CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021
của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
_________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm và ranh giới ngoài cách đường mép
nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 06
hải lý.”
“4. Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm
a) Đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm được tính toán, xác định trên cơ sở giá
trị mực nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các điểm có giá trị
đặc trưng mực nước triều được tính trong 18,6 năm và loại hình bờ biển (bờ biển
là sườn núi đá, vách núi đá; bờ biển tự nhiên có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 45
độ; bờ biển tự nhiên có độ dốc nhỏ hơn 45 độ; bờ biển có công trình xây dựng đê
biển, kè biển), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với các đoạn bờ
biển bị gián đoạn bởi các cửa sông, cửa đầm, phá, đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm được xác định bằng cách nối hai điểm gần nhất thuộc
đường mép nước biển thấp trung bình trong nhiều năm đã xác định tại hai bên cửa
sông, cửa đầm, phá.
Đối với khu vực lấn biển đã hoàn thành theo quy định của
pháp luật thì đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm là ranh
giới ngoài của khu vực lấn biển;
c) Bộ Nông nghiệp và Môi
trường xác định và công bố các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều; xác
định và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của
đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân tỉnh có biển xác định đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm; đường ranh giới ngoài vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của
các đảo.
Ủy ban nhân dân các tỉnh có biển xác định và công bố
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài
vùng biển 03 hải lý và vùng biển 06 hải lý của các đảo của các đảo thuộc phạm
vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo;
d) Đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đoạn đường bờ biển được rà soát,
chỉnh lý sau khi hoàn thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong
dự án đầu tư hoặc khi có sự thay đổi hiện trạng đường bờ biển, địa hình làm
thay đổi đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đã được công
bố.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển thực hiện rà soát, xác
định, chỉnh lý, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, công bố đường mép
nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo có diện
tích lớn nhất thuộc các huyện đảo đã được công bố; rà soát, xác định, chỉnh lý
và công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đảo
thuộc phạm vi quản lý trừ đảo có diện tích lớn nhất của các huyện đảo.”
2. Bổ sung Điều 35a vào
sau Điều 35 như sau:
“Điều 35a.
Điều chỉnh Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
1. Danh mục các khu vực
phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều chỉnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu về quốc phòng, an ninh; phòng,
chống thiên tai;
b) Do tác động của thiên
tai hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà khu
vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
c) Điều chỉnh cho phù hợp
với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy
hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thay đổi mục đích sử
dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc
các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Bổ sung các khu vực cần thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển khi đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Việc điều chỉnh, lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan; phê duyệt
điều chỉnh Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thực
hiện được thực hiện như việc lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang
bảo vệ bờ biển theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 và Điều 35
Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 40 như sau:
“1. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được xem xét, điều
chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu về quốc phòng, an ninh; phòng,
chống thiên tai;
b) Có sự biến động lớn về
đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm ở khu vực thiết lập hành lang bảo
vệ bờ biển;
c) Do tác động của thiên
tai hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự mà một
phần phạm vi khu vực hành lang bảo vệ bờ biển không còn đáp ứng các mục tiêu,
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo;
d) Điều chỉnh cho phù hợp
với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy
hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thay đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế -
xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc các trường hợp thu hồi đất theo
quy định của Luật Đất đai.”
4. Bổ sung khoản 4 Điều 49
như sau:
“4. Trong quá trình thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển,
tổ chức, cá nhân được phép thay đổi, bổ sung phương tiện chuyên chở và phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi
thực hiện.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 51 như sau:
“b) Tăng khối lượng vật, chất được nhận chìm; thay đổi
ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, điểm đ khoản 1 và điểm d, điểm e khoản 5 Điều 54 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 1 như sau:
“c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường
được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không
phải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ
khoản 1 như sau:
“đ) Bản đồ khu vực biển đề nghị được sử dụng để nhận chìm
được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d
khoản 5 như sau:
“d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
có chứng thực quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường
được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đề nghị sửa đổi, bổ sung
Giấy phép nhận chìm ở biển do có sự thay đổi quy mô nhận chìm; ranh giới, diện
tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải là
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm e
khoản 5 như sau:
“e) Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay đổi
về ranh giới, diện tích khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm được lập theo
Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm
2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều
55 như sau:
“Điều 55. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; hình thức
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở
biển là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, trả lại khu vực
biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại
khoản 1 Điều 25 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính
phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên biển.
a) Cục Biển và Hải đảo
Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và
Môi trường;
b) Sở Nông nghiệp và Môi
trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Hình thức tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số
11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các
khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.”
8. Bổ sung khoản 5 Điều 56
như sau:
“5. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về
những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có
liên quan đến hoạt động nhận chìm ở biển theo quy định tại Nghị định này; không
chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác
chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 57 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, ngày nhận hồ sơ
là ngày bưu điện chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và khoản 3 như sau:
“2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 45 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia
hạn, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển; không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề
nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển và không quá 15 ngày đối với
hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển kể từ ngày ra văn bản tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy
định tại Điều 56 Nghị định này. Kết luận thẩm định phải được lập thành văn bản.
Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa.
Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép
nhận chìm ở biển ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Thành
phần Hội đồng thẩm định bao gồm 01 Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan có
thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép
nhận chìm ở biển, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan thẩm định hồ sơ,
01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên, trong đó có ít nhất 1/3
(một phần ba) thành viên Hội đồng có chuyên môn liên quan đến việc đánh giá sự
phù hợp của hoạt động nhận chìm đối với môi trường, hệ sinh thái biển. Thành
viên Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm về những nhận xét, đánh giá đối với hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép
nhận chìm ở biển. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công
khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định. Phiên họp của Hội đồng thẩm định
chỉ được tiến hành khi có sự tham gia tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến)
từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng thẩm định trở lên, trong đó
phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền, ủy viên thư ký và ít
nhất 01 ủy viên phản biện.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển được mời tham gia phiên họp của Hội
đồng thẩm định.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.
Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày. Thời gian
lấy ý kiến và kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp
Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý
do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp hồ sơ còn chưa đủ thông tin để cấp, cấp
lại, gia hạn, sửa đổi bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ
sơ gửi văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung thông tin, giải trình
những nội dung cần làm rõ. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ
sung thông tin, giải trình không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức,
cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình đến cơ quan thẩm
định hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ
gửi văn bản đề nghị; quá thời hạn này mà cơ quan thẩm định hồ sơ không nhận được
văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân thì cơ quan
thẩm định hồ sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời
tổ chức, cá nhân về việc không cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy
phép nhận chìm ở biển.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để được xem xét, cấp, cấp
lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển, cơ quan thẩm định hồ
sơ trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.
3. Việc trình, giải quyết
hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp bổ sung
thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và quyết định giao khu vực biển để nhận
chìm;
b) Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xem xét, ra quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, cho phép trả lại Giấy phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển, gia
hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
sử dụng để nhận chìm. Trường hợp hồ sơ không được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi thông tin và nêu rõ lý do
đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 1 như sau:
“1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị định này quy định
việc giao các khu vực biển nhất định từ đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm ra đến hết các vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân để
khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
b) Việc sử dụng khu vực
biển để thực hiện hoạt động lấn biển không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
4, khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 và khoản 5 như sau:
“4. Vùng biển 03 hải lý là vùng biển có ranh giới trong
là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc
đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo, ranh giới ngoài là đường cách
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc đảo
có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo một khoảng cách tương ứng là 03 hải
lý.
5. Vùng biển 06 hải lý là vùng biển có ranh giới trong là
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc đảo
có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo, ranh giới ngoài là đường cách đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền hoặc đảo có
diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo một khoảng cách tương ứng là 06 hải lý.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 6 như sau:
“b) Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định hình
thức giấy phép thì văn bản cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển là một trong các hình thức văn bản: Quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án có sử dụng khu vực biển; văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi
trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn
sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản; văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; văn bản của cơ quan nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động có sử dụng khu vực biển”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
và bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ranh giới khu vực biển được xác định bởi đường khép
kín bao gồm các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể hoặc các
đường có hình dạng khác xác định được cụ thể diện tích và được thể hiện trên
nền bản đồ địa hình đáy biển do Bộ Nông nghiệp và Môi trường xuất bản với tỷ lệ
thích hợp. Bản đồ khu vực biển là bản đồ chuyên ngành theo quy định pháp luật
về bản đồ.”
“4. Đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng
biển 06 hải lý của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo
được điều chỉnh khi đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
được điều chỉnh.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản
5 và bổ sung khoản 6 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trong một vùng biển có thể giao cho một hoặc nhiều tổ
chức, cá nhân thực hiện một hoặc nhiều mục đích sử dụng nhưng không được mâu
thuẫn với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác đang được phép tiến hành. Trên một khu vực biển chỉ giao cho
một tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc nhiều mục đích khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.”
“6. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về
những nội dung được giao thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có
liên quan đến hoạt động giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định này;
không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền
khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 và điểm b khoản 4 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Nội dung một trong các quy hoạch sau đây:
a) Quy hoạch không gian biển quốc gia;
b) Quy hoạch tổng thể khai
thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;
đ) Quy hoạch tỉnh;
e) Quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt;
g) Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Trường hợp các quy hoạch nêu trên không thể hiện phạm vi
khu vực biển đề nghị giao thì việc xác định vị trí, ranh giới, diện tích để
giao khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Khu vực biển đề xuất sử dụng phải bảo đảm khi thực
hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không ảnh hưởng xấu đến môi
trường, hệ sinh thái biển, nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; không ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; không có tác động có hại đến sức khỏe con người theo quy định của
pháp luật;”
6. Bổ sung Điều 5a vào sau
Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Các trường hợp từ chối giao khu vực biển
1. Hoạt động sử dụng khu
vực biển làm phương hại đến chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam; làm phương hại đến hoạt động quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn trên biển; hoạt động bị cấm theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Phạm vi khu vực biển đề
nghị sử dụng nằm trong khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng; khu
bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa; các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân
khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn biển, khu di sản thế giới, khu dự trữ
sinh quyển, vườn quốc gia; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; vùng đất ngập nước có
hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn nước và
cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia; khu vực có rừng đặc
dụng; khu vực có hệ sinh thái thảm cỏ biển, rạn san hô; khu vực có công trình
dầu khí, thiết bị và công trình trên biển và vùng an toàn xung quanh công trình
này trừ trường hợp các tổ chức được giao quản lý, thực hiện các hoạt động tại
các khu vực biển này theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động sử dụng khu
vực biển ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu
khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên biển đang được tiến hành hợp
pháp trong vùng biển Việt Nam; ảnh hưởng nghiêm trọng đến bảo tồn di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
4. Hoạt động sử dụng khu
vực biển có sử dụng vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác
có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường
biển; trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin trong hồ sơ
đề nghị giao khu vực biển cung cấp không chính xác hoặc thông tin về các nội
dung hoạt động không phù hợp với mục đích của hoạt động đề nghị giao khu vực biển.”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Đối với dự án đầu tư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn
đầu tư trên 30 năm thì thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định trên
30 năm nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư ghi trên văn bản chấp thuận hoặc
quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển).
Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không
quá 50 năm; thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
8. Bổ sung Điều 6a sau Điều 6 như sau:
“Điều 6a. Các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải
thực hiện thủ tục giao khu vực biển
1. Các hoạt động sử dụng
khu vực biển sau đây không phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển:
a) Hoạt động khai thác
thủy sản trên biển; hoạt động bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản; hoạt động
bảo tồn biển theo quy định của pháp luật về thủy sản, bảo vệ môi trường, đa
dạng sinh học;
b) Hoạt động khắc phục hậu
quả trực tiếp do thiên tai, sự cố môi trường gây ra trên biển; hoạt động xây
dựng các công trình phòng, chống thiên tai do Nhà nước đầu tư hoặc do tổ chức,
cá nhân đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước với mục đích phi lợi
nhuận theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai;
c) Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân
nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép theo quy định tại Điều 19 Luật Tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo;
d) Hoạt động thăm dò dầu
khí; hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá và luồng hàng hải (trừ hoạt động nạo vét có kết hợp thu hồi
sản phẩm) theo quy định của pháp luật;
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện;
e) Hoạt động nghiên cứu
khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển do các tổ
chức, cá nhân thực hiện theo nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ thực hiện bằng ngân sách nhà nước (trừ trường
hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản);
g) Hoạt động hàng hải phục
vụ lợi ích quốc gia, công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư bằng
ngân sách nhà nước phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng với mục đích phi lợi
nhuận; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng do Nhà nước đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước với mục đích phi lợi nhuận; hoạt động khảo sát, lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi dây cáp viễn thông trên biển;
h) Hoạt động sử dụng khu
vực biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm cả trường hợp sử dụng
khu vực biển để thực hiện nhận chìm ở biển.
2. Trước khi cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ các hoạt động quy định tại
điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này về mục đích, vị trí, tọa độ, ranh giới,
diện tích, độ sâu, thời hạn có hoạt động sử dụng khu vực biển.
Trước khi tiến hành, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
quy định tại điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này phải gửi thông tin về mục
đích, vị trí, tọa độ, ranh giới, diện tích, độ sâu, thời hạn có hoạt động sử
dụng khu vực biển đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng khu vực biển không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
phải được giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định này.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, d và điểm đ khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Bảo vệ môi trường biển; định kỳ một năm một lần trước
ngày 31 tháng 12 báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển về
tình hình sử dụng khu vực biển đã được cho theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo
Nghị định này; không cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định
của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính theo quy định;
đ) Không được chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, cho thuê
quyền sử dụng khu vực biển đã được giao trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này;”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều
8 như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền giao, công nhận, cho phép trả lại khu
vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu
vực biển
1. Bộ Nông nghiệp và Môi
trường quyết định giao khu vực biển trong trường hợp khu vực biển có phạm vi
nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; khu vực biển
liên vùng; khu vực biển giao cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có biển quyết định giao khu vực biển trong các trường hợp sau đây, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
a) Khu vực biển nằm trong
phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định này;
b) Khu vực biển để nuôi
trồng thủy sản nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo;
c) Khu vực biển nằm ngoài
phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định này và nằm trong phạm vi quản lý hành chính trên biển của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với các dự án có sử dụng khu vực biển do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có biển quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư,
cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng
thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản nằm trong vùng
biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
của đất liền và các đảo.
Hạn mức giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy
định tại khoản này không quá 05 ha.
4. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao khu vực biển nào thì có thẩm quyền công nhận; gia hạn; sửa đổi,
bổ sung quyết định giao khu vực biển; cho phép trả lại; thu hồi khu vực biển
đó.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển có trách nhiệm gửi quyết
định giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển về Bộ Nông nghiệp và Môi
trường.”
11. Bổ sung khoản 4 Điều
10 như sau:
“4. Tổ chức, cá nhân được công nhận khu vực biển phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước
ven biển, mặt nước biển đến thời điểm được công nhận khu vực biển. Trường hợp tổ
chức, cá nhân được công nhận khu vực biển đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển thì nộp
tiền sử dụng khu vực biển đối với thời gian chưa nộp.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhu
cầu được công nhận khu vực biển, khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giao
khu vực biển thì quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt
nước biển và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mặt nước ven biển, mặt nước
biển (nếu có) bị thu hồi. Tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Nghị định này.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, điểm d và bổ sung điểm e khoản 1 Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c
và điểm d khoản 1 như sau:
“c) Tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển chuyển nhượng
dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển (chỉ được thực hiện khi khu vực
biển đó đã được đầu tư theo dự án); thay đổi nhà đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh theo quy định của pháp luật đầu
tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp;
d) Thay đổi về độ sâu;
chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có); thay đổi diện tích
khu vực biển đã được giao do đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm được điều chỉnh; tăng diện tích sử dụng khu vực biển trong trường hợp
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc điều chỉnh văn bản cho phép khai thác,
sử dụng tài nguyên biển; thay đổi diện tích khu vực biển đã được giao trong
trường hợp một phần khu vực biển bị thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;”
b) Bổ sung điểm e khoản 1
như sau:
“e) Thay đổi mục đích sử dụng một phần khu vực biển trong
trường hợp không phải đánh giá tác động môi trường và không thay đổi tổ chức,
cá nhân đã được giao khu vực biển. Việc thay đổi mục đích sử dụng một phần khu
vực biển phải được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc điều chỉnh văn bản cho phép
khai thác, sử dụng tài nguyên biển và phải thực hiện đầy đủ các điều kiện, yêu
cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động sử dụng khu vực
biển.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 14 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được cấp, gia hạn Giấy
phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường
hợp thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở
biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển
cho tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu
vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở
biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển thực hiện việc xem xét, quyết
định giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển trong quy trình xem
xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.”
14. Bổ sung Điều 14a vào
sau Điều 14 như sau:
“Điều 14a. Giao khu vực biển để thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển
1. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển trừ trường
hợp quy định tại điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều 6a Nghị định này phải thực
hiện thủ tục giao khu vực biển.
2. Thời hạn giao khu vực
biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra,
thăm dò, khảo sát trên biển tối đa không quá 03 năm.
3. Quyết định giao khu vực
biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra,
thăm dò, khảo sát trên biển không được sửa đổi, bổ sung, gia hạn. Sau khi hết
thời hạn được giao, trường hợp tổ chức cá nhân có nhu cầu tiếp tục thực hiện
hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát
trên biển thì tổ chức cá nhân phải thực hiện thủ tục đề nghị giao khu vực biển
mới theo quy định tại Nghị định này.
4. Hồ sơ đề nghị giao khu
vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển
a) Đơn đề nghị giao khu
vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản thuyết minh hoạt
động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên
biển theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Văn bản chứng minh tư
cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập nếu
là tổ chức nước ngoài; văn bản chứng minh năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định của nước nơi cá nhân mang quốc tịch nếu là cá nhân nước ngoài;
d) Sơ đồ khu vực biển đề
nghị giao để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc, diện
tích, độ sâu, độ cao của khu vực biển đề nghị sử dụng.
5. Cơ quan tiếp nhận và
thẩm định hồ sơ; trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển;
hình thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ; nội dung thẩm định hồ sơ đề
nghị giao khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan
trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển thực hiện theo quy định tại Điều
16, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.
6. Nội dung thẩm định hồ
sơ đề nghị giao khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo
đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển:
a) Tính đầy đủ về hình
thức, thành phần, nội dung và tính chính xác của thông tin trong hồ sơ;
b) Sự phù hợp giữa mục đích và nội dung của hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển;
c) Sự phù hợp của khu vực
biển đề nghị giao khu vực biển với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định này; trường hợp chưa có quy hoạch phải bảo đảm phù hợp với nội dung quy
định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
d) Những mâu thuẫn, xung
đột giữa hoạt động dự kiến thực hiện với các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển hợp pháp và hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên biển của tổ chức, cá nhân khác đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao khu vực biển đang được phép tiến hành trong khu vực
biển (nếu có);
đ) Tác động đến môi trường và các giải pháp bảo vệ môi
trường khi hoạt động ở khu vực biển đề nghị giao khu vực biển;
e) Tác động, ảnh hưởng của
hoạt động dự kiến thực hiện đến nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh, giao
thông hàng hải; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích
quốc gia trên biển; quyền tiếp cận của người dân với biển;
Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề
xuất thực hiện một loại hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều
tra, thăm dò, khảo sát trên cùng một khu vực biển thì ngoài các nội dung thẩm
định quy định tại khoản này, cơ quan thẩm định phải đánh giá, đề xuất lựa chọn
tổ chức, cá nhân để giao khu vực biển trên cơ sở các yếu tố quy định tại khoản
7 Điều này.
7. Trong thời gian giải
quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề xuất thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa
học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển, trường hợp có từ
02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề xuất thực hiện một loại hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên cùng
một khu vực biển thì cơ quan thẩm định đánh giá, đề xuất lựa chọn tổ chức, cá
nhân giao khu vực biển trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Năng lực tài chính,
nhân lực, chuyên môn, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động nghiên
cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên
biển;
b) Kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu
khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển;
c) Năng lực tài chính,
nhân lực, chuyên môn, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân về dự án, hoạt động dự
kiến thực hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan
trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển;
d) Hiệu quả kinh tế, xã
hội của dự án, hoạt động dự kiến thực hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên
cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển.
8. Quyết định giao khu vực
biển để nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát trên biển
theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
9. Tổ chức, cá
nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện
hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát
trên biển có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại
điểm a, c, d, đ và e khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Được công bố, chuyển
giao thông tin, kết quả liên quan trực tiếp đến hoạt động nghiên cứu khoa học,
đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển cho bên thứ ba sau khi
có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giao khu vực
biển.
10. Tổ chức, cá nhân khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Chậm nhất sau 60 ngày
kể từ ngày kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra,
thăm dò, khảo sát trên biển, tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo tổng quan kết
quả đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giao khu vực biển theo Mẫu số 13 kèm
theo Nghị định này.
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng khu vực biển mà đã sử dụng
kết quả từ hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò,
khảo sát trên biển, tổ chức, cá nhân phải nộp kết quả chi tiết về hoạt động
nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển,
bao gồm: tài liệu nguyên thủy và báo cáo kết quả chi tiết của dự án sử dụng khu
vực biển đến Cục Biển và hải đảo Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
c) Trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan
trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển, trừ trường hợp bất khả kháng theo
quy định của pháp luật dân sự, phải hoàn thành việc tháo dỡ các phương tiện, thiết
bị đã sử dụng, lắp đặt tại khu vực biển.
11. Trong quá trình thực
hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo
sát trên biển theo quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân không được
thay đổi mục đích sử dụng khu vực biển.
Trong quá trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học,
đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển, trường hợp tổ chức,
cá nhân điều chỉnh, thay đổi về thời hạn được giao khu vực biển, vị trí, ranh
giới, diện tích khu vực biển; thay đổi vị trí, tọa độ khoan, đào thì tổ chức,
cá nhân phải lập lại hồ sơ đề nghị giao khu vực biển mới theo quy định tại Nghị
định này. Trường hợp có thay đổi các nội dung khác trong quyết định giao khu
vực biển thì tổ chức, cá nhân được phép thực hiện và phải báo cáo bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giao khu vực biển trước khi thực hiện.
12. Cơ quan quản lý nhà
nước được sử dụng thông tin, dữ liệu, kết quả nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan
trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển của tổ chức, cá nhân được thực hiện
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phục vụ công tác quản lý nhà nước.
13. Việc thu hồi khu vực
biển, chấm dứt hiệu lực quyết định giao khu vực biển thực hiện hoạt động nghiên
cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển thực
hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1, bổ sung điểm đ khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 1 như sau:
“c) Bản sao một trong các văn bản sau: Quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi
trường, đăng ký môi trường theo quy định hoặc các văn bản tương đương với quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định tại khoản 2 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường;”
b) Bổ sung điểm đ khoản 1
như sau:
“đ) Bản thuyết minh hoạt động sử dụng khu vực biển theo Mẫu
số 14 ban hành kèm theo Nghị định này.”
c) Bổ sung điểm d khoản 2
như sau:
“d) Bản đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện
tọa độ các điểm của khu vực biển theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định
này.”
16. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 1 Điều 16, điểm b khoản 1 Điều 18, điểm b khoản 1 Điều 20, điểm b khoản
1 Điều 22, điểm b khoản 1 Điều 24 như sau:
“b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành
phần, nội dung của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn
không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
ban hành văn bản tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ được lập theo Mẫu số 10 ban
hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ
sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận và
hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này.”
17. Sửa đổi, bổ sung điểm
c, d và bổ sung điểm đ, e, g, h và điểm i khoản 2 Điều 16 như sau:
“c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm gửi văn
bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
khu vực biển. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy
ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không nhận
được văn bản trả lời, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định việc
giao khu vực biển; cơ quan được lấy ý kiến chịu trách nhiệm về các vấn đề liên
quan thuộc phạm vi quản lý. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm
định hồ sơ;
d) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Nông nghiệp và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản
lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh, cơ
quan quân đội, công an cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Trường hợp quá thời hạn
nêu trên mà không nhận được văn bản trả lời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định việc giao khu vực biển; cơ quan được lấy ý kiến chịu trách nhiệm về
các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý. Thời gian lấy ý kiến không tính vào
thời gian thẩm định hồ sơ;
đ) Trường hợp trong quá trình xem xét, cấp văn bản cho
phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển cho tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã lấy ý kiến các cơ quan quy định tại điểm c và điểm d khoản này
về vị trí, ranh giới, tọa độ diện tích khu vực biển nơi đề nghị giao khu vực
biển và văn bản ý kiến của các cơ quan này được gửi kèm theo hồ sơ đề nghị giao
khu vực biển thì không phải thực hiện thủ tục lấy ý kiến quy định tại điểm c và
điểm d khoản này;
Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp
luật thủy sản thì không phải thực hiện thủ tục lấy ý kiến quy định tại điểm c
và điểm d khoản này;
e) Trường hợp cần thiết,
cơ quan thẩm định hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa, thời gian kiểm tra thực địa
không quá 10 ngày, thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm
định hồ sơ;
g) Trường hợp hồ sơ không
đáp ứng đủ điều kiện để được giao khu vực biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi
thông tin và nêu rõ lý do đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời tổ
chức, cá nhân;
h) Trường hợp hồ sơ còn
chưa đủ thông tin để quyết định giao khu vực biển, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi
văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung thông tin, giải trình những
nội dung cần làm rõ. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung
thông tin, giải trình không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Tổ chức, cá
nhân gửi văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình đến cơ quan thẩm định
hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ gửi
văn bản đề nghị; quá thời hạn này mà cơ quan thẩm định hồ sơ không nhận được
văn bản cung cấp bổ sung thông tin, giải trình của tổ chức, cá nhân thì cơ quan
thẩm định hồ sơ gửi thông tin đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để có văn bản trả lời
tổ chức, cá nhân về việc không giao khu vực biển;
i) Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện để được xem xét, giao khu vực biển, cơ quan thẩm định hồ sơ trình hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và khoản 3 Điều 17 như sau:
“2. Bản chính hợp đồng cho thuê đất hoặc quyết định giao
đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển đối với trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; bản chính hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử văn bản có chứng thực cho phép tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên biển do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển đến thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị
định này.”
19. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 2 Điều 18, điểm c khoản 2 Điều 20, điểm c khoản 2 Điều 22 và điểm c
khoản 2 Điều 24 như sau:
“c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ tổ chức
kiểm tra thực địa, thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc; gửi
văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan. Trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo đầy đủ hồ sơ
theo quy định, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn
bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian
thẩm định hồ sơ.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 19 như sau:
“4. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển tính đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này.”
21. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 21 như sau:
“3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển tính đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo
Nghị định này.”
22. Bổ sung khoản 4 Điều
27 như sau:
“4. Sau khi có kết quả thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện ban hành quyết định giao, công nhận, trả lại khu vực biển,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định của Nghị
định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thông báo về kết quả xử lý hồ
sơ gửi tổ chức, cá nhân.”
23. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 Điều 27 và điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 1 Điều 27 như sau:
“c) Sự phù hợp của hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển dự kiến thực hiện với việc bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với
biển trong khu vực biển đề nghị giao;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d
khoản 1 Điều 27 như sau:
“d) Sự phù hợp của hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển dự kiến thực hiện với việc bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với
biển đối với trường hợp gia hạn thời hạn giao khu vực biển.”
24. Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 1 Điều 28 như sau:
“d) Sau 24 tháng liên tục kể từ ngày Quyết định giao khu
vực biển có hiệu lực mà tổ chức, cá nhân không sử dụng một phần hoặc không sử
dụng toàn bộ khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trừ trường hợp
bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự; không nộp hoặc không nộp đủ
số tiền sử dụng khu vực biển theo quy định và đã bị xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi này; chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng
khu vực biển đã được giao trái quy định của pháp luật.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 6 và bổ sung khoản 7a Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Hoạt động hàng hải phục vụ lợi ích quốc gia, công
cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư bằng ngân sách nhà nước phục
vụ lợi ích quốc gia, công cộng với mục đích phi lợi nhuận.”
b) Sửa đổi bổ sung khoản 6
như sau:
“6. Sử dụng khu vực biển để nhận chìm chất nạo vét của
vùng nước trước cầu cảng, bến phao, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển
tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải và
các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng
hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng
với mục đích phi lợi nhuận.”
“7a. Các hoạt động không phải thực hiện thủ tục giao khu
vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều 6a Nghị định này; các hoạt động nghiên
cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển quy định
tại Điều 14a Nghị định này.”
26. Bổ sung khoản 4 Điều
32 như sau:
“4. Việc thu tiền sử dụng khu vực biển căn cứ vào mục
đích sử dụng khu vực biển theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên
biển. Trường hợp theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển được
sử dụng khu vực biển với nhiều mục đích khác nhau thì việc thu tiền sử dụng khu
vực biển được thực hiện đối với từng mục đích hoạt động sử dụng khu vực biển
tương ứng đối với mỗi diện tích khu vực biển được giao.”
27. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 3 và bổ sung khoản 7 Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 3 như sau:
“b) Thời hạn nộp tiền sử dụng biển lần đầu: Chậm nhất 30
ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển
phải nộp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp trong năm. Kể từ năm thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn
nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ
chức, cá nhân chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần trong năm thì thời hạn
nộp tiền trước ngày 31 tháng 5 của năm;”
“7. Xác định số tiền sử dụng khu vực biển đối với một số
trường hợp khác khi được giao khu vực biển
a) Trường hợp thời gian
giao khu vực biển không tròn năm thì số tiền sử dụng khu vực biển không tròn
năm phải nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với
mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại
thời điểm tính tiền chia (:) cho 12 (tháng) và nhân (x) với số tháng đối với
thời hạn được giao khu vực biển không tròn năm;
b) Trường hợp thời gian
giao khu vực biển không tròn tháng thì số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp
không tròn tháng được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x)
với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này
tại thời điểm tính tiền chia (:) cho 365 (ngày) và nhân (x) với số ngày đối với
thời hạn được giao khu vực biển không tròn tháng;
c) Trường hợp tổ chức, cá
nhân được gia hạn thời hạn giao khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển
phải nộp được xác định theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tại thời
điểm được giao khu vực biển nhân (x) với diện tích khu vực biển và được thể
hiện trong Quyết định giao khu vực biển.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn Giấy phép nhận
chìm ở biển và gia hạn thời hạn giao khu vực biển để nhận chìm thì số tiền sử
dụng khu vực biển để nhận chìm phải nộp được xác định bằng khối lượng vật, chất
nhận chìm còn lại tính theo đơn vị m3 nhân (x) mức thu tiền sử dụng khu
vực biển quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền;
d) Trường hợp tổ chức, cá
nhân sử dụng khu vực biển nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực
biển và đã bị xử phạt vi phạm hành chính, có các công trình, thiết bị được phép
tồn tại, tiếp tục hoạt động trên khu vực biển, sau đó được cơ quan có thẩm
quyền giao khu vực biển thì tổ chức, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
trong thời gian kể từ sau ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực đến ngày quyết định giao khu vực biển
có hiệu lực thi hành; mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp này là
7.500.000 đ/ha/năm và diện tích khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
là diện tích được ghi trong Quyết định giao khu vực biển. Sau khi được giao khu
vực biển, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại
Điều 34 Nghị định này;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã sử dụng khu vực biển
thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển, công nhận khu vực
biển và phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Nghị định số
51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu
vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và
quy định tại Nghị định này nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực
biển, sau đó được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển thì tổ chức, cá nhân phải
nộp tiền sử dụng khu vực biển đối với số tiền chưa nộp trong thời gian kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2014 (trong trường hợp đã sử dụng khu vực biển trước ngày
15 tháng 7 năm 2014) hoặc kể từ ngày bắt đầu sử dụng khu vực biển (trong trường
hợp đã sử dụng khu vực biển sau ngày 15 tháng 7 năm 2014) đến ngày quyết định
giao khu vực biển có hiệu lực thi hành, trừ số tiền trốn nộp đã buộc phải nộp
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) và số tiền đã nộp tiền thuê
mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai (nếu có); mức thu tiền sử dụng khu
vực biển trong trường hợp này là 7.500.000 đ/ha/năm và diện tích khu vực biển
phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là diện tích được ghi trong Quyết định giao
khu vực biển. Sau khi được giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền sử
dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 34 Nghị định này;
e) Việc xác định số tiền
sử dụng khu vực biển quy định tại điểm a, b, c, d khoản này là cơ sở để tính
tiền sử dụng khu vực biển khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác định tiền
sử dụng khu vực biển trong trường hợp gia hạn, trả lại, thu hồi khu vực biển.”
28. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 36 như sau:
“1. Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển
a) Trong thời hạn không
quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, căn cứ vào số tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong Quyết
định giao khu vực biển, Cục Thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành
Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển gửi tổ chức, cá nhân được giao khu vực
biển;
b) Trường hợp khu vực biển
có phạm vi thuộc hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
thì Cục Thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành thông báo nộp tiền sử
dụng khu vực biển tương ứng với phần diện tích khu vực biển thuộc phạm vi của
mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển;
c) Chậm nhất là ngày 30
tháng 4 hằng năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của các năm tiếp
theo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển đối với
trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển theo hình thức trả tiền hằng năm.
Chậm nhất trước 30 ngày đến thời hạn nộp tiền sử dụng khu
vực biển, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của kỳ hạn nộp tiền sử dụng
biển tiếp theo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển
đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển theo hình thức trả tiền một
lần trong 05 năm.
Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này.”
29. Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 39 như sau:
“4. Xác định, công bố, rà soát, chỉnh lý đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo có diện tích
lớn nhất thuộc các huyện đảo; đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý,
vùng biển 06 hải lý theo quy định.”
30. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 42 như sau:
“1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi cấp văn bản
cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
gửi bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao khu vực biển quy định tại Điều 8 Nghị định này.”
Điều 3. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của
Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và
Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định
việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên biển
1. Bổ sung, thay thế, bãi
bỏ một số quy định của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo
a) Thay thế cụm từ “cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 55
Nghị định này” tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 58,
khoản 2 Điều 59 bằng cụm từ “cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
55 Nghị định này”; thay thế cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm
từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”, thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam”
tại Mẫu số 12 và 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ
“Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; Điều 4; khoản 3
Điều 5; khoản 1, khoản 3 Điều 6; khoản 1, khoản 3 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều
14; khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; khoản 1
Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 27;
Điều 28; khoản 2 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 3 Điều 34;
Điều 36; Điều 42; khoản 1 Điều 46; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 và
khoản 5 Điều 62; khoản 1, khoản 2, khoản 5, điểm a, điểm d khoản 11 Điều 63;
khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2, khoản 9, khoản 10 Điều 64;
khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 65; khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2, điểm
a, điểm b và điểm d khoản 13 Điều 66; khoản 1, điểm a, điểm b và điểm c khoản
2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều 67; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 68; khoản 1
Điều 71 và tại các Mẫu số 04, 05, 06, 07, 08, 12, 13 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo.
Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ
“Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 34;
khoản 2 Điều 35; Điều 38; khoản 2 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 55 và tại các Mẫu
số 12, 13 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ
Xây dựng” tại khoản 4 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 4 Điều 66.
Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”
bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 63; khoản 3 Điều
64; khoản 3 Điều 66.
Thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ
Tài chính” tại khoản 5 Điều 63; khoản 9 Điều 64; khoản 6 Điều 66.
Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 1 Điều
25; khoản 2 Điều 28;
b) Bãi bỏ Điều 9, Điều 10,
Điều 11 và Điều 12; bãi bỏ điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 5 Điều 54;
c) Bãi bỏ Mẫu số 09 Bản đồ
khu vực biển đề nghị sử dụng để nhận chìm và Mẫu số 10 Bản đồ khu vực biển sử
dụng để nhận chìm tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số
11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo.
2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số
11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các
khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
a) Bỏ cụm từ “Thủ tướng
Chính phủ” tại điểm d khoản 4 Điều 5, tại đoạn đầu khoản 2 Điều 16, điểm a
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25, khoản 3 Điều 30, điểm a khoản 2 Điều 34; bỏ
cụm từ “hoặc trả lại một phần khu vực biển” tại Mẫu số 07; bỏ cụm từ “lấn
biển,” tại điểm c khoản 1 Điều 34; bỏ cụm từ “lắp đặt cáp viễn thông,” tại điểm
d khoản 1 Điều 34;
b) Thay thế cụm từ “sơ đồ
khu vực biển” bằng cụm từ “bản đồ khu vực biển” tại khoản 2 Điều 2, điểm d
khoản 1 Điều 15, điểm c khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 17, khoản 4 Điều 21,
khoản 1 Điều 37; thay thế cụm từ “sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09” bằng cụm
từ “bản đồ khu vực biển theo Mẫu số 05” tại khoản 3 Điều 10.
Thay thế cụm từ “bản chính” bằng cụm từ “bản chính hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử” tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều
21, khoản 2 Điều 23.
Thay thế cụm từ “bản sao” bằng cụm từ “bản sao hoặc bản
sao điện tử” tại Điều 15; cụm từ “Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm
từ “Cục Biển và Hải đảo Việt Nam” tại điểm a khoản 2 Điều 25; cụm từ “Tổng cục
trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Biển và
Hải đảo Việt Nam” tại Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.
Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ
“Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại: khoản 1, khoản 3 Điều 3; điểm d, đ khoản 4
Điều 5; khoản 2 Điều 16; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; khoản 3 Điều
30; điểm a, c khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 34; tiêu đề của Điều 39; khoản 5
Điều 40; Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 04, Mẫu số 07, Mẫu số 08 ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy
định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên biển.
Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ
“Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại: điểm a khoản 4 Điều 5; điểm b khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 25 và Mẫu số 07, Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Thay thế cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường” tại
điểm e khoản 4 Điều 5.
Thay thế cụm từ “Phòng Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm
từ “Phòng Nông nghiệp và Môi trường” tại: điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều
25; khoản 3 Điều 41 và tại các Mẫu số 07 và Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị
định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.
c) Bổ sung cụm từ “trong
quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển” vào sau cụm từ “quy định
tại điểm a, b và c khoản này” tại các điểm d, đ và e khoản 4 Điều 5;
d) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01, Mẫu số 05, Mẫu
số 06, Mẫu số 10; bổ sung Mẫu số 12 (Báo cáo định kỳ tình hình sử dụng khu vực
biển), Mẫu số 13 (Báo cáo kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan
trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển), Mẫu số 14 (Bản thuyết minh hoạt động
sử dụng khu vực biển), Mẫu số 15 (Bản thuyết minh hoạt động nghiên cứu khoa
học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển) vào Phụ lục Nghị định
số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các
khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
đ) Bãi bỏ khoản 4 Điều 6, khoản 4 Điều 9, khoản 8 Điều
31, khoản 3 Điều 41, khoản 2 Điều 42;
e) Bãi bỏ Mẫu số 09 Sơ đồ
khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân và Mẫu số 11 Thông báo về việc nộp tiền
sử dụng khu vực biển.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Điều
5. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.
2. Bãi
bỏ khoản 2 Điều 27a của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Điều
khoản chuyển tiếp đối với quy định tại Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Trong
trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của các đảo
chưa được cơ quan có thẩm quyền xác định, công bố theo quy định thì lấy đường
mép nước biển thấp nhất tại thời điểm kiểm kê đất đai được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật để xác định phạm vi các khu vực biển,
vùng biển.
4. Điều
khoản chuyển tiếp đối với quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển
a) Khi
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, đường ranh giới ngoài
của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý được điều chỉnh theo quy định, tổ
chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển có nhu cầu
trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
thì việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết và xác định tiền sử dụng khu
vực biển phải nộp thực hiện theo đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý,
vùng biển 06 hải lý đã được điều chỉnh, thay đổi;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có biển thực hiện rà soát đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm đã được công bố, xác định, đề xuất Bộ Nông nghiệp và
Môi trường xem xét, chỉnh lý, bổ sung, cập nhật đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo có diện tích lớn nhất thuộc
các huyện đảo;
c) Trong
khi ranh giới phân định quản lý hành chính trên biển chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành, việc xác định khu vực biển thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và việc xác định khu
vực biển liên vùng có phạm vi thuộc hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển căn cứ biên bản thỏa thuận phân định ranh giới quản lý hành
chính trên biển giữa các huyện, các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có biển
đã được thực hiện theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án “Hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ bản đồ
địa giới hành chính và cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”; trường hợp ranh
giới giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển chưa được thỏa thuận
thống nhất thì khu vực biển giáp ranh trong phạm vi chưa được thỏa thuận thống
nhất được xác định là khu vực biển liên vùng; trường hợp dự án đầu tư nằm ngoài
vùng biển 06 hải lý mà chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính trên biển của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Bộ
Nông nghiệp và Môi trường;
d) Tổ
chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị
giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định
giao khu vực biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục,
thẩm quyền quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển, những nội dung khác thực hiện theo quy định
của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định
việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này;
đ)
Đối với các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải thực hiện thủ tục giao
khu vực biển quy định tại Điều 6a Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02
năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, trường hợp tổ chức, cá nhân đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại
khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có văn bản thông báo trả lại hồ sơ.
Đối
với các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải thực hiện thủ tục giao khu vực
biển quy định tại Điều 6a Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021
của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao khu vực biển thì không phải
nộp tiền sử dụng khu vực biển kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
e) Các hồ sơ, đề xuất
hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát
trên biển của các tổ chức, cá nhân đã gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề
nghị chấp thuận thực hiện trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận phải được rà soát, hoàn thiện
lại để được xem xét, giao khu vực biển theo quy định của Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2) |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà |
Phụ lục
CÁC BIỂU MẪU SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG
(Kèm theo Nghị định số
65/2025/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm
2025 của Chính phủ)
____________
I.
CÁC MẪU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2016/NĐ-CP NGÀY 15
THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Mẫu số |
Tên mẫu |
Mẫu
số 11 |
Giấy
phép nhận chìm ở biển |
Mẫu số 11
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG (ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ ...) (Quốc huy) GIẤY PHÉP NHẬN
CHÌM Ở BIỂN (Bìa màu trắng) Số..…….. Ngày cấp…………….. |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG (ỦY
BAN NHÂN DÂN……) _____________ Số: …/GP-(BNNMT, UBND) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ …., ngày … tháng … năm …. |
GIẤY PHÉP NHẬN CHÌM Ở BIỂN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG
(ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ....)
___________
Căn
cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn
cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng.... năm .... của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn
cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm .... của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
(Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày... tháng... năm
...);
Căn
cứ..............................................................................................................;
Xét
đơn và hồ sơ đề nghị (cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển)
ngày... tháng... năm ... của (tên tổ chức, cá nhân)... nộp tại....;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường
tỉnh, thành phố....).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Cho
phép (tên tổ chức, cá nhân) được nhận chìm vật, chất ở biển như sau:
1.
Tên, khối lượng, kích thước, thành phần của vật, chất được nhận chìm; tên, loại,
khối lượng, thành phần của vật, chất được nhận chìm.
2. Địa
điểm khu vực nhận chìm:
3. Khu
vực biển sử dụng để nhận chìm có diện tích là: ... (ha/m2), độ sâu sử
dụng là: ... (m), được giới hạn bởi các điểm góc ... có tọa độ thể hiện trên Bản
đồ khu vực biển kèm theo Quyết định này.
4. Phương
tiện chuyên chở, cách thức nhận chìm: ……………………………………
5. Thời
điểm và thời hạn thực hiện hoạt động nhận chìm: ……………………………..
Điều
2. (Tên
tổ chức, cá nhân)…………...... có trách nhiệm;
1. Nộp
lệ phí cấp giấy phép nhận chìm ở biển, các khoản phí có liên quan theo quy định
của pháp luật.
2. Trước
khi tiến hành nhận chìm phải thực hiện thủ tục giao khu vực biển theo quy định
của pháp luật.
3. Thực
hiện nhận chìm đúng chủng loại, khối lượng, kích thước, thành phần vật, chất
quy định tại Điều 1 của Giấy phép này.
4. Đăng
ký các phương tiện chuyên trở vật chất, nhận chìm đã gắn thiết bị giám sát hành
trình với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; ghi chép
toàn bộ quá trình thực hiện việc nhận chìm, nhật ký hàng hải để phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các lực lượng
tuần tra, kiểm soát trên biển.
5. Thực
hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo.
6……………………………………………………………………………………………………
Điều
3.
1. Giấy
phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. (Cục
Biển và Hải đảo Việt Nam, Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Sở Nông nghiệp và
Môi trường tỉnh, thành phố,...) căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện
các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động nhận chìm của (Tên tổ chức,
cá nhân) theo quy định của Giấy phép này và theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. (Tên tổ chức, cá
nhân)... chỉ được phép tiến hành nhận chìm vật, chất ở biển sau khi đã thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan và các quy định tại Giấy phép
này.
Nơi
nhận: - UBND… (Bộ NNMT); - Cục B&HĐVN; - Sở NN&MT…; - …….; - (Tên tổ chức, cá nhân); - Lưu:
HS, VT. |
BỘ TRƯỞNG (TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
II.
CÁC MẪU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2021/NĐ-CP NGÀY 10
THÁNG 02 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC GIAO CÁC KHU VỰC BIỂN NHẤT ĐỊNH
CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN
Mẫu số |
Tên mẫu |
Mẫu
số 01 |
Đơn
đề nghị giao/công nhận khu vực biển |
Mẫu
số 05 |
Bản
đồ khu vực biển |
Mẫu
số 06 |
Quyết
định về việc giao khu vực biển |
Mẫu
số 10 |
Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả |
Mẫu
số 12 |
Báo
cáo tình hình sử dụng khu vực biển |
Mẫu
số 13 |
Báo
cáo kết quả tổng quan hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều
tra/thăm dò/khảo sát trên biển |
Mẫu
số 14 |
Bản
thuyết minh hoạt động sử dụng khu vực biển |
Mẫu
số 15 |
Bản
thuyết minh hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/ điều tra/thăm
dò/khảo sát trên biển |
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO/CÔNG NHẬN KHU VỰC BIỂN
Kính gửi: ...………………………..1
Tên tổ chức, cá nhân ........................................................................
Trụ sở/địa chỉ tại:
.............................................................................
Điện thoại: ................................... Fax:
............................................
Quyết định thành lập số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh nghiệp số .................. cấp ngày
.......tháng....năm... thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày ......tháng....năm......
hoặc Đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng...năm.... (trường hợp đối với tổ
chức).
Ngày, tháng,
năm sinh .... số chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định
danh cá nhân...cấp ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá nhân).
Đề nghị được giao/công nhận hoạt động sử dụng khu vực biển tại xã ...,
huyện..., tỉnh................
Mục đích sử
dụng, hoạt động : (mục đích/loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)…
Diện tích khu
vực biển đề nghị sử dụng:...(ha/m2), độ sâu sử dụng:...m, từ...m
đến.. ..m; được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ…; độ cao công trình, thiết
bị đề nghị sử dụng so với mặt nước biển...m được thể hiện trên bản đồ/sơ đồ khu
vực biển.
Thời hạn đề nghị sử dụng khu vực biển từ……..(tháng/năm) đến ….
(tháng/năm).
Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển ... (hằng năm/một lần cho 05
năm/một lần cho cả thời hạn giao khu vực biển) hoặc đề nghị không thu tiền sử
dụng khu vực biển (nếu thuộc các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng khu vực
biển):.........................................................................
(Tên tổ chức, cá nhân) ... cam
đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định
của pháp luật khác có liên quan.
|
......., ngày
.... tháng .... năm ...... TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LÀM ĐƠN (Ký tên; đóng dấu
hoặc điểm chỉ) |
_________________
1 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao/công
nhận/chấp thuận hoạt động sử dụng khu vực biển.
Mẫu
số 05
BẢN ĐỒ KHU VỰC BIỂN
Để thực hiện (mục
đích/loại hoạt động khai thác, sử dụng biển)....
Mẫu số 06
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG/ ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN…. _____________ Số: …../QĐ-(BNNMT/UBND) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ….., ngày …. tháng …. năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao khu vực biển
_____________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG/
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...
Căn
cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn
cứ Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định
việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên biển; Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng.... năm .... của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn
cứ văn bản ... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Môi trường…1;
Căn
cứ văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền số... ngày.. tháng… năm… về việc….;
Xét
đơn và hồ sơ đề nghị giao khu vực biển ngày... tháng... năm ... của (tên tổ chức,
cá nhân).... nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính/Trung tâm Phục vụ hành chính công (Bộ Nông nghiệp và Môi trường/Sở Nông
nghiệp và Môi trường cấp tỉnh/Phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện...);
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam/Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp
tỉnh…/Trưởng phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện ....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
1. Giao
quyền sử dụng khu vực biển cho: …………(tên tổ chức, cá nhân được giao khu vực
biển).
-
Mục đích sử dụng khu vực biển: …………………………………………………………….
- Khu
vực biển được phép sử dụng có diện tích:... (ha/m2), vị trí, tọa độ
khu vực biển, độ sâu được phép sử dụng:...m từ....m đến....m được giới hạn
bởi……………..điểm góc; độ cao công trình, thiết bị được phép sử dụng so với mặt nước
biển ……m (nếu có) thể hiện trên bản đồ khu vực biển kèm theo Quyết định này.
- Phương
tiện, thiết bị được phép sử dụng (nếu có); hoạt động khoan, đào được phép thực
hiện (nếu có).
- Thời
hạn được giao khu vực biển kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày...
tháng... năm...
- Số
tiền sử dụng khu vực biển phải nộp: ………hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển:....
- ....
(các nội dung khác nếu có)
2. Cho
phép trả lại... (trường hợp cho phép trả lại một phần khu vực biển).
- Cho
phép trả lại khu vực biển có diện tích:... (ha/m2); vị trí, tọa độ
khu vực biển trả lại tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
- (Tên
tổ chức, cá nhân)... có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển đối với phần
diện tích ... ha/m2 được phép trả lại cho đến ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành.
Điều
2. (Tên
tổ chức, cá nhân)………………………………… có nghĩa vụ:
1. Sử
dụng khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ
cao, thời hạn được quy định trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm
biển; không vi phạm quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Không
được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm,
hủy hoại môi trường biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng, cản trở các
hoạt động giao thông trên biển; không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều
tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép trong vùng biển Việt Nam.
3. Bảo
vệ môi trường biển; báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một
năm một lần cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; không cung cấp
thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật.
4. Thực
hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng
khu vực biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
5. Không
được chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng khu vực biển được
giao (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thuỷ
sản).
6. Không
được khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển.
7. Chấp
hành Quyết định thu hồi khu vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Các
nghĩa vụ khác ……………
Điều
3. Cục
trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam/Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh,..../Trưởng
phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quyết định này, bảo đảm việc sử dụng khu vực biển theo
đúng quy định tại Điều 1 của Quyết định này và theo đúng các quy định của pháp
luật có liên quan.
Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị khác có liên quan...
Điều
4.
1. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Việc
sử dụng khu vực biển theo Quyết định này, (tên tổ chức, cá nhân)... chỉ được
phép tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên
quan và các quy định tại Quyết định này.
3. Quyết
định này thay thế Quyết định số... ngày... tháng... năm... (trong trường hợp sửa
đổi, bổ sung, cho phép trả lại một phần khu vực biển).
Điêu 5. Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam/ Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh,..../Trưởng phòng Nông nghiệp
và Môi trường cấp huyện, (tên tổ chức, cá nhân) và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều....; - BNNMT/CBHĐVN; - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao; - Bộ, ngành/sở, ban, ngành/phòng, ban,
cơ quan có liên quan; - Sở NNMT tỉnh...; - Cục Thuế tỉnh....; - UBND huyện..; - Phòng NNMT..; - Tên tổ chức, cá nhân; - Lưu: VT, HS. |
BỘ TRƯỞNG/ (TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH) (Ký tên, đóng dấu) |
__________________
1 Các căn cứ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan quyết định giao khu vực biển chỉ ghi các văn bản liên quan trực
tiếp đến cơ quan ban hành Quyết định giao khu vực biển theo thẩm quyền giao
khu vực biển. Có thể bổ sung thêm các căn cứ là văn bản liên quan trực tiếp đến
việc ban hành quyết định cho phù hợp.
|
Mẫu số 10 |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG/ UBND CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ _____________ Số: …/TTPVHCC-BPTNTKQ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ …, ngày … tháng … năm ….. |
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ
KẾT QUẢ
Mã hồ sơ: ………….
Trung
tâm phục vụ hành chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả…..
Tiếp
nhận hồ sơ của: ………………………………………………………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………………………………….
Số
điện thoại: ………………………… Email: …………………………………………..
Nội
dung yêu cầu giải quyết: ……………………………………………………………
Thành
phần hồ sơ nộp .... (bộ) gồm:
1………………………………………………………………………………………….
2…………………………………………………………………………………………
3…………………………………………………………………………………………
4…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Thời
hạn trả lời tính hợp lệ của hồ sơ: ngày... tháng ... năm...
Thời
hạn trả kết quả giải quyết hồ sơ: ngày... tháng ... năm...
(Trường
hợp kéo dài thời hạn kết quả do chỉnh sửa, bổ sung chuyên môn của hồ sơ hoặc lý
do khác, Văn phòng sẽ gửi thông báo để tổ chức, cá nhân biết).
* Đề nghị mang Phiếu
này khi giao dịch với Văn phòng một cửa tiếp theo.
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ (Ký và ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ (Ký
và ghi rõ họ tên) (Chữ
ký số của người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử) |
Ghi
chú:
Trường hợp chưa thiết lập được Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Giấy tiếp nhận
và hẹn trả kết quả được lập thành 02 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ và được lưu tại Trung tâm phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa.
Mẫu số 12
TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN _____________ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ …, ngày …. tháng …. năm ….. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
Kính gửi:
……………………….
I. Phần chung
1. Tên
tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển: ……………………………………………….
Quyết
định thành lập số..., ngày ... tháng ... năm ... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, mã doanh nghiệp số... cấp ngày ... thay đổi lần... (nếu thay đổi)
ngày ... hoặc Đăng ký kinh doanh số… ngày… tháng ... năm (trường hợp đối với tổ
chức).
Ngày,
tháng, năm sinh... số chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định
danh cá nhân ... cấp ngày... tháng... năm ... do... cấp (nếu là cá nhân)
2. Địa
chỉ: …………………………….Điện thoại: ………………..Fax: …………..
3. Người
đại diện theo pháp luật (trường hợp đối với tổ chức):
- Họ
và tên.......................................................................................
- Chức
vụ…………………………………………………………….
- Năm
sinh …………………………………………………………..
- Quốc
tịch ………………………………………………………….
- Số
định danh cá nhân, căn cước công dân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu) số……….;
cấp ngày………………..; nơi cấp ………………………………….
- Địa
chỉ thường trú…………………………………………………………….
II.
Tình hình hoạt động sử dụng khu vực biển từ ngày ... tháng ... năm ... đến
ngày... tháng ... năm ...
1. Quyết
định giao khu vực biển (thứ nhất)
A.
Thông tin về Quyết định giao khu vực biển (nếu có)
- Cơ
quan giao khu vực biển …………………………………….
- Mục
đích sử dụng…………………………………………………..
- Vị
trí, tọa độ khu vực biển sử dụng; diện tích khu vực biển sử dụng:...(ha/m2);
độ cao sử dụng...; độ sâu sử dụng....
- Thời
hạn được giao khu vực biển: .... (tháng, năm), trong đó thời gian đã sử dụng
khu vực biển ... (tháng, năm).
- Số
tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.... Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển.
B.
Các hoạt động sử dụng biển
- Tên
hoạt động: ………………………………………………………………………….
- Mục
đích hoạt động: ……………………………………………………………………..
- Quy
mô hoạt động: …………………………………………………………………………..
- Tổng
vốn đầu tư: …………………………………………………………………..
- Tiến
độ thực hiện các hoạt động đến thời điểm báo cáo: ………………………………
- Các
công trình, hoạt động sử dụng biển trên khu vực biển được giao (Theo mẫu Phụ lục
kèm theo).
- Công
tác bồi thường và hỗ trợ ổn định sinh kế cho người dân, tổ chức bị ảnh hưởng bởi
hoạt động sử dụng biển (nếu có).
- Tổng
số tiền sử dụng khu vực biển theo thông báo của cơ quan thuế…………., trong đó: số
tiền sử dụng khu vực biển đã nộp... số tiền sử dụng khu vực biển còn nợ... (nếu
có).
C.
Đánh giá tình hình sử dụng khu vực biển
-
Đánh giá sự phù hợp của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển tại khu vực
biển được giáo với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng khu vực biển.
- Đánh
giá khả năng tiếp cận của người dân với biển trong quá trình sử dụng khu vực biển.
- Đánh
giá, mâu thuẫn, xung đột giữa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên khu vực
biển được giao với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển khác trong
khu vực biển. Tác động, ảnh hưởng của hoạt động sử dụng biển với các hoạt động
khác trong khu vực.
- Kết
quả quan trắc môi trường tại khu vực biển được giao. Việc thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển và
các vấn đề khác có liên quan.
- Hiệu
quả kinh tế, xã hội của hoạt động sử dụng khu vực biển.
2. Quyết
định giao khu vực biển thứ hai (nếu có)
(Nội
dung báo cáo như Mục 1 nêu trên).
3. Tình
hình sử dụng khu vực biển theo các văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển hoặc đất có mặt nước ven biển (nếu có)
(Nội
dung báo cáo như Mục 1 nêu trên).
III.
Thuận lợi, khó khăn, đề xuất, kiến nghị
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Ký tên, đóng dấu) |
Phụ lục
THỐNG KÊ CÁC CÔNG
TRÌNH, HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG BIỂN
TRÊN KHU VỰC BIỂN ĐƯỢC
GIAO
__________
STT |
Mục đích/ hoạt động sử
dụng |
Diện tích khu vực biển |
Tọa độ khu vực biển |
Thời gian sử dụng khu
vực biển |
Ghi chú |
|||
Kinh tuyến trục...
múi chiếu... |
Bắt đầu |
Kết thúc |
||||||
1 |
Sử dụng khu vực biển
để... |
... ha/m2 |
STT |
X |
Y |
|
- |
|
1 |
… |
… |
||||||
2 |
… |
… |
||||||
2 |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
Mẫu số 13
TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN _____________ |
Tên
địa danh, ngày … tháng …năm…. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔNG
QUAN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC/ĐO ĐẠC/QUAN TRẮC/ĐIỀU
TRA/THĂM DÒ/
KHẢO SÁT TRÊN BIỂN
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp
và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh ...
(cơ quan đã giao khu vực
biển)
1. Tên
dự án/kế hoạch/nhiệm vụ hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều
tra/thăm dò/khảo sát trên biển:
- Tóm
tắt mục tiêu hoạt động:
- Tóm
tắt nội dung, nhiệm vụ chính của hoạt động:
2. Quyết
định giao khu vực biển (số, ngày, tháng, năm):
3. Kết
quả hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát
trên biển:
- Mô
tả các hoạt động đã tiến hành (Nêu rõ vị trí lấy mẫu, phương thức lấy mẫu, các
loại mẫu):
- Dữ
liệu thô:
- Dữ
liệu đã xử lý:
- Phân
tích dữ liệu:
- Những
sản phẩm, kết quả thu được từ hoạt động hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan
trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển:
4. Đánh
giá chung về việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều
tra/thăm dò/khảo sát trên biển (nêu rõ tỷ lệ thực hiện khối lượng công việc):
5. Dự
án, hoạt động dự kiến thực hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên cứu khoa học,
đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển.
6. Tài liệu, hình ảnh
đính kèm thể hiện lịch trình nghiên cứu, vị trí các nơi lấy mẫu...
|
Tên tổ chức/cá nhân |
Mẫu
số 14
TÊN TỔ CHỨC/CÁ
NHÂN ĐỀ NGHỊ GIAO KHU VỰC BIỂN
BẢN THUYẾT MINH
HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
(Đề nghị giao sử
dụng khu vực biển để……………………………….)
ĐƠN VỊ TƯ VẤN (nếu
có) Ký (đóng dấu nếu có) (Họ và tên) |
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN Ký (đóng dấu) (Họ và tên) |
Địa danh, năm
...
A.
MỞ ĐẦU
- Giới
thiệu tóm tắt các thông tin của tổ chức/cá nhân đề nghị giao khu vực biển;
trong đó bao gồm thông tin về năng lực tài chính, nhân lực, chuyên môn, kinh
nghiệm thực hiện các hoạt động có liên quan đến mục đích sử dụng khu vực biển.
- Cơ
sở pháp lý và các tài liệu sử dụng làm căn cứ đề nghị giao khu vực biển.
- Mục
tiêu và sự cần thiết đề nghị giao khu vực biển.
- Tổng
quan về dự án có liên quan đến hoạt động sử dụng khu vực biển.
- Khái
quát nội dung cơ bản của đề nghị giao khu vực biển.
I.
Điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế, xã hội khu vực biển đề nghị giao
1. Thông
tin khái quát về vị trí khu vực biển đề nghị giao; các thông tin về đặc điểm điều
kiện tự nhiên, môi trường và các yếu tố kinh tế, xã hội.
2. Hiện
trạng các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở vùng biển nơi có khu vực
biển đề nghị giao và các khu vực xung quanh có liên quan.
II.
Phương án sử dụng khu vực biển
1. Vị
trí địa lý hành chính; tọa độ, ranh giới, diện tích của khu vực biển đề nghị
giao. Thuyết minh căn cứ, cơ sở tính toán, xác định phạm vi khu vực biển đề nghị
được giao để sử dụng; hành lang an toàn các công trình, thiết bị (nếu có) theo
quy định của pháp luật chuyên ngành; độ cao, độ sâu khu vực biển dự kiến sử dụng.
2. Nhu
cầu sử dụng khu vực biển để thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển của tổ chức, cá nhân.
3. Các
văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Các quy hoạch
liên quan đến hoạt động sử dụng khu vực biển, vị trí khu vực biển đề nghị giao;
việc bảo đảm các yêu cầu trong trường hợp chưa có các quy hoạch theo quy định.
4. Mục
đích, thời hạn đề nghị sử dụng khu vực biển.
5. Các
hoạt động dự kiến thực hiện tại khu vực biển đề nghị giao.
- Thuyết
minh về các hoạt động dự kiến thực hiện tại khu vực biển đề nghị giao; phạm vi ảnh
hưởng của hoạt động sử dụng khu vực biển dự kiến thực hiện đến các hoạt động
khác xung quanh;
- Phương
pháp, công nghệ thực hiện; phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nêu rõ thông
số kỹ thuật) và chiều cao của phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nếu có);
vật liệu nổ, hóa chất dự kiến sử dụng (nếu có); các hoạt động khoan, đào, vị
trí, tọa độ, độ sâu, số lượng khoan, đào (nếu có).
6. Kế
hoạch, tiến độ thực hiện các hoạt động sử dụng khu vực biển.
1. Thuyết
minh cơ sở toán học của bản đồ khu vực biển.
2. Thuyết
minh phương pháp biên vẽ bản đồ khu vực biển; các vấn đề kỹ thuật khi thực hiện
biên vẽ; cơ sở pháp lý, tài liệu sử dụng để biên vẽ bản đồ.
3. Đơn
vị thực hiện biên vẽ bản đồ khu vực biển, bao gồm các tài liệu khẳng định đủ điều
kiện hoạt động đo đạc bản đồ.
4. Công
tác kiểm tra kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan.
IV.
Đánh giá tác động của hoạt động sử dụng khu vực biển
1. Đánh
giá, thuyết minh về hoạt động sử dụng khu vực biển với việc bảo đảm phù hợp với
quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển theo phương thức quản
lý tổng hợp tài nguyên biển trên tiếp cận hệ sinh thái; đáp ứng yêu cầu khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng.
2. Đánh
giá về các tác động, ảnh hưởng của việc sử dụng khu vực biển với việc đảm bảo lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác đang được phép tiến hành hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên biển hợp pháp tại vùng biển liên quan; việc bảo đảm quyền tiếp
cận của người dân với biển.
3. Đánh
giá về các tác động, ảnh hưởng của việc sử dụng khu vực biển với các hoạt động
điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp tại khu vực; tác động,
ảnh hưởng đến công trình cảng biển và luồng hàng hải, việc đi lại của tàu thuyền,
công trình dầu khí, đường cáp quang, cáp điện tại khu vực; tác động, ảnh hưởng
đến hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu
vực; tác động, ảnh hưởng đến tài nguyên, hệ sinh thái biển, hải đảo tại khu vực;
tác động, ảnh hưởng đến địa hình đáy biển và xói lở, bồi tụ bờ biển.
4. Thuyết
minh về các điều chỉnh, bổ sung nội dung của hoạt động sử dụng khu vực biển và
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ
môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường; việc thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Hiệu
quả kinh tế, xã hội của hoạt động sử dụng khu vực biển.
II.
Kiến nghị
C.
TÀI LIỆU KÈM THEO
Liệt
kê các văn bản, tài liệu có liên quan.
Mẫu số 15
_____________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ….(địa danh), ngày … tháng …
năm ….. |
BẢN THUYẾT MINH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC/
ĐO ĐẠC/QUAN TRẮC/ĐIỀU TRA/THĂM DÒ/KHẢO SÁT TRÊN
BIỂN
1. Thông tin khái quát về tổ chức, cá nhân đề nghị giao khu
vực biển; thông tin khái quát về tổ chức, cá nhân (nhà thầu, tư vấn...) trực tiếp
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo
sát trên biển trong đó bao gồm thông tin về năng lực tài chính, nhân lực,
chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện các hoạt động có liên quan.
2. Mục
đích, thời hạn đề nghị sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển.
3. Vị
trí, tọa độ, ranh giới, diện tích, độ sâu khu vực biển đề nghị thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển (chi
tiết cho từng hạng mục). Các thông tin khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội; hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở khu vực biển đề nghị giao và
các khu vực xung quanh có liên quan.
4. Kế
hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm
dò/khảo sát trên biển (bao gồm thời hạn, lịch trình chi tiết cho từng hạng mục).
5. Phương
pháp, công nghệ thực hiện; phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nêu rõ thông
số kỹ thuật) và chiều cao của phương tiện, thiết bị sử dụng, lắp đặt (nếu có);
vật liệu nổ, hóa chất dự kiến sử dụng (nếu có).
6. Mô
tả chi tiết các hoạt động khảo sát địa vật lý, khảo sát địa kỹ thuật; vị trí, số
lượng, phương thức lấy mẫu, loại mẫu thực hiện (nếu có); vị trí, tọa độ, độ
sâu, số lượng khoan, đào (nếu có); mô tả chi tiết phương án kỹ thuật triển khai
công tác khoan, phương án hủy giếng khoan, tác động đến môi trường và việc phục
hồi môi trường sau khi khoan.
7. Tác
động đến môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường khi thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học/đo đạc/quan trắc/điều tra/thăm dò/khảo sát trên biển ở khu
vực biển đề nghị giao.
8. Dự
kiến thông tin, dữ liệu thu thập; phương thức thu thập, lưu trữ, truyền thông
tin, dữ liệu; việc sử dụng thông tin, dữ liệu thu thập được.
9. Dự án, hoạt động dự
kiến thực hiện, diện tích khu vực biển dự kiến sử dụng; hiệu quả kinh tế, xã hội
của dự án, hoạt động dự kiến thực hiện sau khi hoàn thành hoạt động nghiên cứu
khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển.
|
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN Ký (đóng dấu) (Họ và tên) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét