CHÍNH PHỦ Số: 69/2018/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh Mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện của Luật đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi
Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
Chương I
1. Nghị định này quy định chi Tiết một số Điều của Luật
thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về:
a) Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập;
chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển; hành lý cá nhân; hàng
hóa phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao; quà biếu, quà tặng, hàng mẫu thực
hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Cơ quan quản lý nhà nước.
2. Thương nhân tham gia hoạt động ngoại thương.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên
quan.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 3. Quyền tự do kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt
động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ
hàng hóa thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị
định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp
luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt
động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc phạm vi Điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của
Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Danh Mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời
thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc
các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các
nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ
liên quan.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Điều kiện,
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng Điều kiện theo quy định pháp
luật.
3. Đối với hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương,
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định pháp luật.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu
1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo
quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh Mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang
bộ công bố chi Tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng
hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh Mục hàng
hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất
khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm
phục vụ Mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an
ninh.
Điều 6. Chỉ định thương nhân xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
phương thức chỉ định thương nhân quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Việc chỉ định thương nhân xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện theo quy định của các cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
Điều 7. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép, theo Điều kiện
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
giấy phép, theo Điều kiện tại Phụ lục III Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục III Nghị định này, các bộ, cơ quan
ngang bộ công bố chi Tiết hàng hóa kèm theo mã HS trên cơ sở trao đổi, thống
nhất với Bộ Công Thương về Danh Mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về
mã HS.
3. Căn cứ Phụ lục III Nghị định này, các bộ, cơ quan
ngang bộ ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định chi Tiết
về việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định pháp luật và
thực hiện việc cấp phép theo quy định.
4. Căn cứ Mục tiêu Điều hành trong từng thời kỳ, Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định việc áp dụng Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy
phép nhập khẩu tự động đối với một số loại hàng hóa.
Điều 8. Một số mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định riêng
1. Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu chủ yếu mà Nhà nước bảo đảm cân đối
ngoại tệ để nhập khẩu: Các mặt hàng nhập khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại
tệ cho nhu cầu nhập khẩu chỉ được tái xuất khẩu thu bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi hoặc theo giấy phép của Bộ Công Thương. Bộ Công Thương công bố danh Mục
hàng hóa tái xuất theo giấy phép cho từng thời kỳ và tổ chức thực hiện.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu gỗ các
loại từ các nước có chung đường biên giới phù hợp với pháp luật Việt Nam và các
nước cũng như các thỏa thuận có liên quan của Việt Nam với các nước hoặc văn
bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ quốc phòng,
an ninh, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ Quốc phòng, Công an quy định việc cấp
phép xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Việc nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến
quốc phòng, an ninh thuộc Danh Mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định này nhưng
không phục vụ Mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo giấy phép của Bộ Công
Thương trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu
Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy
định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này và Khoản 1
Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương thực hiện như sau:
1. Hồ sơ cấp giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản
chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của
thương nhân.
c) Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp
luật.
2.
Quy trình cấp giấy phép thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ,
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần
bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ
sơ.
c) Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn
cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời thương nhân.
d) Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan
ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ
quan liên quan, thời hạn xử lý hồ sơ tính từ thời Điểm nhận được ý kiến trả lời
của cơ quan liên quan.
đ) Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép
do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội
dung cần sửa đổi, bổ sung.
- Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn
thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép,
bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ quy định tại Nghị định và
quy định pháp luật có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành các quy định chi Tiết về hồ sơ cấp giấy phép và công bố cơ quan, tổ chức,
địa chỉ tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép của thương nhân.
Điều 10. Giấy chứng nhận lưu hành tự
do (CFS) đối với hàng hóa nhập khẩu
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa và thẩm quyền quản lý CFS
quy định tại Phụ lục V Nghị định này.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ và trong
phạm vi Danh Mục hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang
bộ công bố chi Tiết Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm
theo mã HS hàng hóa.
3. CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:
a) Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
b) Số, ngày cấp CFS.
c) Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
d) Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
đ) Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
e) Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản
xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
g) Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ
chức cấp CFS.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý quy định cụ
thể trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.
5. Trường hợp có yêu cầu của bộ, cơ
quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý, CFS phải được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
6. Trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS hoặc hàng
hóa nhập khẩu không phù hợp với nội dung CFS, cơ quan có thẩm quyền gửi yêu cầu kiểm tra, xác minh
tới cơ quan, tổ chức cấp CFS.
Điều 11. CFS đối với hàng hóa xuất
khẩu
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện
cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu theo các quy định sau:
a) Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu về việc cấp CFS
cho hàng hóa.
b) Hàng hóa có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành.
2. CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thể hiện bằng ngôn ngữ
tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị
định này.
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân
nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó quy định, cơ quan cấp CFS dựa trên mẫu được yêu
cầu để cấp CFS.
3. Quy trình cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp CFS, hồ sơ
bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp CFS nêu rõ tên hàng, mã
HS của hàng hóa, số chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký, số hiệu
tiêu chuẩn (nếu có), thành phần hàm lượng hợp chất (nếu có), nước nhập khẩu
hàng hóa: 1 bản chính, thể
hiện bằng tiếng Việt và tiếng
Anh.
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
- Danh Mục các cơ sở sản xuất (nếu có), bao gồm tên, địa
chỉ của cơ sở, các mặt hàng sản xuất để xuất khẩu: 1 bản chính.
- Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng
hóa kèm theo cách thể hiện (trên nhãn hàng hóa hoặc trên bao bì hàng hóa hoặc
tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan cấp CFS thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Thời hạn cấp CFS không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày
thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hợp không cấp CFS, cơ quan
cấp CFS có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành
kiểm tra tại nơi sản xuất trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa
đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định đối với CFS đã
cấp trước đó.
đ) Số lượng CFS được cấp cho hàng hóa theo yêu cầu của
thương nhân.
e) Trường hợp bổ sung, sửa đổi CFS; cấp lại
do mất, thất lạc CFS, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan
đến cơ quan cấp CFS. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp CFS xem xét Điều chỉnh,
cấp lại CFS cho thương nhân.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ thu hồi
CFS đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Thương nhân xuất khẩu giả mạo chứng từ, tài liệu.
b) CFS được cấp cho hàng hóa mà không phù hợp
các tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Chương III
TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU HÀNG
HÓA
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu tại Phụ lục VI Nghị định này.
2. Danh Mục hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này không
áp dụng đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo hình
thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không
qua cửa khẩu Việt Nam.
3. Trong trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con
người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định cụ thể hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu và
công bố công khai Danh Mục kèm theo mã HS hàng hóa.
Điều 13. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các
quy định sau:
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện,
thương nhân phải đáp ứng Điều kiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
b) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng
tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu,
hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ
trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ
Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp
Giấy phép quy định tại
Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan
hải quan.
2. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ
được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định
này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực
tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ
trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan, địa Điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên
giới theo quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc
chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo
quy định của cơ quan hải quan.
4. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại
tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm
nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn
gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần
không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái
xuất.
Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa
ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương
nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.
5. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ
sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
6. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập,
tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14. Điều Tiết hàng hóa kinh doanh
tạm nhập, tái xuất
1. Trường hợp hàng hóa bị ách tắc trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp giải tỏa,
Điều Tiết trên địa bàn và phối hợp với cơ quan hải quan cửa khẩu tạm nhập có
biện pháp Điều Tiết lượng hàng tạm nhập từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái
xuất.
2. Sau khi đã áp dụng biện pháp giải tỏa, Điều Tiết hàng
hóa nêu tại Khoản 1 Điều này nhưng tình trạng ách tắc hàng hóa tạm nhập, tái
xuất vẫn chưa được giải tỏa tại cảng, cửa khẩu hoặc trong trường hợp
cần thiết, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng
cục Hải quan và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thực hiện việc Điều Tiết hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất bằng các biện pháp sau:
a) Có văn bản yêu cầu thương nhân tạm ngừng đưa hàng hóa
tạm nhập, tái xuất về Việt Nam.
b) Tạm dừng cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất
đối với hàng hóa quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
Điều 15. Các hình thức tạm nhập, tái
xuất khác
1. Trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được tạm nhập
hàng hóa vào Việt Nam theo hợp đồng ký với nước ngoài để phục vụ
Mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì Mục đích khác trong
một Khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam
theo các quy định sau:
a) Đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại
Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn
ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ
trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ
Công Thương cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép
quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
Riêng đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng
tại Việt Nam, Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất trên cơ sở văn
bản chấp thuận của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý hàng hóa đó.
b) Hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này khi sử
dụng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm
quyền quản lý.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan
hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
2. Thương nhân được tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã
xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái
xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện
tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
3. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa để trưng bày, giới thiệu,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
a) Thương nhân được tạm nhập hàng hóa để trưng bày, giới
thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
b) Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải
quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
c) Thương nhân đảm bảo tuân thủ các quy định về trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Mục 3, Mục 4 Chương IV Luật thương mại.
4. Trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân thực hiện thủ
tục tạm nhập, tái xuất trong các trường hợp sau đây tại cơ quan hải quan, không
phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất:
a) Tạm nhập hàng hóa để phục vụ đo kiểm, khảo nghiệm.
b) Tạm nhập tái xuất linh kiện, phụ tùng tạm nhập không
có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài; linh
kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ
tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam.
c) Tạm nhập tái xuất phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo phương thức quay vòng.
5. Đối với việc tạm nhập, tái xuất máy móc, trang thiết
bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nước ngoài để khám, chữa bệnh tại
Việt Nam vì
Mục đích nhân đạo; tạm nhập, tái xuất dụng cụ biểu diễn,
trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các đoàn nghệ thuật, đoàn thi đấu, biểu
diễn thể thao, thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không
phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
Trường hợp máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa
bệnh; dụng cụ biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu thuộc Danh Mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Điều kiện, khi thực
hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, cần nộp bổ
sung các giấy tờ sau:
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc cho
phép tiếp nhận đoàn khám chữa bệnh hoặc tổ chức sự kiện.
b) Văn bản cam kết sử dụng đúng Mục đích và theo quy định
pháp luật của cơ quan, tổ chức được cho phép tiếp nhận đoàn khám chữa bệnh hoặc
tổ chức sự kiện.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, cho phép tạm nhập,
tái xuất vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh phục vụ Mục đích quốc
phòng, an ninh.
Điều 16. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất
hàng hóa
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được tạm nhập, tái xuất
qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
2. Việc tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới thực hiện như sau:
a) Việc tái xuất chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế
cửa khẩu đã có đầy đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ
thuật bảo đảm quản lý nhà nước. Các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới này được Ủy
ban nhân dân tỉnh biên giới công bố đủ Điều kiện tái xuất hàng hóa sau khi đã
trao đổi, thống nhất với các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới căn cứ Điều kiện cơ
sở hạ tầng tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này và căn cứ năng lực bốc xếp, giao nhận hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới để ban hành Quy chế lựa chọn thương nhân được phép tái xuất hàng
hóa tạm nhập, tái xuất có Điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này và hàng
hóa tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị
định này.
c) Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều này, thương nhân được phép tái xuất qua các cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới đã được công bố đủ Điều kiện tái xuất
hàng hóa. Thủ tục tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan.
3. Hồ sơ, quy trình lựa chọn thương nhân theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Sở Công Thương tỉnh biên giới nơi
có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đăng ký tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới, nêu rõ loại hàng hóa và cửa khẩu, lối mở đề nghị tái xuất: 1 bản
chính.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan khác theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới (nếu có).
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương tỉnh biên
giới gửi văn bản thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới danh sách thương nhân đáp ứng đủ Điều kiện để thực hiện tái xuất hàng hóa
qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
danh sách đề nghị của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công bố
danh sách thương nhân được phép tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới. Trường hợp từ chối lựa chọn thương nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo danh sách
thương nhân được phép tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới về Bộ
Công Thương để phối hợp Điều hành.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới tổ chức
thực hiện và quản lý chặt chẽ hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới theo quy định tại Điều này, không để xảy ra buôn lậu, thẩm
lậu. Nếu xảy ra tình trạng buôn lậu, thẩm lậu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh biên giới chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và hoạt động tái xuất
qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn bị đình
chỉ.
g) Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới kiểm tra,
rà soát tình hình tuân thủ quy định pháp luật của thương nhân để Điều
chỉnh, bổ sung hoặc đưa các thương nhân vi phạm quy định trong hoạt động tạm nhập,
tái xuất hàng hóa ra khỏi danh sách; tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương để phối hợp
Điều hành.
4. Việc tạm nhập, tái xuất qua các cửa
khẩu, địa Điểm khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan
để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới thì cửa khẩu tạm nhập để gửi kho
ngoại quan và cửa khẩu xuất khẩu, tái xuất hàng hóa qua các tỉnh biên giới thực
hiện theo quy định tại Điều này.
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản
xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc để sử dụng vì Mục đích khác theo các
quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý
bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan,
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập
khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái
nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái
nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
2. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong
thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp
đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài để phục vụ Mục đích bảo hành, bảo
dưỡng, sửa chữa. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan,
không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
3. Trường hợp hàng hóa không còn trong
thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp
đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo
hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng
biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép
nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất,
tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
này.
b) Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã
qua sử dụng thuộc Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra
nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan
hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
4. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước
ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực
hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước
ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo quy định
của Luật di sản văn hóa.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, cho phép tạm xuất,
tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ
Mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 18. Kinh doanh chuyển khẩu
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu
hàng hóa theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành,
sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất
khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động,
thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân
không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh
doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được
thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
3. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp
đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh
nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc
sau hợp đồng bán hàng,
4. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa
ra khỏi Việt Nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan hải quan từ khi đưa vào Việt Nam cho tới khi được đưa ra khỏi Việt
Nam.
5. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải
tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
1. Trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái
xuất, nêu rõ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS hàng hóa,
số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh
nghiệp ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương
nhân.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh tạm
nhập, tái xuất đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã tạm nhập, số lượng hàng
hóa đã thực xuất: 1 bản chính.
2. Trường hợp tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo hình thức
khác quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất, nêu
rõ hàng hóa tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); Mục đích
tạm nhập, tái xuất; cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản
sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Hợp đồng, thỏa thuận thuê, mượn ký với khách hàng nước
ngoài: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
3. Trường hợp tạm xuất, tái nhập hàng hóa quy định tại
Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép tạm xuất,
tái nhập, nêu rõ hàng hóa tạm xuất, tái nhập (tên hàng, mã HS, số lượng, trị
giá); Mục đích tạm xuất, tái nhập; cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của
thương nhân.
c) Hợp đồng, thỏa thuận sửa chữa, bảo hành của đối tác
nước ngoài hoặc hợp đồng, thỏa thuận cho thuê, mượn hàng hóa: 1 bản sao có đóng
dấu của thương nhân.
4. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
chuyển khẩu, nêu rõ hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu
(tên hàng, mã HS, số
lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất
khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do
thương nhân ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng
dấu của thương nhân.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh
chuyển khẩu đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã đưa vào, đưa ra khỏi Việt
Nam: 1 bản chính.
1. Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Điều 19 Nghị
định này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ
Công Thương.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương
nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện
hồ sơ.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương cấp Giấy phép cho thương nhân.
Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Riêng đối với Giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa chưa
được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, thời hạn cấp Giấy phép là 3 ngày làm
việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được văn bản đồng
ý việc tạm nhập, tái xuất của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý hàng hóa đó.
4. Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép; cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan
đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp
lại Giấp phép cho thương nhân.
Mục 2. KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT CÓ
ĐIỀU KIỆN
Điều 21. Danh Mục hàng hóa kinh doanh
tạm nhập, tái xuất có Điều kiện
Ban hành kèm theo Nghị định này các Danh Mục hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện sau:
1. Danh Mục hàng thực phẩm đông lạnh kinh doanh tạm nhập,
tái xuất có Điều kiện, quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
2. Danh Mục hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc
biệt kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện, quy định tại Phụ lục VIII Nghị
định này.
3. Danh Mục hàng hóa đã qua sử dụng kinh doanh tạm nhập,
tái xuất có Điều kiện quy định tại Phụ lục IX Nghị định này.
Điều 22. Một số quy định riêng đối với
hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện
1. Thương nhân Việt Nam được thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp) được thực hiện hoạt động kinh
doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện khi đáp ứng các quy định tại Điều 23 hoặc Điều 24 hoặc Điều
25 Nghị định này và được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa.
2. Ngoài việc tuân thủ quy định về kinh doanh tạm nhập,
tái xuất tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16 Nghị định này, doanh nghiệp thực
hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện phải thực
hiện các quy định sau:
a) Doanh nghiệp không được ủy thác
hoặc nhận ủy
thác tạm nhập, tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái
xuất có Điều kiện.
b) Doanh nghiệp không được chuyển loại hình từ kinh doanh
tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện.
c) Vận đơn đường biển đối với hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất có Điều kiện được quy định như sau:
- Vận đơn phải là vận đơn đích danh, không được
chuyển nhượng.
- Trên vận đơn phải ghi số Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hóa đã qua sử dụng thuộc Phụ lục IX Nghị
định này, trên vận đơn phải ghi số Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do
Bộ Công Thương cấp.
Điều 23. Điều kiện kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm
đông lạnh thuộc Phụ lục VII Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:
1. Có số tiền ký quỹ là 10 tỷ đồng Việt Nam nộp tại tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi theo
quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Có kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực
phẩm đông lạnh, cụ thể:
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu là 100 công-ten-nơ lạnh
loại 40 feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m2. Kho, bãi được ngăn
cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, được xây dựng với chiều cao tối thiểu là
2,5 m; có đường dành cho xe chở công-ten-nơ di chuyển ra vào kho, bãi; có cổng
ra vào và biển hiệu của doanh nghiệp sử dụng kho, bãi.
b) Kho, bãi có đủ nguồn điện (gồm điện lưới và máy phát
điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết bị chuyên dùng kèm theo để
vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa của kho, bãi.
c) Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do
doanh nghiệp ký hợp đồng thuê; phải nằm trong khu vực quy
hoạch hệ thống kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông
lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quy định sau khi
thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Điều 24. Điều kiện kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có
thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục VIII Nghị định này phải có số tiền ký quỹ
là 7 tỷ đồng Việt Nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 25. Điều kiện kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã
qua sử dụng thuộc Phụ lục IX Nghị định này phải có số tiền ký quỹ là 7 tỷ đồng
Việt Nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 26. Mã số kinh doanh tạm nhập,
tái xuất
1. Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa khi doanh nghiệp đáp ứng Điều kiện quy định tại Điều 23 hoặc Điều 24
hoặc Điều 25 Nghị định này.
2. Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định tại
Điều này là Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh nghiệp được cấp Mã số
kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được
kinh doanh tạm nhập, tái xuất các mặt hàng thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
3. Đối với kho, bãi đã được kê khai để chứng minh việc
đáp ứng Điều kiện kinh doanh và để được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất, doanh nghiệp không được cho doanh nghiệp khác thuê lại để sử dụng vào Mục
đích xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
4. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan
để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới phía Bắc thì chỉ doanh nghiệp có
Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó mới được đứng tên trên
tờ khai nhập kho ngoại quan và tờ khai xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái
xuất. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật về
hải quan.
5. Hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc
Phụ lục VII, VIII, IX Nghị định này, trong đó doanh nghiệp không thực hiện tái
xuất qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc không thuộc loại hình kinh doanh tạm
nhập, tái xuất có Điều kiện và không phải có Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất. Trong trường hợp cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Công Thương
báo cáo Thủ tướng Chính phủ áp dụng quy định về cấp Mã số kinh doanh tạm nhập,
tái xuất đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan
để xuất khẩu, tái xuất qua các cửa khẩu biên giới không thuộc phía Bắc.
Điều 27. Hồ sơ, quy trình cấp Mã số
kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Doanh nghiệp gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Mã số kinh
doanh tạm nhập, tái xuất trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu
có áp dụng) đến Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp.
c) Văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận về việc doanh
nghiệp nộp số tiền ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 hoặc Điều 24 hoặc
Điều 25 Nghị
định này: 1 bản chính.
d) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp sở hữu kho, bãi hoặc
hợp đồng thuê kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông
lạnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này: 1 bản sao có đóng dấu của
doanh nghiệp.
đ) Văn bản của cơ quan điện lực nơi doanh
nghiệp có kho, bãi xác nhận về việc kho, bãi có đủ nguồn điện lưới để vận hành
các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa: 1 bản chính.
Trường hợp doanh nghiệp xin cấp Mã số kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc hàng hóa đã qua sử dụng
thì không phải nộp các giấy tờ nêu tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy
định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
của doanh nghiệp, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu
doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
3. Đối với Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực
phẩm đông lạnh, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra hoặc ủy quyền cho Sở Công
Thương cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có kho, bãi kiểm tra, xác nhận Điều kiện về
kho, bãi. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra Điều
kiện kho, bãi, Bộ Công Thương xem xét cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng thực phẩm đông lạnh cho doanh nghiệp.
Đối với Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có
thuế tiêu thụ đặc biệt và Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua
sử dụng, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét cấp Mã số
kinh doanh tạm nhập, tái xuất cho doanh nghiệp.
Trường hợp không cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất,
Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp bổ sung, sửa đổi Mã số kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, cấp lại do mất, thất lạc Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, doanh
nghiệp gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp lại Mã số kinh doanh
tạm nhập, tái xuất cho doanh nghiệp.
5.
Trường hợp phải xác minh các tài liệu, giấy tờ
liên quan trong hồ sơ đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của doanh
nghiệp, thời gian xử lý hồ sơ quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này tính từ
thời Điểm Bộ Công Thương nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan
đối với việc xác minh.
Điều 28. Thu hồi Mã số kinh doanh tạm
nhập, tái xuất
1. Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo đề nghị của doanh nghiệp trên cơ sở xác nhận của các cơ quan liên
quan về các nội dung sau:
a) Doanh nghiệp đã tái xuất hết hàng hóa tạm nhập ra khỏi
Việt Nam.
b) Hoàn thành nghĩa vụ phát sinh trong quá trình vận
chuyển, lưu giữ hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định của Nghị định này
(nếu có).
2. Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất khi doanh nghiệp có vi phạm trong các trường hợp
sau:
a) Gian lận trong việc kê khai các Điều kiện theo quy
định tại Nghị định này.
b) Không duy trì Điều kiện theo quy định tại Nghị định
này trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
c) Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày
kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị
định này.
d) Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
về Điều Tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
đ) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có
Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp theo
quy định.
e) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
g) Từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về
đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký.
h) Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất.
i) Tự ý phá mở niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, h, i Khoản 2 Điều này không được
cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong vòng 2 năm kể từ ngày bị thu
hồi.
4. Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại Điểm e, g Khoản 2 Điều này không được xem xét cấp lại Mã
số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Điều 29. Đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã
số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Bộ Công Thương xem xét đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã
số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan chức
năng Điều tra các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này hoặc theo đề
nghị của cơ quan chức năng.
2. Thời gian tạm thời đình chỉ hiệu lực Mã số kinh doanh
tạm nhập, tái xuất là 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm tùy trường hợp cụ thể
hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng.
Điều 30. Quản lý, sử dụng và hoàn trả
số tiền ký quỹ của doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp nộp tiền ký quỹ có
trách nhiệm quản lý số tiền ký quỹ của doanh nghiệp và thông báo ngay cho Bộ
Công Thương biết khi có sự thay đổi về số tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoặc khi số tiền
ký quỹ của doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán các chi phí theo quyết định
của cơ quan xử lý vi phạm.
2. Trường hợp doanh nghiệp không thanh toán các chi phí
theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan, trên cơ sở đề nghị và quyết định xử lý vi phạm của cơ quan
xử lý vi phạm, có văn bản đề nghị tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp
nộp tiền ký quỹ trích số
tiền ký quỹ để thanh toán các chi phí này.
Cơ quan xử lý vi phạm và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan thông báo ngay cho Bộ Công Thương biết việc xử lý vi phạm và việc sử dụng
số tiền ký quỹ nêu trên để Bộ Công Thương thông báo yêu cầu doanh nghiệp bổ
sung đủ số tiền ký quỹ theo quy định trước khi tiếp tục kinh doanh tạm nhập,
tái xuất.
3. Doanh nghiệp được hoàn trả toàn bộ hoặc số tiền ký quỹ
còn lại sau khi đã sử dụng để thanh toán các chi phí theo quy định tại Khoản
4 Điều 31 Nghị định này (nếu có) trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh
doanh tạm nhập, tái xuất.
Số tiền ký quỹ được hoàn trả cho doanh nghiệp trên cơ sở
văn bản trả lời không cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công
Thương.
b) Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo đề nghị của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này.
c) Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
d) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 3 Điều này, việc hoàn trả tiền số tiền ký quỹ của doanh nghiệp
được thực hiện trên cơ sở Quyết định thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất của Bộ Công Thương.
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp
được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Duy trì Điều kiện theo quy định tại Nghị định này
trong suốt quá trình doanh nghiệp sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
2. Nghiêm túc giải tỏa hàng thực phẩm đông lạnh tại cảng,
cửa khẩu về kho, bãi của mình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong trường hợp có hiện tượng ách tắc, tồn đọng.
3. Thu gom và xử lý chất thải, nước thải để phòng chống
dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh môi trường tại kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
4. Thanh toán toàn bộ các Khoản chi phí sau đây (nếu phát
sinh):
a) Xử lý, làm sạch môi trường nếu hàng hóa của doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường trong quá trình lưu giữ, tạm nhập, tái xuất
tại Việt Nam.
b) Tiêu hủy hàng tồn đọng không tái xuất được, hàng tạm
nhập không đúng với khai báo thuộc diện bị xử lý tiêu hủy.
c) Thanh toán các chi phí khác phát sinh do doanh nghiệp
vi phạm các quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất và gửi kho ngoại quan
hàng hóa.
5. Báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình thực hiện tạm
nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Phụ lục VII, VIII, IX Nghị định này theo mẫu do
Bộ Công Thương quy định.
Mục 3. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT; TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU
1. Đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương liên quan
triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra và phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
thương nhân có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý hoạt động tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu tại Nghị định này.
2. Tổ chức kiểm tra, xác nhận Điều kiện về kho, bãi của
doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc ủy quyền
cho Sở Công Thương tổ chức kiểm tra và xác nhận.
3. Thực hiện biện pháp Điều Tiết hàng hóa trong trường
hợp cần thiết theo quy định của Nghị định này.
Điều 33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông,
hệ thống kho bãi, bốc xếp, địa Điểm tập kết hàng hóa, địa Điểm tái xuất, nguồn
điện và các Điều kiện khác, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái
xuất, chuyển khẩu và lưu giữ, bảo quản hàng hóa tại khu vực tái xuất hàng hóa.
2. Đánh giá nhu cầu và khả năng phát triển hoạt động kinh
doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh trên địa bàn; thống nhất với Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng và Bộ Công Thương để quy định địa Điểm xây dựng hệ thống kho, bãi
phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh trên địa bàn tỉnh.
3. Căn cứ quy định hiện hành, chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan tổ
chức quản lý, Điều hành hoạt động kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu
hàng hóa trên địa bàn.
4. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan đảm bảo
có đủ lực lượng kiểm tra chuyên ngành và đủ cơ sở vật chất cho các lực lượng
này hoạt động để
thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu lưu thông trên địa bàn, bảo đảm yêu cầu về an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, hạn chế gian lận thương mại, thẩm lậu, buôn
lậu, trốn thuế, ô nhiễm môi trường.
5. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành,
liên quan có biện pháp Điều Tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu trong trường hợp có ách tắc trên địa bàn; kịp thời thông báo cho Bộ
Công Thương diễn biến tình hình giao nhận hàng hóa trên địa bàn và đề xuất biện
pháp quản lý để tránh ùn tắc tại các cảng, cửa khẩu.
6. Chủ trì, thống nhất với các bộ, ngành trước khi công
bố các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu
phụ nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu đủ Điều kiện để tái xuất hàng hóa khi đã có
đầy đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ thuật bảo đảm
quản lý nhà nước.
7. Thực hiện việc thu phí đối với hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính nhằm tăng cường nguồn thu ngân
sách phục vụ việc đầu tư, nâng cấp hệ thống đường giao thông, bến bãi, bảo vệ
môi trường và bảo vệ an ninh trật tự tại các cửa khẩu.
8. Thông báo kịp thời những thay đổi trong chính sách
thương mại vùng biển của nước láng giềng đến Bộ Công Thương và các thương nhân để có kế hoạch
Điều Tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tránh nguy cơ ách tắc tại các cảng, cửa
khẩu.
9. Chỉ đạo Sở Công Thương tỉnh thực hiện:
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp
trong việc duy trì Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất và thông báo cho Bộ
Công Thương biết để phối hợp xử lý khi doanh nghiệp không duy trì các Điều kiện
theo quy định tại Nghị định này.
b) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Công Thương tình hình hoạt
động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa; tình hình tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu trên địa bàn.
c) Thực hiện theo ủy quyền của Bộ Công Thương việc kiểm
tra kho, bãi hoặc xác minh các giấy tờ liên quan đến Điều kiện kinh doanh quy
định tại Nghị định này.
d) Thông báo đến Bộ Công Thương trường hợp phát sinh các
vụ vi phạm quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu trên địa bàn
để phối hợp xử lý.
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ
hàng hóa tạm nhập, tái xuất từ khi nhập khẩu vào Việt Nam cho đến khi thực xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật hải quan.
2. Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin, số liệu thống kê
về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất cho Bộ Công Thương và cung cấp thông
tin, số liệu đột xuất theo đề nghị của Bộ Công Thương để phục vụ công tác chỉ đạo,
Điều hành.
3. Thông báo cho Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan trong các trường hợp sau để phối hợp Điều hành, xử lý:
a) Doanh nghiệp vi phạm quy định về kinh doanh tạm nhập,
tái xuất và kinh doanh chuyển khẩu.
b) Có hiện tượng ách tắc hàng hóa kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu tại các cảng, cửa khẩu.
Chương IV
Điều 35. Quy định chung về quá cảnh
hàng hóa
1. Quá cảnh hàng hóa
a) Đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc cho phép quá cảnh.
b) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy
định của pháp luật, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa.
c) Đối với hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 1 Điều này, thủ tục quá cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan.
2. Trung chuyển hàng hóa
Trường hợp hàng hóa quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại
cảng biển, sau đó được đưa ra nước ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc
đưa đến khu vực trung chuyển tại bến cảng, cảng biển khác để đưa ra nước ngoài,
thủ tục trung chuyển thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, không phải có giấy
phép của Bộ Công Thương.
3. Đối với các Hiệp định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ
Việt Nam ký giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới, thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương.
4. Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa có độ
nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt
Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại
phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.
Điều 36. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy
phép quá cảnh hàng hóa
1. Đối với trường hợp quá cảnh hàng hóa là vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
a) Chủ hàng gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị quá cảnh hàng hóa trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công
Thương. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị quá cảnh hàng hóa nêu rõ mặt hàng (tên
hàng, mã HS, số lượng, trị giá); phương tiện vận chuyển; tuyến đường vận
chuyển: 1 bản chính.
- Hợp đồng vận tải: 1 bản chính.
- Công thư đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của nước đề
nghị cho hàng hóa quá cảnh gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương: 1 bản
chính.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy
định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công
Thương có văn bản yêu cầu chủ hàng hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định của chủ hàng, Bộ Công Thương có văn bản trao đổi ý
kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trao đổi ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn
bản trả lời.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý
kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương có văn bản trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương trả lời chủ hàng bằng
văn bản.
2.
Đối với trường hợp quá cảnh hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh
doanh theo quy định pháp luật:
a) Chủ hàng gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cho phép quá cảnh theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định,
trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương có
văn bản gửi chủ hàng yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương cấp Giấy phép quá cảnh cho chủ
hàng.
d) Trường hợp không cấp Giấy phép quá
cảnh, Bộ Công Thương có văn bản trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do.
đ) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, chủ hàng gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến
Bộ Công Thương. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp lại Giấy phép.
Điều 37. Thương nhân làm dịch vụ vận
chuyển quá cảnh hàng hóa
Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận,
vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam.
Chương V
GIA CÔNG HÀNG HÓA CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Mục 1. NHẬN GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 38. Gia công hàng hóa cho thương
nhân nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam được nhận gia công hàng hóa hợp
pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa thuộc danh Mục đầu tư kinh doanh có
Điều kiện, chỉ các thương nhân đáp ứng đủ các Điều kiện theo quy định về sản
xuất, kinh doanh mặt hàng đó mới được gia công xuất khẩu cho nước ngoài.
3. Đối với các mặt hàng nhập khẩu theo hình thức chỉ định
thương nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc gia
công hàng hóa thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
thương nhân chỉ được ký hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài sau khi
được Bộ Công Thương cấp Giấy phép.
Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép gia công hàng hóa trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu
có áp dụng) đến Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy phép gia công hàng hóa, trong
đó, nêu cụ thể các nội dung quy định tại Điều 39 Nghị định này: 1 bản chính
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao
có đóng dấu của thương nhân.
- Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất, kinh doanh (nếu
có): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng
quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương
nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương có văn bản trao đổi ý kiến với bộ,
cơ quan ngang bộ liên quan.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Bộ Công Thương, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có văn bản trả lời
Bộ Công Thương.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan, Bộ Công Thương cấp Giấy
phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
e) Trường hợp thương nhân có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện
sản xuất, kinh doanh mặt hàng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, Bộ Công
Thương xem xét cấp Giấy phép cho thương nhân trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, không thực hiện việc trao đổi ý
kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều
này.
g) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy
tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp
lại Giấy phép cho thương nhân.
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật thương mại
và phải tối thiểu bao gồm các Điều Khoản sau:
1. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công
trực tiếp.
2. Tên, số lượng sản phẩm gia công.
3. Giá gia công.
4. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
5. Danh Mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để
gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
6. Danh Mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho
mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có).
7. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên
tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa
sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
8. Địa Điểm và thời gian giao hàng.
9. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Điều 40. Định mức sử dụng, định mức
tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
1. Định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng gia công, có
tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt được hình thành trong các ngành sản xuất,
gia công có liên quan của Việt Nam tại thời Điểm ký hợp đồng.
2. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nhận gia
công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng Mục đích gia công và tính chính xác của định mức sử dụng, tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công.
Điều 41. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc
thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công
Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của
bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc
tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng
gia công.
Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt
và nhận gia công
1.
Đối với bên đặt gia công:
a) Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu, vật tư gia
công theo thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
b) Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia
công; máy móc, thiết bị cho bên nhận gia công thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ
trường hợp được phép xuất khẩu tại chỗ, tiêu hủy, biếu, tặng theo quy định tại Nghị
định này.
c) Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp
đồng gia công.
d) Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa,
tên gọi xuất xứ hàng hóa.
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên
quan đến hoạt động gia công và các Điều Khoản của hợp đồng gia công đã được ký
kết.
e) Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc,
thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế
phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp
với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải
thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
2. Đối với bên nhận gia công:
a) Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về thuế đối với hàng hóa tạm nhập khẩu theo định mức và tỷ lệ hao
hụt để thực hiện hợp đồng gia công và đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.
b) Được thuê thương nhân khác gia công.
c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư để gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công; phải nộp thuế
xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng
sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh Mục hàng hóa
cấm nhập khẩu% tạm ngừng nhập khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh Mục hàng hóa
nhập khẩu theo giấy phép, theo Điều kiện thì phải tuân thủ các quy định về giấy
phép, Điều kiện.
đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về
hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và các
Điều Khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
e) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy
móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm,
phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.
3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia
công; máy móc; thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa;
phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được
quy định như sau:
a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước
ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương
nhân nhập khẩu.
Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp, cụ thể
như sau:
1. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này
được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại
Việt Nam.
2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn
trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp
đồng gia công công đoạn tiếp theo.
Điều 44. Thông báo, thanh lý, quyết
toán hợp đồng gia công
1. Trước khi thực hiện hợp đồng gia công, tổ
chức, cá nhân thông báo hợp đồng gia công với
cơ quan Hải quan. Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng
gia công hết hiệu lực, các bên ký kết hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng
và thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm
xuất khẩu định kỳ với cơ quan Hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thông báo hợp đồng gia
công và quyết toán hoạt động gia công với cơ quan hải quan.
2. Căn cứ để thanh lý hợp đồng gia công là lượng nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử
dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt
đã được thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
Căn cứ để thanh Khoản hợp đồng gia công là
lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
tái xuất, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu,
định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt phù hợp với thực tế thực hiện hợp
đồng.
3. Máy móc, thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng; nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu, phế thải được xử lý theo
thỏa thuận của hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với luật pháp Việt Nam.
4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu
có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên - Môi
trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp
không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt
gia công.
5. Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư,
phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
a) Bên đặt gia công phải có văn
bản tặng, biếu.
b) Bên được tặng, biếu phải làm thủ tục nhập khẩu theo
quy định về nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) và đăng ký
tài sản theo quy định hiện hành.
c) Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, tỷ lệ
hao hụt nếu thuộc danh Mục phế liệu được phép nhập khẩu thì không phải làm thủ
tục hải quan; được miễn thuế nhập khẩu; phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan và nghĩa vụ tài
chính đối với hàng gia công xuất khẩu và theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến hợp đồng gia công.
Điều 46. Các hình thức gia công khác,
sửa chữa, tái chế máy móc, thiết bị
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia công
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài.
1. Quân phục quy định tại Điều này được hiểu là đồng phục
của quân nhân thuộc các lực lượng vũ trang nước ngoài, được sản xuất theo kiểu
mẫu, quy cách thống nhất, mang mặc theo quy định của các lực lượng vũ trang
nước ngoài. Danh Mục sản phẩm quân phục trang bị cho các lực lượng vũ trang
nước ngoài quy định tại Phụ lục X Nghị định này.
Sản phẩm dệt may thuộc Danh Mục này nhưng không phải là
sản phẩm quân phục trang bị cho lực lượng vũ trang nước ngoài không phải thực
hiện theo quy định tại Điều này.
2. Quân phục sản xuất, gia công xuất khẩu cho lực lượng
vũ trang nước ngoài không được tiêu thụ tại Việt Nam.
3. Nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất, gia công
quân phục xuất khẩu cho lực lượng vũ trang nước ngoài chịu sự giám sát của cơ
quan Hải quan từ khi nhập khẩu cho đến khi sản phẩm quân phục thực xuất khỏi
Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất, gia công quân phục cho
các lực lượng vũ trang nước ngoài:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nêu rõ tên hàng, số
lượng, trị giá; cảng đến: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 1 bản sao có đóng dấu
của thương nhân.
c) Đơn đặt hàng hoặc văn bản đề nghị giao kết hợp đồng
kèm theo 2 ảnh mầu/một mẫu sản phẩm đặt sản xuất, gia công: 2 bản sao có đóng
dấu của thương nhân.
Đơn đặt hàng hoặc văn bản đề nghị giao kết hợp
đồng phải thể hiện tối thiểu các nội dung: Tên, địa chỉ và điện thoại của bên
đặt và bên nhận sản xuất, gia công, tên hàng, số lượng, giá trị thanh toán hoặc
giá gia công, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán, địa Điểm và thời
gian giao hàng.
d) Ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c
Khoản 4 Điều này, thương nhân nộp kèm theo bộ hồ sơ một trong các tài liệu sau:
- Hợp đồng, thỏa thuận mua sắm quân phục ký giữa bên đặt
gia công với cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các lực
lượng vũ trang nước ngoài.
- Văn bản của cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo
hậu cần cho các lực lượng vũ trang nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền nước
đặt sản xuất, gia công hoặc văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao
của nước đặt sản xuất, gia công tại Việt Nam xác nhận về đơn vị lực lượng vũ
trang sử dụng cuối cùng sản phẩm quân phục đặt sản xuất, gia công tại Việt Nam.
Văn bản xác nhận thể hiện tối thiểu các nội dung: Nước
nhập khẩu, tên đơn vị lực lượng vũ trang; tên bên đặt sản xuất, gia công; tên
thương nhân Việt Nam nhận sản xuất, gia công.
Giấy tờ quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
đ) Riêng đối với thị trường Hoa Kỳ, thương nhân nộp 1 bản
sao Mã số nhà sản xuất (mã MID) hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã được Bộ
Công Thương cấp.
5. Quy trình cấp Giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu
quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài
a) Thương nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4
Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến
Bộ Công Thương.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo
cho thương nhân để hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, đúng quy định của thương nhân, Bộ Công Thương gửi văn bản xin ý kiến
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản
trả lời Bộ Công Thương.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trả lời của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, Bộ Công Thương cấp Giấy phép
cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
e) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan
đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp lại Giấy phép cho
thương nhân. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi, cấp lại, Bộ Công
Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
g) Bộ Công Thương thu hồi Giấy phép đã được
cấp trong trường hợp phát hiện thương nhân khai báo thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp
Giấy phép không trung thực, không chính xác hoặc thực hiện không đúng Giấy
phép.
6. Trách nhiệm của thương nhân sản xuất, gia công xuất
khẩu quân phục
a) Xuất khẩu toàn bộ sản phẩm quân phục được sản xuất,
gia công tại Việt Nam, không sử dụng quân phục và không tiêu thụ sản phẩm quân
phục tại Việt Nam.
b) Tái xuất hoặc tiêu hủy toàn bộ hàng mẫu nhập khẩu,
nguyên liệu dư thừa, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm theo quy
định hiện hành, có sự giám sát của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công Thương và Tổng cục Hải quan.
c) Tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi các cơ quan tiến hành
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất sau khi thương nhân được cấp Giấy phép.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép.
7. Hoạt động gia công quân phục ngoài việc thực hiện quy
định tại Điều này phải thực hiện theo các quy định về gia công hàng hóa có yếu
tố nước ngoài quy định tại Chương V Nghị định này.
8. Nhập khẩu mẫu quân phục
a) Thương nhân đã được cấp Giấy phép sản xuất, gia công
xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài theo quy định tại
Điều 47 Nghị định này được nhập khẩu mẫu quân phục để sản xuất, gia công.
b) Trường hợp thương nhân chưa được cấp Giấy phép sản
xuất, gia công quân phục, việc nhập khẩu mẫu quân phục để nghiên cứu, sản xuất
gia công xuất khẩu thực hiện như sau:
- Thương nhân nộp 1 bản chính đơn đăng
ký nhập khẩu hàng mẫu quân phục nêu rõ tên hàng, số lượng, nước đặt hàng, đơn
vị sử dụng cuối cùng kèm theo 2 ảnh mầu/một mẫu sản phẩm trực tiếp hoặc qua bưu
điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng
quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công
Thương thông báo cho thương nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương gửi văn bản xin ý kiến Bộ Quốc phòng
hoặc Bộ Công an.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản trả lời Bộ Công
Thương.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả
lời của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, Bộ Công Thương có văn bản trả lời cho
phép thương nhân nhập khẩu hàng mẫu. Trường hợp từ chối cấp Giấy
phép, Bộ Công Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
c) Số lượng mẫu quân phục nhập khẩu theo quy định tại
Điều này là tối đa 5 mẫu/1 mã sản phẩm.
Mục 2. ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC
NGOÀI
Điều 48. Hợp đồng đặt gia công và thủ
tục hải quan
Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục
hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đặt gia công theo quy định tại
Điều 39 và Điều 45 Nghị định này.
Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của thương
nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
1. Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động gia công hàng
hóa ở nước ngoài quy định tại Điều 52 Luật Quản lý ngoại thương.
2. Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa
và tên gọi xuất xứ của hàng hóa.
3. Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
từ nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.
4. Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc
hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa.
5. Được bán sản phẩm gia công và máy móc
thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu
để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị
trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.
6. Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công
nhập khẩu theo hợp đồng gia công.
7. Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài
để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.
8. Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập
khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương VI
ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI
Mục 1. ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA CHO
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 50. Thương nhân làm đại lý mua,
bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa
cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân chỉ
được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý
cấp Giấy phép.
2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên
đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một
loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của
pháp luật đó.
3. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương
nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua
hàng theo hợp đồng đại lý.
4. Thương nhân làm đại lý mua hàng có trách nhiệm đăng
ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên
quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt
động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai,
nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng
hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy
định của pháp luật.
Điều 52. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng
quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho
thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam.
Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Mục 2. THUÊ THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM
ĐẠI LÝ BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thuê thương nhân nước ngoài
làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
1.
Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm
đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh Mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.
2.
Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký
hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các Khoản tiền thu
được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.
Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân
phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại
nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Thương nhân có trách nhiệm đăng
ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên
quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại
nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp
không tiêu thụ được tại nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại Khoản 1
Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có)
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại
nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều này
phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
Chương VII
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
1. Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm phối hợp giải quyết tranh chấp về về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương chủ
động, đồng bộ, chính xác, kịp thời và hiệu quả theo quy định tại Nghị định này
và quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam.
2. Việc phối hợp giữa Cơ quan chủ trì và
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương phải được tiến hành đảm bảo tuân thủ đúng các quy
định về giải quyết tranh chấp tại các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định về giải quyết tranh chấp
đối với việc áp dụng các biện pháp quản lý ngoại thương là đối tượng của vụ
việc tranh chấp (sau đây gọi là Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp).
3. Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả phát sinh do không phối hợp hoặc
phối hợp không đáp ứng được yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có nghĩa vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật, giữ bí mật
thông tin liên quan tới quá trình giải quyết tranh chấp theo quy
định của Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp liên quan.
Việc phối hợp giữa Cơ quan chủ trì và
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương bao gồm các nội dung sau đây:
1. Giải quyết khiếu kiện, thương lượng, hòa giải, tham
vấn đối với các bất đồng, mâu thuẫn giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngoài liên quan đến việc áp dụng các biện pháp quản lý ngoại thương không phù
hợp với các quy định của Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản
lý ngoại thương.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải quyết tranh chấp
về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
3. Cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng cứ và tài liệu liên
quan phục vụ giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
4. Cử người có đủ năng lực của cơ quan, tổ chức mình tham
gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương khi được Cơ
quan chủ trì yêu cầu.
5. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết tranh
chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương trong giai đoạn tố tụng của cơ
quan trọng tài hay cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền, được thành
lập và hoạt động trên cơ sở các quy định tại Điều ước quốc tế về giải quyết
tranh chấp (sau đây gọi tắt là cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế
có thẩm quyền).
6. Thực hiện, phối hợp, xử lý các nội dung liên quan đến
thi hành phán quyết, quyết định, rà soát việc tuân thủ phán quyết, quyết định
của cơ quan trọng tài hay cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
1. Cơ quan chủ trì vụ việc tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương là cơ quan nhà nước được Chính phủ giao quản lý, theo
dõi các biện pháp quản lý ngoại thương đó, trừ trường hợp Điều ước quốc tế về
giải quyết tranh chấp áp dụng đối với biện pháp quản lý ngoại thương đó có quy
định khác.
2. Trong trường hợp có từ hai cơ quan nhà nước được giao
quản lý, theo dõi các biện pháp quản lý ngoại thương là đối tượng của vụ việc
tranh chấp cụ thể, các cơ quan này phải thống nhất để một trong các cơ quan này là
Cơ quan chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Công Thương
bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp Chính phủ Việt Nam bị kiện, trong
thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn mà không
thống nhất được Cơ quan chủ trì, các cơ quan này phải báo cáo Thủ tướng Chính
phủ và thông báo cho Bộ Công Thương.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công hoặc thay đổi Cơ quan
chủ trì.
5. Cơ quan chủ trì có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, xử lý các thông tin, tài liệu liên
quan đến giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
b) Làm đầu mối liên lạc, trao đổi với Chính phủ nước
ngoài tham gia vụ việc tranh chấp và với cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài
phán quốc tế có thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đầu mối và
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp về áp
dụng biện pháp quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán
quốc tế có thẩm quyền.
d) Phối hợp với Cơ quan đầu mối và cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan xây dựng kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương.
đ) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đầu mối
và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc chỉ định trọng tài viên trong
trường hợp thành lập cơ quan trọng tài giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương.
e) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đầu mối lựa chọn, thuê
và giám sát tổ chức hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là luật sư) tư vấn
giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
g) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan xử lý các vấn đề liên quan đến tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương, trong đó có việc thuê chuyên gia kỹ thuật và mời nhân chứng phục
vụ quá trình giải quyết tranh chấp.
h) Tham gia phiên xét xử của cơ quan trọng tài hoặc cơ
quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
i) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan đầu mối và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tranh chấp về áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương theo Nghị định này và quy định pháp luật.
1. Bộ Công Thương là Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ trong
việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Cơ quan đầu mối trong giải quyết
tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thống nhất công tác giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam.
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan và luật sư được thuê theo quy định tại Nghị định này tư vấn cho Cơ quan
chủ trì các vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương khi được Cơ quan chủ trì yêu cầu.
c) Phối hợp với Cơ quan chủ trì thuê luật sư
giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương cụ thể.
d) Phối hợp với Cơ quan chủ trì trong việc chỉ
định trọng tài viên trong trường hợp thành lập cơ quan trọng tài giải quyết
tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
đ) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan xây dựng kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương.
e) Thay mặt Chính phủ Việt Nam tham gia phiên xét xử vụ
việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương trong trường
hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của Cơ quan chủ trì.
g) Cử đại diện tham gia phiên xét xử của cơ quan trọng
tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
h) Phối hợp với Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan thi hành phán quyết, quyết định của cơ quan trọng tài hoặc cơ
quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
i) Xây dựng, cập nhật danh sách các chuyên gia có thể làm
trọng tài viên và danh sách tổ chức hành nghề luật sư có thể làm luật sư cho
Chính phủ Việt Nam, cơ quan nhà nước Việt Nam trong giải quyết tranh chấp về áp
dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
Điều 61. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan là cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tới việc giải quyết tranh chấp về áp dụng
biện pháp quản lý ngoại thương, được Cơ quan chủ trì mời hoặc yêu cầu tham gia
giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Cơ quan chủ trì và Cơ quan đầu mối giải
quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương theo yêu cầu của Cơ
quan chủ trì và Cơ quan đầu mối phù hợp với khả năng chuyên môn hoặc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hồ sơ,
chứng cứ, tài liệu và giải trình các nội dung liên quan theo yêu cầu của Cơ
quan chủ trì, Cơ quan đầu mối.
c) Yêu cầu Cơ quan chủ trì cung cấp hoặc bổ sung thông
tin về vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương để thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Mục 2. PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
DO CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI KHỞI KIỆN
1. Cơ quan, tổ chức cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng
biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin
về khả năng khởi kiện, thông báo của cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán
quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện
vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng
tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền và ngay lập tức báo cáo cho cơ
quan cấp trên trực tiếp của mình và thông báo cho Cơ quan đầu mối.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân không được giao
nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại
Khoản 1 Điều này nếu nhận được thông tin về khả năng khởi kiện, thông báo của
cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ
Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có
thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao toàn bộ thông tin, tài
liệu đã nhận trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đó
đến một trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng
biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan cấp trên trực tiếp và Cơ quan đầu mối nếu
không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện
pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc thông báo bằng
văn bản từ nguồn khác, Cơ quan đầu mối phải gửi văn bản kèm theo bản sao toàn
bộ hồ sơ nhận được đến một trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 1
Điều 59 Nghị định này.
b) Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 59 Nghị
định này.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của Cơ quan đầu mối theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này, Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính
phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì, Văn phòng Chính phủ gửi thông báo về
quyết định phân công đến Cơ quan chủ trì để thực hiện.
1. Cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với Cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, luật sư (nếu có) xây
dựng Kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận được thông tin về khả năng khởi kiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 62 Nghị định này.
2. Kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương gồm có các nội dung sau đây:
a) Tóm tắt vụ việc tranh chấp.
b) Trình bày quy trình tố tụng đối với vụ việc tranh chấp
về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương theo quy định của Điều ước quốc tế về
giải quyết tranh chấp; các công việc cần triển khai phục vụ giải quyết vụ việc
tranh chấp và mốc thời gian dự kiến của các công việc đó trên cơ sở phù hợp với
quy trình tố tụng nêu trên.
c) Nhiệm vụ cụ thể của Cơ quan đầu mối, Cơ quan chủ trì,
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và của luật sư (nếu có).
d) Phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu của phía Việt Nam và của
Chính phủ nước ngoài.
đ) Đề xuất các phương án xử lý vụ việc tranh chấp về áp
dụng biện pháp quản lý ngoại thương, trong đó có phương án thương lượng, hòa
giải; các vấn đề cần báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác.
e) Dự kiến các Khoản chi phí và nguồn kinh phí cho việc
giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
3. Cơ quan đầu mối phối hợp với Cơ quan chủ trì, cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư được thuê (nếu có) tổ chức thực hiện kế
hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
Trong trường hợp cần thiết và để phù hợp với thực tế, Cơ quan đầu mối phối hợp
với Cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư được thuê
(nếu có) thực hiện việc Điều chỉnh kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp
dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
4. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi kế hoạch giải quyết
vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương và các sửa đổi, bổ
sung (nếu có) theo quy định của Khoản 2 và Khoản 3 Điều này cho Thủ tướng Chính
phủ và Cơ quan chủ trì.
5. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm thường xuyên
(hàng tháng hoặc hàng quý tùy theo tính chất phức tạp và tiến độ của vụ việc
tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương) thông báo cho Cơ quan đầu
mối về tiến độ thực hiện kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm theo dõi việc thực
hiện kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương của Cơ quan chủ trì và
kịp thời phối hợp xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch giải quyết
tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
6. Kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp
về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương được bảo quản theo chế độ mật.
Điều 64. Trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết yêu cầu tham vấn
1. Việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu tham vấn được thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết yêu cầu tham vấn đối với việc áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
trên cơ sở đề xuất của Chính phủ nước ngoài theo Điều ước quốc tế liên quan đến
áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
3. Trường hợp nhận được yêu cầu tham
vấn của Chính phủ nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không có
thẩm quyền giải quyết, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu
phải hướng dẫn Chính phủ nước ngoài gửi yêu cầu tham vấn đến cơ quan có thẩm
quyền và thông báo việc này đến cơ quan có thẩm quyền đó.
1. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện biện pháp quản lý
nhà nước về ngoại thương phải ngay lập tức báo cáo về vụ việc được tham vấn cho
cơ quan cấp trên trực tiếp của mình và Cơ quan đầu mối nếu xét thấy:
a) Biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm quy định
của pháp luật hoặc Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương với Chính phủ nước ngoài, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam hoặc bên nước ngoài; hoặc
b) Không thể giải quyết dứt Điểm yêu cầu tham vấn của
Chính phủ nước ngoài; hoặc
c) Có khả năng phát sinh vụ việc tranh chấp liên quan đến
áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương trong quá trình tham vấn
với Chính phủ nước ngoài phải thường xuyên thông báo tình hình kết quả tham vấn
cho Cơ quan đầu mối, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp theo tiến
trình giải quyết vụ việc.
3. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, nếu
phù hợp, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện biện
pháp quản lý nhà nước về ngoại thương tiến hành việc thương lượng, hòa giải với
Chính phủ nước ngoài theo phương án đã được cơ quan cấp trên trực tiếp phê
duyệt sau khi có ý kiến của Cơ quan đầu mối.
Việc xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã ban hành, áp dụng biện pháp trái cam kết quốc tế của Việt Nam dẫn tới tranh
chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương được thực hiện theo quy định
pháp luật Việt Nam.
Mục 3. PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
DO CHÍNH PHỦ VIỆT NAM KHỞI KIỆN
Điều 67. Trách nhiệm đề xuất, tham gia
giải quyết yêu cầu tham vấn
1. Việc đề xuất, tham gia giải quyết yêu cầu tham vấn
thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm đề xuất,
tham gia giải quyết yêu cầu tham vấn đối với việc áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương khi phát hiện hoặc trên cơ sở đề nghị của thương nhân, hiệp hội
ngành, nghề về việc các biện pháp quản lý ngoại thương của Chính phủ nước ngoài
có nghi ngờ ảnh hưởng, vi phạm các quyền, lợi ích của Việt Nam theo Điều ước
quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
1. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện biện pháp quản lý
nhà nước về
ngoại thương phải ngay lập tức báo cáo về vụ
việc được tham vấn cho cơ quan cấp trên trực tiếp của mình và thông báo cho Cơ
quan đầu mối nếu xét thấy:
a) Biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm cam kết
của nước ngoài đối với Việt Nam trong Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng
biện pháp quản lý ngoại thương đó, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
Việt Nam; hoặc
b) Không thể giải quyết dứt Điểm yêu cầu tham vấn của
Chính phủ Việt Nam; hoặc
c) Có khả năng phát sinh vụ việc tranh chấp liên quan đến
áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo bằng văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc thông báo bằng
văn bản từ nguồn khác, Cơ quan đầu mối phải gửi văn bản kèm theo bản
sao toàn bộ hồ sơ nhận được đến một trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị
định này.
b) Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 59 Nghị
định này.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của Cơ quan đầu mối theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính
phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì, Văn phòng Chính phủ gửi thông báo về
quyết định phân công Cơ quan chủ trì đến Cơ quan chủ trì để thực hiện.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương trong quá trình tham vấn
với Chính phủ nước ngoài phải thường xuyên thông báo tình hình kết quả tham vấn
cho Cơ quan đầu mối, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp theo tiến
trình giải quyết vụ việc.
5. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, nếu
phù hợp, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện biện
pháp quản lý nhà nước về ngoại thương tiến hành việc thương lượng, hòa giải với
Chính phủ nước ngoài theo phương án đã được cơ quan cấp trên trực tiếp phê
duyệt sau khi có ý kiến của Cơ quan đầu mối.
1. Cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với Cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, luật sư (nếu có) xây
dựng Kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc quá trình tham vấn theo quy định tại Điều 67 Nghị định này.
2. Việc xây dựng, Điều chỉnh, thực hiện Kế hoạch giải
quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 63 Nghị định này.
3. Kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về
áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương được bảo quản theo chế độ mật.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Căn cứ quy định của Nghị định này, các bộ, cơ quan
ngang bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi
Tiết, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định
này; phát hiện và thông báo để các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan Điều chỉnh
những quy định trái với Nghị định này (nếu có) trong các
văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành để
quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Tài chính chỉ đạo ngành Hải quan có kế hoạch cung
cấp cho Bộ Công Thương và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan tham gia công tác
quản lý, Điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất số liệu theo định kỳ và đột xuất về các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất; các loại hình kinh doanh; kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu theo danh Mục mặt hàng, thị trường.
Điều 71. Trách nhiệm của thương nhân
hoạt động ngoại thương
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các thông tin, tài liệu, hồ sơ nộp, xuất trình cho cơ quan có
thẩm quyền.
2. Tuân thủ quy định và thực hiện đầy
đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương, Luật
thương mại, Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi các cơ quan tiến hành
kiểm tra việc thực thi quy định pháp luật về hoạt động ngoại thương.
Điều 72. Điều Khoản chuyển tiếp
1. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện.
2. Các giấy phép do các bộ, cơ quan ngang bộ cấp cho
thương nhân theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài và các văn bản hướng dẫn liên quan trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục
thực hiện theo các nội dung và thời hạn hiệu lực của các Giấy phép này.
3. Các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công
bố cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đủ Điều kiện tái xuất hàng hóa và lựa chọn
thương nhân được thực hiện tái xuất hàng hóa ban hành trước khi Nghị định này
có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung và thời hạn hiệu lực của các
văn bản này.
4. Các Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất do Bộ Công Thương cấp cho các doanh nghiệp trước khi Nghị định này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện theo thời hạn hiệu lực của các Giấy chứng nhận này.
5. Việc nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa cấm
nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, gia công, tái chế, sửa chữa được tiếp tục
thực hiện theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2018.
6. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng được tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học
và Công nghệ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
7. Các văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan
ngang bộ hướng dẫn thi hành Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2018.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài.
b) Các Điều 2, 3, 4, 5, 6, 7 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về Điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc
tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
c) Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản
phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM
XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
Danh Mục này áp dụng cho hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa tại khu vực biên giới; hàng hóa viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU
STT |
Mô tả hàng hóa |
Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý |
1 |
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công
nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. |
Bộ Quốc phòng |
2 |
Các sản phẩm mật mã sử dụng để bảo vệ thông tin bí mật
Nhà nước. |
Bộ Quốc phòng |
3 |
a) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa. b) Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến,
lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch
thu, tiêu hủy tại Việt Nam. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
4 |
a) Các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến và
lưu hành tại Việt Nam. b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy
định của Luật Bưu chính. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
5 |
Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
6 |
a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc; mẫu
vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB theo quy
định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP xuất khẩu vì Mục đích thương mại. b) Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài:
tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), với Châu Phi (Loxodonta africana). c) Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nhóm I. d) Các loài thủy sản thuộc Danh Mục loài thủy sản cấm
xuất khẩu. đ) Giống vật nuôi và giống cây trồng thuộc Danh Mục
giống vật nuôi quý hiếm và giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định của Pháp lệnh Giống vật
nuôi năm 2004 và Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
7 |
a) Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của
Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. b) Hóa chất thuộc Danh Mục hóa chất cấm quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật hóa chất. |
Bộ Công Thương |
II. DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM NHẬP KHẨU
STT |
Mô tả hàng hóa |
Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý |
1 |
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công
nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. |
Bộ Quốc phòng |
2 |
Pháo các loại (trừ pháo hiệu an toàn hàng hải theo
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông. |
Bộ Công an |
3 |
a) Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công
ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. b) Hóa chất thuộc Danh Mục hóa chất cấm quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2017 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật hóa chất. |
Bộ Công Thương |
4 |
Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử
dụng, bao gồm các nhóm hàng: a) Hàng dệt may, giày dép, quần áo. b) Hàng điện tử. c) Hàng điện lạnh. d) Hàng điện gia dụng. đ) Thiết bị y tế. e) Hàng trang trí nội thất. g) Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim
loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác. h) Xe đạp. i) Mô tô, xe gắn máy. |
Bộ Công Thương |
5 |
Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu
hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu,
tiêu hủy tại Việt Nam. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
6 |
Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử
dụng. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
7 |
a) Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính. c) Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô
tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên
quan theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
8 |
a) Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái
trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có
tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông
gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và
chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe
nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf,
công viên. b) Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh
kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. c) Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa,
đóng lại số khung. d) Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị
tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. |
Bộ Giao thông vận tải |
9 |
Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm: a) Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, rơ
moóc, sơ mi rơ moóc, xe bốn bánh có gắn động cơ. b) Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả
khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng, khung gầm đã qua sử dụng có gắn
động cơ mới), c) Các loại ô tô đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu. d) Các loại ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (trừ các loại
rơ moóc, sơ mi rơ moóc chuyên dùng), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ đã
qua sử dụng loại quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu. đ) Ô tô cứu thương. |
Bộ Giao thông vận tải |
10 |
Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
11 |
Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
12 |
a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu
vì Mục đích thương mại. b) Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài:
tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi
(Loxodonta africana). |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
13 |
Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
14 |
Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. |
Bộ Xây dựng |
DANH MỤC HÀNG HÓA CHỈ
ĐỊNH THƯƠNG NHÂN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Kèm
theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
STT |
Hàng hóa nhập khẩu |
Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý |
1 |
Phôi kim loại sử dụng để đúc, dập tiền kim loại. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
2 |
Giấy in tiền. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
3 |
Mực in tiền. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
4 |
Máy ép phôi chống giả và phôi chống giả để sử dụng cho
tiền, ngân phiếu thanh toán và các loại ấn chỉ, giấy tờ có giá khác thuộc
ngành Ngân hàng phát hành và quản lý. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
5 |
Máy in tiền |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
6 |
Máy đúc, dập tiền kim loại |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
7 |
Thuốc lá điếu, xì gà |
Bộ Công Thương |
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN
(Kèm
theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
Danh Mục này áp dụng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại khu vực biên
giới; hàng hóa viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP,
ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG
THƯƠNG
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Hóa chất và sản phẩm có chứa hóa chất. |
Thực hiện theo quy định của Luật Hóa chất và các Nghị định quy định chi Tiết thi hành. |
Hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 theo Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất,
tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. |
Thực hiện theo quy định của Nghị định 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. |
|
Tiền chất công nghiệp. |
Giấy phép xuất khẩu. |
|
2 |
Khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng). |
Ban hành danh Mục xuất khẩu có Điều kiện, quy định Điều
kiện hoặc tiêu chuẩn. |
3 |
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp. |
Giấy phép xuất khẩu. |
4 |
Các loại hàng hóa xuất khẩu theo hạn ngạch do nước
ngoài quy định. (Bộ Công Thương công bố phù hợp với
thỏa thuận hoặc cam kết quốc tế của Việt Nam với nước ngoài). |
Giấy phép xuất khẩu. |
5 |
Hàng cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, do Bộ Công Thương công bố cho từng thời
kỳ. |
Giấy phép xuất khẩu. |
6 |
Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép xuất khẩu tự
động: Bộ Công Thương công bố danh Mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp
giấy phép xuất khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy
định hiện hành về cấp phép. |
Giấy phép xuất khẩu tự động. |
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Hàng hóa cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên do Bộ Công Thương công bố cho từng thời kỳ. |
Giấy phép nhập khẩu. |
2 |
Hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự
động: Bộ Công Thương công bố danh Mục hàng hóa áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự
động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành về cấp
phép. |
Giấy
phép nhập khẩu tự động |
3 |
Hàng hóa áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan: a) Muối. b) Thuốc lá nguyên liệu. c) Trứng gia cầm. d) Đường tinh luyện, đường thô. |
Giấy phép nhập khẩu. |
4 |
Hóa chất và sản phẩm có chứa hóa chất. |
Thực hiện theo quy định của Luật Hóa chất và các Nghị
định quy định chi Tiết thi hành. |
Hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 theo Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát
triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. |
Thực hiện theo quy định của Nghị định 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. |
|
Tiền chất công nghiệp. |
Giấy phép nhập khẩu. |
|
5 |
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp. |
Quy định Điều kiện và giấy phép nhập khẩu. |
6 |
Nguyên liệu thuốc lá, sản phẩm thuốc lá, giấy vấn điếu
thuốc lá; máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá và phụ tùng thay
thế. |
Thực hiện theo quy định của Chính phủ về sản xuất và
kinh doanh thuốc lá. |
II. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
|
Không có. |
|
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải. |
Giấy phép nhập khẩu. |
III. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc
Phụ lục I CITES không vì Mục đích thương mại. b) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp từ tự
nhiên thuộc Phụ lục II, III CITES; và mẫu vật động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cây nhân tạo. |
Căn cứ quy định của Công ước CITES để công bố Điều kiện
và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu. |
c) Động vật, thực vật hoang dã, quý hiếm thuộc nhóm IIA
và IIB quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ |
Công
bố Điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu |
|
2 |
Giống cây trồng và giống vật nuôi quý hiếm. |
Hướng dẫn cụ thể theo quy định của Pháp lệnh Giống cây
trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi. |
3 |
Cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên
trong nước. |
Công bố Điều kiện và hồ sơ xuất khẩu. |
4 |
Củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự
nhiên trong nước. |
Công bố Điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu. |
5 |
a) Các loài thủy sản xuất khẩu có Điều kiện. b) Các loài thủy sản được xuất khẩu thông thường. |
Ban hành danh Mục các loài thủy sản được xuất khẩu thông thường; các loài và Điều kiện xuất khẩu các loài thủy sản xuất khẩu có
Điều kiện. |
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Thuốc thú y và nguyên liệu sản xuất thuốc thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
2 |
Chế phẩm sinh học, vi sinh học, hóa chất dùng trong thú
y đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam. |
Giấy phép khảo nghiệm. |
3 |
a) Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh Mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam để tạm nhập, tái xuất hoặc
nhập khẩu để sản xuất tại Việt Nam nhằm Mục đích xuất khẩu theo hợp đồng đã
ký với nước ngoài; b) Thuốc bảo vệ thực vật để xông hơi khử trùng chứa
hoạt chất methyl bromide và các hoạt chất có độ độc cấp tính loại I, II theo
Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất
(GHS); c) Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh Mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam nhập khẩu để khảo nghiệm nhằm Mục đích đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; d) Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh Mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam nhập khẩu để thử nghiệm,
nghiên cứu; sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam; thuốc bảo vệ
thực vật làm hàng mẫu, hàng phục vụ triển lãm, hội chợ và sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; đ) Thuốc trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam nhưng nhập khẩu để làm chất chuẩn. |
Giấy phép nhập khẩu. |
4 |
Giống vật nuôi ngoài danh Mục được phép sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam; côn trùng các loại chưa có ở Việt Nam; tinh, phôi của
giống vật nuôi nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam. |
Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy phép khảo nghiệm, quy
định rõ Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép. |
5 |
Giống cây trồng, sinh vật sống thuộc lĩnh vực bảo vệ
thực vật và các vật thể khác trong danh Mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam. |
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép. |
6 |
Giống cây trồng chưa có trong danh Mục giống cây trồng
được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhập khẩu để nghiên cứu, khảo
nghiệm, sản xuất thử hoặc nhập khẩu với Mục đích hợp tác quốc tế, để làm mẫu
tham gia triển lãm, làm quà tặng hoặc để thực hiện các Chương trình, dự án
đầu tư. |
Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy phép khảo nghiệm, quy
định rõ Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép theo quy định của Pháp lệnh Giống
cây trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi. |
7 |
Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi; thức ăn thủy sản và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy
sản ngoài danh Mục được phép lưu hành tại Việt Nam. |
Giấy
phép nhập khẩu hoặc Giấy phép khảo nghiệm, quy định rõ Điều kiện và thủ tục
cấp giấy phép |
8 |
Phân bón chưa được công nhận lưu hành tại Việt Nam
trong các trường hợp sau: a) Phân bón để khảo nghiệm; b) Phân bón chuyên dùng cho sân thể thao, khu vui chơi
giải trí; c) Phân bón chuyên dùng của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để phục vụ cho sản xuất trong phạm vi của doanh nghiệp; sử dụng
trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam; d) Phân bón làm quà tặng; làm hàng mẫu; đ) Phân bón tham gia hội chợ, triển lãm; e) Phân bón nhập khẩu để sản xuất phân bón xuất khẩu; g) Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học; h) Phân bón làm nguyên liệu để sản xuất phân bón. |
Giấy phép nhập khẩu. |
9 |
Nguồn gen của cây trồng, vật nuôi, vi sinh phục vụ
nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ thuật. |
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép. |
10 |
a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên thuộc Phụ lục I CITES không vì Mục đích thương mại. b) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp từ tự nhiên thuộc Phụ lục II, III CITES; và mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES có
nguồn gốc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cây nhân tạo. |
Căn cứ quy định của Công ước CITES để công bố Điều kiện
và hướng dẫn thủ tục nhập khẩu. |
11 |
a) Nguyên liệu sản xuất chế phẩm sinh học, vi sinh học,
hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản. |
Quy định về quản lý chất lượng nguyên liệu nhập khẩu. |
b) Sản phẩm hoàn chỉnh có trong Danh Mục được phép lưu
hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh Mục sản phẩm nhập khẩu có Điều kiện. |
Ban hành Danh Mục sản phẩm được phép lưu hành tại Việt
Nam (Danh Mục sản phẩm nhập khẩu thông thường) và Danh Mục sản phẩm nhập khẩu
có Điều kiện. |
|
c) Sản phẩm hoàn chỉnh chưa có tên trong Danh Mục được
phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh Mục sản phẩm nhập khẩu có Điều
kiện. |
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ Điều kiện, số lượng và
thủ tục cấp giấy phép. |
|
12 |
a) Giống thủy sản được nhập khẩu thông thường. |
Ban hành danh Mục giống thủy sản nhập khẩu thông thường. |
b) Giống thủy sản nhập khẩu có Điều kiện. |
Ban hành danh Mục giống thủy sản nhập khẩu có Điều
kiện. |
|
c) Giống thủy sản chưa có trong danh Mục được phép nhập
khẩu thông thường lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam. |
Giấy phép nhập khẩu, quy định rõ Điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy phép. |
|
13 |
a) Thủy sản sống làm thực phẩm có trong danh Mục được nhập khẩu thông thường. |
Ban hành danh Mục thủy sản sống làm thực phẩm được nhập
khẩu thông thường. |
b) Thủy sản sống làm thực phẩm ngoài danh Mục các loài
thủy sản sống được nhập khẩu làm thực phẩm tại Việt Nam, |
Quy định về việc đánh giá rủi ro, cấp phép nhập khẩu. |
IV. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
|
Không có. |
|
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Phế liệu. |
Quy định Điều kiện hoặc tiêu chuẩn nhập khẩu. |
V. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh,
lịch). |
Thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản, báo
chí. |
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh,
lịch). |
Thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản, báo
chí. |
2 |
Tem bưu chính, ấn phẩm tem bưu chính và các mặt hàng
tem bưu chính. |
Giấy phép nhập khẩu. |
3 |
Hệ thống chế bản chuyên dùng ngành in. |
Thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động in. |
4 |
Máy in các loại: ốp-xét (offset), flexo, ống đồng,
letterpress, máy in lưới (lụa); Máy photocopy màu, máy in có chức năng
photocopy màu. |
Thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động in. |
5 |
Sản phẩm an toàn thông tin mạng, bao gồm: a) Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; b) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng; c) Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập. |
Giấy phép nhập khẩu. |
VI. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Tác phẩm điện ảnh, tác phẩm nghệ thuật biểu diễn và sản
phẩm nghe nhìn khác, được ghi trên mọi chất liệu. |
Quy định Điều kiện. |
2 |
Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh. |
Quy định Điều kiện. |
3 |
Di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. |
Thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. |
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Tác phẩm điện ảnh, tác phẩm nghệ thuật biểu diễn và sản
phẩm nghe nhìn khác, được ghi trên mọi chất liệu. |
Phê duyệt nội dung hàng hóa nhập khẩu. |
2 |
Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh. |
Phê duyệt nội dung hàng hóa nhập khẩu. |
3 |
Máy, thiết bị trò chơi điện tử có cài đặt Chương trình
trò chơi điện tử; máy, thiết bị trò chơi điện tử có cài đặt Chương trình trò chơi điện từ có thưởng và bàn, thiết bị trò
chơi chuyên dùng casino. |
Văn bản xác nhận danh Mục hàng hóa nhập khẩu. |
4 |
Đồ chơi trẻ em. |
Quy định Điều kiện kỹ thuật. |
VII. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Thuốc phải kiểm soát đặc biệt. |
Giấy phép xuất khẩu. |
2 |
Nguyên liệu làm thuốc là dược chất hướng thần, dược
chất gây nghiện, tiền chất dùng làm thuốc. |
Giấy phép xuất khẩu. |
3 |
Dược liệu thuộc danh Mục loài, chủng loại dược liệu
quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát. |
Giấy phép xuất khẩu. |
4 |
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu thuộc danh
Mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát, thuốc phải kiểm soát đặc biệt, nguyên liệu làm thuốc là dược chất hướng thần, dược chất gây nghiện, tiền chất dùng làm thuốc. |
Được xuất khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
5 |
Thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm đã công bố hợp quy. |
Được xuất khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
6 |
Trang thiết bị y tế. |
Được xuất khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
7 |
Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế. |
Được xuất khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
8 |
Mỹ phẩm. |
Được xuất khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Thuốc đã có giấy đăng ký lưu hành, trừ thuốc phải kiểm
soát đặc biệt. |
Được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
2 |
Nguyên liệu làm thuốc là dược chất đã có giấy đăng ký
lưu hành tại Việt Nam. |
Được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn hàng. |
3 |
Nguyên liệu làm thuốc là dược chất để sản xuất thuốc
theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam. |
Được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
4 |
Trang thiết bị y tế đã có số lưu hành. |
Được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
5 |
Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế đã có giấy phép lưu hành. |
Được nhập khẩu theo nhu cầu không phải xác nhận đơn
hàng. |
6 |
Thuốc phải kiểm soát đặc biệt. |
Giấy phép nhập khẩu. |
7 |
Nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt. |
Giấy phép nhập khẩu. |
8 |
Thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam. |
Giấy phép nhập khẩu. |
9 |
Nguyên liệu làm thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành tại
Việt Nam, trừ nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt. |
Giấy phép nhập khẩu. |
10 |
Chất chuẩn, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. |
Giấy phép nhập khẩu. |
11 |
Thực phẩm nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm. |
Công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và kiểm tra nhà nước. |
12 |
Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để nghiên cứu khoa học hoặc kiểm nghiệm hoặc hướng dẫn
sử dụng, sửa chữa trang thiết bị y tế. |
Giấy phép nhập khẩu. |
13 |
Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để
phục vụ Mục đích viện trợ. |
Giấy phép nhập khẩu. |
14 |
Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để sử dụng cho Mục đích chữa bệnh cá nhân. |
Giấy phép nhập khẩu. |
15 |
Hóa chất, chế phẩm nhập khẩu để nghiên cứu. |
Giấy phép nhập khẩu. |
16 |
Chế phẩm nhập khẩu phục vụ Mục đích viện trợ; sử dụng
cho Mục đích đặc thù khác (là quà biếu, cho, tặng hoặc trên thị trường không
có sản phẩm và phương pháp sử dụng phù hợp với nhu cầu sử dụng của tổ chức,
cá nhân xin nhập khẩu). |
Giấy phép nhập khẩu. |
17 |
Mỹ phẩm. |
Công bố tiêu chuẩn. |
VIII. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
A |
Hàng hóa xuất khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Vàng nguyên liệu. |
Giấy phép xuất khẩu. |
B |
Hàng hóa nhập khẩu |
Hình thức quản lý |
1 |
Vàng nguyên liệu. |
Giấy phép nhập khẩu. |
DANH MỤC HÀNG HÓA CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUỐC PHÒNG, AN NINH
(Kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
1. Các trường hợp chỉ liệt kê mã 4 số thì toàn bộ các mã
8 số thuộc nhóm 4 số này đều được áp dụng
2. Các trường hợp chỉ liệt kê mã 6 số thì toàn bộ các mã
8 số thuộc phân nhóm 6 số này đều được áp dụng.
3. Các trường hợp ngoài mã 4 số và 6 số còn chi Tiết đến
mã 8 số thì chỉ những mã 8 số đó mới được áp dụng.
Chương |
Nhóm |
Phân nhóm |
Mô tả mặt hàng |
|
Chương 87 |
8702 |
|
|
Xe có động cơ chở 10 người trở lên, kể cả lái xe (Loại
có bọc thép không gắn vũ khí quân dụng, trừ dạng CKD). |
|
8703 |
|
|
Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có
khoang hành lý chung (station wagons) và ô tô đua (Loại có bọc thép không gắn vũ khí quân dụng, trừ dạng CKD). |
|
8704 |
|
|
Xe có động cơ dùng để chở hàng (Loại có bọc thép không
gắn vũ khí quân dụng, trừ dạng CKD). |
Chương 88 |
8802 |
|
|
Phương tiện bay khác (ví dụ, trực thăng, máy bay); tàu
vũ trụ (kể cả vệ tinh) và tầu bay trong quỹ đạo và phương tiện đẩy
để phóng tàu vũ trụ (Chỉ áp dụng với loại máy bay, trực thăng không sử dụng
trong hàng không dân dụng không có gắn trang thiết bị-vũ khí để chiến đấu). |
DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CFS
(Kèm
theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
STT |
Hàng hóa |
Thẩm quyền quản lý |
1 |
a) Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt,
nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia
dụng và y tế; b) Thuốc, mỹ phẩm; c) Trang thiết bị y tế. |
Bộ Y tế |
2 |
a) Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản;
nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi; b) Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón;
thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; thức ăn
thủy sản, chất bổ sung vào thức ăn thủy sản; c) Sản phẩm trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo
quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; d) Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; chế phẩm sinh học, hóa chất xử lý, cải tạo môi trường dùng
trong nuôi trồng thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật; đ) Dụng cụ, thiết bị chuyên dùng trong nuôi trồng thủy
sản. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
3 |
a) Các loại phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển; phương tiện, thiết bị xếp
dỡ thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào
Mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên
ngành giao thông vận tải. b) Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải. |
Bộ Giao thông vận tải |
4 |
Vật liệu xây dựng. |
Bộ Xây dựng |
5 |
a) Hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp; b) Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; c) Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực
phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật. d) Sản phẩm, hàng hóa khác không thuộc thẩm quyền quản
lý của các bộ, cơ quan nêu tại Phụ lục này. |
Bộ Công Thương |
6 |
a) Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động; b) Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
7 |
a) Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển
phát; b) Thiết bị viễn thông; c) Sản phẩm, bưu chính, viễn thông, điện tử và công
nghệ thông tin; d) Thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
8 |
a) Tài nguyên, khoáng sản; b) Đo đạc bản đồ. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
9 |
a) Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo
viên; b) Thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo
quy định của pháp luật. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
10 |
a) Các sản phẩm văn hóa; b) Trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể
dục thể thao và của các môn thể thao. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
11 |
Các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
12 |
Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược,
sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí
mật quốc gia. |
Bộ Quốc phòng |
13 |
Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ
thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác
sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia. |
Bộ Công an |
14 |
Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; phương tiện, dụng cụ
đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác, trừ các sản phẩm đã nêu từ Khoản 1
đến Khoản 13 và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí
mật quốc gia. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM
KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU
(Kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
1. Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì áp dụng đối
với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này.
2. Các trường hợp liệt kê cả mã HS 4 số và mã HS 6 số thì
áp dụng đối với toàn bộ các mã
HS 8 số thuộc phân nhóm 6 số đó.
Mã hàng |
Mô tả mặt hàng |
||
Chương 28 Chương 29 |
|
|
Các mặt hàng hóa chất thuộc Danh Mục hóa chất bảng 1 và
bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc
diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học. |
Chương 39 |
3915 |
|
Phế liệu, phế thải và mẩu vụn, của plastic. |
Chương 84 |
8418 |
|
Tủ lạnh, tủ kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông
khác, loại dùng điện hoặc loại khác; bơm nhiệt trừ máy Điều hòa không khí
thuộc nhóm 84.15. (Chỉ áp dụng đối với các loại có sử dụng dung môi chất
lạnh C.F.C12 (R12) (tên hóa học là Dichlorodifluoromethane, công thức hóa học là CF2Cl2.) Lưu ý: Để biết thiết bị dùng loại dung môi chất lạnh
nào thì xem cataloge của thiết bị, Mục dung môi chất lạnh (Refrigerant). |
|
8473 |
|
Bộ phận và phụ kiện đã qua sử dụng (trừ vỏ, hộp đựng và
các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ
84.70 đến 84.72. |
Chương 85 |
8507 |
|
Ắc quy điện, kể cả tấm vách ngăn của nó, có hoặc không ở dạng hình chữ
nhật (kể cả hình vuông). |
|
8507 |
10 |
Bằng axit-chì, loại dùng để khởi động động cơ piston
(đã qua sử dụng) |
|
8507 |
20 |
Ắc quy axit - chì khác (đã qua sử dụng) |
DANH MỤC HÀNG THỰC PHẨM
ĐÔNG LẠNH KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN
(Kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
1. Danh Mục chỉ áp dụng đối với hàng thực phẩm đông lạnh;
không bao gồm thực phẩm tươi, ướp lạnh, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun
khói.
2. Các trường hợp liệt kê theo Chương thì áp dụng đối với
toàn bộ các mã HS 8 số thuộc Chương đó.
3. Các trường hợp ngoài liệt kê theo
Chương còn chi Tiết đến mã HS 8 số thì chỉ áp dụng đối với các mã HS 8 số đó.
Mã hàng |
Mô tả mặt hàng |
||
Chương 02 |
Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ |
||
Chương 03 |
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật
thủy sinh không xương sống khác |
||
Chương 05 |
Sản phẩm gốc động vật, chưa được chi Tiết hoặc ghi ở
nơi khác |
||
0504 |
00 |
00 |
Ruột, bong bóng và dạ dày động vật (trừ cá), nguyên
dạng và các mảnh của chúng, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, muối, ngâm nước muối,
làm khô hoặc hun khói. |
|
|
|
|
DANH MỤC HÀNG HÓA CÓ
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN
(Kèm
theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì áp
dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này.
Mã hàng |
Mô tả mặt hàng |
|
Chương 22 |
2203 |
Bia sản xuất từ malt |
|
2204 |
Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang cao độ; hèm
nho trừ loại thuộc nhóm 20.09 |
|
2205 |
Rượu Vermouth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha
thêm hương liệu từ thảo mộc hoặc chất thơm |
|
2206 |
Đồ uống đã lên men khác (ví dụ, vang táo, vang lê, vang
mật ong, rượu sa kê); hỗn hợp của đồ uống đã lên men và hỗn hợp của đồ uống
đã lên men với đồ uống không chứa cồn, chưa chi Tiết hay ghi ở nơi khác |
|
2208 |
Cồn ê-ti-lích chưa biến tính có nồng độ
cồn dưới 80% tính theo thể tích; rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác |
Chương 24 |
2402 |
Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì gà nhỏ và thuốc lá điếu,
từ lá thuốc lá hoặc từ các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá |
DANH MỤC HÀNG HÓA ĐÃ
QUA SỬ DỤNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN
(Kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
1. Danh Mục chỉ áp dụng đối với hàng đã qua sử dụng.
2. Đối với nhóm 8418: không áp dụng đối với các loại hàng
hóa thuộc Danh Mục cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất chuyển khẩu ban hành kèm
theo Phụ lục VI Nghị định này.
3. Đối với nhóm 8703: chỉ áp dụng đối với
xe ô tô đã qua sử dụng trên 5 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.
4. Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì
áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này.
5. Các trường hợp liệt kê cả mã HS 4 số và mã HS 6 số thì
áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc phân nhóm 6 số đó.
6. Các trường hợp ngoài mã HS 4 số và 6 số
còn chi Tiết đến mã HS 8 số thì chỉ áp dụng đối với các mã HS 8 số đó.
Mã hàng |
Mô tả mặt hàng |
|||
Chương 40 |
4012 |
|
|
Lốp
bằng cao su loại bơm hơi đã qua sử dụng hoặc đắp lại; lốp đặc hoặc nửa đặc,
hoa lốp và lót vành, bằng cao su |
Chương 84 |
8414 |
|
|
Bơm
không khí hoặc bơm chân không, máy nén không khí hay chất khí khác và quạt;
nắp chụp hút tuần hoàn gió hoặc thông gió có kèm theo quạt, có hoặc không lắp
bộ phận lọc |
|
8414 |
51 |
|
-
- Quạt bàn, quạt sàn, quạt tường, quạt cửa sổ, quạt trần hoặc quạt mái, có
động cơ điện gắn liền với công suất không quá 125 W: |
|
8414 |
59 |
|
-
- Loại khác: |
|
8415 |
|
|
Máy
Điều hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay
đổi nhiệt độ và độ ẩm, kể cả loại máy không Điều chỉnh độ ẩm một cách riêng
biệt. |
|
8415 |
10 |
|
-
Loại thiết kế để lắp vào cửa sổ, tường, trần hoặc sàn, kiểu một khối (lắp
liền trong cùng một vỏ, một cục) hoặc “hệ thống nhiều khối chức năng” (cục
nóng, cục lạnh tách biệt) |
|
8415 |
20 |
|
-
Loại sử dụng cho người, trong xe có động cơ: |
|
8418 |
|
|
Tủ
lạnh, tủ kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện
hoặc loại khác bơm nhiệt trừ máy Điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15. |
|
8418 |
10 |
|
-
Tủ kết đông lạnh liên hợp (dạng thiết bị lạnh có buồng làm đá và làm lạnh
riêng biệt), có các cửa mở riêng biệt: |
|
8418 |
10 |
11 |
-
- - Dung tích không quá 230 lít |
|
8418 |
10 |
19 |
-
- - Loại khác |
|
8418 |
21 |
|
-
- Loại sử dụng máy nén |
|
8418 |
29 |
|
-
- Loại khác |
|
8418 |
30 |
|
-
Tủ kết đông, loại cửa trên, dung tích không quá 800 lít: |
|
8418 |
30 |
10 |
-
- Dung tích không quá 200 lít |
|
8418 |
40 |
|
-
Tủ kết đông, loại cửa trước, dung tích không quá 900 lít: |
|
8418 |
40 |
10 |
-
- Dung tích không quá 200 lít |
|
8421 |
12 |
00 |
-
- Máy làm khô quần áo |
|
8422 |
|
|
Máy
rửa bát đĩa máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy
rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi
hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy
đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co); máy nạp ga cho đồ uống. |
|
8422 |
11 |
00 |
-
- Loại sử dụng trong gia đình: |
|
8450 |
|
|
Máy
giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô. |
|
8450 |
11 |
|
-
- Máy tự động hoàn toàn: |
|
8450 |
12 |
|
-
- Máy giặt khác, có chức năng sấy ly tâm |
|
8450 |
19 |
|
-
- Loại khác: |
|
8450 |
20 |
00 |
-
Máy giặt, có sức chứa trên 10 kg vải khô một lần giặt |
|
8471 |
|
|
Máy
xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng đầu đọc từ tính hay đầu
đọc quang học, máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới
dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi Tiết hay ghi ở nơi
khác |
|
8471 |
30 |
|
-
Máy xử lý dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm
ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình: |
|
8471 |
41 |
10 |
-
- - Máy tính cá nhân trừ máy tính xách tay của phân nhóm 8471.30 |
|
8471 |
49 |
10 |
-
- - Máy tính cá nhân trừ máy tính bỏ túi của phân nhóm 8471.30 |
|
8471 |
50 |
10 |
-
- Bộ xử lý dùng cho máy tính cá nhân (kể cả loại máy xách tay) |
Chương 85 |
8508 |
|
|
Máy
hút bụi |
|
8508 |
11 |
00 |
-
- Công suất không quá 1.500 W và có túi hứng bụi hay đồ chứa khác với sức
chứa không quá 20 lít |
|
8508 |
19 |
|
-
- Loại khác: |
|
8517 |
|
|
Bộ
điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác
thiết bị khác để truyền và nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các
thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong
mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền và thu của nhóm
84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28. |
|
8517 |
11 |
00 |
-
- Bộ điện thoại hữu tuyến với điện thoại cầm tay không dây |
|
8517 |
12 |
00 |
-
- Điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác |
|
8517 |
18 |
00 |
-
- Loại khác |
|
8518 |
|
|
Micro
và giá đỡ micro; loa đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung
chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối
với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị
điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện. |
|
8518 |
21 |
|
-
- Loa đơn, đã lắp vào vỏ loa: |
|
8518 |
22 |
|
-
- Bộ loa, đã lắp vào cùng một vỏ loa: |
|
8525 |
|
|
Thiết
bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn
với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình, camera
kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh. |
|
8525 |
80 |
|
-
Camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh |
|
8528 |
|
|
Màn
hình và máy chiếu, không gắn với thiết bị thu dùng trong truyền hình; thiết
bị thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh sóng vô
tuyến hoặc máy ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh. |
|
8528 |
52 |
00 |
-
- Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ
liệu tự động thuộc nhóm 84.71: |
|
8528 |
72 |
|
-
- Loại khác, màu: |
|
8528 |
73 |
00 |
-
- Loại khác, đơn sắc |
Chương 87 |
8703 |
|
|
Ô
tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các
loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý chung (station
wagons) và ô tô đua. |
|
8703 |
21 |
|
-
- Loại dung tích xi lanh không quá 1.000cc: |
|
8703 |
21 |
41 |
-
- - - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
21 |
42 |
-
- - - Xe địa hình ATV (All-Terrain Vehicles) |
|
8703 |
21 |
44 |
-
- - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ)
(Motor-Homes) |
|
8703 |
21 |
45 |
-
- - - Ô tô kiểu Sedan |
|
8703 |
21 |
51 |
-
- - - - Loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
21 |
59 |
-
- - - - Loại khác |
|
8703 |
21 |
90 |
-
- - - Loại khác |
|
8703 |
22 |
|
-
- Loại dung tích xi lang trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc: |
|
8703 |
22 |
41 |
-
- - - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
22 |
42 |
-
- - - Xe địa hình ATV (All-Terrain Vehicles) |
|
8703 |
22 |
46 |
-
- - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ)
(Motor-Homes) |
|
8703 |
22 |
47 |
-
- - - Ô tô kiểu Sedan |
|
8703 |
22 |
51 |
-
- - - - Loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
22 |
59 |
-
- - - - Loại khác |
|
8703 |
22 |
90 |
-
- - - Loại khác |
|
8703 |
23 |
|
-
- Dung tích xilanh trên 1.500 cc nhưng không quá 3.000 cc |
|
8703 |
23 |
54 |
-
- - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes) |
|
8703 |
23 |
55 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
23 |
56 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
23 |
57 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
23 |
58 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc |
|
8703 |
23 |
61 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
23 |
62 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
23 |
63 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc. |
|
8703 |
23 |
64 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc |
|
8703 |
23 |
65 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
23 |
66 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
23 |
67 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc. |
|
8703 |
23 |
68 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc |
|
8703 |
23 |
71 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
23 |
72 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
23 |
73 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
23 |
74 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc |
|
8703 |
24 |
|
-
- - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
24 |
44 |
-
- - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes) |
|
8703 |
24 |
45 |
-
- - - - Xe bốn bánh chủ động |
|
8703 |
24 |
49 |
-
- - - - Loại khác |
|
8703 |
24 |
51 |
-
- - - - Xe bốn bánh chủ động |
|
8703 |
24 |
59 |
-
- - - - Loại khác |
|
8703 |
24 |
61 |
-
- - - - Xe bốn bánh chủ động |
|
8703 |
24 |
69 |
-
- - - - Loại khác |
|
8703 |
31 |
|
-
- Loại dung tích xi lanh không quá 1.500 cc: |
|
8703 |
31 |
41 |
-
- - - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
31 |
42 |
-
- - - Xe địa hình ATV (All-Terrain Vehicles) |
|
8703 |
31 |
46 |
-
- - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ)
(Motor-Homes) |
|
8703 |
31 |
47 |
-
- - - Ô tô kiểu Sedan |
|
8703 |
31 |
51 |
-
- - - - Loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
31 |
59 |
-
- - - - Loại khác |
|
8703 |
31 |
90 |
-
- - - Loại khác: |
|
8703 |
32 |
|
-
- Loại dung tích xi lang trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc: |
|
8703 |
32 |
54 |
-
- - - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ)
(Motor-Homes) |
|
8703 |
32 |
61 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
32 |
62 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
32 |
63 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
32 |
71 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
32 |
72 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
32 |
73 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
32 |
74 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
32 |
75 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
32 |
76 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
32 |
81 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
32 |
82 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc |
|
8703 |
32 |
83 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
33 |
|
-
- Loại dung tích xi lanh trên 2.500cc |
|
8703 |
33 |
54 |
-
- - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes) |
|
8703 |
33 |
61 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
33 |
62 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
33 |
71 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
33 |
72 |
-
- - - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
33 |
80 |
-
- - - Ô tô khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station
wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van), không phải loại bốn bánh
chủ động |
|
8703 |
33 |
90 |
-
- - - Loại khác |
|
8703 |
40 |
|
-
Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa
điện và động cơ điện để tạo động lực, trừ loại có khả năng nạp điện từ nguồn
bên ngoài |
|
8703 |
40 |
31 |
-
- - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
40 |
32 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
40 |
33 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc |
|
8703 |
40 |
56 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.500cc |
|
8703 |
40 |
57 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
40 |
58 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
40 |
61 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
40 |
62 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
40 |
63 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
40 |
64 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
40 |
65 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
40 |
66 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
40 |
67 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
40 |
68 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
40 |
71 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
40 |
72 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
40 |
73 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
40 |
74 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
40 |
75 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
40 |
76 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
40 |
77 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
40 |
81 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
40 |
82 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
40 |
83 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
40 |
84 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
40 |
85 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
40 |
86 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
40 |
87 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
40 |
91 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
40 |
92 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
40 |
93 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
40 |
94 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
40 |
95 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
40 |
96 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
40 |
97 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
40 |
98 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
50 |
|
-
Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy do nén (diesel
hoặc bán diesel) và động cơ điện để tạo động lực, trừ loại có khả năng nạp
điện từ nguồn bên ngoài |
|
8703 |
50 |
31 |
-
- - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
50 |
32 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
50 |
33 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc |
|
8703 |
50 |
56 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.500cc |
|
8703 |
50 |
57 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
50 |
58 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
50 |
61 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
50 |
62 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
50 |
63 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
50 |
64 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
50 |
65 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
50 |
66 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
50 |
67 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
50 |
71 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
50 |
72 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
50 |
73 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
50 |
74 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
50 |
75 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
50 |
76 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
50 |
77 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
50 |
81 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
50 |
82 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
50 |
83 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
50 |
84 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
50 |
85 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
50 |
86 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
50 |
87 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
50 |
91 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
50 |
92 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
50 |
93 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
50 |
94 |
-
- - - Dung tích ki lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
50 |
95 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
50 |
96 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
50 |
97 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
60 |
|
-
Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa
điện và động cơ điện để tạo động lực, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài |
|
8703 |
60 |
31 |
-
- - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
60 |
32 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
60 |
33 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc |
|
8703 |
60 |
56 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.500cc |
|
8703 |
60 |
57 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
60 |
58 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
60 |
61 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
60 |
62 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
60 |
63 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
60 |
64 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
60 |
65 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
60 |
66 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
60 |
67 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
60 |
68 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
60 |
71 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
60 |
72 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
60 |
73 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
60 |
74 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
60 |
75 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
60 |
76 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
60 |
77 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
60 |
81 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
60 |
82 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
60 |
83 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
60 |
84 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
60 |
85 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
60 |
86 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
60 |
87 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
60 |
91 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
60 |
92 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
60 |
93 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
60 |
94 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
60 |
95 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
60 |
96 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
60 |
97 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
60 |
98 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động |
|
8703 |
70 |
|
-
Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy do nén (diesel
hoặc bán diesel) và động cơ điện để tạo động lực, có khả năng nạp điện từ
nguồn bên ngoài |
|
8703 |
70 |
31 |
-
- - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
70 |
32 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
70 |
33 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc |
|
8703 |
70 |
56 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.500cc |
|
8703 |
70 |
57 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
70 |
58 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc |
|
8703 |
70 |
61 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
70 |
62 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
70 |
63 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
70 |
64 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
70 |
65 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
70 |
66 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
70 |
67 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
70 |
71 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
70 |
72 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
70 |
73 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
70 |
74 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
70 |
75 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
70 |
76 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
70 |
77 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
70 |
81 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
70 |
82 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
70 |
83 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
70 |
84 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
70 |
85 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
70 |
86 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
70 |
87 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
70 |
91 |
-
- - - Dung tích xi lanh không quá 1.000cc |
|
8703 |
70 |
92 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc |
|
8703 |
70 |
93 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc |
|
8703 |
70 |
94 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc |
|
8703 |
70 |
95 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc |
|
8703 |
70 |
96 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc |
|
8703 |
70 |
97 |
-
- - - Dung tích xi lanh trên 3.000cc |
|
8703 |
80 |
|
-
Xe khác, loại chỉ sử dụng động cơ điện để tạo động lực |
|
8703 |
80 |
16 |
-
- - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes) |
|
8703 |
80 |
17 |
-
- - Ô tô kiểu Sedan |
|
8703 |
80 |
18 |
-
- - Ô tô loại khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station
wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van) |
|
8703 |
80 |
19 |
-
- - Loại khác |
|
8703 |
80 |
91 |
-
- - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
80 |
92 |
-
- - Xe địa hình ATV (All-terrain vehicles) |
|
8703 |
80 |
96 |
-
- - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes) |
|
8703 |
80 |
97 |
-
- - Ô tô kiểu Sedan |
|
8703 |
80 |
98 |
-
- - Ô tô loại khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station
wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van) |
|
8703 |
80 |
99 |
-
- - Loại khác |
|
8703 |
90 |
|
-
Loại khác |
|
8703 |
90 |
91 |
-
- - Xe đua cỡ nhỏ |
|
8703 |
90 |
92 |
-
- - Xe địa hình ATV (All-terrain vehicles) |
|
8703 |
90 |
96 |
-
- - Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes) |
|
8703 |
90 |
97 |
-
- - Ô tô kiểu Sedan |
|
8703 |
90 |
98 |
-
- - Ô tô loại khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station
wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van) |
|
8703 |
90 |
99 |
-
- - Loại khác |
DANH MỤC SẢN PHẨM QUÂN
PHỤC CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, GIA CÔNG SỬ DỤNG CHO CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NƯỚC
NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
1. Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì áp dụng đối với
toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này.
2. Các trường hợp liệt kê cả mã HS 4 số và mã HS 6 số thì
áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc phân nhóm 6 số đó.
3. Các trường hợp ngoài mã HS 4 số và 6 số
còn chi Tiết đến mã HS 8 số thì chỉ áp dụng đối với các mã HS 8 số đó.
Mã hàng |
Mô tả hàng hóa |
|
Chương 61 |
61.01 |
Áo
khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng
không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket
chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim
hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.03. |
|
61.02 |
Áo
khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng
không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo
jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt
kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.04. |
|
61.03 |
Bộ
com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, quần dài, quần yếm có dây
đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ
em trai, dệt kim hoặc móc. |
|
61.04 |
Bộ
com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, váy liền thân, chân váy
(skirt), chân váy dạng quần, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và
quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc
móc. |
|
61.05 |
Áo
sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc. |
|
61.06 |
Áo
blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirt-blouse) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em
gái, dệt kim hoặc móc. |
|
61.10 |
Áo
bó, áo chui đầu, áo cardigan, gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc
móc. |
|
61.12 |
Bộ
quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc. |
|
|
-
Bộ quần áo thể thao: |
|
6112.11.00 |
-
- Từ bông |
|
6112.12.00 |
-
- Từ sợi tổng hợp |
|
6112.19.00 |
-
- Từ các vật liệu dệt khác |
|
6112.20.00 |
-
Bộ quần áo trượt tuyết |
|
61.13 |
Quần
áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 59.03, 59.06 hoặc
59.07. |
|
61.14 |
Các
loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc. |
Chương 62 |
62.01 |
Áo
khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (car-coats), áo khoác không tay, áo
choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió,
áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai,
trừ các loại thuộc nhóm 62.03. |
|
62.02 |
Áo
khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (car-coats), áo khoác không tay, áo
choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo
jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, trừ
loại thuộc nhóm 62.04. |
|
62.03 |
Bộ
com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo,
quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi) dùng cho nam giới hoặc trẻ em
trai. |
|
62.04 |
Bộ
com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, blazer, váy liền thân, chân váy
(skirt), chân váy dạng quần, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc
(trừ quần áo bơi) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái. |
|
62.05 |
Áo
sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai. |
|
62.06 |
Áo
blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirt-blouses) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em
gái. |
|
62.10 |
Quần
áo may từ các loại vải thuộc nhóm 56.02, 56.03, 59.03, 59.06 hoặc 59.07. |
|
62.11 |
Bộ
quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi; quần áo khác. |
|
6211.20.00 |
-
Bộ quần áo trượt tuyết |
|
|
-
Quần áo khác, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai: |
|
6211.32 |
-
- Từ bông: |
|
6211.32.90 |
-
- - Loại khác |
|
6211.33 |
-
- Từ sợi nhân tạo: |
|
6211.33.20 |
-
- - Quần áo chống cháy |
|
6211.33.30 |
-
- - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ |
|
6211.33.90 |
-
- - Loại khác |
|
6211.39 |
-
- Từ vật liệu dệt khác: |
|
6211.39.20 |
-
- - Quần áo chống cháy |
|
6211.39.30 |
-
- - Quần áo chống các chất hóa học hoặc phóng xạ |
|
6211.39.90 |
-
- - Loại khác |
|
|
-
Quần áo khác dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái: |
|
6211.42 |
-
- Từ bông: |
|
6211.42.90 |
-
- - Loại khác |
|
6211.43 |
-
- Từ sợi nhân tạo: |
|
6211.43.30 |
-
- - Bộ quần áo bảo hộ chống nổ |
|
6211.43.50 |
-
- - Quần áo chống các chất hóa học, phóng xạ hoặc chống cháy |
|
6211.43.90 |
-
- - Loại khác |
|
6211.49 |
-
- Từ vật liệu dệt khác: |
|
6211.49.20 |
-
- - Quần áo chống các chất hóa học, phóng xạ hoặc chống cháy |
|
6211.49.40 |
-
- - Loại khác, từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn |
|
6211.49.90 |
-
- - Loại khác |
Chương 65 |
65.04 |
Các
loại mũ và các vật đội đầu khác, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm
bằng chất liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí. |
|
65.05 |
Các
loại mũ và các vật đội đầu khác, dệt kim hoặc móc, hoặc làm từ ren, nỉ hoặc
vải dệt khác, ở dạng mảnh (trừ dạng dải), đã hoặc chưa lót hoặc trang trí;
lưới bao tóc bằng vật liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí. |
|
6505.00.90 |
-
Loại khác |
|
65.06 |
Mũ
và các vật đội đầu khác, đã hoặc chưa lót hoặc trang trí. |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét