CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2024/NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày 30 tháng 6 năm 2024 |
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
và trợa cấp hằng tháng
_____________________
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ
ban hành Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hằng tháng.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1.
Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng
tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2024, bao gồm:
a)
Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội
nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển
bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân
nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng
tháng.
b)
Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7
năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c)
Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp
luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm
ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15
năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao
động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính
sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay
già yếu phải thôi việc.
d)
Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và
Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối
với cán bộ xã, phường.
đ)
Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm
công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi,
bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ).
e)
Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ
có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa
phương.
g)
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc.
h)
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
i)
Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
2.
Các đối tượng quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, (bao gồm những người đã
nghỉ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau đó
được tiếp tục hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi
lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng và Quyết
định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ
cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế
đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động), sau khi thực hiện điều chỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có mức lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.500.000 đồng/tháng.
Điều 2. Thời điểm và mức điều chỉnh
1.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản
2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này,
có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như
sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới
3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với
những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000
đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp
hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều
chỉnh tiếp theo.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn
kinh phí thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được
quy định như sau:
1.
Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động
tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng
5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người
có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp
mất sức lao động và các đối tượng quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm
g khoản 1 Điều 1 Nghị định này; hưởng lương hưu theo: Nghị định số
159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ
hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã
phục viên, xuất ngũ, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở
lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ và Nghị
định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ
20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi
việc.
2.
Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi, kể cả đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ
cấp hằng tháng theo: Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí
đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
1.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng quy định tại các
điểm a, b, c, h và i khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
3.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
4.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 1 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
5.
Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm
bảo.
6.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh, chi trả
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng quy
định tại các điểm a, b, c, h và i khoản 1 Điều 1 Nghị định này; Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện việc điều
chỉnh, chi trả trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng đang quản lý quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
7. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc điều chỉnh, chi trả trợ cấp hằng tháng đối với đối tượng quy định tại các
điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Chương II
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2.
Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ PHÓ THỦ
TƯỚNG
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét