|
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Ngoại hối và
Pháp
lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
![]() |
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Pháp
Lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối về các hoạt động ngoại hối của
người cư trú, người không cư trú tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các nội dung
liên quan đến quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, vay, trả nợ
nước ngoài của Chính phủ, vay có bảo lãnh của Chính phủ, xử lý vi phạm về ngoại
hối và hoạt động ngoại hối được thực hiện theo quy định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá
nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá
nhân là người cư trú có liên quan trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật về ngoại hối, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc
tế
1. Hoạt động ngoại
hối phải tuân theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
3. Trường hợp hoạt
động ngoại hối mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập
quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế đó không
trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tự do hóa đối với giao dịch vãng lai
Trên lãnh thổ Việt
Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú
được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định
pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc sau:
1. Người cư trú,
người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các
nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.
2. Người cư trú,
người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ
chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao
dịch vãng lai và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất
trình cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Khi mua,
chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú
không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa
vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.
Điều 5. Thanh
toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu vãng lai khác
1. Người cư trú có
nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ hoặc từ các nguồn thu vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài
khoản ngoại tệ mở tại tổ chức
tín dụng được phép tại Việt Nam phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng
hoặc các chứng từ thanh toán, trừ một số trường hợp được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xem xét cho phép giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở
nước ngoài.
2. Mọi giao dịch
thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức
chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép.
Điều 6. Chuyển
tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam
1. Người cư trú là
tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào
tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
2. Người cư trú là
cá nhân có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được gửi vào
tài khoản ngoại tệ hoặc rút tiền mặt để sử dụng cho các mục đích quy định tại
Điều 13 Nghị định này.
Điều 7. Chuyển
tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
1. Người cư trú là
tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích
tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2. Người cư trú là
công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
a) Học tập, chữa
bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du
lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại
phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho
thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền
thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền
trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một
chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
3. Người không cư
trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn
thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu
hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.
4. Tổ chức tín
dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú,
người không cư trú xuất
trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín
dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của
từng giao dịch chuyển tiền.
Điều 8. Mở và
sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
1. Người cư trú là
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng
ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch
thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư
trực tiếp tại Việt Nam.
2. Trường hợp thực
hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại tổ chức
tín dụng được phép nơi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà
đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này để thực hiện các giao dịch thu chi hợp pháp bằng đồng
Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định chi tiết việc mở và sử dụng các tài khoản vốn đầu tư
trực tiếp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 9. Chuyển
thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Trường hợp có nhu
cầu chuyển các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực
tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước
ngoài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày mua được ngoại tệ.
Điều 10. Người
cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán ở
nước ngoài
1. Khi được phép
phát hành chứng khoán ở nước ngoài
bằng ngoại tệ dưới hình thức phát hành trái phiếu, người cư trú là tổ chức phải
tuân thủ các quy định hiện hành về quản
lý vay, trả nợ nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi được phép
phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ
ở nước ngoài dưới hình thức phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác, người cư trú là tổ chức phải mở một
tài khoản vốn phát hành chứng khoán
bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép, thực hiện thu, chi ngoại tệ
có liên quan đến việc phát hành chứng khoán
thông qua tài khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 11. Người
không cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán
tại Việt Nam
1. Người không cư
trú là tổ chức chỉ được phát hành chứng khoán
bằng đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở tuân thủ các quy định của
pháp luật về chứng khoán và
pháp luật khác có liên quan.
2. Khi được phép
phát hành chứng, khoán tại Việt Nam,
người không cư trú là tổ chức phải mở 01 (một) tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam tại 01 (một) tổ chức
tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi bằng đồng Việt Nam liên
quan đến việc phát hành chứng khoán
thông qua tài khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 12. Mở và
sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định thủ tục cấp và thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức kinh tế
có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên
nước ngoài.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt
Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để
tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Điều 13. Sử
dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
1. Người cư trú,
người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang
theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển,
mang ra nước ngoài theo các quy định tại Nghị định này, thanh toán cho các đối
tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt.
2. Người cư trú là
công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại
tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi.
Điều 14. Thị
trường ngoại tệ của Việt Nam
1. Thị trường
ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Đối tượng tham gia
thị trường ngoại tệ bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng
được phép và khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định điều kiện, phương thức, các loại hình nghiệp vụ giao dịch
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
2. Thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường cho các giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam với các tổ chức tín dụng
được phép và giữa các tổ chức tín dụng được phép với nhau. Các thành viên tham
gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ theo các
phương thức, loại hình nghiệp vụ giao dịch trên cơ sở các thỏa thuận, cam kết
giữa các bên theo thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Điều 15. Chế độ
tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
1. Tỷ giá hối đoái
của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện điều tiết
tỷ giá hối đoái thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ và thực
hiện phương án can thiệp trên thị trường ngoại tệ.
2. Chế độ tỷ giá
hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan hệ thương
mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong
từng thời kỳ,
Điều 16. Kiểm
tra chứng từ
Tổ chức tín dụng
được phép và tổ chức khác được phép hoạt động ngoại hối khi thực hiện các giao
dịch ngoại hối cho khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các
giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung
ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 17. Đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ để thanh toán vãng lai
Trong phạm vi khả
năng ngoại tệ hiện có, tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm đáp ứng các
nhu cầu ngoại tệ của người cư trú, người không cư trú để thanh toán cho các
giao dịch vãng lai căn cứ theo nhu
cầu thực tế và hợp lý của từng giao dịch.
Điều 18. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát và báo cáo
1. Tổ chức tín
dụng được phép và tổ chức khác được phép hoạt động ngoại hối phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa
vụ về thông tin, báo cáo của tổ chức tín dụng được phép:
a) Báo cáo các
thông tin, số liệu liên quan đến ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo đúng
thời hạn quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động
ngoại hối;
b) Yêu cầu khách
hàng cung cấp thông tin nhằm phục vụ việc thu thập số liệu, thông tin liên quan
đến ngoại hối và hoạt động ngoại hối;
c) Giữ bí mật và
chịu trách nhiệm về các thông tin thuộc danh mục bí mật của ngành ngân hàng.
3. Quyền và nghĩa
vụ về thông tin, báo cáo của tổ chức và cá nhân:
a) Tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động ngoại hối có nghĩa vụ cung cấp các thông tin, số liệu
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng được phép theo
đúng thời hạn quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt
động ngoại hối;
b) Tổ chức, cá nhân có quyền
yêu cầu tổ chức tín dụng được phép cung cấp các thông tin hướng dẫn để thực
hiện đúng các chính sách về quản lý ngoại hối.
Điều 19. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành chế độ
thông tin báo cáo, phân tích, dự báo và công bố thông tin về hoạt động ngoại
hối;
b) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành thu thập thông tin, số liệu nhằm phục vụ công tác quản lý
ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán quốc tế.
2. Trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm báo cáo thông
tin, số liệu về hoạt động ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục
vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán quốc tế.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 nám 2014.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.
Điều 21. Trách
nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét