NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ
SỐ 84-CP NGÀY 8-8-1994
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ BỔ SUNG
ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VƯỢT QUÁ HẠN MỨC DIỆN TÍCH.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh
Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện
tích, được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 3 năm 1994;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
Điều
1.- Đối tượng nộp thuế:
Hộ gia đình
sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của pháp luật
là đối tượng nộp thuế bổ sung theo quy định tại Nghị định này.
Hộ gia đình
nộp thuế bổ sung bao gồm hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân, hộ cá nhân đứng tên
trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều
2.- Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng
chịu thuế bổ sung là phần diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức
theo quy định của pháp luật.
Hạn mức đất
nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định tại Nghị định số 64-CP ngày
27-9-1993 của Chính phủ theo từng loại và cho từng địa phương như sau:
1- Đối với đất
nông nghiệp để trồng cây hàng năm: các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng,
Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến
Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh,
không quá 3 hécta; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 hécta.
2- Đối với đất
nông nghiệp để trồng cây lâu năm: các xã đồng bằng không quá 10 hécta; các xã
trung du, miền núi không quá 30 hécta.
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều
3.-
Căn cứ tính
thuế bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức quy định,
mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất bằng 20%
(hai mươi phần trăm) mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều
4.-
Nếu hộ nộp
thuế sử dụng nhiều loại đất nông nghiệp thì diện tích đất tính bổ sung được
tính theo hạn mức diện tích cho từng loại đất.
Điều
5.-
Mức thuế ghi
thu bình quân đối với từng loại đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung là mức
thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bình quân trên một đơn vị diện tích cho từng
loại đất của hộ nộp thuế.
III- KÊ KHAI, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ
Điều
6.-
Việc kê khai
diện tích đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung, thực hiện theo quy định tại Điều
11 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và Điều 9 Nghị định số 74-CP ngày
25-10-1993 của Chính phủ.
Hộ gia đình
sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều xã, phường, quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ngoài việc kê
khai diện tích đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ quan thuế tại nơi
lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải kê khai tổng hợp toàn bộ số diện
tích đất nông nghiệp thực hiện đang sử dụng ở các nơi với cơ quan thuế nơi hộ
nộp thuế cư trú.
Điều
7.-
Căn cứ vào
tờ khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế tại nơi hộ nộp thuế cư trú kiểm tra toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp thực tế đang sử dụng ở nhiều nơi của hộ nộp thuế để
tính thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức
diện tích, sau khi tính thuế theo Điều 9 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều
8.-
Thuế bổ sung
tính hàng năm, theo thuế sử dụng đất nông nghiệp, được cộng chung vào sổ thuế
sử dụng đất nông nghiệp của hộ nộp thuế và nộp cùng với số thuế sử dụng đất
nông nghiệp cho cơ quan thuế tại nơi hộ nộp thuế cư trú.
Điều
9.-
Hộ nộp thuế
bổ sung có sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều nơi, nhưng cư trú ở nơi không có đất
nông nghiệp, thì kê khai, và nộp thuế tại một nơi mà hộ có lập sổ thuế.
Việc tính
thuế, lập sổ thuế, thu thuế bổ sung của trường hợp này, do các cơ quan thuế địa
phương tại nơi lập sổ thuế cùng với hộ nộp thuế, thống nhất để xác định nơi nộp
thuế bổ sung của phần đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức diện tích.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10.-
Những quy định
về giảm thuế, miễn thuế, xử lý vi phạm, khiếu nại, tổ chức thực hiện việc thu
bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích,
thực hiện theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều
11.-
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.
Điều
12.-
Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều
13.-
Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Nghị định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét