_______________ Số: 66/2019/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự
do – Hạnh phúc _____________________ Hà Nội,
ngày 29 tháng 7 năm 2019 |
NGHỊ ĐỊNH
Về bảo tồn và sử dụng bền vững
các vùng đất ngập nước
______________________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật đa dạng sinh
học ngày 13
tháng 11
năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban
hành Nghị
định về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi
điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định về bảo
tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên phạm vi
lãnh thổ
Việt Nam.
2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trực tiếp hoặc liên quan
đến bảo tồn
và sử dụng các vùng đất ngập nước trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam.
Điều 2.
Giải thích
từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong
Nghị định
được hiểu như sau:
1. Bảo tồn vùng đất ngập nước là duy trì, bảo vệ cấu trúc, chức
năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước.
2. Dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước là những lợi ích do hệ
sinh thái đất ngập nước mang lại cho con người.
3. Đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước là tập hợp các
thành phần, các quá trình và các dịch vụ hệ sinh thái đặc trưng cho vùng đất
ngập nước tại một thời điểm nhất định.
4. Công ước Ramsar là tên viết tắt của Công ước về các vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế.
5. Hệ sinh thái đất ngập nước là khu vực bao gồm quần xã
sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một vùng đất ngập nước nhất định có tác
động qua lại và trao đổi vật chất với nhau.
6. Khu bảo tồn đất ngập nước là khu bảo tồn thiên nhiên có
diện tích đất ngập nước chiếm tỷ lệ từ 50% diện tích của khu bảo tồn trở lên.
7. Khu Ramsar là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc
tế được Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận.
8. Vùng đất ngập nước là vùng đầm lầy, vùng đất than bùn,
vùng ngập nước thường xuyên hoặc ngập nước tạm thời theo mùa, kể cả các vùng
ven biển, ven đảo có độ sâu không quá 06 mét khi ngấn nước thủy triều thấp
nhất.
Điều 3.
Nguyên tắc
bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
1. Việc bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước phải được thực
hiện trên nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm duy trì toàn vẹn cấu trúc,
chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước.
2. Tăng cường vai trò, sự tham gia của cộng đồng dân cư sinh
sống trên, xung quanh vùng đất ngập nước và các bên liên quan trong bảo tồn, sử
dụng bền vững vùng đất ngập nước.
3. Đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên quan trong việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái
đất ngập nước.
Điều 4.
Quản lý nhà
nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
Nội dung
quản lý nhà
nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước gồm:
1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp
luật về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước; các quy
định của
Công ước Ramsar.
2. Xây dựng, tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo tồn và sử
dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên phạm vi cả nước và từng địa phương.
3. Thống kê,
kiểm kê; điều tra, đánh giá, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về các vùng
đất ngập nước; quan trắc, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và đa dạng sinh học của các vùng đất ngập nước
quan trọng; lập,
thẩm định, ban hành và điều chỉnh Danh mục các vùng đất ngập nước quan
trọng trên
phạm vi toàn quốc.
4. Tổ chức lập,
thẩm định, thành lập và quản lý các khu bảo tồn đất ngập nước; đề cử
công nhận và quản lý khu Ramsar; hướng dẫn quản lý các vùng đất ngập nước quan
trọng nằm
ngoài khu bảo tồn.
5. Tổ chức việc
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp tác quốc
tế, đào tạo nhân lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp
luật về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan
trọng.
7. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và huy
động sự tham
gia của các bên
liên quan, cộng đồng về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước.
Điều 5.
Các hoạt
động khuyến khích trên vùng đất ngập nước
Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, cộng đồng dân cư đầu tư, tham
gia vào các hoạt
động sau đây:
1. Bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên và loài chim
di cư tại vùng
đất ngập nước.
2. Phục hồi các
vùng đất ngập nước quan trọng, các hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên đã
bị suy thoái hoặc bị khai thác quá mức; duy
trì và phòng
ngừa sự biến đổi các đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước.
3. Giám sát các
hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng; phát hiện và thông báo
kịp thời với cơ quan chức năng về các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn và
sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng.
4. Thực hiện mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô
hình bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, các hoạt động du
lịch sinh
thái theo
quy định của
pháp luật.
Chương II
THỐNG KÊ, KIỂM KÊ, ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ
VÀ QUAN
TRẮC CÁC
VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC
Điều 6.
Thống
kê, kiểm kê các
vùng đất ngập nước
Các vùng đất ngập nước phải
được thống kê, kiểm kê và công bố theo quy định của pháp luật về đất đai;
pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 7. Điều tra, đánh giá các vùng đất ngập
nước
1. Các vùng đất
ngập nước được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ bảo tồn và sử dụng bền vững.
2. Thông tin
cơ bản cần thu
thập, điều tra
và đánh giá
đối với vùng đất ngập nước:
a) Tên, vị trí
địa lý, ranh giới và tọa độ của vùng đất ngập nước trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất hoặc tọa độ trên mặt nước biển; diện tích (ha)
vùng đất
ngập nước và các kiểu đất ngập nước;
b) Các chức
năng, dịch vụ hệ sinh thái cơ bản; các giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường của vùng đất ngập nước;
c) Các loài cư
trú, sinh sống và phát triển trên vùng đất ngập nước, bao
gồm các loài
bản địa, nguy cấp, quý, hiếm, di cư; loài và số lượng cá thể chim
nước;
d) Các mối đe
dọa, hình thức bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước.
3. Ủy ban
nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức điều tra,
đánh giá đối
với các vùng đất ngập nước thuộc địa bàn quản lý và đề xuất các vùng đất ngập
nước quan trọng trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 8.
Tiêu chí xác
định vùng đất ngập nước quan trọng
1. Vùng đất
ngập nước quan trọng là vùng đất ngập nước có diện tích từ 50
ha trở lên đối
với đất ngập nước ven biển, ven đảo hoặc từ 5
ha trở lên đối
với đất ngập nước nội địa, có chứa hệ sinh thái tự nhiên quan
trọng đáp
ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:
a) Có chứa ít
nhất một kiểu đất ngập nước tự nhiên có tính đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh
thái;
b) Là nơi sinh
sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài đặc hữu, nguy
cấp, quý,
hiếm hoặc của 1.000 cá thể chim nước, chim
di cư trở lên
hoặc nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của ít nhất một loài thủy sản có giá trị;
c) Giữ vai
trò quan
trọng trong
điều hòa
nguồn nước, cân bằng sinh thái cho một vùng sinh
thái của địa
phương, liên tỉnh, quốc gia, quốc tế;
d) Có giá trị
đặc biệt về cảnh quan, sinh thái nhân văn, lịch sử, văn hóa đối với địa phương, quốc gia,
quốc tế.
2. Vùng đất
ngập nước quan trọng được phân cấp thành vùng đất ngập nước quan
trọng đối
với quốc gia và vùng đất ngập nước quan trọng đối với địa phương.
3. Vùng đất
ngập nước quan trọng đối với quốc gia là vùng đất ngập nước quan
trọng có
diện tích từ 5.000 ha trở lên đối với đất ngập nước ven
biển, ven
đảo hoặc
vùng có diện tích từ 300 ha trở lên đối với đất ngập nước nội địa và đáp ứng ít nhất
một trong các tiêu chí sau:
a) Có chứa ít
nhất một kiểu đất ngập nước tự nhiên có tính đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh
thái liên
tỉnh hoặc quốc gia;
b) Là nơi sinh
sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài đặc hữu hoặc 05
loài thuộc Danh
mục loài nguy
cấp, quý,
hiếm hoặc một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ hoặc của 10.000 cá thể chim nước, chim
di cư trở lên;
c) Giữ vai
trò quan
trọng trong
điều hòa
nguồn nước, cân bằng sinh thái của một vùng liên tỉnh hoặc quốc gia;
d) Có giá trị
đặc biệt về cảnh quan, sinh thái nhân văn, lịch sử, văn hóa đối với quốc gia.
4. Vùng đất
ngập nước quan trọng đối với địa phương là vùng đất ngập nước quan
trọng thuộc
địa bàn quản lý của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy
định tại
khoản 1 Điều này, trừ các vùng đất ngập nước quan
trọng đối
với quốc gia quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 9.
Danh mục các vùng
đất ngập nước quan trọng
1. Danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng có các nội dung
cơ bản sau:
a) Tên, vị trí
địa lý, ranh giới và tọa độ của vùng đất ngập nước;
b) Diện tích
vùng đất ngập nước và các kiểu đất ngập nước;
c) Tiêu chí đáp
ứng vùng đất ngập nước quan trọng và phân cấp vùng đất ngập nước quan
trọng;
d) Hình thức
quản lý, bảo tồn vùng đất ngập nước.
2. Trên cơ sở
đề xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, tổ chức thẩm định và ban hành Danh
mục các vùng
đất ngập nước quan trọng trên phạm vi toàn quốc.
3. Điều chỉnh Danh
mục các vùng
đất ngập nước quan trọng:
a) Định kỳ 05
năm một lần
hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, cập nhật, điều chỉnh Danh
mục các vùng
đất ngập nước quan trọng trên phạm vi cả nước;
b) Trong trường hợp có biến động về diện tích các vùng đất ngập
nước quan trọng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các
Bộ có liên quan gửi kết quả thống kê, kiểm kê vùng đất ngập nước về Bộ
Tài nguyên và Môi trường cập nhật, điều chỉnh Danh mục các vùng đất ngập nước quan
trọng.
4. Các vùng đất
ngập nước quan trọng trong Danh mục được công bố là một nội dung
của quy
hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học và quy hoạch tỉnh.
Điều 10.
Quan trắc vùng
đất ngập nước quan trọng
1. Nội dung
quan trắc vùng
đất ngập nước quan trọng bao gồm:
a) Diện tích, ranh
giới của
vùng đất ngập nước, các kiểu đất ngập nước;
b) Chế độ thủy
văn, chất lượng môi trường nước, trầm tích đáy;
c) Đa dạng sinh
học và mối
đe dọa.
2. Tổ chức thực
hiện quan trắc:
a) Cơ quan
quản lý vùng
đất ngập nước quan trọng có trách nhiệm tổ chức quan
trắc các nội
dung quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Các điểm quan
trắc chất
lượng môi trường nước, trầm tích trên các vùng đất ngập nước quan
trọng đối
với quốc gia, địa phương là một bộ phận của mạng lưới quan
trắc chất
lượng môi trường quốc gia, địa phương;
c) Việc quan
trắc chế độ thủy
văn trên các vùng đất ngập nước quan trọng được thực hiện theo
quy định về quan
trắc thủy
văn.
Điều 11.
Cơ sở dữ
liệu về các vùng đất ngập nước
1. Cơ sở dữ
liệu về các vùng đất ngập nước là một phần của cơ sở dữ liệu quốc gia
về đa dạng sinh
học và bao
gồm:
a) Các thông tin,
dữ liệu về
điều tra, kiểm kê, đánh giá và quan trắc các vùng đất ngập nước;
b) Các văn bản quy
phạm pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, quy
trình kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về các vùng đất ngập nước;
c) Thông tin,
dữ liệu khác
liên quan đến các vùng đất ngập nước.
2. Định kỳ 03
năm một lần,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về các vùng
đất ngập nước thuộc địa bàn quản lý tới Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban
nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo về các vùng
đất ngập nước trên phạm vi toàn quốc; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về các vùng
đất ngập nước thống nhất với cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh
học.
Chương III
QUẢN LÝ CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC QUAN
TRỌNG
Mục 1
THÀNH LẬP KHU
BẢO TỒN ĐẤT
NGẬP NƯỚC
Điều 12.
Điều kiện
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước
1. Khu bảo tồn đất ngập nước được phân cấp thành cấp quốc gia,
cấp tỉnh và phân hạng thành vườn quốc
gia, khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan theo quy định
của Luật đa dạng sinh học.
2. Vùng đất
ngập nước được xem xét thành lập khu bảo tồn đất ngập nước quốc gia khi:
a) Là vùng đất
ngập nước quan trọng đối với quốc gia thuộc Danh mục các vùng đất ngập nước
quan trọng được công bố;
b) Đáp ứng các
tiêu chí của khu bảo tồn cấp quốc gia theo quy định của Luật đa dạng sinh học.
3. Vùng đất
ngập nước được xem xét thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh khi:
a) Thuộc Danh
mục các vùng đất ngập nước quan trọng được công bố;
b) Đáp ứng các
tiêu chí của khu bảo tồn cấp tỉnh theo quy định của Luật đa dạng sinh học.
Điều 13. Thành lập khu bảo tồn
đất ngập nước cấp quốc gia
1. Trách nhiệm
lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có liên quan tổ chức lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập
nước cấp quốc gia có diện tích nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
b) Ủy ban
nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập dự án thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp quốc gia có toàn bộ diện tích thuộc địa bàn quản lý và gửi hồ sơ
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
c) Bộ Tài
nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành để thẩm định dự án
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia.
Hội đồng
thẩm định bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các thành viên là đại diện của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia;
chuyên gia
và đại diện
của các cơ quan khác có liên quan.
2. Trình tự
lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia:
a) Tổ chức điều
tra, đánh giá
hiện trạng đa dạng sinh học, môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội vùng đất
ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia;
b) Lập dự án
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia
bao gồm các nội dung
theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Tổ chức lấy
ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
(đối với khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp quốc gia có địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở
lên), ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong
hoặc tiếp
giáp với vùng đất ngập nước nơi dự kiến thành lập khu
bảo tồn;
d) Tổ chức thẩm
định hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia
với các nội dung
sau: mục đích bảo
tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn; mức độ đáp ứng tiêu chí
thành lập khu bảo tồn; vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu
bảo tồn, các
phân khu chức năng và vùng đệm của khu bảo tồn; kế hoạch quản lý khu
bảo tồn; tổ
chức quản lý khu bảo tồn và các ý kiến của các bên liên quan
quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Lập hồ sơ đề nghị thành lập
khu bảo tồn đất
ngập nước cấp quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này và trình Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định thành lập.
3. Nội dung
dự án thành
lập khu bảo tồn đất ngập nước bao gồm:
a) Mục đích bảo
tồn đa dạng sinh học; việc đáp ứng các tiêu chí để xác lập khu bảo tồn đất ngập nước;
b) Hiện trạng
các hệ sinh thái tự nhiên, nhân tạo, đặc thù; các loài nguy
cấp, quý,
hiếm; các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ; các loài hoang dã khác; cảnh quan môi trường, giá trị văn hóa,
lịch sử, nét đẹp độc đáo của tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh
thái đất
ngập nước quan trọng nơi dự kiến thành lập khu
bảo tồn;
c) Đánh giá
hiện trạng quản lý, sử dụng đất ngập nước; hiện trạng kinh
tế và xã hội
khu vực dự kiến
thành lập khu bảo tồn, các mối đe dọa đến vùng đất ngập nước và phương
án chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
d) Trích lục
bản đồ, vị trí địa lý, diện tích vùng đất ngập nước dự kiến thành lập khu
bảo tồn;
đ) Vị trí địa lý, diện tích
của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái, phân khu
dịch vụ -
hành chính; ranh
giới từng
phân khu; phương án ổn định cuộc sống hoặc di
dời hộ gia
đình, cá
nhân ra khỏi nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn;
e) Kế hoạch
quản lý khu bảo tồn;
g) Tổ chức quản
lý khu bảo tồn;
h) Vị trí địa
lý, diện tích, ranh giới vùng đệm của nơi dự kiến thành lập khu
bảo tồn;
i) Tổ chức thực
hiện dự án thành lập khu bảo tồn.
4. Hồ sơ đề
nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước quốc gia
gồm có:
a) Văn bản đề
nghị thành lập và dự thảo quyết định thành lập khu bảo tồn;
b) Dự án thành
lập khu bảo tồn bao gồm các nội dung
theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Ý kiến của
cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong hoặc tiếp giáp với vùng đất
ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn;
d) Văn bản đồng
ý của các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc
gia có diện tích
trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; văn bản của Ủy ban
nhân dân
tỉnh đề nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc
gia có diện tích
thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Hồ sơ trình
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia gồm có:
a) Văn bản đề
nghị thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia
và dự thảo
quyết định thành lập khu bảo tồn đã được hoàn thiện sau họp Hội đồng thẩm định;
b) Dự án thành
lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia
đã được hoàn
thiện theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định và các bên liên quan;
c) Ý kiến của
cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong hoặc tiếp giáp với vùng đất
ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn;
d) Văn bản đồng
ý của các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc
gia có diện tích
trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh đề nghị thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia
có diện tích
thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Kết quả thẩm định và biên
bản họp Hội đồng thẩm định liên ngành dự án thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp quốc gia.
6. Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc
gia.
7. Quyết định
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp quốc gia
có nội dung
theo quy định của
Luật đa dạng sinh học.
Điều 14.
Thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp tỉnh
1. Trách nhiệm
lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh:
a) Ủy ban
nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập dự án thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định dự án thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp tỉnh; Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh, các thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành về Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư, Nội
vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến
thành lập khu bảo tồn, đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên gia và đại diện của các cơ quan
khác có liên
quan.
2. Trình tự
lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh
như sau:
a) Tổ chức điều tra,
đánh giá
hiện trạng đa dạng sinh học, môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội vùng đất
ngập nước dự kiến thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh;
b) Lập dự án
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh theo
nội dung
quy định tại
khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Tổ chức lấy
ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, sở, ban
ngành có
liên quan và ý kiến của cộng đồng dân cư sinh
sống hợp
pháp trong hoặc tiếp giáp khu vực dự kiến thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp tỉnh;
Trong
thời hạn 30
ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, sở, ban, ngành liên quan
phải có ý
kiến trả lời bằng văn bản.
d) Tổ chức thẩm
định hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh theo
quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này. Nội dung
thẩm định bao
gồm: mục
đích bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn; mức độ đáp ứng tiêu chí
thành lập khu bảo tồn; vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu
bảo tồn, các
phân khu chức năng và vùng đệm của khu bảo tồn; kế hoạch quản lý khu
bảo tồn; tổ
chức quản lý khu bảo tồn và ý kiến của các bên liên quan
quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này;
Trong
thời hạn 60
ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án thành
lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh.
đ) Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập.
3. Hồ sơ đề
nghị thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh
gồm có:
a) Văn bản đề
nghị thành lập và dự thảo Quyết định thành lập khu bảo tồn;
b) Dự án thành
lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh bao
gồm các nội dung
theo quy định tại
khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Ý kiến của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp,
sở, ban
ngành có
liên quan, ý kiến của cộng đồng dân cư sinh
sống hợp
pháp trong và tiếp giáp với khu vực dự kiến thành lập khu
bảo tồn.
4. Hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương về việc
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh gồm có:
a) Văn bản đề nghị thành lập và dự
thảo Quyết định thành lập khu bảo tồn đã được hoàn thiện sau
họp Hội đồng
thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn;
b) Dự án thành
lập khu bảo tồn đất ngập nước đã được hoàn thiện theo
yêu cầu của
Hội đồng thẩm định và ý kiến của các bên liên quan tại điểm c
khoản 3
Điều này;
c) Kết quả thẩm
định và biên bản họp Hội đồng thẩm định dự án thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước.
5. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp
tỉnh.
6. Quyết định
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh có các nội dung
chủ yếu sau
đây:
a) Vị trí địa
lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn và vùng đệm;
b) Vị trí địa
lý, ranh giới, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh
thái, phân khu
dịch vụ -
hành chính;
c) Mục đích bảo
tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
d) Kế hoạch
phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
đ) Phương án ổn định hoặc di
dời hộ gia
đình, cá
nhân sinh sống trong khu bảo tồn; phương án chuyển đổi mục
đích sử dụng đất trong khu bảo tồn;
e) Tổ chức quản
lý khu bảo tồn, gồm chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản
lý khu bảo tồn;
g)
Kinh phí vận hành
hoạt động khu bảo tồn;
h) Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan
trong quản lý khu
bảo tồn và
tổ chức thực hiện quyết định thành lập khu bảo tồn.
Mục 2
QUẢN LÝ KHU
BẢO TỒN ĐẤT
NGẬP NƯỚC
Điều 15.
Tổ chức quản
lý khu bảo tồn đất ngập nước
1. Tổ chức quản
lý khu bảo tồn đất ngập nước được thực hiện theo
quy định của
Luật đa dạng sinh học.
2. Tổ chức quản
lý khu bảo tồn đất ngập nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của
Luật đa dạng sinh học và các nhiệm vụ đặc thù sau
đây:
a) Quản lý các hoạt động sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước theo Quy chế quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức thực
hiện các hoạt động về bảo tồn vùng đất ngập nước trong khu bảo tồn theo
các chương
trình, kế hoạch, đề án hoặc đề tài, dự án đã được cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức
triển khai các hoạt động du lịch sinh
thái, phương
án chia sẻ lợi ích trong sử dụng bền vững dịch vụ hệ sinh
thái khu
bảo tồn đất
ngập nước sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của
pháp luật;
d) Phối hợp với
lực lượng kiểm ngư, kiểm lâm, cảnh sát biển, lực lượng cứu hộ, cứu nạn, các cơ quan
quản lý
chuyên môn cấp tỉnh và cộng đồng dân cư thực hiện quản lý, bảo tồn và sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước;
đ) Thực hiện các chương trình
kiểm soát, cô lập, diệt trừ các loài ngoại lai xâm hại trong
vùng đất
ngập nước quan trọng và chương trình bảo tồn các loài nguy
cấp, quý,
hiếm thuộc vùng đất ngập nước;
e) Thực hiện
đầy đủ chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ theo quy định của Nghị định này và các quy
định pháp
luật có liên quan.
Điều 16.
Xác lập và
quản lý các hoạt động trong phân khu
chức năng
của khu bảo tồn đất ngập nước
1. Các khu
bảo tồn đất
ngập nước được phân khu chức năng. Các phân khu chức năng phải xác định diện
tích, ranh giới, tọa độ trên bản đồ trong dự án thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước và đánh dấu, thả mốc ranh giới trên thực địa sau
khi có quyết
định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:
a) Phân khu
bảo vệ
nghiêm ngặt là khu vực được xác lập với diện tích đủ để bảo tồn nguyên vẹn
mẫu chuẩn hệ sinh thái đất ngập nước theo diễn thế tự nhiên của hệ sinh
thái này;
b) Phân khu
phục hồi sinh
thái là khu
vực được xác
lập để phục hồi, bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm đảm bảo khả năng tái tạo hệ sinh
thái này;
c) Phân khu
dịch vụ -
hành chính
là khu vực được xác lập để phục vụ công tác điều hành, quản lý khu
bảo tồn,
nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, du lịch sinh
thái, bảo
tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
2. Các hoạt
động diễn ra trong từng khu bảo tồn đất ngập nước phải tuân
thủ Quy chế quản lý cụ thể của khu bảo tồn do
cấp có thẩm
quyền ban hành theo quy định tại khoản 2
Điều 18
Nghị định
này và không trái với các quy định tại khoản 3,
khoản 4,
khoản 5
Điều này.
3. Quy định đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
a) Không tiến
hành các hoạt động: ngăn cản đường đi của các loài thủy sinh;
điều tra,
khảo sát,
thăm dò, khai thác khoáng sản; cư trú trái phép; lấn chiếm đất ngập
nước, chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất; phá hoại cảnh quan,
hủy hoại hệ sinh
thái tự
nhiên và các hành vi gây ảnh hưởng tiêu cực đến khu bảo tồn đất ngập nước;
b) Không triển khai
các hoạt
động làm thay đổi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước, bao
gồm: thay
đổi chế độ
thủy văn; gây ô nhiễm môi trường; thay đổi cấu trúc của hệ sinh
thái và biến
động thành phần loài;
c) Không săn
bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã, trừ việc vì mục đích
nghiên cứu khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; không chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và xây
dựng công trình, nhà ở, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh;
d) Bảo vệ sự
phát triển tự nhiên của hệ sinh thái, sinh
cảnh tự
nhiên của các loài chim nước, chim di cư và bảo tồn các loài thuộc Danh
mục loài nguy
cấp, quý,
hiếm; Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ và các loài bản địa;
đ) Được thu
thập các mẫu
vật của các loài sinh vật theo quy định của pháp luật;
e) Được thực
hiện các biện pháp phòng, ngừa dịch bệnh, suy thoái hệ sinh
thái trong
phân khu.
4. Quy định đối với phân khu phục hồi sinh
thái:
a) Tuân thủ các
quy định tại
điểm a, điểm b khoản 3
Điều này;
không chăn nuôi gia súc, gia cầm quy
mô trang
trại, nuôi
trồng thủy sản quy mô công nghiệp; xây dựng công trình, nhà ở trái phép;
không săn bắt các loài chim nước, chim di cư; bảo vệ các loài thuộc các Danh
mục loài nguy
cấp, quý,
hiếm; danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ và các loài bản địa;
b) Khoanh nuôi tự nhiên phục hồi các loài thủy sinh,
trồng và làm
giàu hệ sinh thái rừng ngập mặn bằng các loài bản địa; khôi phục hệ sinh
thái rạn san
hô, thảm cỏ
biển và các sinh cảnh thích hợp của các loài nguy
cấp, quý,
hiếm theo quy định của pháp luật;
c) Được thả,
nuôi phục hồi các loài sinh vật bản địa; phục hồi và bảo vệ các hệ sinh
thái đất
ngập nước tự nhiên trong phân khu;
d) Được thu
thập mẫu vật
các loài sinh vật theo quy định của pháp luật;
đ) Được triển khai
hoạt động du
lịch sinh
thái, giải
trí theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện
các giải pháp phòng ngừa biến đổi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước và
phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước trong phân khu.
5. Quy định đối với phân khu dịch vụ hành chính:
a) Tuân thủ các
quy định tại
điểm a, điểm b khoản 3
Điều này;
b) Việc xây
dựng công trình hoặc dự án đầu tư phát triển phục vụ cho
công tác bảo
tồn đa dạng sinh học, phát triển hệ sinh thái tự nhiên, kết hợp với các
hoạt động phục vụ du lịch sinh thái và giáo dục môi trường trong
phạm vi
khu bảo tồn đất
ngập nước phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo
quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Được nuôi
trồng thủy sản bền vững về môi trường và khoanh nuôi các loài sinh
vật bản địa theo
quy định của
pháp luật;
d) Được thu
thập mẫu vật
các loài sinh vật theo quy định của pháp luật;
đ) Được thực hiện các hoạt
động du lịch sinh thái, giải trí và một số hoạt
động khác theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các giải pháp bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên trong phân khu.
Điều 17.
Kế hoạch
quản lý khu bảo tồn đất ngập nước
1. Kế hoạch
quản lý khu bảo tồn là một nội dung của dự án thành lập khu
bảo tồn đất
ngập nước.
2. Cơ quan
lập dự án
thành lập khu bảo tồn triển khai xây dựng kế hoạch quản lý khu
bảo tồn theo
nội dung
cơ bản quy
định tại
khoản 3 Điều này.
3. Nội dung
cơ bản của
kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước:
a) Tóm tắt điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an
ninh; đa dạng sinh
học, di
tích lịch sử
- văn hóa,
cảnh quan thiên nhiên;
b) Mục tiêu,
phạm vi quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong
khu bảo tồn đất
ngập nước;
c) Các phân khu
chức năng
của khu bảo tồn, các chương trình về bảo tồn, sử dụng bền vững và
phục hồi đa dạng sinh học; kế hoạch phục hồi các hệ sinh
thái tự
nhiên trong khu bảo tồn;
d) Các mối đe
dọa đến khu bảo tồn đất ngập nước và hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững vùng
đất ngập nước;
đ) Các đề tài, dự án ưu tiên
và khái toán kinh phí vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu
bảo tồn đất
ngập nước; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, bảo tồn
đa dạng sinh học;
e) Giải pháp và
tổ chức thực hiện.
4. Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt Kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập nước thuộc
thẩm quyền quản lý của địa phương; Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Kế
hoạch quản lý khu bảo tồn thuộc thẩm quyền quản lý của bộ.
Điều 18.
Quy chế quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước
1. Cơ quan
quản lý khu
bảo tồn xây
dựng Quy chế quản lý khu bảo tồn sau
khi được thành
lập và trình cấp có thẩm quyền ban hành. Đối với Quy
chế quản lý khu
bảo tồn
thuộc địa bàn của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung
ương phải có
ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung
cơ bản của Quy
chế quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước bao gồm:
a) Phạm vi
điều chỉnh,
đối tượng áp dụng;
b) Ranh giới khu bảo tồn và phân khu
chức năng;
c) Quản lý các
hoạt động trong khu bảo tồn;
d) Quyền hạn,
trách nhiệm của Tổ chức quản lý khu bảo tồn; các cơ quan
quản lý nhà
nước chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có ranh
giới hoặc
diện tích nằm trong khu bảo tồn, vùng đệm khu bảo tồn và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến các hoạt động của khu bảo tồn;
đ) Nguồn lực và tổ chức thực
hiện Quy chế.
3. Trách nhiệm ban
hành Quy
chế quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước có diện tích nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở
lên;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh ban hành Quy chế quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
Điều 19. Quản lý vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước
1. Tiêu chí xác
định vùng đệm:
a) Vùng đệm
được xác định là khu vực liền kề, bao quanh ranh giới khu
bảo tồn đất
ngập nước và được xác định theo ranh giới hành chính cấp xã; đối với khu
vực không có
địa giới hành chính có độ rộng tối thiểu 1.000 mét tính từ ranh
giới khu
bảo tồn đất
ngập nước;
b) Phạm vi
ranh giới, diện
tích vùng đệm được xác định trên bản đồ và thực địa đồng thời với việc lập dự
án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước.
2. Vùng đệm
được quản lý nhằm ngăn chặn và giảm thiểu các tác động bất lợi tới khu
bảo tồn đất
ngập nước; hạn chế các dự án, hoạt động gây ảnh hưởng tiêu cực đến khu
bảo tồn đất
ngập nước.
3. Ủy ban
nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi có diện tích quản lý nằm trong vùng đệm thực hiện trách
nhiệm:
a) Tuyên
truyền, vận động nhân dân trong địa bàn vùng đệm tuân thủ các quy
định của
pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước; thực hiện các
biện pháp ngăn chặn sự xâm hại đến khu bảo tồn đất ngập nước;
b) Quản lý, sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học vùng đệm
theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với
tổ chức quản lý khu bảo tồn, cơ quan quản lý khu
bảo tồn hoặc
các bên có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề liên quan
đến khu
bảo tồn trong
phạm vi
quyền hạn theo
quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức quản
lý khu bảo tồn đất ngập nước có trách nhiệm:
a)
Tổ chức các
biện pháp thu hút cộng đồng dân cư vùng đệm tham
gia quản lý khu
bảo tồn, sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên trong vùng đệm;
b)
Phối hợp với
chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên ngành có liên quan
trong giải quyết,
xử lý các vấn đề liên quan đến vùng đệm;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với các bên liên quan triển khai
các dự án
đầu tư vùng đệm, giảm áp lực đến đa dạng sinh học khu
bảo tồn đất
ngập nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tổ chức, hộ gia
đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư cư trú hoặc có các hoạt động trong
vùng đệm khu
bảo tồn đất
ngập nước có trách nhiệm và quyền được tham gia thực hiện các hoạt động bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học của khu
bảo tồn và
phát triển bền vững vùng đệm do cơ quan quản lý khu
bảo tồn hoặc
chính quyền địa phương tổ chức.
Điều 20.
Chuyển đổi,
chuyển hạng, chuyển cấp khu bảo tồn đất ngập nước
1. Các vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài -
sinh cảnh và khu
bảo vệ cảnh quan
có diện tích
đất ngập nước chiếm từ 50% diện tích khu bảo tồn trở lên được xem
xét chuyển
đổi thành khu bảo tồn đất ngập nước và được hưởng chính sách đầu tư về
bảo tồn, sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật có liên quan.
2. Khu bảo tồn đất ngập nước được xem xét để chuyển hạng, chuyển cấp
quản lý căn cứ theo tình hình thực tế và tiêu chí phân hạng, phân cấp khu
bảo tồn đất
ngập nước quy định tại Điều 12 Nghị định này.
3. Việc chuyển
hạng, chuyển cấp quản lý khu bảo tồn đất ngập nước được thực hiện theo
các quy
định về lập,
thẩm định và phê duyệt dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước quy
định tại
Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
Điều 21.
Điều chỉnh ranh
giới, diện
tích khu bảo tồn đất ngập nước
1. Khu bảo tồn đất ngập nước được xem xét điều chỉnh ranh
giới, diện
tích để phù hợp với thực tiễn quản lý.
2. Việc điều
chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn đất ngập nước được
thực hiện theo các quy định về lập, thẩm định và phê
duyệt dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước tại Điều 13,
Điều 14
Nghị định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 22.
Quy định về bảo
tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan
trọng thuộc
rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển
Các khu
rừng đặc
dụng và khu bảo tồn biển nằm trên hoặc có một phần diện tích đất ngập
nước thuộc Danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng có trách nhiệm thực hiện
các hoạt động sau đây:
1. Xây dựng nội
dung về bảo vệ,
bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước trong các kế hoạch, quy
chế quản lý khu
rừng đặc
dụng và khu bảo tồn biển.
2. Thực hiện
các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước, duy trì chế độ thủy văn tự nhiên
và đảm bảo chất lượng môi trường nước đối với các vùng đất ngập nước trong
khu rừng đặc
dụng, khu bảo tồn biển theo quy định của Nghị định này và quy
định pháp
luật có liên quan.
3. Đánh giá
hiện trạng vùng đất ngập nước trong khu rừng đặc dụng, khu
bảo tồn biển
và thực hiện giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh
học vùng đất
ngập nước.
4. Báo cáo định
kỳ 03 năm một lần hoặc đột xuất về công tác quản lý vùng đất
ngập nước trong khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển cho
cơ quan
quản lý nhà
nước về đa dạng sinh học.
Điều 23.
Quản lý các khu
Ramsar
1. Nội dung
quản lý các
hoạt động trong khu Ramsar:
a) Thực hiện
các quy định đối với quản lý khu bảo tồn đất ngập nước;
b) Xây dựng và
triển khai chương trình bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập
nước; kế hoạch quản lý khu Ramsar; quan trắc, đánh giá sự biến động đặc
tính sinh thái của khu Ramsar, định kỳ 06
năm một lần;
c) Thực hiện
chế độ báo cáo, cung cấp thông tin về khu
Ramsar theo yêu cầu của
cơ quan đầu mối quốc gia Công ước Ramsar
và báo cáo
kịp thời sự biến đổi đặc tính sinh thái của khu
Ramsar;
d) Thực hiện
đánh giá hiệu quả quản lý các khu Ramsar và các yêu cầu về bảo tồn, sử
dụng bền vững vùng đất ngập nước của Ban thư ký Công ước Ramsar.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối quốc gia
hướng dẫn
thực hiện Công ước Ramsar; thành lập, vận hành hoạt động mạng lưới các khu
Ramsar trên toàn
quốc.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ đề cử, quản lý
các khu Ramsar và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của
Công ước Ramsar tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Mục 3
QUẢN LÝ CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC QUAN
TRỌNG
NẰM NGOÀI KHU
BẢO TỒN VÀ CHIA
SẺ LỢI ÍCH TRONG
SỬ DỤNG
VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC QUAN TRỌNG
Điều 24.
Tổ chức quản
lý vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu
bảo tồn
1. Cơ quan
chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền
vững các vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn; xây dựng và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Quy
chế phối hợp
quản lý vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu
bảo tồn trên
địa bàn.
2. Các tổ chức,
cá nhân có hoạt động trên các vùng đất ngập nước quan trọng có trách nhiệm bảo tồn
và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước theo Quy chế phối hợp quản lý các vùng
đất ngập nước quan trọng và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 25.
Quy định về bảo
tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan
trọng nằm
ngoài khu bảo tồn
1.
Yêu cầu đối
với các hoạt động trên vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu
bảo tồn:
a) Duy trì chế độ thủy văn tự nhiên của vùng đất ngập nước; duy
trì, bảo vệ
các chức năng và dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước;
b) Không tiến
hành các hoạt động gây ô nhiễm môi trường vùng đất ngập nước quan
trọng; không
gây tổn hại đến các loài nguy cấp, quý, hiếm và sinh cảnh của các loài chim
nước di
cư, chim
nước, nơi
nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản;
c) Bảo vệ cảnh quan,
di tích lịch
sử, văn hóa của vùng đất ngập nước;
d) Thực hiện
đánh giá tác động môi trường đối với các hoạt động đầu tư phát triển theo
quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường; không triển khai các dự án đầu tư gây tổn hại
đến chức năng, dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước và làm thay
đổi đặc tính
sinh thái vùng
đất ngập nước quan trọng;
đ) Triển khai
các biện
pháp phòng ngừa sự biến đổi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước quan
trọng; phục
hồi vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái;
e) Thực hiện
nội dung quy định tại Quy chế phối hợp quản lý vùng đất
ngập nước quan trọng đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
2.
Nội dung
cơ bản của Quy
chế phối hợp
quản lý vùng đất ngập nước quan trọng gồm có:
a) Ranh giới và diện tích vùng đất ngập nước quan
trọng;
b) Các mối đe
dọa đến vùng đất ngập nước và yêu cầu đối với các hoạt động trong
vùng đất
ngập nước quan trọng, bao gồm các yêu cầu cụ thể của hoạt
động được phép, không được phép triển khai trong vùng đất ngập nước quan
trọng;
c) Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có hoạt động trên vùng đất ngập nước, các cơ quan
quản lý nhà
nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp có địa bàn quản lý nằm trong
hoặc giáp ranh
với vùng đất
ngập nước quan trọng và các bên có liên quan đến vùng đất ngập nước quan
trọng;
d) Nguồn lực tổ
chức thực hiện Quy chế phối hợp quản lý vùng đất ngập nước quan
trọng.
3. Các khu
rừng phòng
hộ, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc vùng đất ngập nước quan
trọng có
trách nhiệm bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước theo
quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 26.
Chia sẻ lợi ích
từ dịch vụ hệ sinh thái của vùng đất ngập nước quan
trọng
1.
Nguyên tắc chia
sẻ lợi ích:
a) Đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa các bên liên quan, giữa bảo tồn và sử dụng dịch vụ
hệ sinh thái thuộc vùng đất ngập nước quan
trọng;
b) Các hoạt
động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng thực hiện cơ chế chia
sẻ lợi ích theo
quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức quản
lý khu bảo tồn được chia sẻ một phần lợi ích bằng tiền thu
được từ các
hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước hoặc các kết
quả nghiên cứu trong khu bảo tồn đất ngập nước để phục vụ công tác quản lý, bảo
tồn đa dạng sinh học vùng đất ngập nước.
2.
Các bên liên
quan được chia
sẻ lợi ích
từ dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng bao
gồm:
a) Tổ chức quản
lý khu bảo tồn đất ngập nước, vùng đất ngập nước quan
trọng nằm
ngoài khu bảo tồn và cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về
vùng đất ngập nước;
b) Cộng đồng
được tham gia khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên vùng đất ngập nước quan
trọng theo
quy định của
pháp luật;
c) Các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia các hoạt động bảo tồn, bảo vệ vùng đất ngập nước quan
trọng theo
quy định của
pháp luật;
d) Ủy ban
nhân dân các
cấp có diện tích thuộc vùng đất ngập nước quan trọng và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
3. Các hoạt
động chia sẻ lợi ích trên các vùng đất ngập nước quan
trọng bao
gồm:
a) Khai thác, sử dụng trực tiếp các giá trị, sản phẩm từ vùng đất
ngập nước quan trọng, bao gồm các hoạt động khai
thác thủy
sản, nuôi trồng thủy sản, khai
thác lâm
sản, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác;
b) Các hoạt
động khai thác, sử dụng các giá trị phi vật thể, gồm có: du
lịch sinh
thái, nghiên
cứu khoa học và đào tạo, quảng bá sản phẩm, hình ảnh về vùng đất
ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đất ngập nước.
4. Nội dung
cơ bản của
phương án chia sẻ lợi ích bao gồm:
a) Hiện trạng
các dịch vụ hệ sinh thái vùng đất ngập nước, danh mục các lợi ích được chia
sẻ;
b) Định lượng,
thời điểm, phương thức, biện pháp khai thác, sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái;
c) Quyền và
nghĩa vụ của đối tượng được chia sẻ lợi ích;
d) Giám sát
quản lý, đánh giá tác động của việc khai thác, các biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình sử
dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước.
5. Trách nhiệm
của các bên liên quan được chia sẻ lợi ích từ dịch vụ hệ sinh
thái đất
ngập nước:
a)
Thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ theo phương án chia sẻ lợi ích;
b) Thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ứng phó các sự cố gây
ô nhiễm môi trường, suy thoái các vùng đất ngập nước quan
trọng khi
triển khai
các hoạt
động trên vùng đất ngập nước.
Chương IV
NGUỒN LỰC BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN
VỮNG
CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC QUAN
TRỌNG
Điều 27.
Tài chính cho
quản lý, bảo
tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước
1. Các hoạt
động bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước được chi
từ các nguồn
tài chính sau:
a)
Ngân sách
nhà nước cấp, gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được
phân cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Các nhiệm vụ chi
từ nguồn
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo tuân thủ các quy
định của
Luật ngân sách nhà nước;
b)
Đầu tư, hỗ
trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các nguồn thu
được từ dịch
vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh
thái đất
ngập nước và lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ tại vùng đất ngập nước theo
quy định của
pháp luật.
2. Nhà nước đảm
bảo ngân sách chi thường xuyên cho các hoạt động sau:
a)
Triển khai
các hoạt
động về bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quy
định tại
Điều 4 Nghị định này;
b)
Vận hành bộ
máy, các hoạt động quản lý khu bảo tồn đất ngập nước, khu
Ramsar, các vùng đất
ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn và mạng lưới các khu
Ramsar trên toàn
quốc.
3. Ưu tiên ngân
sách chi thường xuyên từ nguồn sự nghiệp môi trường cho
các hoạt
động, nhiệm vụ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.
Điều 28.
Chính sách
đầu tư cho bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan
trọng
1. Nhà nước có
chính sách khuyến khích đầu tư cho bảo tồn và sử dụng bền vững các
vùng đất ngập nước quan trọng, bao gồm:
a)
Ưu tiên hỗ
trợ, đầu tư cho các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b)
Hỗ trợ, đầu
tư cho các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước trong khu bảo tồn đất ngập nước, khu Ramsar, vùng đất ngập nước quan
trọng nằm
ngoài khu bảo tồn và vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước.
2. Ngân sách
nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a)
Đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật quản lý và bảo tồn, sử dụng bền
vững vùng đất ngập nước;
b)
Đầu tư xây
dựng phát triển vùng đệm phục vụ bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập
nước trong khu bảo tồn đất ngập nước, khu Ramsar; các mô hình sinh
kế bền vững
tại vùng đệm khu bảo tồn đất ngập nước và mô hình bảo tồn và sử dụng bền
vững vùng đất ngập nước quan trọng;
c) Các hạng mục
đầu tư khác liên quan đến quản lý và bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập
nước theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước ưu
đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a)
Phục hồi các
sinh cảnh, môi
trường sống của các loài nguy cấp, quý, hiếm; nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; phục hồi đặc tính sinh thái vùng đất ngập nước quan
trọng bị suy
thoái;
b)
Bảo tồn các
loài nguy cấp, quý, hiếm; nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ và các loài chim di cư, chim nước thuộc các vùng đất ngập nước
quan trọng;
c) Chuyển đổi
các sinh kế bền vững về môi trường và hài hòa với thiên nhiên, đa
dạng sinh học.
Điều 29.
Phát triển
nguồn nhân lực và huy động sự tham gia của cộng đồng trong
bảo tồn, sử
dụng bền vững vùng đất ngập nước
1. Phát triển
nguồn nhân lực về quản lý vùng đất ngập nước:
a)
Kiện toàn tổ
chức quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng từ trung
ương đến địa
phương;
b)
Tăng cường
năng lực về quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước cho
đội ngũ cán
bộ thuộc các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường ở trung
ương và địa
phương;
c) Nâng cao
kỹ năng quản
trị tài nguyên đất ngập nước cho các tổ chức quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước, cộng đồng dân cư và các bên liên quan đến các vùng đất ngập nước quan
trọng.
2. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong
bảo tồn và
sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước:
a)
Các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân đều có quyền tiếp cận các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và thông tin liên quan
đến vùng đất
ngập nước quan trọng theo quy định của pháp luật; được đào tạo,
nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tham gia trong bảo tồn, sử dụng bền vững các
vùng đất ngập nước;
b)
Thúc đẩy các
phương thức quản lý, đồng quản lý các vùng đất ngập nước quan
trọng với sự
tham gia của cộng
đồng dân cư, chính quyền các cấp và các bên có liên quan
trong bảo tồn và
sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng; phát triển các mô hình
cộng đồng quản lý bền vững vùng đất ngập nước quan trọng;
c) Nâng cao
trách nhiệm
và đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích của cộng đồng trong
bảo tồn, sử
dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng;
d) Bảo tồn và
phát huy giá trị, tri thức truyền thống, bản địa trong
bảo tồn và
sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng;
đ) Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước cho mọi tầng lớp nhân dân bằng các phương thức truyền thông theo
quy định của
pháp luật, chú trọng sử dụng đến các phương thức truyền thông mới, có hiệu quả cao.
Điều 30.
Nguồn lực
thực hiện Công ước Ramsar và hợp tác quốc tế về bảo tồn, sử
dụng bền vững các vùng đất ngập nước
1.
Đẩy mạnh các
hoạt động và huy động nguồn lực thực hiện Công ước Ramsar,
hợp tác quốc
tế về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan
trọng thông qua
nâng cao
chất lượng
nguồn nhân lực, trao đổi chuyên gia, đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý, khoa học về đất ngập nước trong và ngoài nước.
2. Huy động, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và
các hỗ trợ tài chính thông qua các chương trình, dự án song
phương, đa
phương, các tổ chức quốc tế về xây dựng các mô hình quản lý, bảo tồn và sử dụng
bền vững vùng đất ngập nước quan trọng theo
quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31.
Trách nhiệm
của các cơ quan cấp bộ
1.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
a)
Là cơ quan
đầu mối giúp
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững
các vùng đất ngập nước trên phạm vi toàn quốc; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực
hiện các quy định tại Nghị định này;
b)
Quản lý các khu
bảo tồn đất
ngập nước cấp quốc gia có diện tích nằm trên địa bàn từ hai
tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên;
c) Hướng dẫn:
thống kê, kiểm kê và phân loại đất ngập nước trên phạm vi
toàn quốc; quan
trắc các
vùng đất ngập nước quan trọng; xây dựng báo cáo về các vùng đất ngập nước; tổ
chức hội đồng thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn; tổ chức quản lý khu
bảo tồn đất
ngập nước hoặc vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu
bảo tồn;
d) Thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này.
2.
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a)
Phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý các hoạt động bảo tồn và sử dụng các vùng
đất ngập nước quan trọng;
b)
Cung cấp thông tin,
số liệu điều
tra cơ bản, kết
quả nghiên cứu khoa học liên quan đến các vùng đất ngập nước thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi
cho hoạt động
quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan
trọng.
4. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí vốn đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án được sử dụng
vốn đầu tư công để quản lý, phát triển các vùng đất ngập nước quan
trọng theo
đúng quy
định của
pháp luật hiện hành.
5. Các bộ, cơ quan
ngang bộ khác trong
phạm vi
nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy
định về bảo
tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước theo Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
Điều 32. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Thực hiện
quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên địa
bàn quản lý; tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này, các
văn bản có liên quan về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước
thuộc địa bàn.
2.
Tổ chức quản
lý các vùng đất ngập nước quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý
của địa phương; thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự biến đổi đặc tính sinh
thái vùng
đất ngập nước và phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên,
các vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái.
3. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức về
bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học cho
cộng đồng
sống trong, xung quanh vùng đất ngập nước và tổ chức, cá
nhân có các hoạt động liên quan đến vùng đất ngập nước quan
trọng.
4. Bố trí kinh
phí thực
hiện các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước trên địa bàn
từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định.
5. Phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ có liên quan hướng dẫn, kiểm tra
các hoạt
động bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan
trọng; quản
lý các khu bảo tồn liên tỉnh có diện tích thuộc địa bàn và cung
cấp các kết
quả điều tra, kiểm kê vùng đất ngập nước về Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9
năm 2019.
2. Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của
Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan thuộc Danh mục các vùng đất
ngập nước quan trọng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, không phải thực hiện
lại việc lập,
phê duyệt thành lập mới khu bảo tồn, tổ chức quản lý khu bảo tồn và có trách nhiệm thực hiện các quy
định về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước theo quy định tại Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí
thư; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Hội đồng dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính
sách xã hội; - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương
của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các
PCN, trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2b) |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét