các quyết định từ chối
được chấp nhận bảo hộ hoặc có thay đổi về yếu tố loại trừ (không được bảo hộ
riêng), cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gửi cho Văn phòng
quốc tế quyết định tiếp theo ảnh hưởng đến việc bảo hộ nhãn hiệu theo mẫu của
Văn phòng quốc tế về các nội dung tương ứng.
9. Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu
được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp giấy xác nhận nhãn hiệu
đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam với điều kiện người yêu cầu nộp phí,
lệ phí theo quy định.
10. Kể từ ngày Đơn Madrid được Văn phòng quốc tế công bố trên Công báo đến trước ngày ra quyết định
chấp nhận bảo hộ, hoặc kết thúc 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế thông báo
về đơn có chỉ định Việt Nam, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn, nếu người thứ ba
có ý kiến đối với Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam thì ý kiến này được
coi là nguồn thông tin tham khảo trong quá trình xử lý đơn.
Điều 28. Chuyển đổi đăng ký quốc tế nhãn
hiệu thành đơn nộp theo thể thức quốc gia
1. Trường hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn
hiệu là cá nhân, tổ chức thuộc thành viên của Nghị định thư Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 6 của Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp đơn chuyển đổi cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp để đăng ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc
toàn bộ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đã được ghi nhận
trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu nhưng bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies
của Nghị định thư Madrid. Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được chấp
nhận hợp lệ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn được nộp trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày ghi nhận vào sổ đăng bạ quốc tế về việc đăng ký quốc tế tương ứng bị
mất hiệu lực;
b) Đăng ký quốc tế chưa từng là đối tượng
của việc từ chối, chấm dứt hoặc hủy bỏ toàn bộ tại Việt Nam;
c) Đơn được làm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục
II của Nghị định này (trong đó danh mục hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt trong
đơn chuyển đổi phải nhỏ hơn hoặc bằng với danh mục hàng hóa, dịch vụ bị mất
hiệu lực trong đăng ký quốc tế tương ứng);
d) Đơn đáp ứng tất cả các yêu cầu khác về
hình thức đối với đơn đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Người
nộp đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định như đối với đơn đăng ký
nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ trường hợp được quy định tại
điểm b khoản 2 của Điều này.
Đơn đăng ký
nhãn hiệu chuyển đổi được ghi nhận ngày nộp đơn là ngày đăng ký quốc tế hoặc
ngày chỉ định sau (trong trường hợp chỉ định sau vào Việt Nam). Trường hợp đăng
ký quốc tế được hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế, đơn đăng ký nhãn
hiệu chuyển đổi được ghi nhận quyền ưu tiên tương ứng, trừ trường hợp có căn cứ
để bác bỏ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi theo quy định về
điều kiện chuyển đổi nêu tại khoản 1 Điều này và theo nguyên tắc như sau:
a) Đối với những yếu tố về hình thức đã
được Văn phòng quốc tế chấp nhận trong đăng ký quốc tế tương ứng, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không thẩm định lại, trừ trường hợp đơn
có thiếu sót (thiếu quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận, thiếu ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn hiệu
ba chiều v.v...).
Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận
đơn trong trường hợp đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi từ đăng ký quốc tế đã được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không tiến hành thẩm định lại nội dung. Trường
hợp đơn đáp ứng các điều kiện chuyển đổi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục thông
báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào
sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, công bố quyết định trên Công báo Sở
hữu công nghiệp như đối với đơn nộp theo thể thức quốc gia.
c) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi hợp lệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục chấp nhận đơn hợp
lệ, công bố đơn, thẩm định nội dung và các thủ tục tiếp theo như đối với đơn
đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia.
Mục 5
VĂN BẰNG BẢO HỘ
Điều 29. Sửa đổi thông tin trên văn bằng
bảo hộ, thay đổi thông tin trong Số đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận các thông tin
theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo mẫu được quy
định tại Phụ lục II Nghị định này. Văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng bản điện
tử và bản giấy (trong trường hợp người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy). Chủ văn
bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký
chỉ dẫn địa lý có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ghi nhận các thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ trong các trường
hợp sau đây:
a) Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn
bằng bảo hộ; tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; tên, quốc tịch của tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (chuyển
dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên
doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình
thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền
khác);
c) Sửa đổi bản mô tả tính chất đặc thù của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy
chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Người yêu
cầu ghi nhận thay đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa
đổi văn bằng bảo hộ.
2. Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân
được Nhà nước cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý có quyền yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận thay đổi về tổ
chức đại diện sở hữu công nghiệp của chủ văn bằng bảo hộ trong sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp. Người yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở
hữu công nghiệp phải nộp văn bản ủy quyền của chủ văn bằng bảo hộ và phí thẩm
định yêu cầu ghi nhận, phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận thay đổi thông
tin đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi bảo hộ theo
quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau
đây:
a) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng
hoá, dịch vụ hoặc nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc loại bỏ các chi tiết nhỏ là yếu tố
bị loại trừ (không bảo hộ riêng) nhưng không làm thay đổi khả năng phân biệt
của nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
b) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số điểm
độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ ghi trong Bằng độc quyền
sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
c) Yêu cầu loại bỏ một hoặc một số phương
án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản phẩm trong bộ sản phẩm trong Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Người yêu
cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo
hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ.
4. Tuỳ theo nội dung cần sửa đổi quy định
tại các khoản 1,2 và 3 của Điều này, hồ sơ yêu cầu sửa đổi bao gồm 01 bộ tài
liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu sửa đổi làm theo Mẫu số
06 tại Phụ lục II của Nghị định này, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi.
Một tờ khai yêu cầu sửa đổi có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định
đối với từng văn bằng bảo hộ;
b) Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường
hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
c) Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên,
địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực); quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy
phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các tài liệu
pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực) nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
d) Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch
quyền sở hữu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (tài liệu chứng minh
việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết,
thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh
hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác), nếu yêu
cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ;
đ) Tài liệu
thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
e) 05 bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng
công nghiệp đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô
tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn địa lý);
02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận); 05 mẫu nhãn hiệu (nếu yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn hiệu theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này);
g) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu
được nộp thông qua đại diện);
h) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
5. Yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, ghi
nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp trong sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp được xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận
yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải xem xét yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này.
Nếu xét thấy yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng
bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp yêu cầu sửa
đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo dự định từ chối yêu cầu sửa đổi, có nêu
rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu
sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết
thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa
chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản
đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;
b) Đối với các yêu cầu sửa đổi văn bằng
bảo hộ theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều này, thủ tục thẩm định
lại đơn tương ứng được tiến hành theo quy định tại Điều 114 của Luật Sở hữu trí
tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thẩm định lại không
tính vào thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;
c) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận
yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét yêu cầu
ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp trong sổ đăng ký quốc gia
về sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu xét
thấy hồ sơ yêu cầu hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
ra quyết định ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp trong sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, đăng bạ và công bố trên Công báo Sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp yêu cầu
ghi nhận thay đổi tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp có thiếu sót hoặc không
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo dự
định từ chối yêu cầu ghi nhận, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể
từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản
đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu
cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không
có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối ghi nhận thay đổi
tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp.
6. Trường hợp phát hiện có thiếu sót trong
văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tự mình
hoặc theo yêu cầu của người phát hiện ra thiếu sót tiến hành thu hồi văn bằng
bảo hộ có thiếu sót và cấp lại văn bằng bảo hộ với thông tin đã được sửa đổi.
Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo
quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ và phí công bố thông tin sửa
đổi đối với trường hợp văn bằng bảo hộ có thiếu sót đã được công bố nếu thiếu
sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp
khoản phí đó.
7. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản
văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quyền sở hữu công nghiệp
thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong
danh sách những người nộp đơn chung. Các đồng chủ sở hữu khác có thể yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp phó bản văn bằng bảo hộ,
với điều kiện phải nộp phí cấp phó bản;
b) Trường hợp văn bằng bảo hộ/phó bản văn
bằng bảo hộ bị mất hoặc bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử dụng được,
bị tháo rời không giữ được dấu niêm phong, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp
đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng
bảo hộ, với điều kiện phải nộp phí tương ứng;
c) Yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ,
cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ phải được lập thành văn bản,
trừ trường hợp đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối tượng sở hữu công
nghiệp. Hồ sơ yêu cầu bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ khai
yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng
bảo hộ được làm theo Mẫu số 09 tại Phụ lục II của Nghị định này;
c2) 02 mẫu
nhãn hiệu, 02 bộ ảnh chụp hoặc 02 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu
nhãn hiệu, bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ
gốc;
c3) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
c4) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp);
d) Xử lý yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo
hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ:
d1) Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp phải xem xét yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn
bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó bản văn bằng
bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ đáp ứng các quy định
tại điểm a, b và c khoản này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ
tương ứng trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
d2) Nội dung phó
bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ tương ứng
và phải kèm theo chỉ dẫn “Phó bản”. Nội dung bản cấp lại của văn bằng bảo
hộ/phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo
hộ/phó bản văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và phải kèm theo chỉ dẫn “Bản cấp lại”.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố việc cấp lại văn
bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định;
d3) Trường
hợp yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn
bằng bảo hộ không đáp ứng quy định tại điểm c khoản này, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể
từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản
đối. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót
hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý
kiến phản đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp ra quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ
chối cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.
8. Thủ tục cấp phó bản/cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được áp
dụng tương tự như thủ tục nêu tại khoản 7 Điều này.
Điều 30.
Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
1. Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng
bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II
của Nghị định này;
b) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu
được nộp thông qua đại diện);
c) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
2. Yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo
hộ và phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử
dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố phải được nộp cho cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp muộn nhất là 06 tháng trước ngày kết
thúc kỳ hạn hiệu lực. Yêu cầu này có thể được nộp sau thời hạn quy định trên
đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và
chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và các khoản phí, lệ phí
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp xem xét hồ sơ yêu cầu và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ yêu cầu hợp lệ, ra
thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra thông báo;
b) Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc
không hợp lệ, ra thông báo dự định từ chối duy trì, có nêu rõ lý do và ấn định
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót
hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu
cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không
có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối duy trì hiệu lực
văn bằng bảo hộ.
Điều 31.
Gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu
1. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia
hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi
lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.
2. Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài
liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm
theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định này;
b) Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp
dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
c) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu
được nộp thông qua đại diện);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường
hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
Trong một
hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu.
3. Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định
yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng
bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong
vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn
quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết
hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định
gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu
cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định;
b) Ra thông báo dự định từ chối gia hạn,
có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
b1) Hồ sơ
yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
b2) Người
yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng.
Nếu kết
thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa
chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản
đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
c) Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất,
trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực
hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.
Điều 32. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu chấm dứt, hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 4 Điều 96
của Luật Sở hữu trí tuệ phải nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
2. Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ phải phù hợp với quy định sau đây:
a) Trong một đơn có thể yêu cầu chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều
kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo
hộ;
b) Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II
của Nghị định này;
b2) Chứng
cứ (nếu có);
b3) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
b4) Bản
giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung
đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các
tài liệu liên quan;
b5) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
3. Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ được xử lý như sau:
a) Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ được xử lý theo quy định tại Điều 95, Điều 96, khoản 3 Điều 220 của
Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định tại Điều này. Đối với yêu cầu hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến
hành thẩm định lại nội dung đơn tương ứng theo quy định tại Điều 114 của Luật Sở
hữu trí tuệ và quy định pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp người thứ ba yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo
bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn
định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý
kiến. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thể tổ chức trao
đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ liên quan;
c) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt/hủy
bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm
dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại
khoản 5 Điều 95 và khoản 5 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Thời hạn ra
quyết định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời
hạn 02 tháng nêu tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn 03 tháng quy định
tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này mà chủ văn bằng bảo hộ không có ý
kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có
thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với
người yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Trong
trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp theo quy
định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn nêu trên là 15 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian
thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ không tính vào thời hạn nêu trên.
d) Nếu không đồng ý với nội dung quyết định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp nêu tại điểm c khoản này, người yêu cầu hoặc tổ chức, cá nhân quy định
tại điểm b khoản này có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo đó theo quy
định của pháp luật về khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công
nghiệp;
đ) Quyết
định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.
4. Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
đăng ký quốc tế nhãn hiệu được xử lý như sau:
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid do người thứ ba nộp, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo nội dung yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho chủ sở hữu nhãn hiệu thông qua Văn phòng
quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ sở
hữu nhãn hiệu có ý kiến;
b) Đăng ký quốc tế nhãn hiệu có thể bị
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đối với một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch
vụ;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc
tế nhãn hiệu đối với một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ và quyết
định này không còn là đối tượng của khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ
rõ danh mục hàng hóa, dịch vụ bị chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực và gửi thông báo này
cho Văn phòng quốc tế;
d) Các quy định liên quan khác về xử lý
yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trên cơ sở đơn đăng
ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia được áp dụng đối với việc xử lý
yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu.
5. Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được xử lý như sau:
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay do người
thứ ba nộp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo nội
dung yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
cho chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn
định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ sở hữu kiểu dáng công
nghiệp có ý kiến;
b) Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
có thể bị hủy bỏ hiệu lực đối với một số hoặc tất cả kiểu dáng công nghiệp
trong đăng ký đó;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với
một số hoặc tất cả kiểu dáng công nghiệp và quyết định này không còn là đối
tượng của khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng
công nghiệp theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ các kiểu dáng công
nghiệp bị hủy bỏ hiệu lực và gửi thông báo này cho Văn phòng quốc tế;
d) Các quy định liên quan khác về xử lý
yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được
cấp trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc
gia được áp dụng đối với yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu
dáng công nghiệp.
Chương II
CHỦ THỂ, NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 33.
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều
121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp.
2. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung
cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 87
và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở
hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở
hữu theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 34.
Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
1. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp, Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu và Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng
công nghiệp hoặc trong văn bằng bảo hộ, giấy xác nhận đăng ký quốc tế nhãn
hiệu, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.
2. Phạm vi quyền đối với tên thương mại
được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực
kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên
thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân
kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ
là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
3. Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh
được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin
tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ
đến mức có thể khai thác được.
4. Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo phạm vi bảo hộ với các điều
kiện quy định tại các Điều 132, 133, 133a, 134, 135, 136, 136a, 137 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
Điều 35.
Quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Quyền nhân thân của tác giả quy định
tại khoản 2 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhận thù lao của tác giả quy định
tại khoản 3 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ trong suốt thời hạn
bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Nếu giữa chủ sở hữu và tác giả không có
thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền thù lao phải được thực hiện không muộn hơn
30 ngày, kể từ ngày chủ sở hữu nhận được tiền thanh toán do chuyển giao quyền
sử dụng hoặc không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính nếu thù
lao trả cho tác giả được tính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 135 của
Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 36.
Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương xác định các loại đặc sản, các đặc tính của sản phẩm, quy
trình sản xuất các đặc sản mang chỉ dẫn địa lý thuộc phạm vi quản lý của bộ,
ngành, địa phương trên cơ sở quy hoạch của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cho phép sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận; trực tiếp hoặc phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nộp đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý dùng cho các đặc sản của địa phương.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của
sản phẩm.
Điều 37.
Thực hiện quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý
1. Đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam, cơ
quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là tổ chức quản lý
chỉ dẫn địa lý) quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường
hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là đại diện theo ủy quyền của các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương;
c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy quyền quản lý chỉ dẫn địa
lý;
d) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với
điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121
của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được phép thực hiện quyền
của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 2 Điều 123 và Điều 198
của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Đối với chỉ dẫn địa lý của nước ngoài,
chủ sở hữu, tổ chức được phép thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn
địa lý và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý được xác định theo quy định pháp luật
của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 38.
Thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý
1. Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý quy định
tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này có trách nhiệm:
a) Xây dựng và ban hành quy chế quản lý
chỉ dẫn địa lý;
b) Quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy chế do
mình ban hành;
c) Lập và công khai danh sách tổ chức, cá
nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý trên cơ sở thông báo của các tổ chức, cá nhân đó.
Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý phải được cập nhật khi có bất
kỳ sự thay đổi nào;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp để quản
lý việc sử dụng chỉ dẫn địa lý của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý nhằm bảo đảm sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất
lượng đặc thù, danh tiếng phù hợp với bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý;
đ) Theo
dõi, thực hiện các biện pháp để phòng ngừa và ngăn cấm các hành vi xâm phạm
quyền đối với chỉ dẫn địa lý; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
pháp luật;
e) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp về tình hình quản lý chỉ dẫn địa lý theo định kỳ hai
năm một lần.
2. Quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
a) Quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
a1) Sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý: tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm (tính chất, chất
lượng đặc thù của sản phẩm, quy trình sản xuất, khu vực sản xuất v.v...) tương
ứng với nội dung trong bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm;
a2) Việc
ghi nhận tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý: hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ
chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm yêu cầu ghi nhận, tài liệu chứng
minh tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại
khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý và các tài liệu khác, nếu cần; việc
xem xét hồ sơ, kiểm tra và đánh giá tính xác thực của tài liệu, bao gồm cả việc
tuân thủ bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (nếu cần
thiết) và ghi nhận các thông tin của tổ chức, cá nhân vào danh sách tổ chức, cá
nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý;
a3) Cơ chế
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng chỉ dẫn địa lý: nội dung kiểm tra, kiểm soát
(nguồn gốc địa lý, tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm, quy trình sản
xuất v.v...); kế hoạch kiểm tra, kiểm soát; công cụ, phương pháp kiểm tra, kiểm
soát; cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát v.v...;
a4) Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý: bảo đảm duy trì
tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
thông báo cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý để được ghi nhận vào danh sách tổ
chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý trước khi sử dụng chỉ dẫn địa lý; báo cáo
tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý về tình hình sử dụng chỉ dẫn địa lý theo định kỳ
hằng năm v.v...;
a5) Quyền
và trách nhiệm của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý trong việc quản lý chỉ dẫn
địa lý;
a6) Kinh
phí cho hoạt động quản lý chỉ dẫn địa lý;
a7) Biện
pháp xử lý trong trường hợp vi phạm Quy chế.
b) Quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý phải
được lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
trước khi được ban hành.
c) Quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý không
bao gồm các nội dung hạn chế một cách bất hợp lý quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn
địa lý của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Điều 39.
Bảo mật dữ liệu thử nghiệm nông hóa phẩm
1. Nông hóa phẩm là các sản phẩm hóa học
sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Dữ liệu thử nghiệm nông hóa phẩm được
bảo mật nếu dữ liệu đó đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật
Sở hữu trí tuệ và được người nộp đơn yêu cầu bảo mật khi nộp đơn xin cấp phép lưu
hành nông hóa phẩm.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành
nông hóa phẩm thực hiện việc bảo mật đối với dữ liệu thử nghiệm nêu tại khoản 2
Điều này.
Điều 40. Sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
1. Hành vi lưu thông sản phẩm quy định tại
điểm d khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 7 Điều 124 của Luật Sở hữu trí
tuệ bao gồm cả hành vi bán, trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm.
2. Việc sử dụng mẫu nhãn hiệu trên thực tế
khác biệt với mẫu nhãn hiệu được bảo hộ do chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được
chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép thực hiện cũng được coi là sử dụng nhãn hiệu theo
quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu sự khác biệt này là
không đáng kể, không làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu.
Điều 41. Sử
dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Việc sử dụng sáng chế nhân danh Nhà
nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an
ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp
thiết khác của xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật Sở hữu trí
tuệ do các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hoặc chỉ định tổ chức, cá nhân khác
thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 và đoạn 2 khoản 1 Điều 147 của
Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm do bên nhận
chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng sản xuất đã đáp ứng các nhu cầu
quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu
cầu cấp thiết khác của xã hội thì người nắm độc quyền sử dụng sáng chế được xem
là đã thực hiện nghĩa vụ sử dụng theo quy định tại Điều 136 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
2. Thủ tục ban hành quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp sử dụng sáng chế nhân danh
Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 55 và 56 của Nghị định này.
Điều 42. Đền
bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm
1. Trong trường hợp thủ tục đăng ký lưu
hành dược phẩm lần đầu bị chậm theo quy định tại Điều 131a của Luật Sở hữu trí
tuệ, sau khi dược phẩm được cấp phép lưu hành, trong thời hạn 02 tháng kể từ
khi người nộp đơn có yêu cầu bằng văn bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I Nghị
định này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cấp xác nhận về
việc thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị chậm, trong đó nêu rõ thời gian bị
chậm.
2. Trong trường hợp chủ Bằng độc quyền
sáng chế có yêu cầu bằng văn bản theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I Nghị định này kèm
theo tài liệu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm về
việc thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng
chế đó bị chậm theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho chủ Bằng độc quyền sáng chế về phương án
đền bù và thực hiện các thủ tục sau:
a) Không thu phí sử dụng Bằng độc quyền
sáng chế cho khoảng thời gian thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm được sản xuất
theo Bằng độc quyền sáng chế đó bị chậm trong quá trình xử lý yêu cầu duy trì
hiệu lực;
b) Trong trường hợp phí sử dụng Bằng độc
quyền sáng chế cho khoảng thời gian đó đã được nộp, khấu trừ số phí đã được nộp
trong quá trình xử lý yêu cầu duy trì hiệu lực ở kỳ tiếp theo;
c) Trong trường hợp chủ Bằng độc quyền
sáng chế không tiếp tục duy trì hiệu lực hoặc Bằng độc quyền sáng chế hết hiệu
lực, hoàn trả phí sử dụng cho chủ Bằng độc quyền sáng chế trong vòng 03 tháng
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu theo quy định.
3. Đối với dược phẩm được sản xuất theo
nhiều Bằng độc quyền sáng chế khác nhau thì được miễn phí sử dụng của tất cả
các Bằng độc quyền sáng chế liên quan.
Chương III
SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 43.
Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Giao một cách tự động quyền đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều 86a
của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức chủ trì có quyền đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí khi các đối tượng này được tạo ra trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không cần thông qua thủ tục
giao quyền đăng ký của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
2. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu
tư bởi nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước quy định tại
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định như
sau:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có phần quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với phần
ngân sách nhà nước đầu tư. Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng
và an ninh quốc gia, phần quyền đăng ký thuộc về Nhà nước và do đại diện chủ sở
hữu nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện đăng ký;
b) Tổ chức, cá nhân khác có phần quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với phần góp
vốn đầu tư.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ là:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với: nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản
lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.
Điều 44.
Nghĩa vụ thông báo, đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí được tạo ra theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật Sở hữu
trí tuệ là ngày tổ chức chủ trì nhận được báo cáo bằng văn bản của tác giả hoặc
biết được về việc sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó được tạo
ra từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tùy thuộc ngày nào sớm hơn.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra theo quy định tại khoản
1 Điều này, tổ chức chủ trì thông báo bằng văn bản cho đại diện chủ sở hữu nhà
nước, trong đó nêu rõ thông tin về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhu cầu thực hiện đăng ký và các quốc gia dự định nộp đơn đăng ký (nếu
có). Trường hợp không thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền đối với các đối
tượng nêu trên thì tổ chức chủ trì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
đại diện chủ sở hữu nhà nước trong vòng 10 ngày trước khi kết thúc thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều 136a của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí và tổ chức chủ trì có nghĩa vụ bảo mật thông tin về
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho đến khi đơn đăng ký sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nộp hoặc đại diện chủ sở hữu
nhà nước công bố công khai nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí theo quy định tại khoản 2 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp
luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này.
5. Trong quá trình thực hiện thủ tục xác
lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có nghĩa vụ
sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kết quả xử lý đơn đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định, thông
báo về kết quả xử lý đơn đó;
b) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 113 của Luật Sở hữu trí
tuệ, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
việc đơn đăng ký sáng chế bị coi là đã rút theo quy định tại khoản 3 Điều 113
của Luật Sở hữu trí tuệ và nêu rõ lý do.
c) Thông báo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ để thực hiện thủ tục giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 45
của Nghị định này trong các trường hợp sau đây:
c1) Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ, trừ trường hợp đơn bị từ chối chấp nhận hợp lệ vì lý do đối tượng
nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định của Điều 59, 64 và 69 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
c2) Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị rút trước khi đơn
được công bố theo quy định.
Điều 45.
Giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá
nhân khác
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước giao cho
cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo công khai trên trang
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
hồ sơ đề nghị giao quyền đăng ký sáng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 133a của Luật Sở hữu trí
tuệ và các trường hợp nêu tại điểm c khoản 5 Điều 44 của Nghị định này.
2. Các thông tin được công khai theo quy
định tại khoản 1 Điều này bao gồm tên, lĩnh vực kỹ thuật của sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
phương thức giao; cách tiếp cận thông tin.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nêu tại
khoản 1 Điều này có thể tiếp cận thông tin chi tiết về sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
tại khoản 2 Điều này nếu có đề nghị bằng văn bản gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và cam kết bảo mật, không sử dụng thông tin cho mục đích
thương mại.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy
định tại khoản 1 Điều này nộp đơn đề nghị giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục III tới cơ
quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có trách nhiệm xử lý đề nghị giao quyền đăng ký theo các quy định sau
đây:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của đơn đề nghị. Trường
hợp đơn đề nghị không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và ấn định thời hạn 10 ngày kể
từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân sửa chữa thiếu sót;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 133a
của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ báo cáo
đại diện chủ sở hữu nhà nước ban hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
được giao;
c) Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đề
nghị giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đều có
đơn hợp lệ thì đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo dự định giao cho các tổ
chức, cá nhân đó cùng thực hiện quyền đăng ký, cùng đứng tên là người nộp đơn
đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và ấn định
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo để các tổ chức, cá nhân có ý
kiến về nội dung thông báo. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá
nhân nộp đơn đề nghị giao quyền có văn bản phản hồi không đồng ý cùng đứng tên
người nộp đơn hoặc không có văn bản phản hồi thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, đại diện chủ sở hữu nhà nước ban
hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí cho tổ chức, cá nhân có văn bản đồng ý về thông báo dự định giao.
6. Tổ chức, cá nhân nhận giao quyền đăng
ký có nghĩa vụ nộp đơn đăng ký xác lập quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được quyết định giao
quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện nghĩa vụ tương ứng khác của tổ chức
chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này.
7. Kết thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày
đăng thông báo theo khoản 1 Điều này mà không giao được quyền đăng ký cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu, đại diện chủ sở hữu nhà nước giao cơ quan quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ công khai trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 46.
Thực hiện quyền sở hữu công nghiệp và biện pháp bảo vệ đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước
1. Nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền sở
hữu công nghiệp, khai thác có hiệu quả các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước, tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng này có
trách nhiệm:
a) Áp dụng các biện pháp phù hợp để bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, bao gồm việc thực hiện các
thủ tục cần thiết để duy trì, gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối
tượng đó;
b) Xác định và thực hiện các biện pháp
khai thác thương mại phù hợp.
2. Định kỳ hằng năm, tổ chức chủ trì được
cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có nghĩa vụ nộp báo
cáo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các nội dung sau:
a) Tình hình khai thác thương mại, đánh
giá hiệu quả của việc khai thác sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí;
b) Tổng số tiền, lợi nhuận mà tổ chức chủ
trì đã nhận được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng
quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và việc
trả thù lao cho tác giả, phân chia lợi nhuận, kèm theo báo cáo tài chính của tổ
chức chủ trì được kiểm toán độc lập;
c) Các biện pháp bảo vệ quyền đang thực
hiện.
Điều 47.
Thủ tục cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước
1. Thời gian hợp lý theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định là kết thúc 04 năm kể
từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc kết thúc 03 năm kể từ ngày cấp Bằng độc
quyền sáng chế; kết thúc 03 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí hoặc kết thúc 02 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, tùy theo thời hạn nào kết thúc muộn hơn.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật về khoa học và công nghệ chủ
động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác ban hành quyết định cho phép
sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước khi xảy ra các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ trên cơ sở tham khảo ý
kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Quyết định tại khoản 2 Điều này phải
nêu rõ phạm vi và các điều kiện tổ chức, cá nhân khác được sử dụng bao gồm:
a) Quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí thuộc dạng độc quyền hoặc không độc quyền;
b) Quyền sử dụng chỉ được thực hiện giới
hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu của việc cho phép sử dụng;
c) Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền cho phép sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác.
Quyết định
cho phép sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công
nghệ gửi cho người được phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, người nắm độc quyền sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cho phép sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều
này nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công
nghệ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục III của Nghị
định này;
b) Tài liệu chứng minh yêu cầu cho phép sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là có căn cứ xác đáng.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo các quy định sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và ấn định thời hạn 20 ngày kể
từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân sửa chữa thiếu sót.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thông báo về yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí cho người nắm độc quyền sử dụng và ấn định thời hạn tối
đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nắm độc quyền sử dụng trả lời
bằng văn bản trừ yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 133a
của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không phải thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng.
c) Sau thời hạn nói trên, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ xử lý yêu cầu cho phép sử dụng
và ý kiến của người nắm độc quyền sử dụng trên cơ sở hồ sơ, ý kiến do các bên
cung cấp. Trường hợp yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí không có căn cứ xác đáng theo quy định tại khoản 3 Điều 133a
của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và
công nghệ ra quyết định từ chối và nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp xét thấy
yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là có
căn cứ xác đáng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
ban hành quyết định cho phép sử dụng.
6. Người nắm độc quyền sử dụng có quyền
yêu cầu chấm dứt việc cho phép sử dụng khi căn cứ cho phép sử dụng quy định tại
khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ không còn tồn tại và không có khả
năng tái xuất hiện. Yêu cầu chấm dứt việc cho phép sử dụng phải được lập thành
văn bản và gửi tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công
nghệ kèm theo tài liệu chứng minh.
Chương IV
SÁNG CHẾ MẬT
Điều 48. Đơn
đăng ký sáng chế mật
1. Đơn đăng ký sáng chế mật phải được nộp
ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phù hợp
với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Đơn đăng ký sáng chế mật bao gồm các
tài liệu sau đây:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điều 100
của Luật Sở hữu trí tuệ được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước (trừ chứng từ nộp phí, lệ phí);
b) Văn bản xác nhận đối tượng đăng ký
trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
3. Đơn đăng ký sáng chế mật được tiếp nhận
nếu có các thông tin và tài liệu tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 108
của Luật Sở hữu trí tuệ và tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 49.
Các thủ tục liên quan đến sáng chế mật
1. Thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế mật
và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, duy trì, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ sáng chế mật được thực hiện theo các quy định tương ứng của
Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với đơn đăng ký sáng
chế trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế mật được thẩm định
nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ
nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ
hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp
sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
3. Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba
hoặc ý kiến phản đối được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn
đăng ký sáng chế mật. Trường hợp không xác định được thông tin hoặc việc bộc lộ
thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này có phù hợp với các quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước hay không, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp phối hợp với Bộ Công an để xác định sự phù hợp của việc bộc lộ
thông tin trong các văn bản theo quy định tại khoản này với quy định pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Thủ tục khiếu nại theo quy định tại
Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với các quyết định, thông
báo về đơn đăng ký sáng chế mật và các loại đơn khác liên quan đến sáng chế
mật.
5. Đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng
bảo hộ sáng chế mật không được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
Điều 50. Xử
lý đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được giải mật
1. Đơn đăng ký sáng chế mật, văn bằng bảo
hộ sáng chế mật được giải mật theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Trường hợp có căn cứ rõ ràng để cho
rằng sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế mật, sáng chế được bảo hộ theo văn
bằng bảo hộ sáng chế mật không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo đề nghị người nộp đơn xác định lại sáng chế có phải là bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hay không và ấn định
thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn phản hồi về việc
này.
3. Đối với các trường hợp giải mật theo
quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải mật theo quy
định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước thông báo cho cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp và người nộp đơn, chủ văn bằng bảo hộ sáng chế
về việc giải mật.
4. Đơn đăng ký sáng chế được giải mật theo
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người nộp đơn xác định không phải là bí
mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này có ngày nộp đơn là ngày nộp đơn
đăng ký sáng chế mật và được tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ đối với đơn đăng ký sáng chế.
5. Văn bằng bảo hộ sáng chế được giải mật
theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được người nộp đơn xác định không phải
là bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này có ngày cấp là ngày cấp
văn bằng bảo hộ sáng chế mật và các thủ tục liên quan được thực hiện theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với văn bằng bảo hộ sáng chế.
6. Trường hợp được giải mật, đơn đăng ký
sáng chế mật và Bằng độc quyền sáng chế mật/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
mật đã được giải mật được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày được giải mật.
Điều 51.
Đăng ký sáng chế mật ở nước ngoài
Việc nộp
đơn đăng ký sáng chế mật ở nước ngoài được thực hiện phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 52.
Quản lý việc sử dụng sáng chế mật
Việc sử
dụng sáng chế mật được bảo hộ theo quy định tại Điều 123 của Luật Sở hữu trí
tuệ phải phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương V
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 53. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng
sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc
1. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng
chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều
146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử
dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây:
a) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
theo hợp đồng;
b) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế,
trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu
có);
c) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế;
d) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng
bảo hộ;
đ) Mức độ
cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;
e) Phạm vi và thời hạn chuyển giao;
g) Các yếu
tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển
giao.
2. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng
chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong trường hợp người được chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thỏa
thuận được không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng
chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nếu xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng để xác định tiền đền bù
theo quy định của pháp luật.
Điều 54.
Quyền yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Tổ chức, cá
nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại các
điểm a, b, c và đ hoặc bị cản trở cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều
145 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ ra quyết định bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế cho mình theo quy định cụ thể tại các Điều 55 và 56 của
Nghị định này.
Điều 55. Hồ
sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
1. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế, làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết
định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo quy
định của pháp luật được quy định cụ thể tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
này;
c) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu
được nộp thông qua đại diện);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
2. Trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều
145 của Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm
nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi
thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng
cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng
người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử
dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích đó.
3. Trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều
145 của Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh người nắm giữ
độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại
khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ và tại thời điểm
nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và
kết thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền.
4. Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm c khoản 1
Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người
có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền
sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời
gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại
thỏa đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến
hành thương lượng, mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà người có nhu
cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất.
5. Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm d khoản 1
Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh
tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
6. Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn trên
cơ sở quy định tại điểm a và d khoản 1 Điều 145 và điểm b khoản 1 Điều 146 của
Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng
sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài
liệu chứng minh người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị
coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
7. Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng việc
sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng, chữa bệnh của quốc
gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định của Điều 31bis Hiệp
định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 56.
Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế
1. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được nộp theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho Bộ Khoa
học và Công nghệ;
b) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại
điểm a và đ khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý lĩnh vực sáng chế;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ
quan ngang bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thuộc trường
hợp quy định tại khoản này (sau đây gọi là “cơ quan thẩm định hồ sơ”).
2. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được thẩm định như sau:
Trong thời
hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ phải ra thông báo
về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc cho
người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến bằng văn
bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu cầu các bên liên quan
thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp đồng chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp không đạt được
sự thỏa thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận ký kết hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là không hợp lý thì
báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ và việc sử dụng sáng chế nhằm mục
đích công cộng, phi thương mại thì các bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ra quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không cần yêu cầu người nắm
giữ độc quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các bên thương lượng.
b) Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng theo quy định tại Điều 145
của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ
và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ra thông báo dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự
định từ chối.
Thời gian
dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối
không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ thuộc trường hợp quy định
tại điểm a và đ khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ
sơ của các bộ, cơ quan ngang bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của Bộ Khoa học và
Công nghệ (thông qua cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ)
trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định theo quy định
tại các điểm a và b khoản này.
Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học
và Công nghệ xem xét hồ sơ, báo cáo để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý
kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo
từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét và ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo
từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong
trường hợp không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý
do.
4. Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ gửi cho người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế và cơ
quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan
thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ phải ghi nhận quyết định vào sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và công bố trên
Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Điều 57.
Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
1. Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế
theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao, quyết định.
2. Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế
theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc;
b) Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn tồn tại
và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế
không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định bắt buộc;
c) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu
được nộp thông qua đại diện);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ).
3. Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm
dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt buộc và ra quyết định chấm dứt
được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định tại Điều 55 của Nghị
định này.
Điều 58. Hồ
sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV của Nghị định này;
b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao
được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt
thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì
từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường
hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu
về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương
ứng thuộc sở hữu chung;
đ) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
e) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
g) Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên,
cần có thêm các tài liệu sau đây:
g1) Quy chế
sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận
chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
g2) Tài
liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của
Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong
trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định
lại về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí
thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 02
tại Phụ lục IV của Nghị định này;
b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao
kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo
quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản
dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có
chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu
về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu
công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
d) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu
được nộp thông qua đại diện);
đ) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
3. Mỗi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp chỉ được ghi nhận cho một bước chuyển giao. Trường hợp
đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao nhiều bước thì mỗi bước chuyển
giao phải nộp một hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
riêng.
Điều 59.
Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót nêu tại khoản 3
Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
công việc sau đây:
a) Ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp) và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp);
b) Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp: Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp
chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ
thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác định giới hạn
danh mục hàng hóa, dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng
đó;
c) Đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào
02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01 bản;
d) Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp vào sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
đ) Công bố
quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định.
2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót theo quy định tại khoản 3
Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng ký
hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể
từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản
đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng
nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
3. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh
mục tài liệu phải có;
c) Văn bản ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp
lệ;
đ) Tên, địa
chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương
ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển
giao, văn bản ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong
hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong văn bản ủy quyền, tờ khai;
e) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con
dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
g) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn
bằng bảo hộ;
h) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan
không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
i) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung
phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
k) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế
việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí
tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
l) Có căn cứ để khẳng định rằng việc
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của
bên thứ ba.
4. Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng. Thời gian dành cho người nộp
hồ sơ sửa chữa thiếu sót không được tính vào thời gian xử lý hồ sơ.
5. Sau khi hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp, các bên có tranh chấp liên quan đến hợp đồng thì cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm dừng xem xét hồ sơ cho đến khi các
bên giải quyết được tranh chấp và nộp tài liệu chứng minh đã giải quyết được
tranh chấp thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục
xem xét hồ sơ theo quy định.
6. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận đăng ký
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, một trong các bên muốn rút hồ sơ
đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp thì phải có ý kiến đồng
thuận của cả hai bên về việc rút hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp đã nộp, trừ trường hợp rút đơn do không thể khắc phục được các
thiếu sót theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 60.
Điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu
1. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn
hiệu theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ được coi là gây
ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhãn hiệu được chuyển nhượng trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đang được bảo hộ theo Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu
của bên chuyển nhượng;
b) Một phần hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu được chuyển nhượng tương tự với phần hàng hóa, dịch vụ còn lại thuộc Danh
mục hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền sở hữu của bên chuyển nhượng và việc sử dụng
nhãn hiệu cùng với phần hàng hóa, dịch vụ đó của bên nhận chuyển nhượng có khả
năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ (đối với trường
hợp phạm vi chuyển nhượng là một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ);
c) Nhãn hiệu được chuyển nhượng có chứa
yếu tố là dấu hiệu làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch về xuất
xứ, chất lượng, giá trị, v.v... của hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi chuyển
nhượng.
2. Quyền đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức đáp ứng các điều kiện đối với tổ
chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đó.
Điều 61.
Ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm
dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng được thực hiện như
sau:
a) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành văn bản gồm các tài liệu sau
đây:
a1) Tờ khai
yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời
hạn của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu
số 03 tại Phụ lục IV của Nghị định này;
a2) Bản gốc
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp (trường hợp đăng ký sửa đổi nội dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);
a3) Tài
liệu chứng minh việc sửa đổi tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng;
a4) Thỏa
thuận, tài liệu ghi nhận về những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp
đồng, kể cả việc gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;
a5) Văn bản
ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
a6) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
b) Hồ sơ yêu cầu gia hạn hợp đồng phải
được nộp trong vòng 01 tháng tính đến ngày kết thúc thời hạn hợp đồng ghi trong
Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp.
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước
thời hạn hợp đồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định ghi nhận sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu
lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi
nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp; công bố các quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn,
chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra quyết định;
b) Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo dự định từ chối
ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ các
thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo dự
định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về
dự định từ chối đăng ký hợp đồng.
Nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót
hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý
kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã được ấn định, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối ghi nhận việc sửa
đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
Chương VI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 62. Chương trình đào tạo pháp luật về
sở hữu công nghiệp
1. Chương trình đào tạo pháp luật về sở
hữu công nghiệp phải đảm bảo cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng vận
dụng pháp luật sở hữu công nghiệp cần thiết để giải quyết các vấn đề cụ thể
liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp với thời lượng tối thiểu là 20
đơn vị học trình hoặc 18 tín chỉ (trong đó, có ít nhất 40% thời lượng đào tạo
thực hành, thực tập nghề nghiệp hoặc thực tập tốt nghiệp).
2. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng
chương trình khung đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp theo các tiêu chí
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công
nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ
được giảng dạy theo chương trình khung quy định tại khoản 2 Điều này thì được
Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.
4. Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khóa
đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 2a
Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu tốt nghiệp khóa đào tạo về sở hữu công
nghiệp đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này và được Bộ Khoa học và
Công nghệ công nhận theo khoản 3 Điều này.
Điều 63.
Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu
công nghiệp được tiến hành nhằm đánh giá khả năng vận dụng pháp luật sở hữu
công nghiệp để giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến xác lập và bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp định
kỳ 02 năm/lần. Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp phải được công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự
kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
phúc tra kết quả kiểm tra.
4. Kết quả kiểm tra của cá nhân đáp ứng
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ có giá trị trong
thời hạn 05 năm (kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra) cho việc đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
5. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở
hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thành
lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo
Quy chế kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan đó ban hành.
6. Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại các điểm từ a đến đ khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ được đăng
ký dự kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 7
Điều này.
7. Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau
đây:
a) Tờ khai đăng ký dự kiểm tra, làm theo Mẫu số 01
tại Phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao bằng cử nhân hoặc văn bằng
trình độ tương đương quy định tại điểm c khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí
tuệ (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng
thực);
c) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa
đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận
quy định tại Điều 62 Nghị định này (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực); hoặc bản sao quyết định tuyển dụng hoặc
hợp đồng lao động và tài liệu khác (có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công
tác) chứng minh thời gian ít nhất 05 năm trực tiếp làm công tác thẩm định đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công
nghiệp hoặc công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản
2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
sát, xét xử, pháp chế, tư vấn pháp luật, quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp; nghiên cứu khoa học (có chức danh nghiên cứu viên) và giảng dạy về sở
hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã
được chứng thực);
đ) Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
8. Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ theo trình tự như sau:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp hồ sơ về việc
đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời thông báo về dự kiến thời gian, địa
điểm, lịch kiểm tra;
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo các thiếu sót của hồ sơ
và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ sửa
chữa thiếu sót;
c) Trường hợp người nộp hồ sơ không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn đăng ký dự
kiểm tra, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 64.
Cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp
cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở
hữu trí tuệ nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu như sau:
b1) Tờ khai
yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Bản sao
giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp và bản
sao Thẻ luật sư đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy
định tại khoản 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (xuất trình bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) 02 ảnh
3x4 (cm);
b4) Bản sao
Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao
đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân;
b5) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp xử lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ theo trình
tự sau đây:
c1) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết
định cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trong đó ghi
rõ họ tên, ngày sinh, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân/căn cước công
dân, số Chứng chỉ và lĩnh vực hành nghề của người được cấp chứng chỉ; ghi nhận
việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công
nghiệp, cổng thông tin điện tử của cơ quan đó trong thời hạn 02 tháng kể từ
ngày ra quyết định;
c2) Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót;
c3) Trường
hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt
yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ
chối cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trong đó nêu
rõ lý do từ chối;
d) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp được làm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục V của Nghị định này.
2. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu người đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và
nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1) Thông
tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại
điểm c1 khoản 1 Điều này đã có sự thay đổi;
a2) Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị hỏng
(rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được;
a3) Đã khôi
phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm 01 bộ tài liệu như sau:
b1) Tờ khai
yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) 02 ảnh
3x4 (cm);
b3) Bản sao
Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao
đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân,
đối với trường hợp quy định tại điểm a1 khoản này;
b4) Tài
liệu chứng minh đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm a3 khoản này;
b5) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp xử lý trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ theo
trình tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
d) Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp gây ra thì cơ quan này có trách nhiệm cấp lại Chứng chỉ hành
nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu của người được cấp Chứng chỉ, không thu phí khi cấp lại Chứng
chỉ.
3. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp bị cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a1) Người
được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a2) Người
được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi
Chứng chỉ hành nghề theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 4 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định
người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thuộc
một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Tổ chức, cá nhân yêu cầu thu hồi Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp 01 bộ tài liệu như
sau:
c1) Đơn yêu
cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
c2) Tài
liệu chứng minh căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
d) Trình tự thu hồi Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
d1) Trường
hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho người được cấp Chứng chỉ hành nghề và
ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định từ chối
thu hồi Chứng chỉ hành nghề và gửi cho các bên;
d2) Trường
hợp có căn cứ khẳng định người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều
155 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp cho người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được cấp Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp hoặc thông báo không thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp cho người được cấp;
d3) Trường
hợp có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được quyết định nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp;
d4) Quyết
định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Điều 65.
Ghi nhận và xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc ghi nhận tổ chức đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy
định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp trong sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố
trên Công báo Sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
Chi nhánh
và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ được kinh doanh dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình phụ thuộc.
b) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp do tổ chức
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên,
gồm 01 bộ tài liệu như sau:
b1) Tờ khai
yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số
05 tại Phụ lục V của Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức
và thông tin về người đại diện sở hữu công nghiệp được ủy quyền của tổ chức;
b2) Bản sao
quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đối với người có Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như
đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này.
2. Việc ghi nhận người đại diện sở hữu
công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Cá nhân đủ điều kiện hành nghề dịch vụ
đại diện ở hữu công nghiệp có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp ghi nhận là người đại diện sở hữu công nghiệp trong sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại
khoản này và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
b) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở
hữu công nghiệp vào sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp do cá nhân đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài
liệu như sau:
b1) Tờ khai
yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 06 tại Phụ
lục V của Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức
đại diện sở hữu công nghiệp nơi cá nhân hành nghề;
b2) Bản sao
quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp đối với cá nhân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ
tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này.
3. Việc ghi nhận thay đổi thông tin của tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi
nhận các thay đổi liên quan đến thông tin đã được ghi nhận trong sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp (bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch, tên
viết tắt, địa chỉ của tổ chức, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, họ tên và số Chứng chỉ của người đại diện sở hữu công nghiệp hành nghề
trong tổ chức) theo quy định tại điểm này và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
b) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông
tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Bản sao
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã
được sửa đổi của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp
thay đổi tên, địa chỉ (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản
sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Mã số doanh nghiệp đã được khai trong
Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp;
b3) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ
theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
4. Việc xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
a1) Tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ, chấm dứt kinh doanh dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp;
a2) Tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 08
tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Tài
liệu chứng minh tổ chức không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp;
b3) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với
thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
5. Việc xóa tên người đại diện sở hữu công
nghiệp được thực hiện như sau:
a) Người đại diện sở hữu công nghiệp phải
làm thủ tục xóa tên trong số đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp khi không còn đáp ứng
điều kiện hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
b) Hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở
hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm
các tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 09
tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Tài
liệu chứng minh người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp không đáp ứng điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (quyết định
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc các tài liệu khác);
b3) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp);
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ
tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
Chương VII
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 66.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động sở hữu công nghiệp
1. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi
tiết về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu công nghiệp.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức việc bồi dưỡng về sở hữu công nghiệp
cho những người làm công tác quản lý nhà nước, thẩm định, giám định, xử lý vi
phạm, xâm phạm về sở hữu công nghiệp.
Điều 67.
Bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp
1. Hệ thống thông tin sở hữu công nghiệp
bao gồm tập hợp các thông tin liên quan đến tất cả các đối tượng sở hữu công
nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam, các thông tin chọn lọc theo mục đích hoặc theo
chủ đề về các đối tượng sở hữu công nghiệp của nước ngoài, được phân loại, sắp
xếp phù hợp và thuận tiện cho việc tìm kiếm (tra cứu), phân phối và sử dụng.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
tổ chức xây dựng, quản lý các kho thông tin sở hữu công nghiệp, xây dựng các công
cụ phân loại, tra cứu, hướng dẫn cách tra cứu và sử dụng thông tin sở hữu công
nghiệp trong và ngoài nước; tổ chức việc cung ứng thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác, bảo đảm khả năng tiếp cận các kho thông tin cho các đối tượng có nhu
cầu dùng tin phục vụ các hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp,
nghiên cứu, phát triển và kinh doanh; quản lý và tổ chức thực hiện việc chia
sẻ, kết nối, khai thác, hợp tác quốc tế và các hoạt động khác liên quan đến cơ
sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Điều 68. Mở
rộng phạm vi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước
1. Đối với những sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí do Nhà nước sở hữu và trong trường hợp khả năng sử dụng
của chủ văn bằng bảo hộ không đáp ứng được nhu cầu của xã hội thì các tổ chức
khác của Nhà nước có quyền yêu cầu chủ văn bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó với các điều kiện sau
đây:
a) Quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền và không
được chuyển giao quyền đó cho người khác;
b) Phạm vi sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí của bên nhận chuyển giao không ảnh hưởng đến việc
sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho đến hết khả năng
của chủ văn bằng bảo hộ;
c) Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí sử dụng không nhằm mục đích thương mại, giá chuyển
giao quyền sử dụng mà bên nhận quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí phải trả cho chủ văn bằng bảo hộ bằng 50% mức mà bên nhận không
phải là tổ chức nhà nước phải trả để nhận quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí đó với điều kiện khác tương đương.
2. Việc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho các tổ chức nhà
nước quy định tại khoản 1 Điều này không ảnh hưởng đến quyền của chủ văn bằng
bảo hộ trong việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng đó cho các tổ chức
khác không phải của Nhà nước.
Điều 69.
Khuyến khích tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động sở hữu công
nghiệp
Các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp được tạo điều kiện để thực hiện chức năng tư vấn, phản biện xã hội về sở
hữu công nghiệp và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ xã hội ngoài công lập nhằm
phát huy đầy đủ vai trò bổ trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và hỗ trợ
cho các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 70.
Các biện pháp khác khuyến khích hoạt động sáng tạo
Nhà nước
khuyến khích và bảo trợ các hoạt động sáng tạo công nghệ bằng các biện pháp sau
đây:
1. Bảo trợ các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật.
2. Khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm,
phương pháp sáng tạo, điển hình tiên tiến về lao động sáng tạo.
3. Hỗ trợ hoạt động xác lập và bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đối với các thành quả sáng tạo.
Phần thứ tư
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Chương I
XÁC ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ XÂM PHẠM, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Mục 1
CĂN CỨ XÁC ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ XÂM PHẠM
Điều 71. Áp
dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Tùy theo
tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự,
hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định sau đây:
1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý
hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm
gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính
hoặc biện pháp hình sự.
Thủ tục yêu
cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp
dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử
lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của
Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây
ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền
chủ động phát hiện.
Hình thức,
mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc
phục hậu quả tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng.
3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý
hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm
theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật về
tố tụng hình sự.
Điều 72.
Xác định hành vi xâm phạm
Hành vi bị
xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng quy định tại các Điều 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí
tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các
đối tượng đang được bảo hộ;
2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị
xem xét;
3. Người thực hiện hành vi bị xem xét
không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, khoản 3 Điều 133a, Điều
134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ;
4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng
Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam
hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc
người dùng tin tại Việt Nam.
Điều 73.
Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ
1. Việc xác định đối tượng được bảo hộ
được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát
sinh, xác lập quyền theo quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công
nghiệp đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được
xác định theo giấy xác nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ và các tài liệu kèm theo
giấy xác nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.
3. Đối với tên thương mại, đối tượng được
bảo hộ được xác định trên cơ sở quá trình sử dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng
tên thương mại đó.
4. Đối với bí mật kinh doanh, đối tượng
được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu thể hiện nội dung, bản chất
của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về biện pháp bảo mật tương ứng.
5. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng
được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ về việc sử dụng
rộng rãi để đạt được sự nổi tiếng của nhãn hiệu theo các tiêu chí quy định tại
Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
6. Đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo
điều ước quốc tế, đối tượng bảo hộ được xác định theo điều ước quốc tế hoặc
theo sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
7. Quyền đối với giống cây trồng được xác
định theo Bằng bảo hộ giống cây trồng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 74. Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế
có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm
trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm
vi bảo hộ sáng chế;
b) Quy trình trùng hoặc tương đương với
quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
c) Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản
phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc
phạm vi bảo hộ sáng chế.
2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm
quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ sáng chế được xác định theo Bằng độc
quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc bản trích lục sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Điều 75.
Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế
bố trí có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Thiết kế bố trí được tạo ra do sao chép
trái phép thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Mạch tích hợp bán dẫn được tạo ra một
cách trái phép theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
c) Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm
gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b khoản này.
2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền
đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ quyền đối với thiết kế bố trí được
xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Điều 76. Yếu tố xâm phạm quyền đối với
kiểu dáng công nghiệp
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng
công nghiệp là sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp mà hình
dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm
quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, quyết định chấp nhận
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp.
3. Sản phẩm, bộ phận để lắp ráp thành sản
phẩm phức hợp có hình dáng bên ngoài bị coi là không khác biệt đáng kể đối với
kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành
sản phẩm phức hợp bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp, có hình dáng bên ngoài là tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp
thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể
phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của người khác đã được
bảo hộ;
b) Sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành
sản phẩm phức hợp bị xem xét có hình dáng bên ngoài là tập hợp các đặc điểm tạo
dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu
dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của
người khác.
Điều 77. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ
giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác,
trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền
đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục
hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy
xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục
sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc đánh giá chứng cứ
chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có
phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu
hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu
đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố
xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương
tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu
hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và
cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau
hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát
âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được,
nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả
năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi
ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng
kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan
với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện.
4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu
bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi
ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch
vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc
hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Điều 78.
Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn
địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa,
phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các
phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền
đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý được xác định tại Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý hoặc điều ước quốc tế có nội dung công nhận
và bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có
phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần
phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu
bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ
sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương
tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng
với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ,
kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu
tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ
cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa
lý và làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm mang dấu hiệu đó có nguồn
gốc từ khu vực địa lý được bảo hộ;
b) Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ
trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản
phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản
chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;
c) Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy
định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc kèm theo các từ loại,
kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm
không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.
Điều 79.
Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên
thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn thương mại gắn trên hàng hóa, bao bì
hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng
cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm
lẫn với tên thương mại được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền
đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ
sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp do
chủ sở hữu tên thương mại cung cấp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh
doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và khu vực
kinh doanh và quá trình sử dụng tên thương mại.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có
phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay không, cần phải so
sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo hộ, so sánh chủ thể kinh doanh, cơ
sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh liên quan đến dấu hiệu bị nghi ngờ, so sánh
hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tên thương mại
được bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương
tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ; trong đó một dấu hiệu
bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu giống với tên thương mại về
cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại; một dấu
hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự về cấu tạo,
cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng
về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương
mại được bảo hộ;
b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi
ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang tên thương mại
được bảo hộ nếu trùng hoặc tương tự nhau về bản chất hoặc chức năng, công dụng
và có cùng kênh tiêu thụ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức
năng hoặc phương thức thực hiện.
Điều 80.
Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng được xem là cấu thành hành vi xâm
phạm thể hiện như sau:
a) Vật liệu nhân giống, cây giống nguyên
vẹn, sản phẩm thu hoạch hoặc vật liệu bất kỳ có khả năng sinh trưởng thành cây
giống hoàn chỉnh của giống cây trồng đã được bảo hộ;
b) Tên giống cây trồng hoặc các ký tự
tương tự đến mức gây nhầm lẫn thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương
tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương
tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên giống
cây trồng đã được bảo hộ;
c) Phương tiện máy móc, trang thiết bị,
kho bãi lưu giữ, bảo quản, phương tiện vận chuyển hoặc các trang thiết bị khác
phục vụ mục đích chế biến, lưu giữ giống, vật liệu nhân giống, vật liệu thu
hoạch để làm giống của giống cây trồng.
2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền
đối với giống cây trồng là phạm vi Bằng bảo hộ giống cây trồng còn hiệu lực.
Điều 81.
Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng
1. Tính chất xâm phạm quy định tại khoản 1
Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: xâm phạm
do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm phạm do bị khống chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần
đầu, tái phạm;
b) Cách thức thực hiện hành vi xâm phạm:
xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự thực hiện hành vi xâm phạm, mua
chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi xâm phạm.
2. Mức độ xâm phạm quy định tại khoản 1
Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Phạm vi lãnh thổ, thời gian, khối
lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;
b) Ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm
phạm.
Mục 2
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 82.
Nguyên tắc xác định thiệt hại quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng
1. Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu trí
tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực
tiếp gây ra cho chủ thể quyền.
2. Được coi là có tổn thất thực tế nếu có
đủ các căn cứ sau đây:
a) Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có
thực và thuộc về người bị thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại có khả năng đạt được
lợi ích quy định tại điểm a khoản này;
c) Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của
người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm xảy ra so với khả năng đạt được lợi
ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực
tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.
3. Mức độ thiệt hại được xác định phù hợp
với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng. Việc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt
hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả yêu cầu giám định và bản kê khai thiệt
hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức thiệt hại.
Điều 83. Tổn
thất về tài sản
1. Tổn thất về tài sản được xác định theo
mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ.
2. Giá trị tính được thành tiền của đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định tại
khoản 1 Điều này được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
a) Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá
chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng;
b) Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
c) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng trong tổng số tài sản của doanh nghiệp;
d) Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát
triển đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, bao
gồm các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí
khác.
Điều 84.
Tổn thất về tinh thần
Tổn thất về
danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây
ra cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; tác giả giống
cây trồng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ phát sinh do quyền nhân thân
của các chủ thể này bị xâm phạm dẫn đến tác giả bị tổn hại về danh dự, nhân
phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm (uy tín), danh tiếng, lòng tin vì bị
hiểu nhầm.
Điều 85.
Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
1. Thu nhập, lợi nhuận quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thu nhập, lợi nhuận thu được do sử
dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng;
b) Thu nhập, lợi nhuận thu được do cho
thuê đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
c) Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng.
2. Mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
a) So sánh trực tiếp mức thu nhập, lợi
nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm, tương ứng với từng loại
thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này;
b) So sánh
sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng
trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm;
c) So sánh giá bán thực tế trên thị trường
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm.
Điều 86. Tổn
thất về cơ hội kinh doanh
1. Cơ hội kinh doanh quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Khả năng thực tế sử dụng, khai thác
trực tiếp đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
trong kinh doanh;
b) Khả năng thực tế cho người khác thuê
đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
c) Khả năng thực tế chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, chuyển
nhượng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng cho
người khác;
d) Cơ hội kinh doanh khác bị mất do hành
vi xâm phạm trực tiếp gây ra.
2. Tổn thất về cơ hội kinh doanh là thiệt
hại về giá trị tính được thành tiền của khoản thu nhập đáng lẽ người bị thiệt
hại có thể có được khi thực hiện các khả năng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
thực tế không có được khoản thu nhập đó do hành vi xâm phạm gây ra.
Điều 87.
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
Chi phí hợp
lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của
Luật Sở hữu trí tuệ gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi
đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời,
chi phí hợp lý để thuê luật sư, dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi
xâm phạm và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin
đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.
Chương II
YÊU CẦU VÀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU XỬ LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM
Điều 88.
Thực hiện quyền tự bảo vệ
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo
vệ theo quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định chi tiết
tại Điều này.
2. Các biện pháp công nghệ quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ
phát sinh, văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông
tin khác về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng lên sản
phẩm, phương tiện dịch vụ (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm
thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm
phạm;
b) Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ
thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.
3. Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thực hiện bằng cách thông báo
bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các thông tin
chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải
ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý hành vi xâm phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí
tuệ phải được thực hiện tuân theo quy định tại các Điều 89, 90, 91, 92, 93 và
94 của Nghị định này.
Điều 89.
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý
xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại
diện;
c) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên,
địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm
phạm;
đ) Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);
e) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu
có);
g) Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh
quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;
h) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm:
ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm,
hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có);
i) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử
lý xâm phạm;
k) Danh mục
các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
l) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu
có).
2. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các
tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu cầu đó. Tài liệu, chứng cứ chứng
minh phải phù hợp với quy định tại Điều 90 của Nghị định này.
Điều 90.
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi
kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng
minh yêu cầu của mình:
a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền
nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế
thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã
xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan;
c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng
minh yêu cầu của mình.
2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm
được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản
ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp
luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp
luật.
Điều 91.
Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, giống cây trồng, chứng cứ chứng minh chủ
thể quyền là một trong các loại tài liệu sau đây:
a) Bản sao Bằng độc quyền sáng chế, Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu, Bằng bảo hộ giống cây trồng nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định;
b) Bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo
hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp.
2. Đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo
Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid có chỉ định Việt Nam, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là giấy xác nhận
nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp cấp hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định hoặc
bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký
quốc tế).
3. Đối với kiểu dáng công nghiệp được đăng
ký quốc tế theo Thỏa ước La Hay có chỉ định Việt Nam, chứng cứ chứng minh chủ
thể quyền là bản sao quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký
quốc tế của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp, nộp kèm theo
bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định hoặc bản
trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp
đăng ký quốc tế).
4. Đối với chỉ dẫn địa lý, chứng cứ chứng
minh chủ thể quyền là một trong các tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
hoặc Bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
b) Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ
dẫn địa lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 của Nghị định này; hoặc tài
liệu khác chứng minh chủ thể quyền theo quy định pháp luật của nước xuất xứ
trong trường hợp chỉ dẫn địa lý của nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam.
5. Đối với các đối tượng sở hữu công
nghiệp khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện
vật, thông tin về căn cứ xác lập quyền tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và được quy định cụ thể như
sau:
a) Đối với bí mật kinh doanh: bản mô tả
nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ và phương thức có được bí mật
kinh doanh;
b) Đối với tên thương mại: tài liệu chứng
minh việc sử dụng hợp pháp tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh
doanh sử dụng tên thương mại và quá trình sử dụng tên thương mại;
c) Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu
thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75
của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở
thành nổi tiếng;
d) Đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo
điều ước quốc tế: các tài liệu, thông tin trong điều ước quốc tế có nội dung về
công nhận, bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp;
đ) Đối với
giống cây trồng: Bằng bảo hộ giống cây trồng còn hiệu lực, Quyết định cấp hoặc
cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng; hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về
giống cây trồng được bảo hộ và chứng cứ thu thập từ các nguồn theo quy định tại
Điều 94 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
6. Trong trường hợp người yêu cầu xử lý
xâm phạm là người được chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp, giống cây trồng, chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp, giống cây trồng, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp, giống cây trồng thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này, còn phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng, hợp
đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng hoặc văn bản
xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống
cây trồng. Trong trường hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong văn bằng
bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng thì các tài
liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền.
Điều 92.
Chứng cứ chứng minh xâm phạm
1. Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi
là chứng cứ chứng minh xâm phạm:
a) Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu
mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ;
b) Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh
chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;
c) Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm
bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d) Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng
minh xâm phạm.
2. Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1
Điều này phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý
xâm phạm.
Điều 93.
Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm
Người yêu
cầu xử lý xâm phạm phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung thực của các
thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp.
Điều 94.
Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp cho
cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí
tuệ (sau đây gọi là cơ quan xử lý xâm phạm).
2. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm
phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn
tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.
3. Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm
phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm
yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng
không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng
cứ cần thiết.
4. Trong các trường hợp sau đây, cơ quan
xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối:
a) Hết thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm
phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu,
chứng cứ, hiện vật có liên quan;
b) Hết thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật;
c) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý xâm
phạm cho thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
d) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm.
5. Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu
nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm hướng
dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại
tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh
chấp.
Chương III
XỬ LÝ HÀNG HÓA XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 95.
Xác định giá trị hàng hóa xâm phạm
1. Hàng hóa xâm phạm được quy định như
sau:
a) Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết
(sau đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành
như một sản phẩm độc lập;
b) Trường hợp không thể tách rời yếu tố
xâm phạm thành một phần của sản phẩm có thể lưu hành độc lập theo quy định tại
điểm a khoản này thì hàng hóa xâm phạm là toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm
phạm.
2. Giá trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử
lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn
cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;
b) Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;
c) Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu
chưa được lưu thông;
d) Giá mua của hàng hóa xâm phạm.
3. Giá trị hàng hóa xâm phạm được tính
theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều này không phù hợp hoặc giữa cơ quan xử lý xâm phạm và cơ
quan tài chính cùng cấp không thống nhất về việc xác định giá trị hàng hóa xâm
phạm thì việc định giá do hội đồng xác định giá trị hàng hóa xâm phạm quyết
định.
Việc thành
lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của hội đồng xác định giá trị hàng hóa xâm
phạm thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và dân
sự.
Điều 96. Xử
lý hàng hóa xâm phạm
1. Đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu,
hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan có thẩm quyền xử lý
xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không
nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này;
b) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 98 của
Nghị định này;
c) Buộc chủ hàng, người vận chuyển, người
tàng trữ loại bỏ các yếu tố xâm phạm và đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu,
tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguyên liệu,
vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nếu không loại bỏ được yếu tố xâm phạm khỏi hàng
hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa đó thì áp dụng biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều
này.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý thì tùy từng
trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp buộc loại bỏ yếu tố
xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đối với hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng mà không phải là hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm
phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người vận chuyển, người tàng trữ hàng
hóa loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa và áp dụng các biện pháp thích hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng mà không phải là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo
chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp thích
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Nguyên liệu, vật liệu, phương tiện có
chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác thương mại hàng hóa giả mạo nhãn
hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc thực tế chỉ được sử dụng duy nhất
cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo
chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử
lý xâm phạm quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này hoặc khi có yêu cầu của chủ thể quyền, buộc tổ chức, cá nhân sản
xuất hàng hóa xâm phạm triệu hồi hàng hóa xâm phạm đã được đưa vào kênh phân
phối của tổ chức, cá nhân đó để áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu xét thấy thích hợp. Trong quá trình
ra quyết định xử lý xâm phạm, cơ quan xử lý có thể xem xét đề nghị của các bên
liên quan về việc xử lý xâm phạm.
Điều 97.
Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại
1. Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào
sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng
hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, không gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, không phải văn
hóa phẩm có nội dung độc hại;
b) Yếu tố xâm phạm đã được loại bỏ khỏi
hàng hóa;
c) Việc phân phối, sử dụng không nhằm thu
lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất hợp lý tới việc khai thác bình thường
quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng trong
đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;
d) Người được phân phối, tiếp nhận để sử
dụng không phải là khách hàng tiềm năng của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp
dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
Điều 98.
Buộc tiêu hủy
Biện pháp
buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa đó được áp dụng trong trường hợp không hội đủ các điều kiện để áp dụng biện
pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại quy
định tại Điều 97 của Nghị định này.
Chương IV
KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 99.
Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có quyền trực tiếp hoặc
thông qua đại diện hợp pháp nộp đơn đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng hoặc nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
Điều 100.
Thẩm quyền tiếp nhận đơn
Cơ quan hải
quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hoặc đơn yêu cầu
tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật Hải
quan.
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày tiếp
nhận đủ bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
trong thời hạn 02 giờ làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận đủ bộ hồ sơ yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông
báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 217 của Luật Sở
hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải quan phải trả lời bằng văn
bản cho người nộp đơn yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Sau khi chấp nhận đơn đề nghị kiểm tra,
giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo việc chấp
nhận đơn tới các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cơ quan được chỉ định của Tổng
cục Hải quan để triển khai việc kiểm tra, giám sát. Trên cơ sở thông báo của
Tổng cục Hải quan nêu tại khoản này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cơ quan được
chỉ định của Tổng cục Hải quan tra cứu dữ liệu trên hệ thống để tổ chức triển
khai thực hiện trong phạm vi địa bàn quản lý.
3. Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm hoặc ra quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Điều 102.
Trình tự, thủ tục xử lý hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm
1. Trong trường hợp phát hiện hàng hóa có
dấu hiệu xâm phạm, theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan
hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và chủ lô hàng về việc
tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các bên, lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan.
2. Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục
hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3
Điều 218 của Luật Sở hữu trí tuệ và trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải
quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Người nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan rút đơn.
Điều 103.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Trong quá trình thực hiện kiểm tra,
giám sát và kiểm soát, nếu phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý,
Chi cục Hải quan chủ động ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa đó.
2. Chi cục Hải quan phải thông báo ngay
cho chủ thể quyền đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý nếu có thông tin liên
hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu về việc tạm dừng này.
3. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan
là 10 ngày kể từ ngày Chi cục Hải quan thông báo cho chủ thể quyền theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời gian tạm dừng làm thủ tục
hải quan, Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Yêu cầu người nhập khẩu hoặc người xuất
khẩu hoặc chủ thể quyền đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý (nếu có thông tin
liên hệ) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương
tự v.v...);
b) Lấy mẫu hoặc cho phép tổ chức, cá nhân
có liên quan lấy mẫu để giám định hoặc giám định bổ sung, giám định lại tại tổ
chức chuyên môn nghiệp vụ hải quan hoặc các tổ chức giám định khác theo quy
định (nếu cần thiết);
c) Phối hợp, trao đổi với các cơ quan quản
lý nhà nước về sở hữu công nghiệp khi có phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ
thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm;
d) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và
Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với những vụ việc phức
tạp.
5. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục
hải quan:
a) Trường hợp cơ quan hải quan xác định
hàng hoá bị tạm dừng là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn
địa lý và hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan
hải quan thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền đối
với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ
dẫn địa lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp xác định hành vi vi phạm
không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan bàn giao vụ
việc để các cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khác xử lý;
b) Trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân
sự, cơ quan hải quan thực hiện theo ý kiến của Tòa án;
c) Trường hợp nhận được văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo về việc tranh chấp,
khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu đối
với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải
quan cho lô hàng, trừ trường hợp cơ quan hải quan đã có quyết định thụ lý vụ
việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính;
d) Trường hợp xác định hành vi vi phạm có
dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự, cơ quan hải quan chuyển
giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của
pháp luật;
đ) Trường
hợp cơ quan hải quan quyết định hàng hóa bị tạm dừng không phải là hàng hoá giả
mạo nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, cơ quan hải quan tiếp tục làm
thủ tục hải quan cho lô hàng và thông báo cho các bên liên quan biết.
6. Trường hợp chủ động tạm dừng làm thủ
tục hải quan không đúng, gây thiệt hại cho chủ hàng, Chi cục hải quan phải bồi
thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán các chi phí phát sinh theo quy
định.
Điều 104.
Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Thủ tục
kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng tuân theo quy định tại Nghị định này và các quy
định có liên quan của pháp luật về hải quan.
Chương V
GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1
GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG, TỔ CHỨC
GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 105.
Hình thức hoạt động giám định của giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng
1. Giám định viên sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng có thể hoạt động trong một tổ chức giám định sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng dưới danh nghĩa của tổ chức đó
hoặc hoạt động độc lập.
2. Hình thức hoạt động của giám định viên
được ghi nhận vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp và Danh sách giám
định viên quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 109 và 112 của
Nghị định này.
3. Trường hợp giám định viên hoạt động
dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận vào Danh sách giám
định viên thuộc tổ chức theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định.
Điều 106.
Quyền và nghĩa vụ của giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng
1. Giám định viên sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng có các quyền sau đây:
a) Từ chối giám định trong trường hợp tài
liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định hoặc
không thuộc chuyên ngành giám định được ghi trong Thẻ giám định viên;
b) Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường
hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ
tầng để lưu trữ;
c) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận
chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định;
d) Giám định viên sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng hoạt động độc lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám
định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám định viên sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng chuyên ngành giám
định được ghi trong Thẻ giám định viên;
b) Thực hiện việc giám định theo nguyên
tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Lập hồ sơ giám định; giải thích kết
luận giám định khi có yêu cầu của người yêu cầu giám định, tổ chức, cá nhân có
quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan có thẩm quyền;
d) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật
liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật;
đ) Độc lập
đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;
nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có
liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;
e) Từ chối giám định trong trường hợp giám
định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám
định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định
hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám
định;
g) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường
thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý
đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
i) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hằng năm bằng văn bản gửi
về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng;
k) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 107.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng
1. Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng có các quyền sau đây:
a) Thuê giám định viên sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng thực hiện giám định theo các vụ việc;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện
việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định
ghi trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định;
b) Thực hiện việc giám định theo nguyên
tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật
liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật;
d) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường
thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Từ chối
giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối
giám định;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý
đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 06 tháng và hằng năm bằng văn bản
gửi về cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 2
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 108.
Kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
1. Việc kiểm tra nghiệp vụ giám định sở
hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh giá khả năng sử dụng kiến thức, nghiệp
vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở
hữu công nghiệp.
2. Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám
định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp là cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở
hữu công nghiệp;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, trong đó nêu
rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và dự kiến
thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ
đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự
kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
phúc tra kết quả này;
đ) Kết quả
kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp.
3. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở
hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thành
lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp do cơ quan đó ban
hành.
4. Việc đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám
định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây thì được đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại Điều này:
a1) Là công
dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
a2) Thường
trú tại Việt Nam;
a3) Có phẩm
chất đạo đức tốt;
a4) Có
trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đăng ký dự kiểm
tra;
a5) Đã qua
thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đăng ký dự kiểm tra từ 05 năm trở
lên.
b) Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ
giám định sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01
quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2) Bản sao
văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để
đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) Bản sao
Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực
tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản
sao đã được chứng thực);
b4) 02 ảnh
3x4 (cm);
b5) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xử
lý hồ sơ theo quy định sau đây:
c1) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông
báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định hoặc
chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy định
tại khoản 2 Điều này;
c2) Trường
hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký dự kiểm tra sửa chữa
thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người đăng ký
dự kiểm tra không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu,
không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp
nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 109.
Cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu
công nghiệp, lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp theo
thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Việc cấp Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp được thực hiện như sau:
a) Người
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí
tuệ thì được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp Thẻ giám
định viên sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định.
Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp quy định tại
khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau:
a1) Điều
kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi thường trú tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về cư trú;
a2) Điều
kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý vi phạm hành chính
do vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề
nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà
chưa được xoá án tích;
a3) Điều
kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
học các ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với chuyên ngành
giám định sáng chế và thiết kế bố trí; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
học ngành bất kỳ đối với các chuyên ngành giám định khác;
a4) Điều
kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám
định viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, thanh tra, kiểm tra, pháp chế, tư vấn pháp luật về sở
hữu công nghiệp, nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên, giảng dạy về
sở hữu công nghiệp có chức danh giảng viên từ 05 năm trở lên, hoặc những người
đã trực tiếp làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định pháp
luật, xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), hoặc đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp, hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
(gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia
hoặc quốc tế từ 05 năm trở lên, hoặc những người đã hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp từ 05 năm trở lên.
b) Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2) Bản sao
Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao
đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân;
b3) 02 ảnh
3x4 (cm);
b4) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo
quy định sau đây:
c1) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết
định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, ngày sinh, địa chỉ thường
trú, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, số Thẻ giám định và chuyên ngành
giám định của người được cấp Thẻ; ghi nhận việc cấp Thẻ vào Sổ đăng ký quốc gia
về giám định sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp,
cổng thông tin điện tử của cơ quan đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định;
c2) Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám định
viên sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà
người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng
không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra
quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
c3) Thẻ
giám định viên được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VI của Nghị định này.
3. Việc cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu
công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định cấp lại Thẻ giám
định viên sở hữu công nghiệp nếu giám định viên có yêu cầu và nộp phí, lệ phí
theo quy định:
a1) Thẻ
giám định viên sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ,
v.v...) đến mức không sử dụng được;
a2) Thông
tin được ghi nhận trong Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp theo quy định tại
điểm c1 khoản 2 Điều này có sự thay đổi.
b) Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp lại Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp để ghi nhận lại các thay đổi nêu tại điểm a2 khoản này;
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định
viên sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ khai
yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên, làm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục VI của Nghị
định này;
c2) Bản sao
Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu trừ trường hợp bản sao
đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên
đã có thông tin về số căn cước công dân đối với trường hợp quy định tại điểm a2
khoản này;
c3) 02 ảnh
3x4 (cm);
c4) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp).
d) Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ
giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
d1) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét
hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
d2) Trong
trường hợp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp gây ra, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp có trách nhiệm cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp
Thẻ, không thu phí khi cấp lại Thẻ.
4. Việc thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu
công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1) Có chứng
cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật;
a2) Người
được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a3) Người
được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định;
a4) Người
được cấp Thẻ giám định viên bị xử phạt bằng hình thức thu hồi Thẻ giám định
viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi nếu có
căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp thuộc
một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
c) Hồ sơ yêu cầu thu hồi Thẻ giám định
viên sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau:
c1) Đơn yêu
cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;
c2) Chứng
cứ chứng minh căn cứ đề nghị thu hồi Thẻ giám định sở hữu công nghiệp.
d) Trình tự thu hồi Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
d1) Trường
hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo
bằng văn bản về yêu cầu này cho người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý
kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
hoặc quyết định từ chối thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp cho các
bên;
d2) Trường
hợp có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu
trí tuệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng
văn bản về dự định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp cho người được
cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người
được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp hoặc thông báo không thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp cho
người được cấp;
d3) Trường
hợp có quyết định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết định nói
trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu
hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;
d4) Quyết
định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận vào sổ đăng ký quốc gia về giám định sở
hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, cổng thông tin
điện tử của cơ quan đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
5. Việc lập và đăng tải Danh sách giám
định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp lập Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp gồm các thông
tin được ghi nhận theo các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp và đăng tải, cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hằng năm;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
tại địa phương thông tin về các thay đổi liên quan đến Thẻ giám định viên của
những giám định viên hoạt động cho tổ chức giám định sở hữu công nghiệp của địa
phương tương ứng để phục vụ công tác cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ
chức giám định tại địa phương trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Điều 110.
Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này
cho các đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp tại địa phương có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ
chức giám định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này cho các tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ đăng ký kinh doanh,
đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám
định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại
địa phương cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nếu có yêu
cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định;
b) Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ
chức giám định sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại
địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau:
b1) Tờ khai
yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu
số 05 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2) Bản sao
Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định viên sở
hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương xem xét hồ sơ theo quy định sau
đây:
c1) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết định cấp Giấy
chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch, địa
chỉ, mã số của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với
chuyên ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, danh sách giám
định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức; ghi nhận vào sổ đăng ký
quốc gia về giám định sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công
nghiệp, cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;
c2) Trường
hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp,
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra thông báo dự
định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01
tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý
kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa chữa
thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối
hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại
địa phương ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
c3) Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được làm theo Mẫu số 07 tại Phụ
lục VI của Nghị định này.
3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp nếu tổ chức giám định sở hữu công nghiệp có yêu
cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1) Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ v.v...) đến mức không
sử dụng được;
a2) Có sự thay
đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều này.
b) Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp có
nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở
hữu công nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận để ghi nhận các thay đổi nêu tại điểm c1
khoản 2 Điều này;
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận
tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại
địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ khai
yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu
số 06 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
c2) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã
được sửa đổi của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp trong trường hợp có sự
thay đổi thông tin của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp trong Tờ khai yêu cầu cấp lại
Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp đã có thông tin về Mã số
doanh nghiệp;
c3) Bản sao
Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao
động giữa tổ chức và giám định viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức
trong trường hợp có sự thay đổi về giám định viên sở hữu công nghiệp (xuất
trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c4) Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
d) Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
d1) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ
chức giám định sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương xem
xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám
định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d2) Trong trường
hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp tại địa phương đã cấp Giấy chứng nhận gây ra, thì cơ quan đã cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp,
không thu phí cấp lại Giấy chứng nhận.
4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1) Có
chứng cứ khẳng định rằng Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp
được cấp trái với quy định của pháp luật;
a2) Tổ chức
không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
a3) Tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp chấm dứt hoạt động giám định;
a4) Tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp vi phạm quy định pháp luật bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đề nghị xử lý bằng hình thức thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám
định sở hữu công nghiệp.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương
chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Hồ sơ yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận
tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan đã cấp Giấy chứng
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp đó gồm 01 bộ tài liệu sau:
c1) Đơn yêu
cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;
c2) Chứng
cứ chứng minh căn cứ đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp;
d) Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận tổ
chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
d1) Trường
hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở
hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó thông báo bằng văn
bản về yêu cầu này cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn là
01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý
kiến của các bên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp hoặc quyết định từ chối thu hồi
Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp và gửi cho các bên;
d2) Trường
hợp có căn cứ khẳng định tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở
hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201
của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó thông báo bằng văn
bản về dự định thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và
ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có ý kiến. Trên
cơ sở xem xét ý kiến của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận, cơ quan đã cấp Giấy
chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo không thu
hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp;
d3) Trường
hợp có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được quyết định nói trên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận;
d4) Quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia
về giám định sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp,
cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
5. Việc lập và đăng tải Danh sách tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp gồm các
thông tin được ghi nhận theo quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
tổ chức giám định sở hữu công nghiệp và đăng tải, cập nhật trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hằng năm;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp tại địa phương thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp mọi thông tin về việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định
để phục vụ việc lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp tại khoản
này.
Mục 3
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 111.
Kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng
1. Việc kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền
đối với giống cây trồng được tiến hành nhằm đánh giá khả năng sử dụng kiến
thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan
đến quyền đối với giống cây trồng.
2. Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám
định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng là cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám
định quyền đối với giống cây trồng;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan đó, trong
đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và
dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ
đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo cho người dự kiểm tra.
Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng phúc tra kết quả này;
đ) Kết quả
kiểm tra có giá trị trong thời hạn 05 năm cho việc đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng.
3. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định
quyền đối với giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định
quyền đối với giống cây trồng theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền
đối với giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng ban hành.
Việc đăng
ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện
như sau:
a) Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây thì được đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại Điều này:
a1) Là công
dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
a2) Thường
trú tại Việt Nam;
a3) Có phẩm
chất đạo đức tốt;
a4) Có
trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực dự kiểm tra;
a5) Đã qua
thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ 05 năm trở lên.
b) Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra nghiệp
vụ giám định quyền đối với giống cây trồng được nộp cho cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền đối với giống cây trồng theo Mẫu
số 08 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2) Bản sao
có chứng thực văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc sau đại học;
b3) Bản sao
có chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng
minh thực tế hoạt động chuyên môn;
b4) 02 ảnh
3x4 (cm);
b5) Chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm
xử lý hồ sơ theo quy định sau đây:
c1) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra
thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã được ấn định
hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm tra theo quy
định tại khoản 2 Điều này;
c2) Trường
hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn
định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký dự kiểm tra sửa
chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người
đăng ký dự kiểm tra không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt
yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng
thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định từ
chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 112.
Cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Việc cấp Thẻ giám định viên quyền đối
với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Người đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định. Các điều kiện
để được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản
3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau:
a1) Điều
kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi thường trú tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về cư trú;
a2) Điều
kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý vi phạm hành chính
do vi phạm pháp luật về giống cây trồng hoặc về hành vi vi phạm đạo đức nghề
nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà
chưa được xoá án tích;
a3) Điều
kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
học các ngành trồng trọt, nông học, khoa học cây trồng hoặc ngành có liên quan
về giống cây trồng;
a4) Điều
kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám
định viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm công tác soạn thảo
và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về giống cây trồng, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thanh tra về giống cây trồng tại các cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hộ giống cây trồng, nghiên cứu, giảng dạy về bảo hộ
giống cây trồng tại tổ chức nghiên cứu, đào tạo được thành lập và hoạt động hợp
pháp, hoặc tư vấn về pháp luật về bảo hộ giống cây trồng dưới danh nghĩa người
đại diện quyền đối với giống cây trồng.
b) Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên
quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai
yêu cầu cấp Thẻ giám định viên theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2) Bản gốc
hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về
giám định quyền đối với giống cây trồng;
b3) Bản sao
Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành trồng trọt, nông học hoặc
ngành có liên quan về giống cây trồng;
b4) Tài
liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực tiếp
làm công tác chuyên môn lĩnh vực giống cây trồng từ 05 năm trở lên;
b5) 02 ảnh
3x4 (cm);
b6) Chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này);
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét hồ sơ theo
quy định sau đây:
c1) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú,
số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và chuyên ngành giám định của người
được cấp Thẻ;
c2) Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám định
viên sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà
người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối
nhưng không xác đáng thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ra quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
c3) Thẻ
giám định viên quyền đối với giống cây trồng được làm theo Mẫu số 10 tại Phụ
lục VI của Nghị định này.
3. Việc cấp lại Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cấp lại Thẻ giám
định viên quyền đối với giống cây trồng nếu giám định viên có yêu cầu và nộp
phí, lệ phí theo quy định:
a1) Thẻ
giám định viên quyền đối với giống cây trồng bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách,
bẩn, phai mờ v.v...) đến mức không sử dụng được;
a2) Thông
tin được ghi nhận trong Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng theo
quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều này có sự thay đổi;
b) Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp lại Thẻ giám định viên
quyền đối với giống cây trồng để ghi nhận lại các thay đổi nêu tại điểm a2
khoản này.
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định
viên quyền đối với giống cây trồng được nộp cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ khai
yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên, làm theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VI của Nghị
định này;
c2) 02 ảnh
3x4 (cm);
c3) Chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
d) Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ
giám định viên về quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
d1) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d2) Trong
trường hợp Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gây ra, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cấp lại Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu của người được cấp Thẻ, không thu phí khi cấp lại Thẻ.
4. Việc thu hồi Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Thẻ giám định viên quyền đối với giống
cây trồng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1) Có chứng
cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp luật;
a2) Người
được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a3) Người
được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định;
a4) Người
được cấp Thẻ giám định viên bị xử phạt bằng hình thức thu hồi Thẻ giám định
viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi nếu có
căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây
trồng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
c) Hồ sơ yêu cầu thu hồi Thẻ giám định
viên quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau:
c1) Đơn yêu
cầu thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng;
c2) Chứng
cứ chứng minh căn cứ đề nghị thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây
trồng.
d) Trình tự thủ tục thu hồi Thẻ giám định
viên quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
d1) Trường
hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống
cây trồng theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận được yêu cầu, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho người được cấp Thẻ giám định viên
quyền đối với giống cây trồng và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thu hồi Thẻ giám
định viên quyền đối với giống cây trồng hoặc quyết định từ chối thu hồi Thẻ
giám định viên quyền đối với giống cây trồng cho các bên;
d2) Trường
hợp có căn cứ khẳng định người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống
cây trồng không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của
Luật Sở hữu trí tuệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng cho người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây
trồng và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý
kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được cấp Thẻ giám định viên quyền đối
với giống cây trồng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng hoặc thông
báo không thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng cho người
được cấp;
d3) Trường
hợp có quyết định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được
quyết định nói trên, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định thu hồi Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng.
5. Việc lập và công bố Danh sách giám định
viên quyền đối với giống cây trồng, thông báo thay đổi thông tin liên quan đến
Thẻ giám định viên được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương lập Danh sách giám định viên quyền đối với giống cây trồng
theo các quyết định cấp, cấp lại Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây
trồng và công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng về Danh sách giám định viên và các thay đổi liên quan đến Thẻ giám
định viên của những giám định viên hoạt động cho tổ chức giám định quyền đối
với giống cây trồng của địa phương tương ứng để phục vụ công tác theo dõi cấp,
cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định tại địa phương.
Điều 113.
Cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống
cây trồng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định quyền đối với giống cây trồng, lập và công bố Danh sách tổ chức giám
định quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại các các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều này.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám
định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối
với giống cây trồng nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định;
b) Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau:
b1) Tờ khai
yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng,
làm theo Mẫu số 11 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
b2) Bản sao
chứng thực Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám
định viên về quyền đối với giống cây trồng hoạt động cho tổ chức;
b3) Chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét hồ sơ theo
quy định sau đây:
c1) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ,
tên giao dịch, địa chỉ của tổ chức, Danh sách giám định viên quyền đối với
giống cây trồng là thành viên của tổ chức; ghi nhận vào Danh sách tổ chức giám
định và công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định;
c2) Trường
hợp hồ sơ có thiếu sót, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu
sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ
không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý
kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận
tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
c3) Giấy
chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng được làm theo Mẫu số
12 tại Phụ lục VI của Nghị định này.
3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức
giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cấp lại Giấy chứng
nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng nếu tổ chức giám định
quyền đối với giống cây trồng có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1) Giấy chứng
nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng bị mất, bị lỗi, bị hỏng
(rách, bẩn, phai mờ v.v...) đến mức không sử dụng được;
a2) Có sự
thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c1 khoản 2
Điều này.
b) Tổ chức giám định quyền đối với giống
cây trồng có nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng cấp lại Giấy chứng nhận nếu vẫn có
nhu cầu tiếp tục hoạt động giám định;
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận
tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
c1) Tờ khai
yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây
trồng, làm theo Mẫu số 11 tại Phụ lục VI của Nghị định này;
c2) Bản sao
chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động đã được sửa đổi của tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng trong trường
hợp có sự thay đổi thông tin của tổ chức, trừ trường hợp trong Tờ khai yêu cầu
cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng đã có
thông tin về Mã số doanh nghiệp;
c3) Bản sao
chứng thực Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động hoặc quyết định chấm dứt
hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định viên quyền đối với giống cây trồng
hoạt động cho tổ chức trong trường hợp có sự thay đổi về giám định viên quyền
đối với giống cây trồng;
c4) Chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).
d) Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy
chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như
sau:
d1) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xem xét hồ sơ theo trình tự như thủ tục cấp Giấy chứng
nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng quy định tại điểm c khoản
2 Điều này.
d2) Trong
trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng bị
lỗi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã cấp Giấy chứng
nhận gây ra, thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại Giấy
chứng nhận trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng, không thu phí khi cấp lại Giấy
chứng nhận.
4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
a) Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền
đối với giống cây trồng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1) Có
chứng cứ khẳng định rằng Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống
cây trồng được cấp trái với quy định của pháp luật;
a2) Tổ chức
không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
a3) Tổ chức
giám định quyền đối với giống cây trồng chấm dứt hoạt động giám định;
a4) Tổ chức
giám định quyền đối với giống cây trồng vi phạm quy định pháp luật bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đề nghị xử lý bằng hình thức thu hồi Giấy chứng nhận tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng nếu có căn cứ khẳng
định tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Hồ sơ yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận
tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng gồm 01 bộ tài liệu sau:
c1) Đơn yêu
cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng;
c2) Chứng
cứ chứng minh căn cứ đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền
đối với giống cây trồng;
d) Trình tự thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
d1) Trường
hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền
đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó, thông
báo bằng văn bản về yêu cầu này cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và ấn định
thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức đó có ý kiến. Trên cơ
sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng hoặc
quyết định từ chối thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với
giống cây trồng cho các bên;
d2) Trường
hợp có căn cứ khẳng định tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định
quyền đối với giống cây trồng không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó
thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp
Giấy chứng nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức
đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận,
cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoặc
thông báo không thu hồi Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp;
d3) Trường
hợp có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống
cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày nhận được quyết định nói trên, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đó ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận;
d4) Quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng
được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố trên cổng
thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương lập Danh sách tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng
quy định tại Điều này theo các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng. Danh sách tổ chức giám định
quyền đối với giống cây trồng được công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cập nhật cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng về Danh sách tổ chức giám định quyền và các thay đổi liên quan
đến tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng tại địa phương tương ứng để
phục vụ công tác ghi nhận thông tin vào sổ đăng ký Quốc gia về Danh sách tổ
chức giám định quyền đối với giống cây trồng.
Mục 4
HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, GIÁM ĐỊNH QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 114.
Nội dung và lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng
1. Giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
b) Xác định đối tượng được xem xét có đáp
ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng hay không theo quy định tại các điều từ Điều 74 đến
Điều 80 của Nghị định này;
c) Xác định có hay không sự trùng, tương
đương tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được
xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d) Xác định giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo phương pháp định giá được quy định
trong pháp luật về giá; xác định giá trị thiệt hại theo quy định tại Điều 204
và 205 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng theo lĩnh vực quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp,
gồm các chuyên ngành sau đây:
a1) Giám
định sáng chế và thiết kế bố trí;
a2) Giám
định kiểu dáng công nghiệp;
a3) Giám
định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
a4) Giám
định các quyền sở hữu công nghiệp khác.
b) Lĩnh vực giám định về quyền đối với
giống cây trồng.
Điều 115.
Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng
1. Người yêu cầu giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định
viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn yêu cầu;
b) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định
viên giải thích kết luận giám định;
c) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám
định lại theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này;
d) Thỏa thuận mức giá dịch vụ giám định.
2. Người yêu cầu giám định có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài
liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ
chức giám định, giám định viên;
b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề
thuộc nội dung cần yêu cầu giám định;
c) Thanh toán chi phí giám định theo thỏa
thuận; tạm ứng chi phí giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám
định viên;
d) Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu
cầu của tổ chức giám định, giám định viên.
Điều 116.
Yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám
định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng bao gồm:
a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng;
b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về
hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng;
c) Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích
liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ
chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, giám định
viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thực hiện giám định.
3. Giám định viên hoạt động độc lập hoặc
tổ chức giám định tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám định, tiến hành dự toán chi phí
thực hiện giám định, thỏa thuận và thực hiện ký kết hợp đồng giám định với tổ
chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ trường hợp từ chối thực hiện giám định
theo quy định.
4. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp
đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với tổ chức giám định hoặc
với giám định viên.
5. Hợp đồng dịch vụ giám định có thể có
các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu
cầu giám định;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc
giám định viên;
c) Nội dung yêu cầu giám định;
d) Các chứng cứ, tài liệu, hiện vật có
liên quan;
đ) Thời hạn
trả kết luận giám định;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám
định;
h) Chi phí thực hiện giám định và phương
thức thanh toán;
i) Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
k) Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp.
Điều 117.
Giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng
Trong trường
hợp việc yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận,
trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại
đối tượng giám định.
2. Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận
đối tượng giám định hoặc của người đại diện.
3. Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc
đồ vật có liên quan.
4. Tình trạng và cách thức bảo quản đối
tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.
5. Chữ ký của bên giao và bên nhận đối
tượng giám định hoặc người đại diện trong trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba
yêu cầu giám định.
Điều 118.
Lấy mẫu giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức giám định, giám định viên có
thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm
và đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đang được bảo
hộ) hoặc yêu cầu người yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu
giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của các bên
liên quan.
2. Việc giao, nhận, trả lại mẫu giám định
thực hiện tương tự như quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
Điều 119.
Thực hiện giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
1. Việc giám định sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng có thể do một hoặc một số giám định viên sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thực hiện. Giám định cá nhân là giám
định do một giám định viên thực hiện. Giám định tập thể là giám định do hai
giám định viên trở lên thực hiện.
2. Trong trường hợp giám định cá nhân thì
giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám định và chịu trách nhiệm về kết luận
giám định của mình. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng
lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện việc giám định, ký
tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận
giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi riêng ý kiến kết
luận của mình vào văn bản kết luận giám định chung và chịu trách nhiệm về ý
kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên
môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc của mình và chịu trách
nhiệm về kết luận giám định của mình.
Điều 120.
Giám định bổ sung, giám định lại sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng
1. Giám định bổ sung được thực hiện trong
trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám
định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và
việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với giám định lần
đầu.
2. Giám định lại được thực hiện trong trường
hợp người yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu
thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám
định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã
giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện
theo yêu cầu của người yêu cầu giám định.
3. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa
các kết luận giám định hoặc giữa kết luận giám định với ý kiến chuyên môn của
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
về cùng một vấn đề cần giám định thì người yêu cầu giám định có thể tiếp tục
yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện việc giám định lại.
4. Trong trường hợp cần thiết, khi thực
hiện giám định quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, tổ chức
giám định có thể thành lập Hội đồng tư vấn giám định quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng để lấy ý kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định.
Các vấn đề liên quan đến Hội đồng tư vấn giám định được thực hiện như sau:
a) Tổ chức giám định lựa chọn thành viên
của Hội đồng liên quan đến chuyên ngành giám định và ra quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng gồm
chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng tư vấn giám định sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng phải là số lẻ và có từ 03 thành
viên trở lên.
b) Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu
quyết công khai ý kiến về chuyên môn. Các thành viên của Hội đồng tư vấn giám
định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng thảo luận tập thể về
chuyên môn, ý kiến của các thành viên phải được ghi trong biên bản cuộc họp của
Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
c) Toàn bộ quá trình tư vấn giám định của
Hội đồng tư vấn giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
phải được thể hiện đầy đủ, trung thực thành biên bản làm việc. Biên bản phải có
chữ ký của chủ tịch và các thành viên Hội đồng và được lưu trong hồ sơ giám
định.
Điều 121.
Văn bản kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
1. Kết luận giám định sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 5 Điều 201 của Luật Sở hữu trí
tuệ phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Văn bản kết luận giám định sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định,
giám định viên;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu
cầu giám định;
c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;
d) Phương pháp thực hiện giám định;
đ) Kết luận
giám định;
e) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn
thành giám định.
3. Giám định viên hoạt động độc lập, tổ
chức giám định phải gửi văn bản kết luận giám định cho tổ chức, cá nhân yêu cầu
giám định theo thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng giám định. Trường hợp thực hiện
giám định độc lập thì giám định viên thực hiện giám định phải ký vào văn bản
kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định đó. Trường hợp tổ
chức thực hiện giám định thì giám định viên thực hiện giám định và người đại
diện theo pháp luật của tổ chức giám định phải cùng ký tên, đóng dấu vào văn bản
kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
4. Trường hợp cần thiết phải có thêm thời
gian để thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám
định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám
định.
Điều 122.
Giá dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Giá dịch vụ
giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng do các bên thỏa
thuận.
Phần thứ năm
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 123. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc xử lý đơn đăng ký sáng chế mật
được nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa có quyết định cấp hoặc từ
chối cấp văn bằng bảo hộ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 48
đến Điều 52 của Nghị định này.
2. Việc xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt
Nam và được Văn phòng quốc tế công bố trước ngày Nghị định này có hiệu lực
nhưng chưa có quyết định chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận bảo hộ được thực hiện
theo quy định của Nghị định này và quy định của Thỏa ước La Hay.
3. Việc xử lý đơn La Hay có nguồn gốc Việt
Nam nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày
Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được gửi cho Văn phòng quốc tế được thực
hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của Thỏa ước La Hay.
Điều 124.
Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 23 tháng 8 năm 2023.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, thay thế các quy
định về bảo vệ quyền trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm
2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
và Điều 1 của Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra
chuyên ngành.
Điều 125. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
PHỤ
LỤC ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét