|
|
Số: 74/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09
tháng 09 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự,
cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân
sự, cơ quan thi hành án dân sự;
2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp,
Chấp hành viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi
hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án
(sau đây gọi chung là Thẩm tra viên thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự.
Việc bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên cấp huyện, Chấp
hành viên cấp tỉnh, Chấp hành viên quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp,
Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
3. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua
thi tuyển.
4. Thẻ, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức làm công tác thi
hành án dân sự.
Điều 2. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (trừ hệ thống tổ
chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 8 Nghị định này) được tổ chức
và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:
1. Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ
quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
2. Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự tỉnh) là cơ
quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
3. Ở cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án
dân sự huyện) là cơ quan thi hành án dân sự huyện trực thuộc Cục Thi hành án
dân sự tỉnh.
Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục Thi hành án dân
sự huyện sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân
sự địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản
riêng.
Điều 3. Vị trí, chức năng của Tổng cục Thi hành án dân
sự
Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ
Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà
nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý
chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thi hành án
dân sự
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp để trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về
thi hành án dân sự;
b) Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, dự thảo quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về thi hành án
dân sự.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hoặc ban
hành:
a) Thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án dân
sự;
b) Thành lập, giải thể cơ quan thi hành án dân sự địa
phương;
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức,
cách chức Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ trưởng và tương
đương, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương; bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án;
d) Quy định về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định
mức, biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự;
đ) Quy định về thống kê thi hành án dân sự.
3. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược,
chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án dân sự
sau khi được phê duyệt, ban hành.
4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án dân sự, văn bản cá biệt, văn bản quy
phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kiểm tra:
a) Việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp
luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chế độ thống kê và báo cáo về thi hành án dân sự;
c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận tài sản trong thi
hành án dân sự; việc thu nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế
thi hành án;
d) Các hoạt động khác liên quan đến công tác thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại về thi hành án thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
7. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực thi hành án dân sự.
8. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân công của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp; đánh giá kết quả về hợp tác quốc tế trong công tác thi
hành án dân sự.
10. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức và cá
nhân thực hiện nghiêm bản án và quyết định dân sự của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
11. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh
tra về thi hành án dân sự và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của
pháp luật.
12. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội.
13. Nghiên cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động
của các cơ quan thi hành án dân sự.
14. Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án
dân sự.
15. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức của
các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
16. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh; quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
17. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức,
cách chức đối với một số chức vụ và bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với
một số chức danh quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này theo phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
18. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
19. Quản lý, thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở
vật chất – kỹ thuật, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
20. Quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án dân
sự địa phương nộp cho Tổng cục Thi hành án dân sự để thực hiện việc điều hòa
phí thi hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách
tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư
pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành
án dân sự
1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu tổ chức gồm
các đơn vị sau đây:
a) Văn phòng;
b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án,
quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài
thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);
c) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành phần dân sự,
tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ
2);
d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Vụ Tổ chức cán bộ;
e) Vụ Kế hoạch – Tài chính;
g) Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành
án dân sự.
2. Tổng Cục Thi hành án dân sự có cơ cấu cán bộ, công
chức sau đây:
a) Tổng Cục trưởng, không quá 03 Phó Tổng cục trưởng;
Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương;
b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên
cao cấp thi hành án và công chức khác.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng, cơ cấu cán bộ, tổ chức và biên chế
của các tổ chức giúp việc Tổng Cục trưởng.
3. Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thi hành án dân
sự. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công phụ trách.
Điều 6. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ
của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cơ quan trực thuộc
Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, có nhiệm
vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác
tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh có các phòng chuyên môn
trực thuộc.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời
là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung
cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi
hành án; có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; Thư ký thi hành án và
công chức khác.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách
nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng
cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác
thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
1. Chi cục Thi hành án dân sự huyện là cơ quan trực
thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thi hành án dân sự huyện có Chi cục trưởng
đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng
thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức
khác.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự huyện. Phó Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
4. Chi cục Thi hành án dân sự huyện chịu sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 174 Luật Thi hành án dân
sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện
pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo
công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội
Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là
cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án quân
khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ
quan thi hành án trực thuộc quân khu.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp
quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản
riêng.
Điều 9. Vị trí, chức năng của Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ
Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý
nhà nước về công tác thi hành án trong quân đội.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng
1. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về
thi hành án trong quân đội;
b) Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án
trong quân đội.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ban
hành:
a) Thông tư, quyết định, chỉ thị về thi hành án trong
quân đội;
b) Thành lập, sáp nhập, giải thể các Phòng Thi hành án
cấp quân khu; trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp,
Chấp hành viên cao cấp; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm tra viên, Thẩm tra viên
chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án trong quân đội;
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức,
cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d) Chế độ báo cáo về thi hành án dân sự trong quân
đội; tiêu chuẩn, định mức biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án trong quân đội.
3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp
hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự
trong quân đội theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
4. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược,
chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về thi hành án trong
quân đội sau khi được ban hành, phê duyệt.
5. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội
bộ theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức kiểm tra:
a) Việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp
luật trong hoạt động thi hành án trong quân đội;
b) Chế độ thống kê và báo cáo về thi hành án trong
quân đội;
c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận tài sản trong thi
hành án, việc thu nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế thi
hành án;
d) Các hoạt động khác liên quan đến thi hành án trong
quân đội theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
8. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
hệ thống các cơ quan thi hành án quân đội theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
9. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế về thi hành án trong quân đội theo quy định của pháp luật và phân
công của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; đánh giá kết quả về hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thi hành án trong quân đội.
10. Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân
thực hiện nghiêm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
11. Phối hợp thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu và
tương đương trong việc quản lý Chấp hành viên, Thẩm tra viên và cán bộ làm công
tác thi hành án trong quân đội;
b) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Thanh tra về thi hành án trong quân đội;
d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp
trong việc đào tạo, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, thực hiện chế độ chính sách,
khen thưởng, kỷ luật đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án và cán
bộ, nhân viên làm công tác thi hành án trong quân đội;
đ) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành
vi không chấp hành án.
12. Nghiên cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động
của hệ thống cơ quan thi hành án trong quân đội.
13. Thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng
cơ sở dữ liệu về thi hành án trong quân đội.
14. Quản lý, thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở
vật chất – kỹ thuật, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
15. Quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án quân
khu nộp cho Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng để thực hiện việc điều hòa phí
thi hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách
tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư
pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng giao.
Điều 11. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm
các đơn vị sau đây:
a) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
b) Phòng Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ;
c) Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo;
d) Phòng Tổ chức cán bộ ngành;
đ) Phòng Hành chính, vật tư;
e) Ban Khoa học và Công nghệ thông tin;
g) Ban Tài chính.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu cán bộ sau
đây:
a) Cục trưởng, không quá 03 Phó Cục trưởng; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban.
b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên
cao cấp thi hành án và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án.
3. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Cục Thi hành án. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 12. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, cán bộ
của Phòng Thi hành án cấp quân khu
1. Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực
thuộc Quân khu và tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Thi hành án cấp quân khu có Ban Hành chính,
tổng hợp trực thuộc.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng
phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng
thời là Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên
trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính thi hành
án, Thư ký và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu chịu
trách nhiệm trước Tư lệnh, Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thi hành án dân sự trong phạm vi được phân
công. Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu và trước pháp luật về lĩnh vực công
tác được phân công phụ trách.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các tổ
chức có liên quan trong thi hành án dân sự
1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ
quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành
án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi
hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên
địa bàn.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo
việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
gồm:
a) Trưởng Ban Chỉ đạo là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân;
b) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp;
c) Các ủy viên gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan Tư pháp,
Công an, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, mời đại diện lãnh đạo cơ quan Tòa
án nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
Để phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trong
trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể mời
đại diện các cơ quan liên quan khác làm ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân
sự.
2. Cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương có trách
nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân tên địa bàn thực thi pháp luật thi hành
án dân sự, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân đối với việc làm
sai trái của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CHẤP HÀNH VIÊN,
THẨM TRA VIÊN, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
MỤC 1
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THI TUYỂN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH
VIÊN
Điều 14. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ
thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 48 Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương; Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp tổ
chức thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu. Nội dung và hình
thức thi tuyển Chấp hành viên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn ngạch Chấp
hành viên sơ cấp, ngạch Chấp hành viên trung cấp và ngạch Chấp hành viên cao
cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 15. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định
tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đáng bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận và quyết định
cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 16. Xác định tiêu chuẩn và bổ nhiệm Chấp hành
viên trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp điều động cán bộ, công chức từ cơ quan
khác sang cơ quan thi hành án để bổ nhiệm Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 7
Điều 18 Luật Thi hành án dân sự thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên
trung cấp hoặc cao cấp mà không phải qua thi tuyển.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi
hành án, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án
dân sự tuy chưa làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc đã làm Chấp hành viên sơ cấp
trong thời gian chưa đủ 05 năm nhưng có thời gian làm công tác pháp luật từ 10
năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan
thi hành án dân sự có thể được thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
3. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi
hành án, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án
dân sự, tuy chưa làm Chấp hành viên trung cấp nhưng có thời gian làm công tác
pháp luật từ 15 năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm
quyền của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh có thể được thi tuyển Chấp hành viên
cao cấp.
Điều 17. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp
hành viên
1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện cử
người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên; Trưởng Phòng Thi hành
án cấp quân khu cử người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh cử người
tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với các trường hợp sau đây:
a) Công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
b) Công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự huyện
nhưng được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh
hoặc tham dự thi tuyển Chấp hành viên của Chi cục Thi hành án dân sự huyện khác
trong phạm vi địa bàn tỉnh.
3. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự tỉnh (đối
với Cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc tập thể lãnh đạo Cục Thi hành
án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu) thực hiện sơ
tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ
thi tuyển đối với người không phải là cán bộ, công chức tham gia thi tuyển Chấp
hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này
tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh
khác.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành
viên
1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi
2. Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành, có
dán ảnh (4 x 6cm), có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ; đối với người được
đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu thì sơ yếu
lý lịch thực hiện theo mẫu do Bộ Quốc phòng quy định.
3. Bản kê khai tài sản.
4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ.
5. Bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, tổ chức của người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên về quá
trình công tác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức,
lối sống của người đó.
6. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự tỉnh (đối với cơ quan thi hành án dân sự địa phương) hoặc Cục trưởng Cục Thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu).
Điều 19. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp
hành viên
1. Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ
dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối
với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ
sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi
đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 20. Thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng
thi tuyển Chấp hành viên.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gồm có:
a) Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên cơ quan thi hành
án dân sự địa phương;
Danh sách người tham gia Hội đồng thi tuyển Chấp hành
viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cử theo đề
nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án
cấp quân khu;
Danh sách người tham gia Hội đồng thi tuyển Chấp hành
viên Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cử theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
Điều 21. nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển
Chấp hành viên
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành
viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi.
2. Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban
chấm thi.
3. Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ
quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
Điều 22. Bổ nhiệm Chấp hành viên
Căn cứ kết quả kỳ thi, Hội đồng thi tuyển Chấp hành
viên gửi kết quả kỳ thi về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.
Điều 23. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chuẩn bị hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp
hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:
a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên (nếu có), trong
đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
b) Các tài liệu chứng minh lý do xin miễn nhiệm Chấp
hành viên: giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn 6 tháng), giấy chứng nhận
hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác (nếu có);
c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án
dân sự địa phương hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với
Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 24. Cách chức chức danh Chấp hành viên
Chấp hành viên có thể bị cách chức chức danh Chấp hành
viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ
chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức chức danh Chấp
hành viên.
2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi
hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức
chức danh Chấp hành viên.
Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định cách chức chức danh Chấp hành viên thực hiện theo quy định hiện hành
về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Điều 25. Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành
viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân
chuyển, biệt phái Chấp hành viên hiện đang giữ các chức vụ Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh từ tỉnh này đến tỉnh khác.
2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết
định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên các cơ quan thi hành án
dân sự địa phương từ tỉnh này đến tỉnh khác.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc điều động,
luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án quân đội
từ Phòng Thi hành án quân khu này đến Phòng Thi hành án quân khu khác.
MỤC 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, BỔ NHIỆM,
ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN
Điều 26. Thẩm tra viên thi hành án
1. Thẩm tra viên thi hành án là công chức, có nhiệm vụ
giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án
và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án và Thẩm tra
viên cao cấp thi hành án.
2. Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội là sĩ quan
và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên thi
hành án
1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi
hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại
theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan
thi hành án dân sự.
Trong trường hợp thẩm tra, kiểm tra mà phát hiện có
sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm dừng việc thực hiện quyết định
sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của
mình.
2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp
giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.
3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị,
kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
giao.
Điều 28. Trách nhiệm của Thẩm tra viên thi hành án
1. Thẩm tra viên thi hành án phải gương mẫu trong việc
chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm
tra viên thi hành án.
2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên thi
hành án phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm tra viên thi hành án không được làm những việc
sau đây:
a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật
liên quan khác quy định không được làm;
b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có
liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra;
c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân
công của người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm
tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi
có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để
thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối
tượng kiểm tra, thẩm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những
người liên quan;
e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra,
kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4. Thẩm tra viên thi hành án không được tham gia thẩm
tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của
những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra
viên thi hành án, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên thi hành án;
c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên thi hành án là ông, bà,
bác, chú, cậu, cô, dì.
Điều 29. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra
viên thi hành án
1. Việc bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra
viên thi hành án thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên
thi hành án lên ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án; phối hợp với Bộ Nội vụ
tổ chức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên ngạch Thẩm tra
viên cao cấp thi hành án.
Nội dung và hình thức thi nâng ngạch Thẩm tra viên thi
hành án Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt, đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội.
4. Hàng năm, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức
căn cứ vào cơ cấu ngạch công chức, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thi nâng ngạch
gửi Bộ Tư pháp để quyết định kế hoạch, chỉ tiêu và tổ chức thi theo quy định.
Điều 30. Điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra
viên thi hành án
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết
định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương từ tỉnh này đến tỉnh khác.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc điều động,
luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội.
MỤC 3
TIÊU CHUẨN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC, CÁCH CHỨC THỦ
TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
Điều 31. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự
1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành
án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong
sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
tỉnh phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong
sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
3. Tiêu chuẩn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án cấp quân khu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 32. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức,
cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực
hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, quy định của pháp luật hiện
hành về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
và các quy định sau đây:
a) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ
trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ cấp tỉnh thực hiện
quy trình, hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
tỉnh;
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan chuyên môn có thẩm quyền về quản lý cán bộ cấp tỉnh thực
hiện quy trình, hoàn tất hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
tỉnh;
c) Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho
từ chức, cách chức Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân
sự huyện do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
2. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm có:
a) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu của Bộ Nội vụ);
b) Bản tự kiểm điểm (theo mẫu của Bộ Tư pháp);
c) Bản kê khai tài sản, thu nhập;
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;
đ) Biên bản và kết quả lấy phiếu tín nhiệm của công
chức;
e) Ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
hoặc của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp;
g) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (còn trong thời hạn 6 tháng);
h) Bản nhận xét đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của Thủ trưởng đơn vị đối với người
được đề nghị bổ nhiệm chức vụ;
i) Văn bản đề nghị bổ nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự địa phương đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự địa phương;
k) Tờ trình của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự đối với việc đề nghị bổ nhiệm Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Tờ
trình của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh đối với việc đề nghị bổ nhiệm
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành
án dân sự huyện; tờ trình của Chi cục trưởng đối với việc đề nghị bổ nhiệm Phó
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện;
l) Tài liệu khác liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện theo quy định về kỷ luật cán bộ, công chức.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án
Bộ Quốc phòng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
5. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp tỉnh
trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động,
bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chính sách đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh giúp Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý
cán bộ ở cấp huyện trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển,
bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chính sách đối với Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự huyện.
Điều 33. Thời hạn giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
được bổ nhiệm có thời hạn.
Thời hạn cụ thể về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương III
THẺ, CÔNG CỤ HỖ
TRỢ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA
VIÊN, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 34. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án được cấp
thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh
được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải
trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án làm mất thẻ phải báo
cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công
tác biết.
2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án do Bộ
Tư pháp cấp.
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ
Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 35. Đối tượng và loại công cụ hỗ trợ được trang
bị, sử dụng trong thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án
dân sự huyện, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ để
cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng
trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay
điện;
b) Súng bắn hơi cay, gây mê;
c) Bình xịt hơi cay, gây mê;
d) Súng bắn đạn nhựa, đạn cao su;
đ) Các loại công cụ hỗ trợ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Nguyên tắc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
a) Chỉ được sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án đã đăng
ký và có giấy phép sử dụng do cơ quan Công an, Quân đội có thẩm quyền cấp;
b) Khi mang công cụ hỗ trợ theo người hoặc khi sử dụng
công cụ hỗ trợ phải có Giấy phép sử dụng. Nếu mất giấy phép sử dụng phải báo
ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan đã cấp Giấy phép sử dụng.
c) Chỉ được sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án khi làm
nhiệm vụ để phòng vệ do bị tấn công, đe dọa tính mạng, sức khỏe của Chấp hành viên,
cán bộ thi hành án hoặc người khác tham gia vào việc thi hành án;
d) Việc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án phải bảo
đảm an toàn, đúng mục đích, đúng quy trình kỹ thuật.
4. Nghiêm cấm mang công cụ hỗ trợ thi hành án về nhà
riêng hoặc mang theo người khi không làm nhiệm vụ, sử dụng công cụ hỗ trợ thi
hành án không đúng mục đích.
5. Không được tự ý mua, bán, trao đổi, cho thuê, cho
mượn, điều chuyển, biếu, tặng hoặc cho người không có thẩm quyền sử dụng công
cụ hỗ trợ thi hành án.
Điều 36. Lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi
hành án
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này,
hàng năm, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh lập kế hoạch trang bị công cụ
hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự địa phương thuộc quyền quản lý trình Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định. Đối với Phòng Thi
hành án cấp quân khu, do Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng xem xét, quyết định.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định
số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự
trong phạm vi toàn quốc; Bộ Quốc phòng quyết định số lượng, chủng loại công cụ
hỗ trợ trang bị cho Phòng Thi hành án cấp quân khu. Cơ quan có thẩm quyền thuộc
Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an cấp Giấy phép mang công cụ hỗ trợ theo đề nghị của
Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với cơ quan thi hành án dân sự địa phương), cơ
quan có thẩm quyền trong quân đội cấp Giấy phép mang công cụ hỗ trợ theo đề
nghị của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng (đối với Phòng Thi hành án cấp quân
khu).
2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giao
công cụ hỗ trợ cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng giao công cụ hỗ trợ cho Phòng Thi hành án cấp quân
khu.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ
trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ
phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cho người sử dụng.
Điều 37. Quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án:
a) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án do cơ
quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
Việc cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
b) Hồ sơ xin cấp mới Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
thi hành án gồm: quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng về trang bị công cụ hỗ trợ thi
hành án; công văn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ của cơ quan thi
hành án dân sự; bản sao Giấy phép mua công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền
thuộc Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an cấp cho Cục Thi hành án dân sự tỉnh và của
cơ quan có thẩm quyền trong quân đội cấp cho Phòng Thi hành án cấp quân khu;
giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án dân sự cho người được giao nhiệm vụ làm
thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án;
c) Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
thi hành án gồm: công văn đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ của
cơ quan thi hành án dân sự; giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án dân sự cho
người được giao nhiệm vụ làm thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi
hành án;
d) Cơ quan thi hành án dân sự nộp lại Giấy phép sử
dụng công cụ hỗ trợ thi hành án đã hết thời hạn cho cơ quan Công an nơi cấp.
2. Bảo quản công cụ hỗ trợ thi hành án:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm quản lý và cử cán bộ bảo quản công cụ hỗ trợ thi hành án. Công cụ hỗ trợ
thi hành án phải được bảo quản tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự và lập sổ
theo dõi riêng;
b) Chấp hành viên sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
sau mỗi lần công tác phải giao lại cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự để
bảo quản chung; hàng tháng phải kiểm kê, bảo dưỡng công cụ hỗ trợ thi hành án;
c) Trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng công cụ hỗ trợ
thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự lập biên bản và báo ngay cho
cơ quan Công an nơi gần nhất, cơ quan Công an đã đăng ký, cấp Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ, cơ quan quản lý thi hành án cấp trên biết, sau đó làm thủ tục
đổi hoặc cấp lại công cụ hỗ trợ thi hành án.
Người để mất hoặc hư hỏng công cụ hỗ trợ thi hành án
phải bồi thường và tùy theo mức độ lỗi còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết
định điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án đối với các cơ quan thi hành án dân
sự địa phương.
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng quyết định
điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh quyết định
điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án thuộc địa phương mình quản lý.
Điều 39. Thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra,
phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ
hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục Thi hành án dân sự tỉnh
hoặc Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu phải có văn bản đề nghị Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng cho thanh lý, tiêu hủy.
2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng thanh
lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án. Thành phần Hội đồng thanh lý, tiêu hủy
công cụ hỗ trợ gồm:
a) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh là Chủ tịch
Hội đồng đối với công cụ hỗ trợ thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu là Chủ tịch Hội đồng đối với công cụ hỗ
trợ thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu;
b) Đại diện cơ quan Công an, cơ quan Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện cơ quan thi hành án dân sự huyện
được trang bị công cụ hỗ trợ là thành viên (nếu thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ
trợ đã trang bị cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện).
Các thành viên Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ
trợ thi hành án đối với công cụ hỗ trợ thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng;
c) Việc tiêu hủy phải làm công cụ hỗ trợ thi hành án
biến dạng hoàn toàn, không còn khả năng khôi phục để sử dụng, bảo đảm an toàn,
không gây ô nhiễm môi trường. Khi tiêu hủy phải lập biên bản, có chữ ký của các
thành viên Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án.
Điều 40. Lương và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra
viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án dân sự.
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký
thi hành án và công chức làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc
lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp,
Chấp hành viên cao cấp được xếp lương công chức loại A1, A2 (nhóm 1) và A3
(nhóm 1) bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước. Thư ký thi hành án tốt nghiệp đại học xếp lương công chức loại
A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp xếp lương công chức loại B bảng
lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành mã số ngạch Chấp hành
viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp và Thư ký thi
hành án.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án và cán
bộ, nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ
phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
Điều 41. Đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi
hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công
chức làm công tác thi hành án thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Thẩm
tra viên thi hành án, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ.
2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức
danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện theo
quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 42. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình tròn
bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có
ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có
bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù
hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu
vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm,
xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối
hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa
cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng hoặc trắng bạc, phần
cuối cấp hiệu có 2 cành tùng xếp chéo nhau hoặc các gạch ngang bằng kim loại
màu vàng hoặc trắng bạc để phân biệt đối với từng chức vụ lãnh đạo hoặc chức
danh công chức;
b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại;
- Cành tùng đơn bằng kim loại;
- Cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm,
ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng,
màu trắng bạc hoặc không có viền kim loại.
Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy
theo từng chức vụ; chức danh công chức.
Điều 43. Cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân
sự, lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự địa phương
1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự có 2 ngôi sao hình khối màu vàng xếp theo chiều dọc ở
giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên
ve áo là cành tùng đơn màu vàng.
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà
người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự tỉnh là cành tùng đơn màu vàng; cấp hiệu trên ve áo của Phó Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cành tùng đơn màu trắng bạc.
3. Cấp hiệu của lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự
huyện:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện là cấp hiệu của ngạch Chấp hành
viên mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự huyện bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình
thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng; cấp hiệu trên ve
áo của Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện bằng vải, hình bình
hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền
bằng kim loại màu trắng bạc.
Điều 44. Cấp hiệu lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự và lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu
là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp
hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa
có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của
người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện cấp hiệu quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3
ngôi sao xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc câp hiệu.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án
dân sự:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị
và cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu
của ngạch chức danh công chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc
Cục Thi hành án dân sự bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có
hìn thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;
c) Cấp hiệu trên ve áo của cấp phó của người đứng đầu
đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm,
ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu trắng
bạc.
Điều 45. Cấp hiệu các ngạch công chức thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự địa phương
1. Cấp hiệu của Chấp hành viên
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp
có 2 đường chỉ bằng sợi màu xanh nhạt nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên
nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu trắng bạc xếp theo vị trí
2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch bằng kim
loại màu trắng bạc nằm ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình
bình hành, nèn màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại
màu trắng bạc;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp
hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp
hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao nằm dọc cấp hiệu.
2. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án và công chức
khác:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp
có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu trắng bạc xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là gạch kim loại nằm ngang;
Cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở
giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu trắng bạc;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của
Thẩm tra viên chính thi hành án thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi xếp theo vị
trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của
Thẩm tra viên thi hành án thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 2
Điều này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao nằm dọc cấp hiệu;
d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của
công chức khác thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân
sự địa phương thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao nằm ở giữa cấp hiệu.
Điều 46. Trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên
thi hành án, công chức làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công
chức làm công tác thi hành án thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương,
cơ quan thi hành án trong quân đội; Thẩm tra viên thi hành án, công chức của
Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu để phục vụ thi hành nhiệm vụ.
2. Các loại trang phục cấp cho công chức làm công tác
thi hành án nêu tại khoản 1 Điều này gồm có: quần áo thu đông: áo khoác ngoài
mùa đông; áo chống rét mùa đông; quần áo xuân hè mặc ngoài; áo sơ mi dài tay;
giầy da; thắt lưng da; dép da; tất chân; caravat; áo mưa; mũ kêpi; mũ bảo hiểm
thi hành án; cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên
tắc sử dụng trang phục Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức các
cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên,
Thẩm tra viên thi hành án, cán bộ, nhân viên Phòng Thi hành án cấp quân khu,
Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 47. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Niên hạn trang phục
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công
chức thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây
Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Giầy da: 01 đôi 01 năm
g) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
h) Dép da: 01 đôi 01 năm;
i) Tất chân: 02 đôi 01 năm;
k) Caravat: 02 cái 02 năm;
l) Áo mưa: 01 cái 01 năm;
m) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;
n) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
0) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2. Cấp phát và sử dụng trang phục:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công
chức làm công tác thi hành án được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại
khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02
bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;
b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do
chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công
chức được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn ba năm một bộ, lần
đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có
sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư
hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác
khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, công chức có trách nhiệm nộp lại
phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
MỤC 1
ĐIỀU KHOẢN
CHUYỂN TIẾP
Điều 48. Tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên trong
trường hợp không qua thi tuyển
1. Chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không
qua thi tuyển được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải là
đơn vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc vùng
sâu, vùng xa, hải đảo;
b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có
đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại khoản 1
Điều này từ 05 năm trở lên;
c) Thời gian áp dụng quy định trên kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2009 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các
trường hợp quy định tại Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề
nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.
2. Căn cứ khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự được
tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên trong trường hợp không qua thi tuyển.
Điều 49. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên
1. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành
án dân sự địa phương được thành lập ở cấp tỉnh.
2. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên làm việc theo
chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên phải được quá
nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Quy chế hoạt động của
Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Điều 50. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương
1. Thành phần của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Ủy viên: đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, đại diện lãnh
đạo Sở Tư pháp, đại diện thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Cục Thi hành án dân
sự tỉnh làm thư lý giúp việc Hội đồng;
Danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo
đề nghi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên cơ quan thi hành
án dân sự địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và của Nghị định này làm Chấp hành viên sơ cấp,
Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm;
b) Xem xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm
Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương đối với những trường hợp
quy định tại Điều 19 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 51. Bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên huyện, Chấp
hành viên tỉnh, Chấp hành viên quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp
1. Bộ Tư pháp thực hiện việc rà soát, đánh giá đội ngũ
Chấp hành viên hiện có của cơ quan thi hành án dân sự để xem xét, bổ nhiệm từ
ngạch Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh sang ngạch Chấp hành
viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
Bộ Quốc phòng thực hiện việc rà soát, đánh giá đội ngũ
Chấp hành viên hiện có của cơ quan thi hành án quân khu để xem xét, bổ nhiệm từ
ngạch Chấp hành viên cấp quân khu sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành
viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các
trường hợp đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên huyện, Chấp hành viên cấp
tỉnh, Chấp hành viên cấp quân khu theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân
sự năm 2004, phải được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp,
Chấp hành viên trung cấp hoặc Chấp hành viên cao cấp. Trường hợp vì lý do khách
quan mà sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các cơ quan chức năng vẫn
chưa xem xét để bổ nhiệm lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì Chấp
hành viên tiếp tục làm nhiệm vụ cũ cho đến khi có quyết định mới của cơ quan có
thẩm quyền nhưng thời gian chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2010.
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, các trường hợp chưa
được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự thì phải chuyển sang làm nhiệm vụ khác, trừ trường hợp đặc biệt
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
3. Việc áp dụng tiêu chuẩn Chấp hành viên thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Các trường hợp được xem xét để bổ nhiệm từ ngạch
Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh, Chấp hành viên cấp quân khu
sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên
cao cấp phải có tiêu chuẩn phù hợp với ngạch tương ứng được quy định tại Điều
18 Luật Thi hành án dân sự, nhưng không nhất thiết phải có chứng chỉ đào tạo về
nghiệp vụ thi hành án;
b) Đối với trường hợp Chấp hành viên thuộc diện nợ
tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ tiếp tục được bổ nhiệm vào ngạch Chấp
hành viên tương ứng theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Nếu đến ngày 30
tháng 6 năm 2010 Chấp hành viên vẫn không có trình độ Cử nhân luật thì coi là
không đủ tiêu chuẩn và phải chuyển sang làm nhiệm vụ khác.
Điều 52. Điều kiện để bổ nhiệm từ ngạch Chấp hành viên
cấp huyện, ngạch Chấp hành viên cấp tỉnh, ngạch Chấp hành viên cấp quân khu
sang ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên
cao cấp
1. Các trường hợp đã được bổ nhiệm Chấp hành viên cấp
huyện nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm Chấp hành viên sơ cấp thì được xem xét để
bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp.
2. Các trường hợp đã được bổ nhiệm Chấp hành viên cấp
tỉnh nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm Chấp hành viên trung cấp thì được xem xét
để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp.
3. Đối với các trường hợp trước đây đã là Chấp hành
viên cấp tỉnh nhưng do yêu cầu về tổ chức cán bộ đã được điều động và bổ nhiệm
làm Chấp hành viên cấp huyện nay nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm Chấp hành viên
trung cấp thì được xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp.
4. Đối với những người đang ở ngạch Chấp hành viên cấp
huyện có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp thì có
thể xem xét bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành
án dân sự huyện;
b) Đạt hệ số lương từ 4,32 trở lên;
c) Đơn vị có nhu cầu bố trí làm Chấp hành viên trung
cấp;
d) Đối với những người không thuộc điểm a khoản này
nhưng đã ở bậc lương cuối cùng của ngạch Chấp hành viên cấp huyện.
5. Đối với những người đang ở ngạch Chấp hành viên cấp
tỉnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp thì có thể
xem xét bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên cao cấp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành
án dân sự tỉnh;
b) Đạt hệ số lương từ 6,10 trở lên;
c) Đơn vị có nhu cầu bố trí làm Chấp hành viên cao
cấp;
6. Đối với việc bổ nhiệm Chấp hành viên cấp quân khu
sang Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp
thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng.
Điều 53. Bổ nhiệm lại Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự
1. Bộ Tư pháp thực hiện rà soát, đánh giá đối với Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự để xem xét, bổ nhiệm lại theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự và của Nghị định này.
2. Các trường hợp đang là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự mà chưa hết nhiệm kỳ bổ nhiệm thì được xem xét và bổ
nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Thời hạn để
xem xét, bổ nhiệm lại cho lần tiếp theo tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm
(cũ) cho đến khi tính đủ năm năm.
3. Người được bổ nhiệm lại làm Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải đáp
ứng đủ tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự vẫn còn trong nhiệm kỳ, nhưng do năng lực hạn chế hoặc vì lý do khác mà
không thể đảm đương nhiệm vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thì Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tham mưu trình Bộ trưởng Bộ
Tư pháp bổ nhiệm người có đủ điều kiện để thay thế.
MỤC 2
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2009.
Nghị định này thay thế Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ
quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.
2. Sửa đổi khoản 14 Điều 3 Nghị định số 93/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp như sau: “Cục Thi hành án dân sự được đổi là
Tổng cục Thi hành án dân sự”.
Điều 55. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét