CHÍNH PHỦ Số: 82/2025/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025
________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng
02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật
Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền
thuê đất trong năm 2025.
Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và
tiền thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định này
bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng được gia hạn
1. Doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế
sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực
phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế
biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất
sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản
xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại
khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất
sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động
cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt
động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
(không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí
thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in,
sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc,
sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản
phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa
chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế
sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ
lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt
động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động
và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch
vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ
thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động
văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh,
truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên
quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản
2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành
kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế
được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia
hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của
ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định
gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của
ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định
gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp
3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn
bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác
định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ
chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát
sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.
Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền
thuê đất
1. Đối với thuế giá trị
gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế
giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa
phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng
lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường
hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025,
quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của
các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06
tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I
năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của
tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm
này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được
gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo
quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng
phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế tháng 02 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế tháng 3 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế tháng 4 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế tháng 5 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế tháng 6 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế quý I năm 2025 chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế quý II năm 2025 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại
Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị
trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn
nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh
nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không
có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì
chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị
gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp
thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng
được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực
hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3
Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh
vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2025 của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với
50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm
2025) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định
tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định
hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất
hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực
tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó
có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: Doanh nghiệp, tổ chức được
gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp;
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Điều 5. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp
kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị
gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu
hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy
trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho
toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn
cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định
pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với
thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất
là ngày 30 tháng 5 năm 2025, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền
thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia
hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được
gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị
gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
2. Người nộp thuế tự xác định
và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn
theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế
sau ngày 30 tháng 5 năm 2025 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất
theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến
cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia
hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế
được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
3. Cơ quan thuế không phải
thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp
thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho
người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế,
tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm
tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng
được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người
nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp
đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được
gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia
hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1
Điều này và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định
người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được
gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ
sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ
quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
5. Chủ đầu tư các công
trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ
bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm
thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã
tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ
quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ
do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời
gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia
hạn theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Sau thời gian gia hạn
theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy
định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số
82/2025/NĐ-CP
ngày 02 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)
_____________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
NỘP THUẾ
VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
________
□ Lần đầu □ Thay thế
Kính gửi: Cơ quan thuế…………………..
[01] Tên người nộp thuế:………………………………………………………………….
[02] Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
[04] Số điện thoại:
………………………………………………………………………….
[05] Tên đại lý thuế (nếu có):
……………………………………………………………..
[06] Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:
□ a) Thuế giá trị gia tăng
của doanh nghiệp, tổ chức
□ b) Thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức
□ c) Thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
□ d) Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng
khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)
- Khu đất 1 theo Quyết định/Hợp
đồng số...., ngày.../.../....:….
- Khu đất 2 theo Quyết định/Hợp
đồng số...., ngày.../.../....:….
….
[08] Trường hợp được gia hạn:
…………………………………………………………
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ
□ 1. Doanh nghiệp nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động |
Số lao động |
Doanh thu (VNĐ) |
Nguồn vốn (VNĐ) |
|
|
|
|
□ 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động |
Số lao động |
Doanh thu (VNĐ) |
Nguồn vốn (VNĐ) |
|
|
|
|
II. DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG
TRONG CÁC LĨNH VỰC:
□ 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản;
□ 2. Sản xuất, chế biến thực
phẩm; □ 3. Dệt; □ 4. Sản xuất trang phục; □ 5. Sản xuất
da và các sản phẩm có liên quan; □ 6. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ,
tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết
bện; □ 7. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ 8. Sản xuất sản phẩm từ cao su
và Plastic; □ 9. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □ 10. Sản xuất
kim loại; □ 11. Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; □ 12. Sản xuất sản
phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; □ 13. Sản xuất ô tô và xe có động
cơ khác; □ 14. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ 16. Vận tải kho bãi; □
17. Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □ 18. Giáo dục và đào tạo; □ 19. Y tế và hoạt động
trợ giúp xã hội; □ 20. Hoạt động kinh doanh bất động sản; □ 21. Hoạt động dịch
vụ lao động và việc làm; □ 22. Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua
du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
□ 23. Hoạt động sáng tác,
nghệ thuật và giải trí; □ 24. Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các
hoạt động văn hóa khác; □ 25. Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
□ 27. Sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
□ 28. Sản xuất sản phẩm cơ
khí trọng điểm;
□ 29. Hoạt động
xuất bản; □ 30. Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm
và xuất bản âm nhạc;
□ 31. Hoạt động phát
thanh, truyền hình;
□ 32. Lập trình máy vi
tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; □ 33. Hoạt
động dịch vụ thông tin;
□ 34. Khai thác dầu thô và
khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô,
condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
□ 35. Hoạt động dịch vụ hỗ
trợ khai khoáng;
□ 37. In, sao chép bản
ghi các loại;
□ 38. Sản xuất than cốc, sản
phẩm dầu mỏ tinh chế;
□ 39. Sản xuất hóa chất và
sản phẩm hóa chất;
□ 40. Sản xuất sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị);
□ 42. Sửa chữa, bảo dưỡng
và lắp đặt máy móc và thiết bị;
□ 43. Thoát nước và xử lý
nước thải.
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo
thời hạn nộp thuế được gia hạn.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: …………………….. Chứng chỉ hành nghề số:……. |
…….., ngày…..tháng.....năm…... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
Ghi chú:
- Mục I: NNT tự xác định
theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Mục II: NNT tự xác định
theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ; Quyết định
số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giấy đề nghị gia hạn nộp
thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho
toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn.
Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:
+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử
gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan
thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét