CHÍNH PHỦ Số: 81/2018/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT
THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại.
Chương I
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật thương mại
về một số hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm khuyến mại và hội chợ, triển
lãm thương mại.
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:
a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương
nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương
nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với
thương nhân đó.
2. Thương nhân trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại, gồm:
a) Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại hoặc
tổ chức cho các thương nhân khác, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại (thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại);
b) Thương nhân trực tiếp hoặc thuê thương nhân khác tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại cho riêng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà mình
kinh doanh.
3.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại, các đối tượng có
quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 91, Điều 131 Luật thương
mại khi thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân thủ các quy định tại
Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện khuyến
mại
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp,
trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người
tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo
đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và
có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương trình khuyến
mại.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo
đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại.
4. Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
a) Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến
mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức
khác;
b) Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của
mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
5. Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác
định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại
theo hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 92 Luật thương
mại.
Điều 4. Hoạt động khuyến mại theo
phương thức đa cấp
1. Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến
mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng
của người sau.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt
động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của
pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại, dùng để khuyến mại
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại
thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu,
xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại
thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến
mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế
công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ
khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm
rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được
phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương
nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các
hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.
3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10,
Điều 11 Nghị định này.
Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp
khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại,
Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá
50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại
bằng hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và khoản
2 Điều 9 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực
tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để
khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến
mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị
trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công
bố;
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của
thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị
được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại.
4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến
mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến
mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các
chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại
khoản 4 Điều này gồm:
a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và
cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức
giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến
khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều
được quyền tham gia vào các chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định
của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của
năm Âm lịch;
- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của
từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của
các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 7. Mức giảm giá tối đa đối với
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được
vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến
mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại khoản
5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến
mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện
khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá
của Nhà nước;
b) Hàng thực phẩm tươi sống;
c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá
sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Mục 2. CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ
mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho
khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà
thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải
thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo
hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất
lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông
tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch
vụ không thu tiền
Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng
dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:
1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm
theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không
kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức
giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian
khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định
này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà
nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến
mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức
giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120
ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương
trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến
mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng
hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng
dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ
của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung
ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị
vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
1. Nội dung của chương trình thi phải
bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại và
không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công
khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở
Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng.
Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu
đồng thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương theo quy định tại
khoản này.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và
trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến
mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có
sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.
2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng
được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc
các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải
thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng
chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc
phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực
hiện.
3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình
khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự
thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp,
nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm;
chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã
giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương
đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;
b) Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc
quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả
xác định trúng thưởng.
4. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang
tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà
nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
5. Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương
trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại khoản 4 Điều này là giải thưởng
trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không
xác định được người trúng thưởng.
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy
định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có trách
nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình
khách hàng thường xuyên.
2. Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ
khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương
đương phải bao gồm:
a) Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên,
chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu);
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách
hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện
đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội
dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
c) Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua
phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích
mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng
hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.
1. Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, chương trình
khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện
điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải
tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
a) Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại
được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử,
quảng cáo và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung
cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;
c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp
thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính
xác, đầy đủ;
d) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận
được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm tra,
giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký,
lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp
luật trên sàn;
e) Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp
thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Mục 3. THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ, CÔNG BỐ,
BÁO CÁO KẾT QUẢ, CHẤM DỨT THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực
hiện khuyến mại
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2
Nghị định này:
a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách
hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và
các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai
theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật
thương mại và Nghị định này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
Nghị định này:
a) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 96 Luật
thương mại và Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với
các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến
mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến
tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến
mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại
khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều
12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối
thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày
nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương
đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy
tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận
trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống
trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính
thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại
khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều
12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy
định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu
đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông
qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức
thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở
Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở
Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện
tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của
thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công
Thương cung cấp.
4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến
mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi
thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà
tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng
hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của
chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến
mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia
cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong
chương trình.
6. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã
thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù
hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương
đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung
thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 18. Thông báo sửa đổi, bổ sung
nội dung chương trình khuyến mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình
khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi
sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung
nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện
khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung
chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức
thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương
nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương
nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc
kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương
nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công
Thương cung cấp.
3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia
chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 19. Đăng ký hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt
động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13
Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật
thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang
tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang
tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao
gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu
số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu
số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết
về bằng chứng xác định trúng thưởng;
d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng
của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi
thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà
tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng
hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của
chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ
chương trình khuyến mại);
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện
chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương
nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng
thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có
giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày
ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo
ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện
chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải
nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận
thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký
thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương
nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để
phối hợp quản lý.
8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã
đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các
hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác
dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến
mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung chương trình khuyến mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình
khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ
sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa
đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có
giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày
ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo
ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời
xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ
lý do theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký
sửa đổi, bổ
sung nội dung chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương
cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương
trình đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối hợp quản lý.
5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia
chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 21. Công bố kết quả, trao thưởng
và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại
1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại
theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức
khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết
quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.
2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:
a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao
giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13
Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật
thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về
kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng
không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra
quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được
quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp
khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng
của chương trình khuyến mại theo quyết định.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước,
thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các
chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được
thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát.
b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức
quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11,
Điều 14 và các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này
không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các
hình thức ngoài các hình thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách
nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa
điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương
nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi
thương nhân thực hiện khuyến mại);
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải
thưởng, quà tặng);
e) Thời gian thực hiện khuyến mại;
g) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng
hưởng khuyến mại);
h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao
của chương trình khuyến mại.
Điều 22. Chấm dứt thực hiện chương
trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc
thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới
đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt chương
trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết
số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc
đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm
dứt thực hiện chương trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân
thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo
đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình.
3. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của
thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố
công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại,
trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ
thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại
đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng
rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu,
thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến
mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ
quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương mại và
Điều 3 Nghị định này;
b)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong
thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có thẩm quyền.
Chương III
Mục 1. HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY,
GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
1. Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về
ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 24. Trưng bày hàng giả, hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được nêu rõ trong nội
dung đăng ký khi thương nhân thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng
ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được
trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ.
Điều 25. Sử dụng tên, chủ đề của hội
chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương
mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề hội
chợ, triển lãm thương mại không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục,
tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.
2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương
mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch
vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ
triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương
mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định sau
đây:
a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của
hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ
đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;
b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với
tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.
1. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tổ chức cấp giải
thưởng) phải được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và phải
được nêu rõ trong nội dung đăng ký khi thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc
sau:
a) Chỉ được tổ chức cấp giải thưởng cho các
thương nhân, tổ chức, cá nhân có đăng ký tham gia việc cấp giải thưởng trong
hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh
nghiệp;
c) Đảm bảo công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự
nguyện của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ;
d) Tên giải thưởng, danh hiệu phải bao gồm tên hội chợ,
triển lãm thương mại mà thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia và không trái
pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt
Nam;
đ) Không huy động kinh phí dưới mọi hình thức đối với các
thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cấp giải thưởng;
e) Không lợi dụng việc cấp giải thưởng và các giải thưởng
để có hành vi vi phạm pháp luật;
g) Không ép buộc thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia cấp giải thưởng.
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ
CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 28. Nghĩa vụ của thương nhân tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại
a) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, phản ánh của
người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng
hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Cung cấp đến thương nhân tham gia đầy đủ, chính xác
thông tin liên quan đến việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt
động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại ngoài hoạt động trưng
bày hàng hóa;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 139, Điều 140
Luật thương mại.
2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương
mại)
a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được
trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng
bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về
thông tin cung cấp;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138,
Điều 139 Luật thương mại.
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn
khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá
nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các
hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các
chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định)
phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam;
b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại
tại nước ngoài.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận
đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua
đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp
nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp
nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):
a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30
ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45
ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo
Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các
quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;
6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);
c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại;
d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;
đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của
hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc
cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt
Nam.
7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác
nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong
trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu
rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu
số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.
9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại khoản 8 Điều
này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác
nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương
mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự
đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng
tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển
lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải
có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.
11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam
phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được
trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc
khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;
b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện,
nước, an ninh, vệ sinh.
12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 11 Điều
này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc
tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa
Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.
13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01
tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm
sau.
14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ
các quy định tại Điều này.
Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan
đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm
thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sửa đổi, bổ sung sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải
nêu rõ lý do.
4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ,
triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có
nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm
thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân
chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan
quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 131, khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều
137 Luật Thương mại.
2.
Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được
thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm
bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
Chương IV
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Luật
thương mại và Nghị định này:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến
thương mại thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt
động có liên quan đến thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại;
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài
chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách
nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của
chương trình khuyến mại;
d) Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại
khoản 1 Điều này; Tổng Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
2. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn tổ chức thu, hạch toán
điều tiết số thu 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại vào ngân sách nhà nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến
thương mại.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại tại địa
phương:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến
thương mại thuộc thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật
về xúc tiến thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại;
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài
chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách
nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại;
d) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
này và báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương;
đ) Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng Cục Quản lý thị trường
thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm b khoản này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
công khai thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại (khuyến mại,
hội chợ, triển lãm thương mại):
a) Đã được thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước;
b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận đăng ký;
c) Đã bị cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm
theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7
năm 2018.
2.
Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Thông báo thực hiện khuyến mại |
Mẫu số 02 |
Đăng ký thực hiện khuyến mại |
Mẫu số 03 |
Thể lệ chương trình khuyến mại |
Mẫu số 04 |
Xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại |
Mẫu số 05 |
Không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại |
Mẫu số 06 |
Thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình khuyến mại |
Mẫu số 07 |
Báo cáo thực hiện khuyến mại |
Mẫu số 08 |
Quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá
trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại |
Mẫu số 09 |
Báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước |
Mẫu số 10 |
Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
Mẫu số 11 |
Xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
Mẫu số 12 |
Không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại |
Mẫu số 13 |
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại |
Mẫu số 14 |
Báo cáo kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày …… tháng ……. năm 20…… |
THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN
MẠI
Kính
gửi: ………………………………………………
Tên thương nhân: ...............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................................
Điện thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ..........................................
Mã số thuế: .........................................................................................................................
Người liên hệ:……………………………….. Điện
thoại: ......................................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại, (tên thương nhân) thông báo chương trình khuyến mại
như sau:
1. Tên chương trình khuyến mại: ........................................................................................
2. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: .......................................................................................
3. Hình thức khuyến mại: ....................................................................................................
4. Thời gian khuyến mại: .....................................................................................................
5. Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại: .......................................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu có): .................................................................................
6. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: .........................................................................
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được
hưởng khuyến mại): .........
8. Cơ cấu giải thưởng (nội dung giải thưởng, giá trị giải
thưởng, số lượng giải thưởng): ...
9. Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: ........................................................
10. Nội dung chi tiết của chương trình khuyến mại: .............................................................
11. Tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham
gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong
chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình
khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại
cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận (văn bản thỏa
thuận/hợp đồng gửi kèm)).
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về chương trình khuyến mại trên theo quy định của pháp luật
hiện hành.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày …… tháng ……. năm 20…… |
Kính
gửi: ………………………………………………
Tên thương nhân: ...............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................................
Điện thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ..........................................
Mã số thuế: ..........................................................................................................................
Người liên hệ:……………………………….. Điện
thoại: ......................................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại, (tên thương nhân) thông báo chương trình khuyến mại
như sau:
1. Tên chương trình khuyến mại: ........................................................................................
2. Thời gian khuyến mại: .....................................................................................................
3. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: .............................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu có): .................................................................................
4. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: .........................................................................
5. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: ........................................................................................
6. Hình thức khuyến mại: ....................................................................................................
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được
hưởng khuyến mại):
.........
8. Tổng giá trị giải thưởng: …………………………………………………………………………
9. Tên của các thương nhân cùng thực hiện khuyến mại, nội
dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực
hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện
chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận (văn
bản thỏa thuận/hợp đồng gửi kèm)).
Thương nhân cam kết giải quyết các trường hợp tranh chấp
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm khi thực hiện chương trình
khuyến mại (nếu có); đồng thời phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại, lưu
trữ và chịu trách nhiệm về các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo theo
đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát.
Thể lệ chương trình khuyến mại đính kèm.
(Tên
thương nhân) cam kết nội dung đăng ký nêu trên và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |
THỂ LỆ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI
(Kèm theo công văn số ……… ngày…….
/... /20...của………. )
1. Tên chương trình khuyến mại: .......................................................................................
2. Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại: ......................................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu có) .................................................................................
3. Thời gian khuyến mại:
....................................................................................................
4. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: .......................................................................................
5. Hình thức khuyến mại (ghi rõ khuyến mại mang tính may
rủi hoặc hình thức khác): .....
6. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng
hưởng khuyến mại):
Quy định cụ thể các đối tượng được tham gia và đối tượng
không được tham gia chương trình khuyến mại (áp dụng hoặc không áp dụng cho
nhân viên của doanh nghiệp, các đại lý, nhà phân phối, nhà quảng cáo, in ấn
phục vụ chương trình khuyến mại, vị thành niên, trẻ em...):
7. Cơ cấu giải thưởng:
Cơ cấu giải thưởng |
Nội dung giải thưởng (chi tiết nội dung và ký mã hiệu từng giải thưởng) |
Trị giá giải thưởng (VNĐ) |
Số giải |
Thành tiền (VNĐ) |
Giải... |
|
|
|
|
Giải... |
|
|
|
|
Giải... |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
Tổng giá trị giải thưởng so với tổng giá trị hàng hóa
khuyến mại.
8. Nội dung chi tiết thể lệ chương trình khuyến mại:
8.1 Điều kiện, cách thức, thủ tục cụ thể khách hàng phải
thực hiện để được tham gia chương trình khuyến mại:
8.2 Thời gian, cách thức phát hành bằng chứng xác định trúng
thưởng
- Trường hợp phát hành kèm theo hàng hóa: Nêu rõ gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác:
- Trường hợp phát hành không kèm theo hàng hóa: Nêu rõ
thời gian, cách thức thực hiện (gửi trực tiếp, gửi qua bưu điện, nhắn
tin... cho khách hàng):
8.3 Quy định về bằng chứng xác định trúng thưởng
- Mô tả cụ thể về bằng chứng xác định trúng thưởng và
tính hợp lệ của bằng chứng xác định trúng thưởng;
- Tổng số bằng chứng xác định trúng thưởng (phiếu cào,
phiếu rút thăm, nắp chai, khoen lon, mã dự thưởng...) phát hành: .............................................................................................................................................
8.4 Thời gian, địa điểm và cách thức xác định trúng
thưởng:
- Thời gian xác định trúng thưởng: ......................................................................................
- Địa điểm xác định trúng thưởng: .......................................................................................
- Cách thức xác định trúng thưởng (mô tả rõ cách thức
quay số, rút thăm, quay vòng quay, cào, bật nắp, mở khoen... cho từng loại giải
thưởng):
8.5 Thông báo trúng thưởng:
- Thời hạn, cách thức (trực tiếp, gửi qua bưu điện, nhắn
tin...) nội dung thông báo trúng thưởng cho khách hàng:
- Hoặc thời hạn, cách thức nội dung
tiếp nhận thông báo trúng thưởng từ khách hàng: ....
8.6 Thời gian địa điểm, cách thức và thủ tục trao thưởng
- Địa điểm trao thưởng: ........................................................................................................
- Cách thức trao thưởng: .....................................................................................................
- Thủ tục trao thưởng: .........................................................................................................
- Thời hạn kết thúc trao thưởng: .........................................................................................
- Trách nhiệm của khách hàng trúng thưởng đối với chi phí
phát sinh khi nhận thưởng, thuế thu nhập không thường xuyên:
9. Đầu mối giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các vấn đề
liên quan đến chương trình khuyến mại (người liên hệ, điện thoại...).
10. Trách nhiệm công bố thông tin:
- Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong việc
thông báo công khai chi tiết nội dung của thể lệ chương trình khuyến mại
(trên phương tiện thông tin hoặc tại địa điểm
khuyến mại hoặc đính kèm sản phẩm khuyến mại...):
- Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong việc công
bố kết quả trúng thưởng (tại địa điểm
khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân):
.....................................................
11.
Các quy định khác (nếu có): .......................................................................................
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………….
|
………, ngày …. tháng …. năm 20……. |
Kính gửi: |
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại (nếu có); |
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Trả lời công văn số…… ngày... tháng... năm...
của (tên thương nhân) đăng ký thực hiện khuyến mại, Cục Xúc tiến thương mại (Sở
Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại với nội dung sau:
- Tên chương trình khuyến mại: ..........................................................................................
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: ...............................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu có): ................................................................................
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: ...........................................................................
- Thời gian khuyến mại: .......................................................................................................
- Địa bàn (phạm vi) thực hiện khuyến mại: ..........................................................................
- Hình thức khuyến mại: ......................................................................................................
- Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được
hưởng khuyến mại): ...........
- Cơ cấu giải thưởng: ..........................................................................................................
- Tên của các thương nhân cùng thực hiện chương trình
khuyến mại, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân
tham gia thực hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối
hợp thực hiện chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo
thỏa thuận).
- Thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ
của mình kinh doanh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại, lưu
trữ và chịu trách nhiệm về các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo theo
đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Việc thực hiện chương trình khuyến mại phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Nội
dung thể lệ chương trình khuyến mại của thương nhân kèm theo.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………, ngày …. tháng …. năm 20……. |
Kính
gửi: …………………………………..
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về
hoạt động xúc tiến thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số ………ngày... tháng... năm... của (tên thương nhân) đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên
chương trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) không xác nhận
việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại)
của (tên thương nhân) với lý do: ..................................................................
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) thông báo để
(tên thương nhân) biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày …… tháng ……. năm 20…… |
THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH KHUYẾN MẠI
Kính gửi:……………………………………
Tên thương nhân: ...............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................................
Điện thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ..........................................
Người liên hệ:……………………………….. Điện
thoại: ......................................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Căn cứ vào công văn số …………ngày...
tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác
nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại, thời
gian, địa bàn khuyến mại);
(Tên thương nhân) thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung của chương trình khuyến mại trên như sau:
Lý do điều chỉnh: ................................................................................................................
Mọi nội dung khác của chương trình khuyến mại này giữ
nguyên.
(Tên thương nhân) cam kết:
- Thông báo công khai thông tin về chương trình khuyến
mại (đã được sửa đổi, bổ sung nội dung) theo quy định.
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của khách hàng đã tham gia
chương trình khuyến mại.
- Thực hiện chương trình khuyến mại đúng theo quy định
của pháp luật hiện hành.
- (Các cam kết khác………..)
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày ……
tháng ……. năm 20…… |
BÁO CÁO THỰC HIỆN KHUYẾN
MẠI
Kính
gửi: ………………………………………………
Tên
thương nhân: ..................................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính: ............................................................................................................
Điện
thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ..........................................
Mã
số thuế: ..........................................................................................................................
Người
liên hệ:………………………………..
Điện thoại: ......................................................
(Trường
hợp thông báo thực hiện khuyến mại) Căn cứ công văn số …………..ngày... tháng... năm... của (tên thương nhân) đã thông báo thực hiện chương
trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn, khuyến mại);
(Trường
hợp đăng ký thực hiện khuyến mại) Căn cứ công văn số …… ngày... tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác
nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian,
địa bàn khuyến mại);
Sau
khi kết thúc chương trình khuyến mại, (tên thương nhân) báo cáo chi tiết về kết
quả chương trình khuyến mại (tên chương trình) như sau:
Cơ cấu giải thưởng đã công bố |
Nội dung giải thưởng |
Trị giá giải thưởng đã công bố (VNĐ) |
Số lượng giải thưởng đã công bố |
Số lượng giải thưởng không có người trúng
thưởng |
Giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (VNĐ) |
Giải... |
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
1. Tổng giá trị giải thưởng theo thể lệ đã công bố: .............................................................
2. Tổng giá trị giải thưởng đã trao: .....................................................................................
3. Tổng giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng
(giải thưởng tồn đọng):
............
(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)
4. (Tên thương nhân) gửi kèm theo:
(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)
- Biên bản tổ chức xác định kết quả trúng thưởng.
- Biên bản thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác
định trúng thưởng vào hàng hóa khuyến mại (Trong trường hợp bằng chứng xác định
trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa; Gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong
hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự).
5. Đề xuất, kiến nghị của thương nhân: ..............................................................................
6.
(Tên thương nhân) cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của
những thông tin nêu trên./.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../QĐ-…… |
………, ngày …. tháng …. năm ……. |
CỤC
TRƯỞNG CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG)
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Căn cứ công văn số.... ngày.... tháng.... năm.... của Cục
Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận (tên thương nhân) thực hiện
chương trình khuyến mại (tên chương trình);
Căn
cứ báo cáo số.... ngày....
tháng.... năm.... của (tên thương nhân) về kết quả thực
hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian khuyến mại),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu nộp ngân sách nhà
nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của
chương trình khuyến mại (tên chương trình) do (tên thương nhân) thực hiện từ
ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Điều 2. (tên thương nhân) có
trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước
- Số tiền:
...............................................................................................
đồng (viết bằng chữ)
- Vào Kho bạc nhà nước (tỉnh, thành phố...
của cơ quan ra Quyết định thu)
- Nội dung: Nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không
có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (tên chương
trình).
Điều 3. (tên thương nhân) có trách nhiệm thực hiện quyết định
này trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày …… tháng ……. năm 20…… |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kính
gửi: …………………………………..
- Căn cứ công văn số ……. ngày... tháng... năm...
của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện chương
trình khuyến mại: (tên chương trình, thời gian thực hiện khuyến mại);
- Căn cứ Quyết định số... ngày... tháng... năm... của....
về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại.
(Tên thương nhân) báo cáo kết quả thực hiện như sau:
- Số tiền nộp: ………………………………..(đồng)
(gửi kèm bản sao giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước).
- Ngày nộp: ........................................................................................................................
- Đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp: .............................................................................
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |
Người
liên hệ: ………………………….Điện thoại:
..............................................................
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày …… tháng ……. năm 20…… |
ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM
THƯƠNG MẠI
Kính
gửi: ……………………………
- Tên thương nhân: .............................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: ..........................................................................................................
Điện thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ..........................................
Mã số thuế: .........................................................................................................................
Người liên hệ:……………………………….. Điện
thoại: ......................................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại, (tên thương nhân) đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại …………………………..
tại tỉnh/thành phố (tại nước ngoài) như sau:
1. Hội chợ/triển lãm thương mại thứ 1:
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): ...................................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): ...................................................................................
- Thời gian: ..........................................................................................................................
- Địa điểm: ...........................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ...............................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: ..........................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh
nghiệp): ........................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu
có) ...............
- Việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc danh
nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có): .........
2. Hội chợ/triển lãm thương mại thứ...
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): ..................................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): ..................................................................................
- Thời gian: .........................................................................................................................
- Địa điểm:
..........................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ..............................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: .........................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh
nghiệp):
.......................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có) ...............
- Việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc danh
nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có) ..........
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những nội dung đăng ký trên theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, (tên thương
nhân) sẽ báo cáo kết quả thực hiện tới Quý Cục (Sở).
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Hồ sơ gửi kèm:
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc tương
đương) có chức năng kinh doanh hội chợ, triển lãm thương mại.
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………….
|
………, ngày …. tháng …. năm ……. |
Kính
gửi: …………………………..
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại; ..................................................................................
Trả lời công văn số ngày.... tháng.... năm...
của (tên thương nhân) về việc đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại (tại nước ngoài), Cục Xúc tiến thương mại
(Sở Công Thương) xác nhận (tên thương nhân) đăng ký (thay đổi, bổ
sung nội dung đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (tại nước ngoài)
với các nội dung sau:
Tên hội chợ/triển lãm thương mại: .................................................................................
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): ...................................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): ...................................................................................
- Thời gian: ..........................................................................................................................
- Địa điểm: ...........................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ...............................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: .........................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh
nghiệp): .......................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng
nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
(nếu có) ...............
- Việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc danh
nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có) ..........
(Tên thương nhân) có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật thương
mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và các quy định có
liên quan (của nước sở tại) (trường hợp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài).
- Thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền (nếu có) trước khi tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.
- Báo cáo kết quả về Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công
Thương) về việc thực hiện những nội dung đã đăng ký và các kiến nghị cụ thể./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………….
|
………, ngày …. tháng …. năm ……. |
Kính
gửi: ………………………….
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số …………..ngày... tháng.... năm.... của (tên thương nhân) đăng ký (thay đổi/bổ sung
nội dung đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) không xác nhận
đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức đối với các hội chợ, triển
lãm thương mại sau:
1 ..........................................................................................................................................
2 ..........................................................................................................................................
với lý do: ..............................................................................................................................
Cục
Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) thông báo để (tên
thương nhân) biết, và thực hiện./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày …… tháng ……. năm 20…… |
ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG TỔ CHỨC
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính
gửi:…………………………………..
Tên thương nhân: ................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .............................................................................................................
Điện thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ...........................................
Người liên hệ:……………………………….. Điện
thoại: ......................................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Căn cứ vào công văn số………… ngày... tháng...
năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại năm ……. tại……., (tên thương nhân) đề nghị thay đổi, bổ sung một số nội dung đã đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại như sau:
Tên hội chợ/triển lãm thương mại: ..................................................................................
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt): ....................................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): ....................................................................................
- Thời gian: ...........................................................................................................................
- Địa điểm: ............................................................................................................................
- Chủ đề (nếu có): ................................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham gia: ..........................................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh
nghiệp): ........................................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu
có) ...............
- Việc sử dụng danh nghĩa quốc gia Việt Nam hoặc danh
nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có)
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về việc tổ chức hội chợ/triển lãm thương mại trên theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, (tên thương
nhân) sẽ báo cáo kết quả thực hiện tới Quý Cục (Sở).
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………, ngày ……
tháng ……. năm 20…… |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI
CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính
gửi: ……………………….
Tên thương nhân: ...............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................................
Điện thoại: ……………………..Fax:…………………….. Email: ..........................................
Mã số thuế: .........................................................................................................................
Người liên hệ:……………………………….. Điện
thoại: .......................................................
Căn cứ công văn số ………. ngày... tháng...
năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại;
Sau khi kết thúc, (tên thương nhân) báo cáo như sau:
1. Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cụ thể
STT |
Tên hội chợ, triển lãm thương mại được xác nhận (tên, thời gian, địa
điểm) |
Quy mô Việt Nam tham gia |
Quy mô nước ngoài tham gia (nếu có) |
Kết quả giao dịch: Số lượng, giá trị hợp đồng, thỏa thuận ký kết; số lượng khách tham quan, giao dịch; các kết
quả khác |
||
Số lượng gian hàng |
Số lượng doanh nghiệp |
Số
lượng gian hàng |
Số lượng doanh nghiệp |
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề xuất, kiến
nghị với Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương):...
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét