CHÍNH PHỦ ___________ Số: 82/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________________ Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành
án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
_______________
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Dân
sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Luật
sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật
sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Công
chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giám
định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu giá
tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Trọng
tài thương mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hộ
tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quốc
tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Lý
lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Phổ
biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Trợ
giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Hôn
nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nuôi
con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phá
sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác
quốc tế về pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch;
Căn cứ Nghị định
số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về hòa giải thương
mại;
Căn cứ Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thừa phát lại;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nghị định này
quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên
bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành
vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bổ trợ tư pháp,
bao gồm: luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài
sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại;
b) Hành chính tư
pháp, bao gồm: hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; lý lịch tư pháp; phổ biến, giáo
dục pháp luật; hợp tác quốc tế về pháp luật; trợ giúp pháp lý; đăng ký biện
pháp bảo đảm; trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Hôn nhân và gia
đình;
d) Thi hành án dân
sự;
đ) Phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã.
2. Các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự;
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt
1. Cá nhân, tổ
chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định này.
2. Tổ chức là đối
tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức hành
nghề luật sư; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm
tư vấn pháp luật; tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của công chứng viên; văn phòng giám định tư pháp; tổ chức đấu giá tài sản; tổ
chức mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu
của tổ chức tín dụng; tổ chức có tài sản đấu giá; trung tâm trọng tài; chi
nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại
diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm hòa giải thương
mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; tổ chức
hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng thừa phát lại; doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hành nghề luật sư; trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật; tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; văn phòng giám định tư pháp; tổ chức đấu giá tài sản; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức đấu giá tài sản; tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; tổ chức có tài sản đấu giá; trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng thừa phát lại; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;”.
b) Trung tâm tư
vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam; tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Doanh nghiệp,
hợp tác xã tiến hành thủ tục phá sản; ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có
tài khoản;
d) Cơ quan, tổ
chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật với cơ quan chính phủ, tổ
chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
đ) Cơ quan nhà
nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao;
e) Các tổ chức khác có hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.”.
Điều 3. Hình thức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử
phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
b) Đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Ngoài các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu
quả khác áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Chương II, III, IV,
V, VI và VII, bao gồm:
a) Kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã
cấp do có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc giấy tờ, văn bản
bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
b) Buộc tổ chức
hành nghề công chứng, cơ quan thực hiện chứng thực thông báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng, chứng thực;
c) Buộc thu hồi và
hủy bỏ giấy tờ, văn bản, tài liệu, chứng cứ giả;
d) Buộc tổ chức
hành nghề công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi
đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng, văn bản đã được chứng thực;
đ) Buộc cơ quan
thực hiện chứng thực đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo trên cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bản dịch đã được chứng thực;
e) Hủy bỏ kết quả đấu giá tài sản đối với tài sản công;
g) Buộc tổ chức
đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục để đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy
định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công;
h) Kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét việc hủy kết quả đấu giá trong
trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công;
i) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng
đến nội dung của kết luận giám
định;
k) Thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi thừa phát lại đăng ký hành nghề về vi bằng đã được lập do có hành vi vi phạm;
l) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu;
m) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có);
n) Buộc nộp lại số tiền tạm ứng, kinh phí bồi thường;
o) Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy định của pháp luật;
p) Buộc hủy bỏ tài liệu có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp;”.
b) Bổ sung điểm q và điểm r vào sau điểm p khoản 3 như sau:
“q) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó;
r) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó.”.
Điều 4. Quy định về mức phạt
tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền
tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình là 30.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền
tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là 40.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền
tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp là 50.000.000 đồng.
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được
áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường
hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50,
53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Quy định về hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần
1. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần:
a) Một người thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần quy định tại điểm b khoản này;
b) Một người thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm g khoản 3 Điều 6; điểm h khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 7; khoản 1 và hành vi “không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật” tại điểm d khoản 3 Điều 13; khoản 2 Điều 14; khoản 1, các điểm a, b, c và l khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 15; điểm l khoản 1 Điều 16; khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm i khoản 3 Điều 32; các điểm b, c, đ, e, g và h khoản 2, các điểm a và g khoản 3, các điểm b, đ và e khoản 4 Điều 34; các điểm d và đ khoản 3 Điều 47; các mục 3, 4 và 5 Chương III; các điều 62 và 63 Chương IV; Chương V; các điểm d và h khoản 1 Điều 79 Chương VI Nghị định này thì bị áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.”.
4. Bổ sung Điều 4b vào sau Điều 4a như sau:
“Điều 4b. Thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc thi hành các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó thì thực hiện như sau:
a) Nếu tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung mà giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động này vẫn đang bị người có thẩm quyền tạm giữ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi văn bản đề nghị kèm theo quyết định xử phạt, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó;
b) Nếu vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó; buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó và hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung không áp dụng trong trường hợp các loại giấy tờ nêu trên được cấp và lưu trữ bằng bản điện tử. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó để xử lý theo quy định.”.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
Điều 5. Hành vi vi
phạm quy định về hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; đề nghị cấp, cấp lại
chứng chỉ hành nghề luật sư; gia nhập Đoàn luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký
hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước
ngoài; đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy phép thành lập, giấy đăng
ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty
luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
cấp trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; gia nhập Đoàn luật sư; đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký hành
nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành
lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai không trung thực, che
giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật
sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề,
giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy phép
thành lập, giấy đăng ký hoạt động.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật
là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”.
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt
động hành nghề luật sư
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tham gia
hoặc tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp
vụ;
b) Thông báo không
đúng thời hạn cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung
đăng ký hành nghề.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo không
đầy đủ cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình
trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;
b) Không đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hành nghề với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
không thông báo cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung
đăng ký hành nghề.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch
vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư
đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham
gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc
thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là
thành viên;
b) Thành lập hoặc
tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;
c) Làm việc theo
hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập,
tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;
d) Hành nghề luật
sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;
đ) Hành nghề luật
sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;
e) Không thông báo
cho khách hàng về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;
g) Ký hợp đồng
dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành
nghề luật sư;
h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn
hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành
nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, văn bản thông báo về việc đăng ký bào chữa, thông
báo về việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
b) Hành nghề tại
Việt Nam khi giấy phép hành
nghề của luật sư nước ngoài đã hết hạn;
c) Hành nghề luật
sư với tư cách cá nhân mà không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không
đúng phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
tại Việt Nam;
b) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật
sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư;
c) Sử dụng chứng
chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc
sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của người khác để hành nghề luật sư.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:
“5a. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề luật
sư khi chưa có chứng chỉ
hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng hoặc treo
biển hiệu khi tổ chức hành nghề luật sư do mình thành lập hoặc tham gia thành
lập chưa được đăng ký hoạt động;
c) Có lời lẽ, hành
vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 như sau:
“c) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác;”.
d) Sách nhiễu
khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; lừa dối khách hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hành nghề luật
sư tại Việt Nam trong trường hợp không
đủ điều kiện hành nghề; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc vẫn hành nghề khi đã bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
e) Ứng xử, phát
ngôn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật;
b) Xúi giục khách
hàng khai sai sự thật hoặc xúi
giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp
luật có quy định khác;
d) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
đ) Tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp
chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.
c) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 7 như sau:
“g) Thực hiện hoạt động dịch vụ pháp lý khác không đúng theo quy định tại Điều 30 của Luật Luật sư.”.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 8 như sau:
“b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, khoản 5a, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;”.
c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 8 như sau:
“c) Tịch thu tang vật là giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;”.
e) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 8 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5a Điều này.”.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
g) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 9 như sau:
“a) Buộc nộp lại bản chính giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.
h) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 9 như sau:
“c) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký hoạt
động hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với
cơ quan có thẩm quyền;
b) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề
luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước
ngoài;
c) Thông báo, báo
cáo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt
động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động, tự
chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;
d) Thông báo, báo
cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về
việc thành lập, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;
e) Báo cáo không
đúng thời hạn, không đầy đủ hoặc không chính xác về tình hình tổ chức, hoạt
động cho cơ quan có thẩm quyền;
g) Công bố không
đúng nội dung, thời hạn, số lần,
hình thức theo quy định đối với nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
h) Đăng báo không
đúng thời hạn hoặc số lần về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho luật sư thuộc tổ chức mình;
k) Không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
a) Bổ sung điểm l vào sau điểm k khoản 1 như sau:
“l) Không thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sau khi đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc
chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Không thông
báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông
báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về
việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
d) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;
đ) Không báo cáo
về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố
nội dung đăng ký hoạt động
hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư;
g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam;
i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;
k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
l) Nhận người
không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức
mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;
m) Không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 2 như sau:
“m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật;”.
n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ,
không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cho người không phải là luật sư của tổ chức mình hành nghề luật sư dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
d) Hoạt động không
đúng lĩnh vực hành nghề hoặc không đúng trụ sở đã ghi trong giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, giấy phép thành lập
hoặc giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Không cử luật
sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn
luật sư;
e) Hoạt động khi tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không bảo đảm có 02 luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng, kể cả trưởng chi nhánh, giám đốc công ty luật nước ngoài;
g) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt
động hành nghề luật sư;
h) Hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản thiếu một trong các nội dung theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
b) Sử dụng giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khác hoặc giấy phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài khác tại Việt Nam để hoạt động hành nghề luật sư;
c) Cung cấp dịch vụ pháp lý thông qua văn phòng giao dịch của tổ chức
hành nghề luật sư;
d) Thay đổi nội dung hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư khi chưa được cấp lại giấy đăng ký hoạt động; thay đổi nội dung giấy phép thành
lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Hoạt động không
đúng phạm vi hành nghề của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch
vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
c) Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền;
b) Hoạt động tư
vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp
lý, hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư hoặc treo biển hiệu là tổ chức hành nghề luật sư mà không phải là tổ chức hành nghề
luật sư.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3, điểm đ khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy phép, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 như sau:
“a) Buộc nộp lại giấy phép, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 8. Hành vi vi
phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn,
không đầy đủ, không chính xác với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội;
b) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
c) Tổ chức lớp bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư không đúng quy định; không báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư; không gửi để đăng tải hoặc không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng hằng
năm và chương trình bồi dưỡng;
d) Không phân công
tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc không trực tiếp
cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
b) Đăng ký tập sự
hành nghề luật sư, đăng ký gia nhập Đoàn luật sư trái quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Đăng ký tập sự hành nghề luật sư, đăng ký gia nhập Đoàn luật sư không đúng quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;”.
c) Không đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng quy định của pháp luật;
d) Không tiếp nhận
hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị cấp, cấp
lại chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng thời hạn đối với các trường hợp đủ
điều kiện theo quy định của pháp
luật;
đ) Cho người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư; cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho người không đủ điều kiện;
e) Gian dối trong việc xác nhận, cấp
giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng bắt buộc
về chuyên môn, nghiệp vụ;
g) Quyết định miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ cho người không đủ điều kiện.
b) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 3 như sau:
“h) Không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định.”.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e và g khoản 3 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm tư vấn pháp
luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Báo cáo không
đúng thời hạn, không chính xác, không đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền về tổ
chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu;
b) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động của trung tâm tư
vấn pháp luật; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư
vấn pháp luật.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết
mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở;
b) Không báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi
được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
c) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm
dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm,
trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; thành lập hoặc chấm dứt hoạt
động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Không có biển
hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
đ) Cho người không
phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư
vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao
động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của trung tâm
tư vấn pháp luật;
e) Cử người không
phải là luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động
cho trung tâm tư vấn pháp luật tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;
g) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của trung
tâm tư vấn pháp luật;
h) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng phạm vi theo quy định của pháp luật, không đúng lĩnh vực ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
b) Không đăng ký
hoạt động của trung tâm tư vấn pháp
luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật với cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp
luật dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 9 như sau:
“a) Buộc nộp lại giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 10. Hành vi
vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp
trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung
tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp
luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp
luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;
b) Xúi giục cá
nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp
luật;
c) Tư vấn pháp
luật cho các bên có quyền
lợi đối lập trong cùng một vụ việc;
d) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá
nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không phải là
tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư
từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2,
điểm đ khoản 3 Điều này.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với thẻ tư vấn viên pháp luật đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;
đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị miễn
nhiệm công chứng viên;
c) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị
thành lập văn phòng công chứng;
d) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đăng ký hoạt
động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng,
đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không xác nhận
hoặc xác nhận không đúng về thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên; không xác nhận hoặc xác nhận không đúng về thời gian tập sự
hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề công chứng;
b) Sử dụng giấy
tờ, văn bản xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên; sử dụng văn bản xác nhận không đúng thời gian tập sự
hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề công chứng;
c) Sử dụng hồ sơ cá nhân của công chứng viên để đưa
vào hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng mà không được sự đồng ý bằng
văn bản của công chứng viên đó;
d) Cho người khác sử dụng hoặc sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công
chứng viên của người khác để thành lập văn phòng công chứng hoặc để bổ sung thành viên hợp danh của văn phòng công chứng.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định liên quan đến công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch;
b) Sử dụng giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung để được công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian dối, không trung thực khi làm chứng hoặc phiên dịch;
b) Dịch không chính xác, không phù hợp với giấy tờ, văn bản cần dịch.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Giả mạo, thuê
hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng; giả mạo, thuê hoặc nhờ
người khác giả mạo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch để công chứng hợp đồng, giao dịch; giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng;
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng; giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch để công chứng hợp đồng, giao dịch; giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng; giả mạo chữ ký của công chứng viên;”.
b) Yêu cầu công
chứng hợp đồng, giao dịch giả tạo;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để công chứng hợp đồng, giao dịch;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để công chứng bản dịch;
đ) Cản trở hoạt
động công chứng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo
trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này.”.
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm
phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ
hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di
chúc;
b) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng
không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa
tính mạng.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế
theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp;
b) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;
b) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;
c) Công chứng di chúc trong trường hợp người
lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ
vào phiếu yêu cầu công chứng;
d) Công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc
giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế
theo di chúc; không có
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để
lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế
theo pháp luật;
đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử
dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công
chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;
e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di
sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng
pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;
g) Công chứng văn
bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn
cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
h) Công chứng văn
bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế
theo di chúc hoặc không có
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để
lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng
thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định của công
chứng viên về công chứng bản dịch
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng bản
dịch trong trường hợp giấy
tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư
hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
b) Không tiếp nhận
bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch
là cộng tác viên của tổ chức mình.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công chứng bản dịch mà thiếu chữ ký của công chứng viên hoặc thiếu chữ ký
của người dịch vào từng trang của bản dịch hoặc không đính kèm bản sao của bản chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng bản
dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
b) Công chứng bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là
vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
c) Công chứng bản
dịch trong trường hợp biết
hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn bản được yêu cầu
dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định;
d) Công chứng bản
dịch do người phiên dịch không phải là cộng
tác viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang hành nghề thực hiện;
đ) Công chứng bản
dịch không có bản chính;
e) Công chứng bản
dịch không chính xác với nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo
trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở về bản dịch đã được công chứng quy định tại các điểm c, đ và e khoản 3 Điều này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động
hành nghề công chứng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đánh số
thứ tự từng trang đối với văn bản
công chứng có từ 02 trang trở lên;
b) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu
yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;
d) Tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng nghiệp vụ
công chứng hằng năm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng
ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;
b) Công chứng
không đúng thời hạn quy định;
c) Sửa lỗi kỹ
thuật văn bản công chứng không đúng quy định;
d) Sách nhiễu, gây
khó khăn cho người yêu cầu công
chứng;
đ) Từ chối yêu cầu
công chứng mà không có lý do chính đáng;
e) Không dùng
tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;
g) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
chứng viên;
h) Hướng dẫn nhiều
hơn 02 người tập sự tại cùng một thời
điểm;
i) Hướng dẫn tập
sự khi không đủ điều kiện
theo quy định;
k) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;
l) Công chứng hợp
đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;
m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành
phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
n) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
a) Bổ sung điểm o vào sau điểm n khoản 2 như sau:
“o) Công chứng viên hướng dẫn tập sự không nhận xét đầy đủ theo quy định về quá trình tập sự hành nghề công chứng đối với người tập sự do mình hướng dẫn.”.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà
không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu
cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;
c) Công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính
giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào
từng trang của hợp đồng, giao dịch;
d) Nhận, đòi hỏi
tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác
định và chi phí khác đã thoả
thuận;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận;”.
đ) Không chứng
kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc
điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng
không đầy đủ nội dung theo quy định;
g) Ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công
chứng;
h) Không giải
thích cho người yêu cầu công
chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả
pháp lý của việc công chứng;
i) Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ
chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
k) Không tham gia bồi dưỡng nghiệp
vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
l) Sửa lỗi kỹ
thuật trong văn bản công chứng
mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định;
m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người
ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện;
n) Công chứng trong trường hợp biết rõ
người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định;
o) Công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng;
p) Công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng
trước khi thực hiện việc
công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã
ký trước vào hợp đồng;
q) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp
không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài
sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động
sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi tổ chức
hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;
b) Công chứng hợp
đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là
vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
c) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng;
d) Công chứng sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó;
đ) Công chứng sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Công chứng hợp
đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài
sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp hành vi đã quy định xử phạt tại
điểm q khoản 3 Điều này;
g) Công chứng hợp
đồng, giao dịch có mục đích
hoặc nội dung vi phạm pháp luật,
trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
h) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên;
i) Nhận, đòi hỏi
tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
k) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu
kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm
sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
l) Gây áp lực, đe
dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
m) Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm
hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
n) Công chứng mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định;
o) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới;
p) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi không có bản chính
giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công
chứng mà pháp luật quy định phải có;
q) Công chứng đối với tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn;
r) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên
khác, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;
s) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ
công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng;
b) Hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ
hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề công
chứng khi không đủ điều kiện
theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Giả mạo chữ ký
của công chứng viên;
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch mà không có đầy đủ
chữ ký của tất cả các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;
d) Góp vốn, nhận
góp vốn thành lập, duy trì tổ chức và hoạt động văn phòng công chứng không đúng quy định.
7. Tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng hợp
đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;
b) Công chứng hợp
đồng, giao dịch khi chưa có chữ ký của chủ thể hợp đồng, giao dịch;
c) Chuyển nhượng
hoặc nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng khi văn phòng công chứng hoạt động chưa đủ 02 năm.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 như sau:
“a) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 và điểm b khoản 6 Điều này;”.
b) Tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công
chứng viên bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 8 như sau:
“c) Tịch thu giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này; tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này.”.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm m khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều này;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 9 như sau:
“a) Buộc nộp lại bản chính quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này; bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm i khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 và khoản 7 Điều này;
c) Buộc tổ chức
hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các điểm m và q khoản 3, các điểm a, b, d, đ, e, g, p và q khoản 4, khoản 5, các điểm b và c khoản 6 Điều này.
e) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 9 như sau:
“d) Buộc nộp lại thẻ công chứng viên bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này.”.
Điều 16.
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ lịch làm việc; thủ tục công
chứng; nội quy tiếp người yêu cầu
công chứng; phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác; danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ lịch làm việc; thủ tục công chứng; nội quy tiếp người yêu cầu công chứng; phí công chứng, giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác; danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;”.
b) Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung hoặc không đúng số lần theo quy định;
c) Thực hiện không
đúng hoặc không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác về tình hình tổ
chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng;
d) Lập, quản lý,
sử dụng sổ trong hoạt động công
chứng hoặc sử dụng biểu mẫu không đúng quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ
công chứng không đúng quy định;
e) Sử dụng biển
hiệu không đúng mẫu hoặc nội dung biển hiệu không đúng giấy đăng ký hoạt động;
g) Phân công công
chứng viên hướng dẫn tập sự không đúng quy định;
h) Từ chối tiếp nhận
người tập sự hành nghề công chứng do Sở Tư pháp chỉ định mà không có lý do chính đáng;
i) Từ chối nhận
lưu giữ di chúc mà không có lý do chính đáng;
k) Không duy trì việc đáp ứng
điều kiện về trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định;
l) Không đóng dấu
của tổ chức hành nghề công chứng vào văn bản công chứng đã có chữ ký của công
chứng viên hoặc không đóng dấu giáp lai giữa các tờ đối với văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên;
m) Không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp liên tục cho công chứng viên của tổ chức mình;
n) Không tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng báo nội dung đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Không thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định;
c) Không có biển
hiệu theo quy định;
d) Không lập sổ trong hoạt động công chứng theo quy định;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng cao hơn mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc cao hơn mức giá đã niêm yết; thu chi phí khác cao hơn mức chi phí đã thoả thuận;”.
đ) Thu thù lao công chứng cao hơn mức trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc cao hơn mức thù lao đã niêm yết; thu chi phí khác cao hơn mức chi phí đã thoả thuận;
e) Thu phí công chứng không đúng theo quy định;
g) Không thực hiện
chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc
của cơ quan hành chính nhà
nước;
h) Niêm yết việc
thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản không đúng thời hạn hoặc địa
điểm hoặc nội dung theo quy định;
i) Không chia sẻ thông tin lên phần mềm cơ sở
dữ liệu công chứng về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình
công chứng;
k) Không thông báo bằng văn bản danh sách cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở;
l) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không bảo đảm mức phí tối thiểu hoặc không
đúng thời hạn hoặc không đầy đủ cho tất cả công chứng viên của tổ chức mình theo quy định;
m) Đăng ký hoạt động không đúng thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung quyết định cho phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng;
b) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình;
c) Lưu trữ hồ sơ
công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
c) Bổ sung các điểm d, đ, e, và g vào sau điểm c khoản 3 như sau:
“d) Vi phạm quy định về thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp khi mua bảo hiểm hoặc thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm;
đ) Không thực hiện việc tiếp nhận đầy đủ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng bị giải thể hoặc văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo chỉ định của Sở Tư pháp;
e) Tiếp nhận thành viên hợp danh mới của văn phòng công chứng không đúng quy định của pháp luật;
g) Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của văn phòng công chứng không đúng quy định của pháp luật.”.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký
hoạt động theo quy định;
b) Không đăng ký
nội dung thay đổi về tên gọi của
văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ
sở hoặc danh sách công chứng
viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng;
c) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng hoặc thực hiện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt
động công chứng đã đăng ký hoặc hoạt động không đúng nội dung đã đăng ký;
d) Không thỏa
thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không
có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với người lập di chúc trước khi tổ chức hành nghề
công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể;
đ) Không đăng ký
hành nghề cho công chứng viên
của tổ chức mình theo quy định;
e) Quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
g) Không niêm yết
việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản trước khi thực hiện việc công chứng;
h) Không thông báo
để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức
mình;
i) Không lưu trữ
hồ sơ công chứng;
k) Làm mất di chúc đã nhận lưu
giữ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng;
l) Làm mất hồ sơ
công chứng, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng;
m) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng, người môi giới.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi văn phòng công
chứng được hợp nhất, nhận chuyển nhượng, nhận sáp nhập mà chưa được cấp, cấp
lại, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải là
tổ chức hành nghề công chứng mà hoạt động công chứng dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cho công chứng viên không đủ điều kiện hành nghề hoặc người không phải là công
chứng viên hành nghề tại tổ chức mình.
d) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 6 như sau:
“c) Không vào sổ công chứng đối với hồ sơ đã được công chứng.”.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng
công chứng bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
đ) Sửa đổi, bổ sung các điểm b và c khoản 7 như sau:
“b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm
đ và e khoản 2, các điểm a, c và đ khoản 4, khoản 6 Điều này;
c) Buộc tổ chức
hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2, các điểm a, c và đ khoản 4, khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.”.
Điều 17. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Hiệp
hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hội công chứng viên không tham gia bàn giao hồ sơ công chứng giữa Phòng công chứng bị giải thể hoặc văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động với tổ chức hành nghề công chứng khác theo quy định.”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Hiệp
hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân
sự, kết quả đại hội.
17. Bổ sung Mục 3a vào sau Mục 3 Chương II như sau:
“Mục 3a
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ
VÀ TÀI TRỢ PHỔ BIẾN VŨ KHÍ HỦY DIỆT HÀNG LOẠT
TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
Điều 17a. Vi phạm hành chính về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp thì bị xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.”.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của
văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép
thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn
phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật
là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.
18. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3 và 4 Điều 18 như sau:
“3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép
thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định
viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám
định tư pháp
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không
chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu
của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch
đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Hành vi
vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kéo dài thời
gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận
kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Không thực hiện
đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;
d) Không tạo điều
kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;
đ) Không giải
thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám
định mà không có lý do chính đáng;
e) Thông báo không
đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng
cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc
có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản
các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội
dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu
cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu
giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện
giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ
quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản
trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công
hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng
cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về
hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
19. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 2 Điều 20 như sau:
“m) Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng.”.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc
giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật
thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám
định sai sự thật mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
đ) Thực hiện giám
định trong trường hợp phải từ
chối giám định theo quy định của pháp
luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng
đến nội dung kết luận giám định
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 5
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá; đề nghị
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản; thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá
tài sản; cấp, cấp lại thẻ đấu giá viên
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ,
văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng
ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên;
d) Khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản; thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
cấp lại giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định của đấu giá
viên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành
nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên;
b) Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 7 Điều này;
c) Biết mà không yêu cầu người tập sự hành nghề đấu giá do mình hướng
dẫn chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật về đấu giá tài sản trong quá trình tập
sự tại tổ chức đấu giá tài sản đó.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không dừng cuộc đấu giá khi có đề nghị của người có tài sản về việc đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá,
dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá
hoặc kết quả đấu giá tài sản;
b) Không dừng cuộc
đấu giá khi có đề nghị của
người có tài sản về việc người tham gia đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối,
mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các điểm b và c khoản 3 như sau:
“b) Không dừng cuộc đấu giá theo đề nghị của người có tài sản khi người tham gia đấu giá có một trong các hành vi sau: thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Không truất
quyền tham dự cuộc đấu giá khi người tham gia đấu giá có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối,
mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Không truất quyền tham dự cuộc đấu giá khi người tham gia đấu giá có một trong các hành vi sau: cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; thông đồng, móc nối để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;”.
d) Không truất
quyền tham dự cuộc đấu giá khi người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả hoặc người chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận
trước khi đấu giá viên công
bố người trúng đấu giá;
đ) Không trực tiếp
điều hành cuộc đấu giá nhưng vẫn ký biên bản đấu giá;
e) Hạn chế người tham gia đấu giá trong quá trình tham gia đấu giá;
g) Điều hành cuộc
đấu giá không đúng hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá đã ban hành;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 như sau:
“g) Điều hành cuộc đấu giá không đúng hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá đã ban hành; điều hành cuộc đấu giá không đúng trình tự, thủ tục theo quy định trong quá trình tổ chức đấu giá;”.
h) Điều hành cuộc
đấu giá trong trường hợp chỉ có
một người tham gia đấu giá, một người
trả giá, một người chấp nhận giá không đúng quy định;
i) Tự xác định
bước giá hoặc điều hành cuộc đấu giá không theo bước giá đã công bố.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên để hành
nghề đấu giá.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ đấu
giá viên của người khác để điều hành cuộc đấu giá;
b) Không phải là
đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Công bố không
đúng người trúng đấu giá;
d) Công bố không
đúng giá do người tham gia đấu giá trả.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Điều hành cuộc đấu giá cho tổ chức không phải là tổ chức đấu giá mà mình đã đăng ký hành nghề hoặc tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng hoặc hội đồng đấu giá tài sản;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi.
7. Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá hoặc lập hồ sơ khống hoặc lập hồ sơ giả tham gia đấu giá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đồng thời hành
nghề tại 02 tổ chức đấu giá tài sản trở lên
hoặc kiêm nhiệm hành nghề công chứng hoặc thừa phát lại;
d) Cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá tài sản tham gia cuộc đấu giá.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và g khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 và điểm a khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên
bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Hủy kết quả đấu
giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm e và g khoản 3 Điều này trong trường hợp làm sai lệch kết quả đấu giá; các điểm b và c khoản 5; điểm a khoản 7 Điều này trong trường hợp người tham gia đấu giá trong danh sách khống, hồ sơ
khống, hồ sơ giả là người trúng đấu giá; điểm b khoản 7 Điều này trong trường hợp làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá
hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết
quả đấu giá tài sản; điểm d khoản 7 Điều này trong trường hợp người
không đủ điều kiện tham gia đấu giá là người trúng đấu giá;
h) Thay cụm từ “hủy kết quả” bằng cụm từ “buộc hủy bỏ kết quả” tại điểm a khoản 9 Điều 22, điểm a khoản 5 Điều 23 và điểm a khoản 7 Điều 24;
b) Buộc tổ chức
đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục để đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá
tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại các điểm e và g khoản 3 Điều này trong trường hợp làm sai lệch kết quả đấu giá; các điểm b và c khoản 5; điểm a khoản 7 Điều này trong trường hợp người tham gia đấu giá trong danh sách khống, hồ sơ
khống, hồ sơ giả là người trúng đấu giá; điểm b khoản 7 Điều này trong trường hợp làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc
hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết
quả đấu giá tài sản; điểm d khoản 7 Điều này trong trường hợp người
không đủ điều kiện tham gia đấu giá là người trúng đấu giá;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với chứng chỉ hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 9 như sau:
“c) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;”.
d) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 23. Hành vi
vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người
khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá,
tham gia cuộc đấu giá;
b) Cản trở hoạt
động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;
c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề đấu giá,
thẻ đấu giá viên bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Ký kết hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không thông báo
công khai hoặc thông báo
không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình
và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá
tài sản;
e) Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
g) Thỏa thuận trái
pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản này, các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
h) Đe dọa, cưỡng
ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá
tài sản.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
a) Bổ sung các điểm i và k vào sau điểm h khoản 1 như sau:
“i) Không thông báo hoặc thông báo công khai kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản không đúng thời hạn hoặc không đúng mẫu quy định;
k) Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thuộc trường hợp bị từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn theo quy định pháp luật.”.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc
nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bán đấu
giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá;
b) Đấu giá đối với
tài sản chưa được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.
b) Bổ sung các điểm c, d và đ vào sau điểm b khoản 3 như sau:
“c) Không xem xét, xác minh thông tin phản ánh về việc tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
d) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản kèm theo kết quả xác minh trong trường hợp tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
đ) Không đánh giá, chấm điểm theo các tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.”.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cuộc đấu giá khi
không có chức năng đấu giá tài sản.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Hủy kết quả đấu
giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là người
trúng đấu giá; khoản 2 Điều này dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá
hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; điểm b khoản 3 và
khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét việc hủy kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và g khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:
“b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét việc hủy kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và g khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá và khoản 4 Điều này;”.
c) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, g và h khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động
của tổ chức đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không
đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định;
b) Lập, quản lý,
sử dụng sổ, biểu mẫu không đúng quy định;
c) Gửi giấy đề
nghị không đúng thời hạn khi thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
d) Quy định hình thức đấu giá trong quy chế cuộc đấu giá mà không có thỏa thuận với người có tài sản;
đ) Không chuyển
hoặc chuyển không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định;
e) Không ký hợp
đồng lao động với đấu giá
viên làm việc tại doanh nghiệp mình, trừ trường hợp đấu giá viên là thành viên sáng lập hoặc tham gia thành lập;
g) Không niêm yết,
không công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản;
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 như sau:
“g) Không niêm yết, không công khai giá dịch vụ đấu giá tài sản;”.
h) Từ chối nhận
người tập sự mà không có lý do chính đáng; thông báo, báo cáo về việc nhận tập sự không đúng quy định;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho đấu giá viên thuộc tổ chức mình;
k) Công bố không đúng về số lần, thời hạn, nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp đấu giá tài
sản;
l) Thông báo không
đúng thời hạn, hình thức về việc đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định.
b) Bổ sung các điểm m và n vào sau điểm l khoản 1 như sau:
“m) Phân công 01 đấu giá viên hướng dẫn từ 03 người trở lên tập sự hành nghề đấu giá tại cùng một thời điểm;
n) Không lưu hình ảnh niêm yết trong hồ sơ đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản theo quy định.”.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không lập chứng
từ hoặc không ghi thông tin trên chứng từ thu tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá;
b) Thu tiền đặt trước hoặc trả lại tiền đặt trước không đúng quy định;
c) Không bảo quản
hoặc bảo quản không đúng quy định tài sản đấu giá khi được giao;
d) Đấu giá tài sản
chưa được giám định mà theo quy định của pháp luật thì tài sản này phải được giám định;
đ) Không thực hiện
chế độ báo cáo về tổ chức, hoạt động;
e) Không lập, quản
lý, sử dụng sổ theo quy định;
g) Không báo cáo danh sách đấu giá viên, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp;
h) Không đề nghị cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình;
i) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình;
k) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
l) Không thông báo về đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
m) Hoạt động không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
n) Không đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
o) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt
động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài
sản;
p) Đề nghị Sở Tư pháp cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên không làm việc tại tổ chức mình;
q) Không lập biên bản đấu giá tại cuộc đấu giá; lập biên bản nhưng không chi tiết hoặc không chính xác diễn biến của cuộc đấu giá hoặc thiếu chữ ký của một trong các thành
phần theo quy định hoặc không được đóng dấu của tổ chức đấu giá hoặc để người
không tham dự cuộc đấu giá ký biên
bản đấu giá;
r) Thu không đúng mức tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm r khoản 2 như sau:
“r) Thu tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá, giá dịch vụ đấu giá tài sản không đúng mức quy định;”.
s) Tiến hành cuộc đấu giá mà không có thông báo bằng văn bản của người có tài
sản đấu giá về bước giá, trừ trường hợp người có tài sản không quyết định bước
giá;
t) Thỏa thuận trái
pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình đấu giá làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại
các điểm i và k khoản 3, các điểm b và d khoản 4, các điểm c, e và g khoản 5
Điều này.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Niêm yết hoặc
thông báo công khai đấu giá không đúng quy định;
b) Bán hoặc tiếp
nhận hồ sơ tham gia đấu giá không đúng quy định;
c) Niêm yết, thông
báo công khai khi thay đổi nội dung đấu giá đã niêm yết, thông báo công khai
không đúng quy định;
d) Ban hành quy
chế cuộc đấu giá không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định
hoặc không thông báo công khai quy chế cuộc đấu giá;
đ) Đặt thêm các
yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký
tham gia đấu giá theo quy định;
e) Không kiểm tra
thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản cung cấp dẫn đến việc
đấu giá đối với tài sản không được phép bán hoặc tài sản chưa đủ điều kiện đấu
giá theo quy định;
g) Không thông báo
đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên
quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản;
h) Tổ chức cuộc
đấu giá không đúng thời gian, địa điểm hoặc không liên tục theo đúng thời gian,
địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Cho phép người
không đủ điều kiện tham gia đấu giá tham gia cuộc đấu giá;
k) Nhận tiền, tài
sản hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo
quy định hoặc chi phí dịch vụ khác đã thỏa thuận;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 3 như sau:
“k) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác ngoài khoản giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo quy định hoặc chi phí dịch vụ khác đã thỏa thuận;”.
l) Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập biên bản đấu giá;
b) Cho người không được đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà tham gia đấu giá;
c) Tổ chức cuộc
đấu giá không đúng hình thức, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá;
d) Thông đồng, móc
nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân,
tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá,
dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá
hoặc kết quả đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hạn chế việc xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết
hoặc không thông báo công khai việc đấu giá tài sản, việc thay đổi nội dung đấu giá đã được
niêm yết, thông báo công khai;
b) Không tổ chức
để người tham gia đấu giá được xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá;
c) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
d) Cản trở, gây
khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
đ) Không ban hành quy chế cuộc đấu giá cho từng cuộc đấu giá;
e) Cử người không
phải là đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
g) Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt động đấu giá dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
h) Sử dụng tiền
đặt trước của người tham gia đấu giá và các khoản tiền liên quan khác không đúng quy định;
i) Thực hiện đấu giá trong trường hợp chỉ có một người
đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá không
đúng quy định;
k) Đấu giá theo thủ tục rút gọn
không đúng quy định;
l) Lập biên bản ghi nhận người trúng đấu giá không phải là người trả giá cao nhất trong trường hợp đấu giá
theo phương thức trả
giá lên hoặc người chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2, điểm b khoản 4, các điểm e, h và i khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 3, các điểm a, c, d và đ khoản 4, các điểm a, b, c, d, đ, g, k và l khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Hủy kết quả đấu
giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này trong trường hợp người
không đủ điều kiện tham gia đấu giá hoặc không được đăng ký tham gia đấu giá là người trúng đấu giá; điểm d khoản 4, các điểm a, d, e và l khoản 5 Điều này;
b) Buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu
giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; các điểm b, e và h khoản 3 trong trường hợp dẫn đến
làm sai lệch kết quả đấu
giá; điểm i khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, d, đ, e, g, i, k và l khoản 5 Điều này;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm o khoản 2 Điều này;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 7 như sau:
“c) Buộc nộp lại giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 2 Điều này;”.
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, m, r và t khoản 2, các điểm i và k khoản 3, khoản 4, các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều này.
Mục 6
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Điều 25. Hành vi
vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, chi
nhánh của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ
đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung
tâm trọng tài; thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của trung tâm trọng tài,
thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài; thành lập, đăng
ký hoạt động, thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động chi nhánh của tổ chức trọng
tài nước ngoài; thành lập văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
thay đổi trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện của
tổ chức trọng tài nước ngoài.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của trung tâm trọng tài, thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài; thành lập văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; thay đổi trường văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của trung tâm trọng tài, thay đổi đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài; thành lập văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; thay đổi trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; cấp lại giấy phép thành lập của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; cấp lại giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.”.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật
là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã
cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị
tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
Điều 26. Hành vi
vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm
trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài;
trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay
đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng
tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở
của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài
viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước
ngoài;
đ) Thông báo hoặc
báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về
việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
e) Đăng báo không
đầy đủ nội dung, không đúng thời
hạn, số lần về việc thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
g) Niêm yết không đầy đủ nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài hoặc danh sách trọng tài viên;
h) Sử dụng không đúng hoặc ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
i) Đăng ký không
đúng thời hạn việc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động, người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của trung tâm trọng tài hoặc
thay đổi tên gọi, lĩnh
vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài, trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
k) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác
về tổ chức và hoạt động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về
việc thay đổi người đại diện
theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa
điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài
viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước
ngoài;
đ) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt
động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
e) Không đăng báo khi thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
g) Không niêm yết danh sách trọng tài viên hoặc các nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
i) Lưu trữ hồ sơ
trọng tài không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài;
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Hoạt động khi chưa được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động;
c) Cho tổ chức khác sử dụng giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động để hoạt
động trọng tài thương mại;
d) Không xây dựng quy tắc tố tụng hoặc xây dựng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Không lưu trữ
hồ sơ trọng tài;
e) Không cung cấp bản sao quyết định trọng
tài theo yêu cầu của các
bên tranh chấp hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Không xóa tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên không còn đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;
h) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành
lập, giấy đăng ký hoạt động.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
25. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 26 như sau:
“a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định điểm h khoản 3 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động
của trọng tài viên
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng
tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên trong vụ tranh chấp;
b) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng
tài viên đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của một trong các bên trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn
bản;
d) Giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ bí mật
nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động trọng tài thương mại mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm trọng
tài viên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
Mục 7
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI
Điều 28. Hành vi
vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm hòa giải thương
mại, chi nhánh trung tâm hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ
đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của
trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm hòa
giải thương mại; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, trưởng chi
nhánh, địa chỉ trụ sở chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
thành lập, thay đổi tên gọi, trưởng văn phòng đại diện, địa chỉ trụ sở văn
phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; thành lập, thay đổi tên gọi, trưởng văn phòng đại diện, địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
b) Khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; thành lập, thay đổi tên gọi, trưởng văn phòng đại diện, địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; cấp lại giấy phép thành lập trung tâm hòa giải thương mại; cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; cấp lại giấy đăng ký hoạt động trung tâm hòa giải thương mại/chi nhánh trung tâm hòa giải thương mại; cấp lại giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.”.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật
là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã
cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị
tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
Điều 29. Hành vi vi phạm về hoạt động
của trung tâm hòa giải
thương mại, chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng
đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của trung tâm hòa giải thương mại ở trong nước và nước ngoài; văn
phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
b) Thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa chỉ trụ sở của
trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại; địa
điểm, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh,
văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
c) Đăng báo không
đầy đủ nội dung hoặc không đúng thời hạn, số lần về việc thành lập trung tâm
hòa giải; gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình không đúng
thời hạn;
d) Thông báo, báo
cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động và
hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn
phòng đại diện của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài;
đ) Sử dụng không
đúng, ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
e) Đăng ký không
đúng thời hạn về việc thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải
thương mại; tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng
đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
g) Lưu trữ hồ sơ hòa
giải thương mại không đúng quy định;
h) Thực hiện không
đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo hoặc báo cáo không chính xác về tổ chức và
hoạt động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại ở trong nước và nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài;
b) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của trung tâm hòa giải
thương mại; địa điểm, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
c) Không đăng báo
về việc thành lập trung tâm hòa giải hoặc không gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình;
d) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt
động của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
đ) Không thực hiện
chế độ báo cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
e) Không lưu trữ
hồ sơ hòa giải thương mại;
g) Không đăng ký
tại cơ quan có thẩm quyền việc
thay đổi tên gọi, địa
chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải
thương mại; tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không
đúng nội dung giấy phép thành
lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài; giấy phép thành lập của
văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
b) Hoạt động khi chưa được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động;
c) Cho tổ chức khác sử dụng giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động để hoạt
động hòa giải thương mại;
d) Không xây dựng quy tắc hòa giải hoặc xây dựng quy
tắc hòa giải của trung tâm hòa giải thương mại có nội dung không phù hợp quy
định pháp luật;
đ) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều này;
27. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 29 như sau:
“a) Buộc nộp lại bản chính giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động
của hòa giải viên thương mại
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên
về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông
tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hòa giải, trừ
trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác;
b) Nhận, đòi hỏi
tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;
c) Hoạt động hòa
giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại;
d) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho
một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp
đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 8
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 31. Hành vi vi phạm về hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ
đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt
động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành
nghề thừa phát lại;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa
phát lại.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai không
trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành
lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại;
b) Sử dụng văn bản
xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xác nhận không
đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại;
b) Xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả
tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 31 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về hành nghề
thừa phát lại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;
b) Không mặc trang phục thừa phát lại hoặc không đeo thẻ thừa phát lại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ thừa phát lại;
b) Sửa lỗi kỹ
thuật vi bằng không đúng quy định;
c) Hướng dẫn tập
sự hành nghề thừa phát lại khi không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định;
d) Từ chối hướng
dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp
vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;
b) Hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không
phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề hoặc đồng thời hành nghề tại 02 văn phòng thừa phát lại trở lên;”.
c) Hành nghề thừa
phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá
tài sản và quản lý, thanh lý tài sản;
d) Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
đ) Đòi hỏi bất kỳ
khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;
e) Tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định;
g) Tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không đúng quy định;
h) Lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
i) Không ký vào
từng trang của vi bằng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin về hoạt động của thừa phát lại để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức;
b) Lập vi bằng liên quan đến quyền, lợi ích
của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc
chồng của thừa phát lại; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu,
cô, dì;
c) Lập vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, bao gồm: Xâm phạm mục
tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ
bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;
d) Lập vi bằng vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội;
đ) Lập vi bằng xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không
trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính;
e) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành
vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
g) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu;
h) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành
vi của cán bộ, công chức, viên chức,
sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ;
i) Vi phạm quy tắc đạo đức nghề
nghiệp thừa phát lại theo quy định của pháp luật;
k) Lập tài liệu kèm theo vi bằng không phù hợp với thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại để hành
nghề thừa phát lại;
b) Cho người khác sử dụng thẻ thừa phát lại để hành nghề thừa phát lại;
c) Sử dụng quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại hoặc thẻ thừa phát lại của người khác
để hành nghề thừa phát lại.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề thừa phát lại mà không đủ điều kiện hành nghề theo quy định.
7. Tước quyền sử
dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi mà thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến;
b) Thông đồng với
người yêu cầu và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của
vi bằng, hồ sơ công việc.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Tịch thu tang vật là thẻ thừa phát lại bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với thẻ thừa phát lại bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 9 như sau:
“a) Buộc nộp lại thẻ thừa phát lại bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 3, các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4, các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
c) Thông báo trên
cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp nơi thừa phát lại đăng ký hành nghề về vi bằng đã được lập quy định tại khoản 7 Điều này.
b) Bổ sung từ “buộc” vào trước từ “thông báo” tại điểm k khoản 3 Điều 3, điểm c khoản 9 Điều 32;
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động
của văn phòng thừa phát lại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết
lịch làm việc hoặc nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở văn phòng thừa phát lại;
b) Không niêm yết thủ tục hoặc chi phí thực hiện công việc tại trụ sở văn phòng thừa phát lại;
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các điểm a và b khoản 1 như sau:
“a) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ lịch làm việc hoặc nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở văn phòng thừa phát lại;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ thủ tục hoặc chi phí thực hiện công việc tại trụ sở văn phòng thừa phát lại;”.
c) Lập, quản lý,
sử dụng sổ sách, biểu mẫu không đúng quy định;
d) Thực hiện không
đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; chấp hành không đầy đủ yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền về việc báo cáo phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm sát, giám sát;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Thực hiện không đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;”.
đ) Sử dụng biển
hiệu không đúng mẫu quy định;
e) Không bảo đảm trang phục cho thừa phát lại theo quy định;
g) Lưu trữ hồ sơ công việc không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạo điều kiện cho thừa phát lại tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ;
b) Tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu ngoài phạm vi hoặc không đúng thẩm quyền;
c) Nhận tập sự
hành nghề thừa phát lại mà văn phòng thừa phát lại không đủ điều kiện nhận tập
sự theo quy định;
d) Lập vi bằng mà không có hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng dịch vụ có nội dung không đúng quy định;
đ) Gửi vi bằng, tài liệu chứng minh về Sở Tư pháp để đăng ký không đúng thời hạn quy định.
c) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“e) Phân công thừa phát lại không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự.”.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biển hiệu theo quy định;
b) Không lập, quản
lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
c) Không thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; không chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc báo cáo phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám
sát;
d) Không gửi vi bằng, tài liệu chứng minh về Sở Tư pháp để đăng ký theo quy định;
đ) Thu chi phí
không đúng quy định hoặc cao hơn mức đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
e) Hoạt động không
đúng địa chỉ trụ sở ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
g) Mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho thừa phát lại không đầy đủ hoặc không liên tục.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt
động của văn phòng thừa phát lại;
b) Đăng ký hoạt
động không đúng thời hạn theo quy định;
c) Thực hiện sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt
động thừa phát lại;
d) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho thừa phát lại của văn phòng mình;
đ) Không thông báo
cho Sở Tư pháp để xóa
đăng ký hành nghề đối với thừa phát lại không còn làm việc tại văn phòng mình.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở văn phòng thừa phát lại;
b) Không đăng ký hành nghề cho thừa phát lại của văn phòng mình theo quy định;
c) Không đăng ký
nội dung thay đổi về tên, địa
chỉ trụ sở, họ tên trưởng văn phòng, danh sách thừa phát lại hợp danh, danh sách thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng mình theo
quy định;
d) Cho người không
phải là thừa phát lại của văn phòng mình hành nghề thừa phát lại dưới danh
nghĩa văn phòng mình;
đ) Cho người khác
sử dụng quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng
thừa phát lại để hoạt động thừa phát lại.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động thừa phát lại mà
không đủ điều kiện hoạt động thừa phát lại theo quy định.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản
3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
4, các điểm a và d khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này;
d) Tịch thu tang
vật là quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4
Điều này.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4, các điểm a và d khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này;
d) Tịch thu tang vật là quyết định cho phép thành lập văn phòng thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 3, các điểm a, d và đ khoản 5, khoản 6 Điều này.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính quyết định cho phép thành lập văn phòng thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy đăng ký hoạt động của văn phòng thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3, các điểm a, d và đ khoản 5, khoản 6 Điều này.”.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo chữ ký
của người thực hiện chứng thực;
b) Không thực hiện
yêu cầu chứng thực đúng thời hạn theo quy định;
c) Chứng thực
ngoài trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
d) Từ chối yêu cầu
chứng thực không đúng quy định của pháp luật;
đ) Không bố trí
người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; không niêm yết
công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, phí, chi
phí chứng thực tại trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực;
e) Không ghi hoặc
ghi không rõ địa điểm chứng thực; thực hiện chứng thực ngoài trụ sở mà không
ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực;
g) Ghi lời chứng không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;
h) Lập, quản lý, sử dụng sổ chứng thực không đúng quy định của pháp luật.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
a) Bổ sung các điểm i và k vào sau điểm h khoản 2 như sau:
“i) Không chứng thực đầy đủ chữ ký của tất cả những người đã ký trong văn bản yêu cầu chứng thực chữ ký;
k) Cộng tác viên dịch thuật không đăng ký lại chữ ký mẫu khi thay đổi chữ ký theo quy định.”.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu theo đúng quy định; không ghi lời chứng vào trang cuối của bản sao giấy tờ, văn bản có từ 02 trang trở lên; không đóng dấu giáp lai đối với bản sao giấy tờ, văn bản
mà người yêu cầu chứng thực đã ký có từ 02 tờ trở lên;
b) Chứng thực chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký trước mặt người thực hiện
chứng thực hoặc không ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ chứng thực chữ ký;
c) Không ghi lời chứng trong văn bản chứng
thực;
d) Nhận, đòi hỏi
tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu chứng thực ngoài phí, chi phí chứng thực đã được niêm yết;
đ) Không lưu trữ
sổ chứng thực, giấy tờ, văn bản đã chứng thực chữ ký trong thời hạn 02 năm, trừ trường
hợp chứng thực chữ ký của người giám định trong bản kết luận giám định tư pháp;
e) Không thực hiện
báo cáo thống kê số liệu về chứng thực định kỳ 06 tháng và hằng năm;
g) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ghi vào sổ chứng thực.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ; bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;
b) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận mà chưa được hợp pháp
hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại;
c) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao
chụp;
d) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập mà không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
đ) Chứng thực chữ
ký trong trường hợp người
yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không còn giá trị sử dụng;
e) Chứng thực chữ
ký trong giấy tờ, văn bản
có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
g) Chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là
vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi của người chứng thực.
5. Tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính hoặc chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;
b) Chứng thực bản sao từ bản chính mà không đối chiếu với bản chính;
c) Chứng thực chữ
ký trong trường hợp tại
thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 4 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo trên
cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở về văn bản đã được chứng thực tại điểm a khoản 3, các điểm a, b, c và d khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện chứng thực thông báo trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở về văn bản đã được chứng thực tại các điểm e và g khoản 2, các điểm a, b, c và g khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.”.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực
hợp đồng, giao dịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để được chứng thực hợp đồng, giao dịch.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh chủ thể để được
chứng thực hợp đồng, giao dịch.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc làm giả đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cơ quan thực hiện chứng thực đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
32. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 35 như sau:
“b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này.”.
Điều 36. Hành vi
vi phạm quy định về chứng thực chữ ký người dịch
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch hoặc văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ của
người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi dịch sai để trục lợi
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để dịch hoặc yêu cầu chứng thực chữ ký người
dịch.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Bổ sung cụm từ “và khoản 3” vào sau cụm từ “tại khoản 1” tại khoản 4 Điều 36;
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cơ quan thực hiện chứng thực đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo trên cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bản dịch đã được chứng thực quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
33. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 36 như sau:
“b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này;”.
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ
tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm
chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 37 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
kết hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử
dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 38 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”.
Điều
39. Hành vi
vi phạm quy định về tổ chức,
hoạt động của trung tâm tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, trụ sở, người đứng đầu.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đăng ký hoạt
động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;
c) Không thực hiện
chế độ báo cáo; không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng sổ sách, biểu mẫu;
d) Không tư vấn,
hỗ trợ cho người có yêu cầu
tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
đ) Không cấp giấy
xác nhận của trung tâm theo yêu cầu của người được tư vấn, hỗ trợ;
e) Không công bố
công khai mức thù lao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai không đúng sự thật trong tờ khai đăng ký hoạt động;
b) Cung cấp giấy tờ chứng minh về trụ sở không đúng sự thật;
c) Thay đổi tên gọi, trụ sở, người đứng đầu hoặc nội dung đăng ký hoạt động mà không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động trong trường hợp không
còn đủ điều kiện hoạt động;
b) Hoạt động vượt quá phạm vi, nội dung ghi trong giấy đăng ký hoạt
động;
c) Đòi hỏi tiền
hoặc lợi ích khác ngoài thù lao theo quy định khi thực hiện tư vấn,
hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
d) Không giữ bí
mật các thông tin, tư liệu về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của các bên theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài khi chưa có giấy đăng ký hoạt động;
b) Lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích
trục lợi khác.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này.
k) Bãi bỏ các cụm từ “các”, “và b” tại điểm c khoản 6 Điều 39;
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 4, khoản 5 Điều này.
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 39 như sau:
“7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 4, khoản 5 Điều này.”.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử
dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
d) Sử dụng giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 40 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.”.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;
b) Không làm thủ
tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng
ký khai tử để trục lợi.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 41 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và các điểm a và c khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.”.
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
giám hộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
39. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 42 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
nhận cha, mẹ, con
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;
c) Đe dọa, cưỡng
ép, cản trở việc nhận cha, mẹ, con.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a và b khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
40. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 43 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều này.”.
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng, sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc;
c) Sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi
khác.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 44 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.
Điều 45. Hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây
dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu
hộ tịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch;
b) Sửa chữa làm sai lệch thông tin cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử hoặc phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính,
phương tiện điện tử của cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký việc hộ tịch khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
b) Đưa hối lộ để được đăng ký hộ tịch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
d) Cho người khác sử dụng giấy tờ hộ tịch của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;
b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
c) Lợi dụng việc
đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
42. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 45 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.”.
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về quản lý
quốc tịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc
tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo thông tin không đúng sự thật
trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc
tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc
tịch;
c) Sử dụng giấy tờ
không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam để chứng minh đang có quốc tịch
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại giấy tờ về quốc tịch.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 46 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và các điểm a, c khoản 2 Điều này.”.
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử
dụng phiếu lý lịch tư pháp
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong lập tờ khai
yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp dưới mọi hình thức.”.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng phiếu
lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm đời tư của cá nhân;
b) Sử dụng giấy tờ
của người khác để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp trái pháp luật;
c) Khai thác, sử
dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy;
d) Truy cập trái
phép, trộm cắp, phá hoại dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử;
đ) Phát tán chương
trình tin học gây hại cho mạng máy tính, hệ thống thông tin dữ liệu lý lịch tư
pháp điện tử.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm d và đ khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang
vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã
cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này; giấy
tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban
đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều
này.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này.”.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 48 như sau:
“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở”
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở việc thực hiện quyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân;
b) Cản trở hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Bổ sung các điểm c và d vào sau điểm b khoản 1 như sau:
“c) Cản trở hoạt động hòa giải ở cơ sở đối với tổ hòa giải, hòa giải viên;
d) Cản trở các bên giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn bằng hòa giải ở cơ sở.”.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng phổ biến, giáo dục pháp luật để xuyên tạc chủ trương, đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2 và 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ tài
liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2 và 3 Điều này.
Điều
49. Hành vi
vi phạm quy định về nghĩa vụ
của tuyên truyền viên pháp luật, báo cáo viên pháp luật
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng danh nghĩa tuyên truyền
viên pháp luật để thực hiện các hoạt động không thuộc nhiệm vụ được giao nhằm trục lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Lợi dụng danh nghĩa báo cáo viên pháp luật để thực hiện các hoạt động
không thuộc nhiệm vụ được giao nhằm trục lợi mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định về quản lý
hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng về tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo về tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật theo quy định;
b) Không báo cáo
kết quả chương trình, dự án hợp tác về pháp luật; kết quả tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế về pháp luật theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục thẩm định, lấy ý kiến của Bộ Tư pháp đối
với văn kiện chương trình, dự án, phi dự án hợp tác quốc tế về pháp luật theo quy định;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế mà chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo, cung cấp thông tin sai sự thật ảnh hưởng đến việc thẩm định, cho ý kiến đối với văn kiện chương trình, dự án, phi dự án, hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật khi chưa có quyết định phê duyệt có hiệu lực pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
b) Thực hiện chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật khi đã có quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
c) Phê duyệt không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền
theo quy định đối với các chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Hành vi vi phạm quy định về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng về tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo về tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả chương trình, dự án hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp; kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục thẩm định, lấy ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đối với thoả thuận quốc tế, chương trình, dự án, phi dự án hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế mà chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin sai sự thật ảnh hưởng đến việc thẩm định, cho ý kiến đối với văn kiện chương trình, dự án, phi dự án, hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp không đúng nội dung, chương trình làm việc, báo cáo viên, diễn giả người nước ngoài của Đề án tổ chức đã được phê duyệt;
c) Thực hiện chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật và cải cách tư pháp không đúng mục tiêu, hoạt động và kết quả của Quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật khi chưa có quyết định phê duyệt có hiệu lực pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
b) Phê duyệt không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định đối với các chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật.”.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ
điều kiện là người được trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đe dọa, cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất
trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Xâm phạm sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật
là tài liệu sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 51 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này.”.
Điều 52. Hành vi
vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác
sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
b) Sử dụng thẻ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác;
c) Không nộp lại
thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Không từ chối
hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp phải từ chối theo quy định;
đ) Không lập hồ
sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác để trục lợi;
b) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;
c) Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Nhận, đòi hỏi
bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ
giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
đ) Từ chối hoặc
không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;
e) Làm sai lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp
người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
c) Xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người
được trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện trợ
giúp pháp lý trong trường hợp không
đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ tài
liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này.
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 52 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ tài liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này.”.
Điều 53. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo, lập, lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định;
b) Không chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý chưa hoàn thành đến tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc không thông báo chấm
dứt thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
b) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng quy định;
c) Thực hiện trợ
giúp pháp lý không đúng nội dung đăng ký;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không
đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp
người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Thực hiện trợ
giúp pháp lý trong trường hợp phải
chấm dứt việc thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định;
g) Mạo danh hoặc lợi dụng hoạt
động trợ giúp pháp lý để trục lợi; gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng quy định.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ và i khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý
bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 53 như sau:
“a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Mục 5
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
biện pháp bảo đảm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận
hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp hoặc phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
i) Thay cụm từ “giấy chứng nhận” thành “văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, thông báo xử lý tài sản bảo đảm” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 54;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký, bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; phiếu yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo về việc kê biên hoặc
giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 Điều này.
i) Thay cụm từ “giấy chứng nhận” thành “văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, thông báo xử lý tài sản bảo đảm” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 54;
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
50. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 54 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm
51. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 55 như sau:
“Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu, đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm”.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đăng ký biện
pháp bảo đảm; hủy hoại giấy tờ, văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Xâm nhập trái
phép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin đăng ký trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo
đảm;
c) Phát tán chương
trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống đăng ký trực tuyến về
biện pháp bảo đảm hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ của hệ
thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm;
d) Gian lận, mạo
nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài khoản đăng ký trực tuyến của cá
nhân, tổ chức để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký
biện pháp bảo đảm.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép mã số sử dụng cơ sở dữ liệu, tài khoản đăng ký trực tuyến của cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.”.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 6
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG BỒI
THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 56. Hành vi
vi phạm quy định về yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và
trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung quyết định giải quyết bồi thường.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở, lừa
dối, ép buộc hoặc đe doạ để người yêu cầu bồi thường không thực hiện được quyền
yêu cầu bồi thường trong thời hạn luật định;
b) Ép buộc, lừa
dối hoặc đe dọa người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường;
c) Ép buộc hoặc đe
doạ người yêu cầu bồi thường trong quá trình thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường;
d) Ép buộc hoặc đe
dọa người giải quyết bồi thường, cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình
giải quyết yêu cầu bồi thường;
đ) Ép buộc hoặc đe
dọa cá nhân, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong quá trình
giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp tài
liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình
giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Không cung cấp
tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thông
đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết yêu cầu bồi thường,
người có liên quan để trục lợi.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là văn bản, tài liệu, chứng cứ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
52. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 56 như sau:
“a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 5 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số
tiền tạm ứng, kinh phí bồi thường có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm d và đ khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về hoàn trả
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để được giảm mức hoàn trả hoặc hoãn việc hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ không còn làm trong cơ quan nhà nước.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ép buộc hoặc đe
dọa thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong việc ra quyết định hoàn trả;
b) Ép buộc hoặc đe
dọa hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong quá trình xem xét trách nhiệm hoàn trả.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật để được giảm mức hoàn trả hoặc hoãn việc hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ không còn làm trong cơ quan nhà nước;
b) Không thu tiền hoặc không
phối hợp trong việc thu tiền hoàn trả trên cơ sở yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quyết định hoàn trả.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người thi hành công vụ không còn làm trong cơ quan nhà nước;
b) Thông đồng với
hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả về mức hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại để trục lợi.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là văn bản, tài liệu, chứng cứ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 57 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.”.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người
chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái
pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn
nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết
hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ
chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc
chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có
vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết
hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết
hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc
kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục
đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà
không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản vì mục đích
thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61. Hành vi vi phạm quy định về giám hộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để trục lợi;
b) Lợi dụng việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ để xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động của người được giám hộ.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 62. Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi;
b) Phân biệt đối
xử giữa con đẻ và con nuôi;
c) Không thực hiện
nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước;
d) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về
dân số;
b) Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi của nhà nước.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Mua chuộc, ép buộc, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi khác trái pháp luật để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Lợi dụng việc
nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột
sức lao động của con nuôi.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu tang vật là văn bản, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm b và c khoản 3 Điều này;
c) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
54. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 62 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm b và c khoản 3 Điều này;
d) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.”.
Điều 63. Hành vi
vi phạm quy định về văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp
trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của văn phòng con
nuôi nước ngoài.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo
bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động;
b) Không thực hiện
chế độ báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật; không lập, quản lý hoặc sử dụng các
loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi người đứng đầu khi
chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Giới thiệu trẻ em làm con nuôi trái pháp
luật;
b) Cho tổ chức khác thuê, mượn giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài;
c) Sử dụng giấy
phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật
về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
6. Đình chỉ hoạt
động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với văn phòng con nuôi nước ngoài vi phạm nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
3 và 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều này.
55. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 63 như sau:
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.”.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 64. Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đã nhận giấy báo,
giấy triệu tập lần thứ hai của người có thẩm quyền thi hành án nhưng không đến
địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người
có thẩm quyền thi hành án mà không
có lý do chính đáng;
b) Không thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ,
nơi cư trú;
c) Không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ,
không chính xác tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án khi người có thẩm
quyền thi hành án yêu cầu;
d) Có lời nói,
hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án dân sự;
đ) Chống đối, cản
trở hoặc xúi giục người khác chống đối, cản trở hoạt động thi hành án dân sự;
e) Gây rối trật tự
nơi thi hành án hoặc có
hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;
b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
c) Trì hoãn thực
hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Phá hủy niêm phong tài sản đã kê biên;
c) Không chấp hành
quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc trừ vào thu nhập;
d) Không chấp hành
quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án;
đ) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền
thi hành án về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi
hiện trạng tài sản;
e) Không chấp hành
quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc giao, trả tài sản, giấy tờ thi hành án;
g) Không cung cấp thông tin mà không có lý do chính đáng hoặc cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án;
h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và việc phong tỏa, khấu trừ để thi hành án; làm lộ thông tin hoặc lạm dụng thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để sử dụng trái phép vào mục đích khác.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tài sản
để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Sử dụng trái
phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cầm cố hoặc có hành vi khác nhằm chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản bị hạn chế giao dịch theo quy định;
d) Hủy hoại tài
sản đã kê biên;
đ) Không chấp hành
quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ;
e) Không thực hiện
quyết định thi hành án về việc áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay của Tòa án;
g) Tiết lộ thông tin để người phải thi hành án chuyển, rút tiền khỏi tài khoản làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành án.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc khấu trừ tài khoản, thu giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án;
b) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc
thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; về việc thu tiền
của người phải thi hành án đang giữ;
c) Không chấp hành
quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu trong trường hợp cần thiết theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 65. Hành vi vi phạm quy định của thừa phát
lại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng về thời hạn, hình thức của quyết định, giấy tờ, văn
bản về thi hành án dân sự cho đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện
xác minh hoặc xác minh điều kiện thi hành án không bảo
đảm thời hạn theo quy định;
b) Xác minh điều kiện thi hành án không đầy đủ nội dung cần xác minh hoặc không đúng
đối tượng, không đúng địa điểm theo quy định;
c) Biên bản xác minh điều kiện thi hành án lập không
đúng quy định;
d) Vi phạm quy định về bảo mật
thông tin xác minh điều kiện thi hành án;
đ) Không thông báo
các quyết định, giấy tờ, văn bản về thi hành án dân sự cho đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cho đương sự thỏa
thuận giá, thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản;
b) Thực hiện việc ký hợp đồng thẩm định giá với tổ chức thẩm định giá không
có chức năng thẩm định giá;
c) Không thông báo
cho các đương sự về
kết quả thẩm định giá trước khi ký hợp đồng đấu giá tài sản;
d) Không thực hiện
đúng quy định về yêu cầu
thẩm định giá lại tài sản của đương sự.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thanh toán tiền thi hành án không đúng
thứ tự, chia tỷ lệ không đúng quy định;
b) Chi tiền mặt không đúng quy định đối với trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài khoản ngân hàng;
c) Thu tiền thi hành án nhưng nộp
vào quỹ không đúng quy định;
d) Thanh toán tiền thi hành án không đúng
đối tượng; không đúng thời hạn theo quy định;
đ) Xác minh điều kiện thi hành án, tổ chức thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của
mình, bao gồm: vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc
chồng của thừa phát lại; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu,
cô, dì.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu tiền thi hành án nhưng chưa
nộp vào quỹ đúng quy định mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng tiền thi hành án không đúng quy định.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này.
Chương VI
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
Điều 66. Hành vi
cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền nộp đơn
Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó khăn
trong việc thực hiện quyền nộp đơn của những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Điều 67. Hành vi
vi phạm quy định về nghĩa vụ nộp đơn
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của chủ doanh nghiệp tư nhân,
chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ tịch hội đồng thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh
hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán.
Điều 68. Hành vi
vi phạm trách nhiệm thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Thông báo doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không chính xác gây thiệt hại cho
doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Không thông báo
bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản.
Điều 69. Hành vi
vi phạm quy định về nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không cung cấp
đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản cho chủ nợ,
doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án, Viện kiểm sát, quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp có lý do chính
đáng.
2. Cung cấp không chính xác tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản cho chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác
xã, Tòa án, Viện kiểm sát, quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 70. Hành vi vi phạm trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi của người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản do không khách quan, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nộp đơn có hành vi gian dối
trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 71. Hành vi
vi phạm quy định về thông báo tình trạng phá sản
Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán mà không thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản sau
khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án.
Điều 72. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã
khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản mà không báo cáo quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động liên
quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê
tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
b) Chấm dứt thực
hiện hợp đồng có hiệu lực;
c) Thanh toán
khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động
trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau:
a) Cất giấu, tẩu
tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật Phá sản;
c) Từ bỏ quyền đòi
nợ;
d) Chuyển khoản nợ
không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 73. Hành vi vi phạm quy định về thời hạn
và nghĩa vụ kiểm kê tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các
tài sản đó trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đại
diện doanh nghiệp, hợp tác xã
và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản.
Điều 74. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ
của ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã
bị áp dụng thủ tục thanh lý có tài khoản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với ngân
hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã
có tài khoản kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà vẫn thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã đó, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án
hoặc cơ quan thi hành án dân sự.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vay của ngân hàng, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án dân sự;
b) Ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp
đồng được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà không có sự đồng ý của quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
Điều 75. Hành vi
vi phạm quy định về nghĩa vụ của người lao động liên quan đến thủ tục phá sản
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi
che giấu tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã kể từ ngày Tòa án ra quyết định
mở thủ tục phá sản.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi tẩu tán tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá
sản.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 76. Hành vi
vi phạm quy định về tham gia hội nghị chủ nợ
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không
tham gia hội nghị chủ nợ, không ủy quyền cho người khác tham gia hội nghị chủ
nợ mà không có lý do chính đáng.
Điều 77. Hành vi
vi phạm quy định về giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã không gửi
báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong thời hạn quy định.
Điều 78. Hành vi
vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; đăng
ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp
trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; đăng ký hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ,
văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
56. Sửa đổi, bổ sung Điều 78 như sau:
“Điều 78. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.
Điều 79. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề quản tài viên, văn bản, giấy tờ ghi tên vào danh sách quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Không báo cáo
Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo quy định;
c) Không thông báo
cho Sở Tư pháp nơi
đăng ký hành nghề khi chấm dứt hoạt động, chấm dứt hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
d) Thông báo không
đúng thời hạn về việc tham gia vụ việc phá sản;
đ) Không báo cáo chấp
hành viên việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản để ký
hợp đồng định giá tài sản, ký hợp đồng đấu giá tài sản khi tổ chức việc định giá tài sản, bán tài sản theo quy định;
e) Không báo cáo
chấp hành viên việc thay đổi tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản; không lựa chọn được tổ
chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản; đấu giá tài sản không thành;
g) Không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
h) Lưu trữ hồ sơ về hoạt động quản lý, thanh lý tài sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên của người
khác để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
c) Thực hiện hoạt
động quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp là người có liên quan với doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi có căn cứ cho rằng thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu trái với quy định của pháp luật, nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản hoặc không phù hợp với quy tắc đạo đức nghề nghiệp quản tài viên;
d) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ 02 doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trở lên tại cùng một thời điểm;
đ) Đăng ký hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư
cách cá nhân và đăng ký hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại cùng một thời điểm;
e) Đồng thời tham gia hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại 02 doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trở lên;
g) Không đề nghị thay đổi địa điểm giao dịch; không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp theo quy định đối với trường hợp quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân;
h) Không lưu trữ
hồ sơ về hoạt động quản lý, thanh lý tài sản.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản; lợi dụng danh nghĩa quản tài viên hoặc lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn của doanh nghiệp để thu lợi từ cá nhân, tổ
chức ngoài chi phí quản tài viên
được nhận theo quy định;
b) Lợi dụng nhiệm
vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm mục đích trục lợi;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Không tổ chức
việc định giá, thanh lý tài sản hoặc
không gửi khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền mở tại ngân hàng hoặc không báo cáo cơ quan thi hành án dân sự hoặc không thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản có
liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản theo quy định;
đ) Không chấm dứt
việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử
lý, thanh lý tài sản theo quy định trong trường hợp sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chấp hành viên mà không thực
hiện được việc thanh lý tài sản;
e) Không báo cáo
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành
án dân sự về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản mà không đủ điều kiện hành nghề.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu tang
vật là chứng chỉ hành nghề quản tài viên bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với chứng chỉ hành nghề
quản tài viên bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
57. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 79 như sau:
“a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;”.
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a
và b khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 80. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi văn
bản thông báo cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp có trụ sở chính sau khi chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện đó có trụ sở trong trường hợp doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không đề nghị
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký
hành nghề điều chỉnh thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khi có thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, người đại diện theo pháp luật, danh sách quản tài viên
hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Cử người không phải quản tài viên tham gia hoạt động quản lý, thanh lý tài sản;
c) Hoạt động không
đúng theo nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định cho quản tài viên hành
nghề trong doanh nghiệp của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng, móc nối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán hoặc cá nhân, tổ chức khác để tẩu tán tài sản hoặc làm sai lệch các nội dung liên quan đến hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2, khoản 3 Điều này.
Chương VII
CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC
Điều 81. Hành vi làm giả tài liệu hoặc sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ
chức
1. Khi phát hiện
hành vi làm giả tài liệu hoặc sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong
hồ sơ đề nghị: cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng chỉ
hành nghề; thẻ; đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm;
miễn nhiệm; xin phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ
việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không truy cứu trách nhiệm hình sự, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề luật sư, hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư; giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị cấp
giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập,
hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề
nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên, cấp thẻ công chứng
viên; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
đăng ký hành nghề cho công chứng viên của văn phòng công chứng;
c) Sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ
sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;
d) Sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá; hồ sơ đăng ký hoạt
động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đấu giá; hồ sơ đề nghị cấp thẻ đấu giá viên;
đ) Sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký chi nhánh của trung tâm trọng tài;
thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thành lập, thay đổi trưởng văn
phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam;
e) Sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký hoạt động của chi nhánh Trung tâm hòa giải
thương mại; thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; thành lập, đề nghị thay đổi tên gọi trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
g) Sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại; hồ sơ đề nghị
thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
đăng ký hành nghề cho thừa phát lại;
h) Sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
i) Sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; hồ sơ đề nghị đăng ký
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
k) Sử dụng các loại chứng chỉ, thẻ, giấy đăng ký, giấy phép giả;
l) Sử dụng giấy
tờ, văn bản giả để yêu cầu công chứng;
m) Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để yêu cầu chứng thực;
n) Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để đủ điều kiện là người được trợ giúp pháp
lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
o) Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để làm thủ tục đăng ký, xác định, thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin về hộ tịch;
p) Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để làm thủ tục về quốc tịch;
q) Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để đăng ký việc nuôi con nuôi;
r) Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử dụng
phiếu lý lịch tư pháp giả;
s) Sử dụng giấy tờ, văn bản, chứng cứ giả làm căn cứ để yêu cầu bồi thường;
chứng minh quyền yêu cầu bồi
thường; rút yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường;
t) Sử dụng văn bản, giấy tờ giả để yêu cầu thi hành án hoặc làm sai lệch trình tự, thủ tục, kết quả giải quyết việc thi hành án dân sự.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị cấp
giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập,
hồ sơ đề nghị cấp giấy
đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên,
cấp thẻ công chứng viên; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
đăng ký hành nghề cho công chứng viên của văn phòng công chứng;
c) Làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ
sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;
d) Làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá; hồ sơ đăng ký hoạt
động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đấu giá; hồ sơ đề nghị cấp thẻ đấu giá viên;
đ) Làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký chi nhánh của trung tâm trọng tài;
thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thành lập, thay đổi trưởng văn
phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam;
e) Làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký hoạt động của chi nhánh Trung tâm hòa giải
thương mại; thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; thành lập, đề nghị thay đổi tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
g) Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề
nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký
hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
đăng ký hành nghề cho thừa phát lại;
h) Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, sửa đổi giấy
phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
i) Làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; hồ sơ đề nghị đăng ký
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
k) Làm giả các loại chứng chỉ, thẻ, giấy đăng ký, giấy phép;
l) Làm giả giấy
tờ, văn bản để yêu cầu công chứng;
m) Làm giả giấy tờ, văn bản để yêu cầu chứng thực;
n) Làm giả giấy tờ, văn bản để đủ điều kiện là người được trợ giúp pháp lý;
người thực hiện trợ giúp pháp lý; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
o) Làm giả giấy tờ, văn bản để làm thủ tục đăng ký, xác định, thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin về hộ tịch;
p) Làm giả giấy tờ, văn bản để làm thủ tục về quốc tịch;
q) Làm giả giấy tờ, văn bản để đăng ký việc nuôi con nuôi;
r) Làm giả giấy tờ, văn bản để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; làm giả
phiếu lý lịch tư pháp;
s) Làm giả giấy tờ, văn bản, chứng cứ làm căn cứ để yêu cầu bồi thường; chứng minh quyền yêu cầu bồi thường; rút yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường;
t) Làm giả văn bản, giấy tờ để yêu cầu thi hành án hoặc làm sai lệch trình tự, thủ tục, kết quả giải quyết việc thi hành án dân sự.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi và hủy bỏ giấy tờ, văn bản, chứng cứ giả theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc tổ chức hành nghề công chứng thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề
về văn bản công chứng, chứng thực tại điểm l và điểm m khoản 2 Điều này.
Chương VIII
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 82. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau
đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 83, 84, 85, 86 và 87
Nghị định này.
2. Công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 37, 38, 40,
41, 42, 43, 44, 45 và 48; điểm a khoản 1 Điều 49; Mục 6 Chương III; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các điểm m, o, q và s khoản 2, các điểm m, o, q và s khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
3. Công chức Phòng
Tư pháp cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38,
40, 41, 42, 43, 44, 45, 48 và 49; Mục 6 Chương III; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các điểm m, o, q và s khoản 2, các điểm m, o, q và s khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
4. Công chức, viên
chức Sở Tư pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II; Mục 1 và Mục 2; Điều 48 và Điều 49; Mục 4, 5 và 6 Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
5. Công chức cơ quan Thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương V; điểm t khoản 2 và điểm t khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
6. Công chức Thanh tra Bộ Tư pháp và công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý
nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự lập
biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các
Chương II, III, IV và V; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
7. Công chức Tòa
án các cấp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69,
70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này.
8. Viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự
tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài lập
biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38,
40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46; các điểm m, o và q khoản 2, các điểm m, o và q khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
9. Công chức, viên
chức các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở quản lý
chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp, tổ chức giám định lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định này.
10. Viên chức
Phòng công chứng lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 12; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; điểm l và điểm m khoản 2, điểm l và điểm m khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
11. Viên chức Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản, cơ quan có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, tàu bay, tàu biển lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định này.
12. Viên chức Trung tâm trợ giúp pháp lý lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 51 Nghị định này; điểm n khoản 2 và điểm n khoản 3 Điều 81 Nghị định này đối với người được
trợ giúp pháp lý.
13. Viên chức Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 23 Nghị định này.
14. Chấp hành viên
được phân công thi hành quyết định tuyên
bố phá sản lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ và
điểm e khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 79 Nghị định này.
15. Người được cử
làm người giải quyết bồi thường lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 56 Nghị định này; người được cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, cơ quan chi trả tiền bồi thường lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 57; điểm s khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
16. Công chức,
viên chức Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 47; điểm r khoản 2 và điểm r khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
58. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
“Điều 82. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều 83, 84, 85, 86, 87 và 87a Nghị định này.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 34; các điều 35, 37, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 48; điểm a khoản 1 Điều 49; Mục 6 Chương III; các điều 58, 59, 60, 61 và 62 Nghị định này.
3.Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các điều 35, 36, 37, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 48 và 49; Mục 6 Chương III; các điều 58, 59, 60, 61 và 62 Nghị định này.
4. Công chức, viên chức Sở Tư pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II; Mục 1 và Mục 2; Điều 48 và Điều 49; Mục 4, 5 và 6 Chương III; Chương IV; các điều 78, 79 và 80 Nghị định này.
5. Công chức cơ quan Thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương V Nghị định này.
6. Công chức Thanh tra Bộ Tư pháp và công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Chương II, III, IV và V; các điều 78, 79 và 80 Nghị định này.
7. Công chức Tòa án các cấp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này.
8. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các điều 35, 36, 37, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Nghị định này.
9. Công chức, viên chức các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp, tổ chức giám định lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định này.
10. Viên chức Phòng công chứng lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 12; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
11. Viên chức Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản; công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định này.
12. Viên chức Trung tâm trợ giúp pháp lý lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 51 Nghị định này.
13. Viên chức Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 23 Nghị định này.
14. Chấp hành viên được phân công thi hành quyết định tuyên bố phá sản lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 79 Nghị định này.
15. Người được cử làm người giải quyết bồi thường lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 56 Nghị định này; người được cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc cơ quan chi trả tiền bồi thường cử tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 57 Nghị định này.
16. Công chức làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, viên chức Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 47 Nghị định này.
17. Chiến sĩ công an nhân dân, Trạm trưởng, đội trưởng của Chiến sĩ công an nhân dân, Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5a, các điểm c, d và e khoản 6, các điểm a, b, d và g khoản 7 Điều 6; điểm b khoản 3 Điều 7; điểm g khoản 2 Điều 9; các khoản 2 và 3 Điều 10; khoản 1, các điểm a và d khoản 3 Điều 12; điểm h khoản 4 Điều 15; Điều 17a; các khoản 2 và 3 Điều 19; điểm a khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các điểm a và b khoản 7 Điều 22; các điểm a, b và h khoản 1, các điểm a và b khoản 3 Điều 23; điểm a khoản 2, các điểm c và h khoản 4 Điều 32; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các khoản 1 và 2 Điều 35; các khoản 1 và 3 Điều 36; điểm b khoản 5 Điều 39; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 2 Điều 46; khoản 2 Điều 47; khoản 2 Điều 51; các điểm a và g khoản 2 Điều 53; Điều 54; điểm b khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57; các điều 58, 59, 60, 61 và điểm a khoản 1 Điều 79 Nghị định này.”.
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
l) Bãi bỏ cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” tại điểm c khoản 2 Điều 83.
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
59. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 83 như sau:
“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m, n và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này;”.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt
động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa
phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính
của cơ quan Thanh tra
1. Thanh tra viên Tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
2. Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của
Cục Bổ trợ tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 8 Điều 22, điểm b khoản 6 Điều 15, điểm c khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 4 Điều 29, điểm d khoản 8 Điều 32, điểm c khoản 5 Điều 79, khoản 2 Điều 84, Chương VII.
3. Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp.
4. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp, Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có quyền:
e) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra Cục Bổ trợ tư pháp” vào trước cụm từ “Chánh Thanh tra Sở Tư pháp” tại khoản 4 Điều 84;
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thi hành án dân sự; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt
động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa
phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
60. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 6 như sau:
“đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, d, e, g, h, i, k, n, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này;”.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
đ) Bổ sung cụm từ “, Chánh Thanh tra tỉnh” vào sau cụm từ “Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp” tại khoản 5 Điều 84 và điểm b khoản 2 Điều 88;
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt
động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa
phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục
Bổ trợ tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt
động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
đăng ký hành nghề, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, c, d, e, g, h, i, k và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình;
c) Đình chỉ hoạt
động của trung tâm tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
các điểm a, b, c, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 7 như sau:
“đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, c, đ, l, m, n, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này;”.
8. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt
động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa
phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
9. Thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động bồi thường nhà nước;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 9 như sau:
“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c, n và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này;”.
10. Thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
11. Thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 11 như sau:
“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c, n và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này;”.
đ) Bổ sung khoản 12 vào sau khoản 11 như sau:
“12. Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chổng rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp tại Điều 17a Nghị định này theo thẩm quyền quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính
của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
các điểm a, c và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
các điểm a, c và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
61. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c, n và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này;”.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự có
quyền:
g) Bổ sung cụm từ “, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng” vào sau cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự” tại khoản 4 Điều 85;
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
các điểm a, c và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, c, n và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này;”.
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có
quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư
pháp; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp.
3. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính; các điểm a, b, c, đ và l khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
62. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 86 như sau:
“3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, c, đ, l và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
Điều 87. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án
1. Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính; điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh án Tòa án cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách
Tòa án cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
d) Bổ sung cụm từ “02 lần” vào trước cụm từ “mức tiền phạt” tại điểm c khoản 1 Điều 83; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c khoản 9, điểm c khoản 10 Điều 84; điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 85; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 87;
3. Chánh án Tòa án
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động bồi thường nhà nước; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
các điểm a, c, n và o khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
63. Bổ sung Điều 87a sau Điều 87 như sau:
“Điều 87a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, l, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, d, đ, e, g, h, l, m, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, d, e, g, h, l, m, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
Điều 88. Phân định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 61; các điểm b và c khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36 và 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; Điều 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42 và Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 60, 61 và 62 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
a) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành,
Chánh Thanh tra của Sở Tư pháp xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10 và Điều 11; khoản 1 và khoản 2 Điều 12; Điều 13 và Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; các Điều 17, 18, 19, 20 và 21; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 22; khoản 1 và khoản 2 Điều 23; các khoản 1, 2 và 3 Điều 24; Điều 25 và Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28 và Điều 29; khoản 1 Điều 30, Điều 31; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 32; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 33; Mục 1 Chương III; Điều 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 39; Điều 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; khoản 1 và khoản 2 Điều 46; các Điều 47, 48 và 49; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 60, 61 và 62; Điều 65 và Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 2 Điều 81 Nghị định này;
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; Mục 4 Chương II; các Điều 21 và 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24; Mục 6 và Mục 7 Chương II; Điều 31 và Điều 32; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 33; Mục 1 và Mục 2 Chương III; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 63; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; Điều 65 và Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80; khoản 2 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, k và l khoản 3 Điều 81 Nghị định này;
đ) Bổ sung cụm từ “, Chánh Thanh tra tỉnh” vào sau cụm từ “Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp” tại khoản 5 Điều 84 và điểm b khoản 2 Điều 88;
c) Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II, III, IV, V; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục
Bổ trợ tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Mục 6 Chương III; các Điều 65, 78, 79 và 80; các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k, l,
m, s và t khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k, l, m, s và t khoản 3 Điều 81 Nghị định này;
đ) Cục trưởng Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1 Chương III; các Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46; Mục 6 Chương III; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các điểm m, o, p, q và s khoản 2, các điểm m, o, p, q và s khoản 3 Điều 81 Nghị định này;
e) Các chức danh quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 56; Điều 57; điểm s khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của cơ quan thi hành án dân sự:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 64; khoản 1 Điều 65 Nghị định này;
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; các khoản 1, 2 và 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 65; điểm s và điểm t khoản 2 Điều 81 Nghị định này;
c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6 Chương III; Điều 64; các khoản 1, 2, 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 65; điểm s và điểm t khoản 2, điểm s và điểm t khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
4. Người đứng đầu
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38,
40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46; các điểm k, m, o, p và q khoản 2, các điểm k, m, o, p và q khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
5. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Tòa án các cấp:
a) Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại các Điều 66, 67, 69 và 71; khoản 1 Điều 73; các Điều 75, 76 và 77 Nghị định này;
b) Chánh án Tòa án cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 66, 67, 69 và 71; khoản 1 Điều 73; khoản 1 Điều 75; Điều 76 và Điều 77 Nghị định này;
c) Chánh án Tòa án cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 56, 57, 66, 67,
69, 71, 72, 73, 75, 76 và 77; điểm s khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
64. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:
“Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 61; các điểm b và c khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các điều 35,36 và 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; Điều 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42 và Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các điều 60, 61 và 62 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các điều 78, 79 và 80 Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
a) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Cục Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra của Sở Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6; các điều 7, 8, 9, 10 và 11; khoản 1 và khoản 2 Điều 12; Điều 13 và Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 15; Điều 16; các điều 17,18, 19, 20 và 21; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 22; khoản 1 và khoản 2 Điều 23; các điều 24,25 và 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28 và Điều 29; khoản 1 Điều 30, Điều 31; các khoản 1,2,3,4, 5 và 7 Điều 32; Điều 33; Mục 1 Chương III; Điều 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; các điều 39 và 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; khoản 1 và khoản 2 Điều 46; các điều 47, 48 và 49; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các điều 60, 61 và 62; các điều 65 và 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80 Nghị định này;
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6; các điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15; các điều 16 và 17; Mục 4 Chương II; các điều 21 và 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; Điều 24; Mục 6 và Mục 7 Chương II; các điều 31, 32 và 33; Mục 1 và Mục 2 Chương III; các điều 48 và 49; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các điều 58, 59, 60, 61 và 62; các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 63; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; các điều 65 và 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80 Nghị định này.
c) Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II, III, IV, V; các điều 78, 79 và 80 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Mục 6 Chương III; các điều 65, 78, 79 và 80 Nghị định này;
đ) Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1 Chương III; các điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46; Mục 6 Chương III; các điều 58, 59, 60, 61 và 62 Nghị định này;
e) Các chức danh quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều 56 và 57 Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thi hành án dân sự:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 64; khoản 1 Điều 65 Nghị định này;
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; các khoản 1, 2 và 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6 Chương III; Điều 64; các khoản 1, 2, 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này.
4. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các điều 35, 36, 37, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Nghị định này.
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án các cấp:
a) Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 66, 67, 69 và 71; khoản 1 Điều 73; các điều 75, 76 và 77 Nghị định này;
b) Chánh án Tòa án cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 66, 67, 69 và 71; khoản 1 Điều 73; khoản 1 Điều 75; các điều 76 và 77 Nghị định này;
c) Chánh án Tòa án cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 56, 57, 66, 67, 69, 71, 72, 73, 75, 76 và 77 Nghị định này.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công án nhân dân:
a) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao xử phạt đối với các hành vi vi phạm tại điểm g khoản 2 Điều 9; các khoản 2 và 3 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 19; điểm a khoản 2 Điều 32; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 2 Điều 46; khoản 2 Điều 51; điểm a khoản 2 Điều 53; Điều 54; điểm b khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; khoản 1 Điều 61 và điểm a khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm tại điểm a khoản 4 Điều 6; điểm g khoản 2 Điều 9; các khoản 2 và 3 Điều 10; khoản 1 Điều 12; điểm h khoản 4 Điều 15; các khoản 2 và 3 Điều 19; điểm a khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các điểm a và b khoản 7 Điều 22; các điểm a, b và h khoản 1 Điều 23; điểm a khoản 2, các điểm c và h khoản 4 Điều 32; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các khoản 1 và 2 Điều 35; các khoản 1 và 3 Điều 36; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 2 Điều 46; khoản 2 Điều 47; các điểm a và g khoản 2 Điều 53; Điều 54; điểm b khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; Điều 60; Điều 61 và điểm a khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao xử phạt đối với các hành vi vi phạm tại điểm a khoản 4, khoản 5a, các điểm c, d và e khoản 6, các điểm a, b, d và g khoản 7 Điều 6; điểm b khoản 3 Điều 7; điểm g khoản 2 Điều 9; các khoản 2 và 3 Điều 10; khoản 1, các điểm a và d khoản 3 Điều 12; điểm h khoản 4 Điều 15; Điều 17a; các khoản 2 và 3 Điều 19; điểm a khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các điểm a và b khoản 7 Điều 22; các điểm a, b và h khoản 1, các điểm a và b khoản 3 Điều 23; điểm a khoản 2, các điểm c và h khoản 4 Điều 32; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các khoản 1 và 2 Điều 35; các khoản 1 và 3 Điều 36; điểm b khoản 5 Điều 39; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 2 Điều 46; khoản 2 Điều 47; các điểm a và g khoản 2 Điều 53; Điều 54; điểm b khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57; các điều 58, 59, 60, 61 và điểm a khoản 1 Điều 79 Nghị định này.”.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 89. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã xảy ra trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem
xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp
Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp
lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này
để xử lý.
2. Đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ.
Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020 và thay thế Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã và Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 91. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư
Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ
tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, PL (2). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét