|
|
Số: 87/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2020 |
Quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
đăng ký hộ tịch trực tuyến
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hộ
tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao
dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy
định về việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, Cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành,
địa phương; cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch; đăng ký
hộ tịch trực tuyến.
2. Đối tượng áp dụng
của Nghị định là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan nhà nước ở trung ương; Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch trong nước và các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử.
1. Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử là Cơ sở dữ liệu được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký
hộ tịch, nhằm lưu giữ thông tin hộ tịch của cá nhân được đăng ký theo quy định
pháp luật, bằng thiết bị số, trong môi trường mạng, thông qua Phần mềm đăng ký,
quản lý hộ tịch điện từ dùng chung.
2. Phần mềm đăng ký,
quản lý hộ tịch điện tử dùng chung là nền tảng của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
từ, bao gồm phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch và các phần mềm ứng dụng, dịch vụ
do Bộ Tư pháp xây dựng, thiết kế, cung cấp cho các cơ quan đăng ký, quản lý hộ
tịch để đăng ký hộ tịch, xây dựng, cập nhật, số hóa, chuẩn hóa và quản lý các
dữ liệu hộ tịch, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Phần mềm đăng ký,
quản lý hộ tịch điện tử dùng chung được kết nối với Hệ thống thông tin một cửa
điện từ cấp tỉnh; thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện từ cấp tỉnh kết nối
với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để hỗ trợ tiếp nhận,
giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết và kết quả giải quyết các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch được thực hiện thông qua phương thức
đăng ký trực tuyến.
3. Cơ quan quản lý
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp),
Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Phòng Tư pháp).
4. Họ tên bao gồm
họ, tên và chữ đệm (nếu có).
Điều
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Thông tin trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm:
a) Các thông tin hộ
tịch của cá nhân được xác lập khi đăng ký khai sinh: họ tên; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; nơi sinh; dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân
của người được đăng ký khai sinh; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc
tịch, quê quán, nơi cư trú, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của cha, mẹ
của người được đăng ký khai sinh; họ tên, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy
thân của người đi đăng ký khai sinh, mối quan hệ với người được khai sinh; số
đăng ký, quyển số, ngày, tháng, năm đăng ký, tên cơ quan đăng ký khai sinh; họ
tên, chức vụ của người ký Giấy khai sinh;
b) Các thông tin hộ
tịch của cá nhân là công dân Việt Nam được xác lập khi ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (sau đây gọi
là ghi chú khai sinh): họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân
tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người được
ghi chú khai sinh; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán,
số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của cha, mẹ của người được ghi chú khai
sinh; tên loại giấy tờ, số, ngày, tháng, năm cấp, tên cơ quan, tên quốc gia cấp
giấy tờ hộ tịch là cơ sở ghi chú khai sinh; thông tin về người đi đăng ký khai
sinh; họ tên, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người yêu cầu ghi chú
khai sinh; số đăng ký, quyển số, ngày, tháng, năm đăng ký, tên cơ quan thực
hiện ghi chú khai sinh; họ tên, chức vụ của người ký Trích lục ghi vào Sổ hộ
tịch việc khai sinh;
c) Các thông tin hộ
tịch khác của cá nhân được đăng ký theo quy định pháp luật tiếp tục được cập
nhật vào thông tin hộ tịch của cá nhân đã được xác lập theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản này, gồm: thông tin về việc đăng ký kết hôn; cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính
hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; khai tử; ghi vào Sổ
hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
d) Bản quét hoặc bản
chụp trang Sổ hộ tịch tương ứng đối với thông tin hộ tịch được số hóa, chuẩn
hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Thông tin trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin hộ tịch
của cá nhân được đăng ký thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử
dùng chung;
b) Thông tin hộ tịch
được số hóa, chuẩn hóa từ Sổ hộ tịch;
c) Thông tin được
kết nối, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Thông tin hộ tịch
được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các phần mềm, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
từ được thiết lập trước đây.
1. Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện từ được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
2. Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác; duy trì hoạt động liên
tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
3. Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.
4. Việc xây dựng,
cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; đăng ký hộ
tịch trực tuyến phải tuân thủ Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi
hành; các quy định pháp luật về kiến trúc Chính phủ điện từ Việt Nam; quy định
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về
bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều
5. Những hành vi không được làm
1. Cung cấp thông
tin không đúng sự thật khi đăng ký hộ tịch trực tuyến.
2. Truy cập trái
phép vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa,
hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; khai thác, sử
dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không đúng quy
định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
3. Phá hoại cơ sở hạ
tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
XÂY DỰNG, CẬP
NHẬT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
CƠ
SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ
Điều
6. Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Xây dựng Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử bao gồm các hoạt động:
a) Bảo đảm cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, thông tin;
b) Thiết kế, tổ chức
Cơ sở dữ liệu;
c) Triển khai, nâng
cấp, phát triển, mở rộng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung;
d) Thu thập, chuẩn
hóa, nhập dữ liệu;
đ) Lưu trữ, bảo mật,
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho Cơ sở dữ liệu; có giải pháp bảo đảm tính
toàn vẹn, chống chối bỏ của dữ liệu;
e) Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy nhân sự, vận hành, quản lý, cập nhật, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu;
g) Vận hành, hiệu
chỉnh Cơ sở dữ liệu;
h) Các hoạt động
khác theo quy định pháp luật.
2. Thiết kế cấu trúc
hệ thống của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ phải đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế
- kỹ thuật; có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả
năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng;
bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp, phát triển.
Điều
7. Cập nhật dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Thông tin được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm thông tin hộ tịch của cá
nhân và thông tin hộ tịch của cha, mẹ, vợ hoặc chồng của cá nhân khi có sự biến
động do kết hôn, thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác
định lại dân tộc; nhận cha, mẹ, con; giám hộ; nuôi con nuôi; khai tử; ghi vào
Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
2. Trách nhiệm cập
nhật dữ liệu
a) Cơ quan đăng ký
hộ tịch sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung cập nhật
dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan đăng ký,
quản lý hộ tịch nhận được giấy tờ hộ tịch hoặc nhận được thông tin thông qua hệ
thống điện tử về việc biến động thông tin hộ tịch theo quy định tại khoản 1
Điều này cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch trong trường hợp thông tin hộ tịch
có biến động chưa được cập nhật thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
điện tử dùng chung, ghi chú thông tin hộ tịch có biến động vào Sổ hộ tịch tương
ứng ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được giấy tờ hộ tịch hoặc thông
tin sau 15h00 thì thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
3. Thủ trưởng cơ
quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát việc cập
nhật dữ liệu của cơ quan mình; cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc cập nhật dữ liệu của cơ quan đăng ký hộ
tịch cấp dưới.
Điều
8. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Cơ quan đăng ký
hộ tịch khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ để đăng ký hộ tịch
theo thẩm quyền; cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân; thống kê số liệu đăng ký hộ tịch và thực hiện các hoạt động quản lý
nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp luật.
2. Bộ Tư pháp khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ tịch,
xác nhận thông tin hộ tịch đối với tất cả các trường hợp có thông tin hộ tịch
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với các cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa
phương; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch
theo quy định pháp luật.
3. Bộ Ngoại giao
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ
tịch, xác nhận thông tin hộ tịch đối với các trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại
Cơ quan đại diện; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực
hộ tịch theo quy định pháp luật.
4. Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích
lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch đối với các trường hợp đã đăng ký hộ
tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn hoặc người có yêu cầu đang cư
trú trên địa bàn; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực
hộ tịch trên địa bàn theo quy định pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức
có yêu cầu cung cấp thông tin hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để phục
vụ quản lý nhà nước thì gửi yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Cá nhân có yêu
cầu khai thác thông tin hộ tịch của mình trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
thì gửi yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch tới
cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền.
1. Tuân thủ quy định
pháp luật hộ tịch và các quy định pháp luật hiện hành về sử dụng thông tin trên
mạng; khai thác và sử dụng dữ liệu trong môi trường mạng; bảo vệ đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
2. Tổ chức, cá nhân
có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch, khai
thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch phải trả phí theo quy định
pháp luật.
1. Việc kết nối,
chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư thực hiện thông qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
2. Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử cung cấp các thông tin hộ tịch sau của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư:
a) Thông tin khi
đăng ký khai sinh, bao gồm: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán,
dân tộc, quốc tịch của người được đăng ký khai sinh; họ tên, năm sinh hoặc
ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số Chứng
minh nhân dân, nơi cư trú của cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh; nơi
đăng ký khai sinh;
b) Thông tin về tình
trạng hôn nhân, bao gồm: thông tin đăng ký kết hôn; thông tin ghi vào sổ việc
thay đổi tình trạng hôn nhân theo Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; thông tin ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn
của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài;
c) Thông tin về việc
thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
d) Thông tin về đăng
ký giám hộ, chấm dứt giám hộ;
đ) Thông tin về việc
tuyên bố mất tích, hủy tuyên bố mất tích, tuyên bố chết hoặc hủy tuyên bố chết;
e) Thông tin đăng ký
khai tử.
3. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư cung cấp các thông tin sau cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử:
a) Số định danh cá
nhân ngay tại thời điểm việc đăng ký khai sinh được thực hiện trên Phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung;
b) Thông tin về: họ
tên, số định danh cá nhân, số Chứng minh nhân dân, nơi đăng ký khai sinh, ngày,
tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, tình trạng hôn nhân,
nơi thường trú, nơi ở hiện tại, ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; họ tên, số
định danh cá nhân, số Chứng minh nhân dân, dân tộc, quốc tịch của cha, mẹ, vợ
hoặc chồng, người đại diện hợp pháp của cá nhân sinh trước ngày 01 tháng 01 năm
2016, đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử đối chiếu, cập nhật thông tin hộ tịch.
4. Việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với các cơ sở dữ liệu khác
của bộ, ngành, địa phương được thực hiện mặc định theo quy định pháp luật về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, trên cơ sở thống
nhất giữa Bộ Tư pháp với cơ quan chủ quản về phạm vi, hình thức, cấu trúc dữ
liệu kết nối, trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin và bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
1. Khi thực hiện thủ
tục đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam, thông tin theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 10 của Nghị định này được Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chuyển
sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ cấp
số định danh cá nhân, trả kết quả cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và lưu
thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thông tin chỉ được lưu
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi không bị trùng lặp.
2. Sau khi thực hiện
xong các việc đăng ký hộ tịch làm thay đổi thông tin khai sinh của cá nhân, Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ chuyển các thông tin theo quy định tại các điểm
b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 10 của Nghị định này cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư để cập nhật.
3. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của
Nghị định này cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử khi có yêu cầu của cơ quan đăng
ký, quản lý hộ tịch từ Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung,
thông qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
4. Bộ Tư pháp, Bộ
Công an có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử kiểm tra, xác minh, bảo đảm
thống nhất các thông tin giữa hai Cơ sở dữ liệu, bảo đảm hồ sơ, giấy tờ của cá
nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai
sinh của cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật hộ tịch.
Điều
12. Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến
1. Người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch trực tuyến truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh để đăng ký tài khoản, xác thực người dùng theo hướng dẫn. Sau khi
đăng nhập tài khoản thành công, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến cung
cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao
điện từ các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức
năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật.
2. Sau khi hoàn tất
việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được cấp 01 mã số
hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc
truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu giữ, bảo đảm bí mật mã số hồ sơ thủ tục hành
chính.
3. Ngay trong ngày
làm việc, khi nhận được hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến, cơ quan đăng
ký hộ tịch có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp quy định
pháp luật của hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa phù hợp thì yêu cầu người có yêu cầu đăng ký hộ tịch bổ sung,
hoàn thiện các giấy tờ cần thiết;
b) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật thì tiếp nhận và gửi ngay Phiếu hẹn trả kết
quả theo mẫu qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại
di động cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch;
c) Hồ sơ đăng ký hộ
tịch chỉ được tiếp nhận chính thức để xử lý trên phần mềm đăng ký hộ tịch trực
tuyến sau khi đã được hoàn thiện, bổ sung, bảo đảm đầy đủ, phù hợp quy định
pháp luật và nộp phí, lệ phí theo quy định.
Thời hạn giải quyết
thủ tục hành chính được tính từ thời điểm gửi Phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi
tin nhắn hẹn trả kết quả cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch.
d) Trường hợp cần
phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết
quả đăng ký hộ tịch đúng thời gian đã hẹn thì cơ quan đăng ký hộ tịch gửi Phiếu
xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại
di động cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, trong đó nêu rõ lý do chậm trả
kết quả và thời gian hẹn trả kết quả.
4. Người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch được nhận kết quả đăng ký hộ tịch theo một trong các phương
thức sau đây:
a) Nhận bản điện tử
giấy tờ hộ tịch gửi qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân đó;
b) Nhận bản điện tử
giấy tờ hộ tịch gửi vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù
hợp, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;
c) Nhận kết quả là
giấy tờ hộ tịch thông qua hệ thống bưu chính;
d) Nhận kết quả là
giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp nhận kết
quả qua hệ thống bưu chính thì phải ghi rõ địa chỉ nhận kết quả, lựa chọn hình
thức dịch vụ bưu chính chuyển phát có bảo đảm và phải trả phí dịch vụ cho đơn
vị cung cấp dịch vụ bưu chính khi nhận kết quả.
5. Đối với các việc
hộ tịch pháp luật quy định người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải có mặt tại cơ
quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả bao gồm: khai sinh;
kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử, thì người có yêu cầu đăng ký hộ
tịch chỉ được nhận kết quả theo phương thức quy định tại điểm d khoản 4 Điều
này. Khi đến nhận kết quả tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký
hộ tịch phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký
hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch.
Đối với các việc hộ
tịch mà người có yêu cầu đăng ký hộ tịch không phải có mặt tại cơ quan đăng ký
hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả, nhưng vẫn phải nộp, xuất trình
các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật
hộ tịch, bao gồm: xác nhận thông tin hộ tịch; ghi vào Sổ hộ tịch việc khai
sinh, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, xác định
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, thay đổi hộ tịch, khai tử của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch được lựa chọn nhận kết quả theo một trong các phương thức quy
định tại khoản 4 Điều này nhưng phải thực hiện việc nộp, xuất trình các giấy
tờ, tài liệu theo quy định trước khi nhận kết quả.
Trường hợp phải nộp
bản sao hoặc xuất trình giấy tờ không phải là giấy tờ tùy thân mà người yêu cầu
đăng ký hộ tịch đã có bản sao điện tử giấy tờ hoặc đã có thông tin trong Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử thì không phải nộp, xuất trình.
6. Biểu mẫu điện tử
giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành, cung cấp thông tin hộ tịch hoặc nguồn
tra cứu thông tin hộ tịch của cá nhân, có giá trị như giấy tờ hộ tịch. Cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm chấp nhận, sử dụng, không được yêu cầu cá nhân phải nộp
hoặc xuất trình giấy tờ hộ tịch để đối chiếu.
Điều
13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận
thông tin hộ tịch
1. Cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định
này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào
nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
2. Cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp
xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác
thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch
khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ
tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.
3. Người có yêu cầu
cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ
tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ
trực tuyến.
Trường hợp nộp hồ sơ
trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì
phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản
chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội
dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.
Trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có
thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin
hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời
hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Điều
14. Thống kê số liệu đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đăng ký,
quản lý hộ tịch thực hiện thống kê số liệu đăng ký hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung để
phục vụ công tác quản lý.
2. Trường hợp cơ
quan, tổ chức có yêu cầu cung cấp số liệu thống kê về đăng ký hộ tịch phục vụ
hoạt động quản lý nhà nước thì gửi văn bản đến cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch
có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.
1. Sổ hộ tịch được
sử dụng cho các năm đăng ký tiếp theo cho đến khi hết sổ. Khi hết sổ mà chưa
hết năm, công chức làm công tác hộ tịch thực hiện việc khóa sổ theo quy định
của khoản 3 Điều 11 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện
pháp thi hành Luật hộ tịch.
2. Trường hợp thực
hiện việc đăng ký hộ tịch làm thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân không phải
tại cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây thì sau khi thực hiện việc cập nhật trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của Nghị định này, cơ quan đăng ký
hộ tịch có trách nhiệm gửi thông báo tới cơ quan đã đăng ký việc hộ tịch trước
đây để ghi chú nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch tương ứng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ
Điều
16. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Các cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cơ sở hạ
tầng thông tin, các thiết bị có liên quan để tổ chức vận hành liên tục, ổn
định, thông suốt Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
b) Thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn vật lý, môi trường, trật tự an toàn xã hội tại khu
vực có trụ sở cơ quan, khu vực lưu giữ trang thiết bị, dữ liệu phục vụ cho việc
vận hành Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
c) Thực hiện định kỳ
rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin phục vụ việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
phù hợp với nhu cầu thực tế tại từng cơ quan.
2. Bộ Tư pháp ngoài
trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm:
a) Thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh mạng, an toàn hệ thống thông tin đối với Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử;
b) Thực hiện các
biện pháp sao lưu, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, có thiết bị dự phòng bảo đảm
hệ thống máy tính, mạng, trang thiết bị và phần mềm ứng dụng phục vụ cho Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử hoạt động liên tục, bảo đảm khả năng khôi phục hệ
thống, không bị gián đoạn do các sự cố kỹ thuật;
c) Ban hành và tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử, bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
Điều
17. Quản lý tài khoản người dùng
1. Bộ Tư pháp quản
lý tài khoản người dùng trên toàn hệ thống; cấp, thu hồi, thay đổi tài khoản,
phân quyền truy cập Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung cho
người dùng tại Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Sở Tư pháp.
2. Bộ Ngoại giao
quản lý tài khoản, cấp, thu hồi, thay đổi tài khoản người dùng là viên chức
ngoại giao, viên chức lãnh sự được giao thực hiện công tác hộ tịch tại Cơ quan
đại diện theo phân quyền của Bộ Tư pháp.
3. Sở Tư pháp quản
lý tài khoản, cấp, thu hồi, thay đổi tài khoản người dùng là công chức làm công
tác hộ tịch tại các Phòng Tư pháp, công chức tư pháp hộ tịch tại Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 72
của Luật Hộ tịch, theo đề nghị của Phòng Tư pháp.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị được cấp tài khoản chịu trách nhiệm quản lý các tài khoản được cấp
tại cơ quan, đơn vị mình.
5. Người dùng được
cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản theo quy định pháp
luật về an toàn thông tin; trường hợp nghi ngờ hoặc phát hiện bị lộ thông tin
tài khoản phải liên hệ ngay với cơ quan có thẩm quyền quản lý tài khoản để xử
lý.
Điều
18. Sao lưu, phục hồi, bảo đảm an toàn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử được sao lưu dự phòng thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính cập
nhật và toàn vẹn dữ liệu.
2. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Tư pháp sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được sao lưu dự
phòng để phục hồi dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, thông tin cho các
cơ quan đăng ký hộ tịch có liên quan để kiểm tra, rà soát, bổ sung, điều chỉnh,
bảo đảm thống nhất dữ liệu.
3. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin phù
hợp với cấp độ theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Điều
19. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp trực tiếp
quản lý nhà nước đối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Trình Chính phủ
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử; các văn bản hướng dẫn việc xây dựng, khai thác, sử
dụng, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
2. Xây dựng, quản lý
và duy trì Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; bảo đảm điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ vận hành liên tục, ổn định, đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
3. Xây dựng và trình
Chính phủ xem xét, phê duyệt hoặc xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền việc nâng
cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
4. Hướng dẫn, đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản trị, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử.
5. Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc cập nhật dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
từ.
6. Thực hiện việc
kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với các Cơ sở dữ
liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương khác theo quy định pháp
luật.
7. Cấp bản sao trích
lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch theo thẩm quyền; có văn bản chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc liên quan đến việc khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ để đăng ký hộ tịch trên phạm vi toàn
quốc.
8. Khắc phục hoặc
chỉ đạo khắc phục khi phát hiện có sai sót trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Điều
20. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Phối hợp với Bộ
Tư pháp trong quản lý nhà nước về hộ tịch và thực hiện quy định của Nghị định
này tại Cơ quan đại diện.
2. Bảo đảm kinh phí,
nguồn lực và các điều kiện an toàn cho hoạt động đăng ký hộ tịch trực tuyến tại
Cơ quan đại diện.
3. Thống kê số liệu
đăng ký hộ tịch tại Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
Điều
21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ
Tư pháp trong việc lập dự toán, cấp kinh phí thường xuyên, định kỳ hoặc đột
xuất, bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều
22. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan nhà nước khác ở trung
ương
1. Bộ Công an phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc bảo đảm an ninh mạng, kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Bộ Thông tin và
Truyền thông phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc bảo đảm an toàn, kết nối, chia
sẻ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc bố trí nguồn vốn phù hợp cho việc xây
dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, chia sẻ các dữ liệu liên quan phục vụ việc thống kê, công bố các chỉ tiêu
thống kê quốc gia, ngành về sinh, tử, kết hôn.
4. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
kết nối, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; cung
cấp thông tin, đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh các thông tin hộ tịch của cá nhân
trong Cơ sở dữ liệu do bộ, ngành quản lý trong trường hợp không thống nhất với
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; bảo đảm an toàn và bảo vệ đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định pháp luật khi khai thác, sử dụng Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Điều
23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Các cơ quan đăng
ký, quản lý hộ tịch ở địa phương sử dụng thống nhất Phần mềm đăng ký, quản lý
hộ tịch điện tử dùng chung kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm triển khai việc số hoá, quản lý, khai thác dữ liệu hộ
tịch từ sổ giấy; chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phần mềm đăng ký hộ
tịch điện tử của địa phương đã triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành và cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
3. Việc khai thác,
sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để đăng ký hộ tịch trực tuyến do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định về phạm vi, mức độ và thời điểm triển khai tùy
theo điều kiện cơ sở hạ tầng thông tin của địa phương.
4. Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao nâng cấp, hiệu chỉnh Phần mềm đăng ký, quản lý
hộ tịch dùng chung để thực hiện đồng bộ tại các Cơ quan đại diện và Bộ Ngoại
giao.
5. Bộ Ngoại giao
thống nhất với Bộ Tư pháp về phạm vi, mức độ và thời điểm thực hiện Phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung tùy theo điều kiện thực tế tại từng Cơ quan
đại diện, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2022; triển khai việc
số hóa, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy, cập nhật Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01
tháng 01 năm 2025.
6. Các Sổ hộ tịch đã
mở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn được khóa sổ khi hết sổ, chứng
thực bản sao và chuyển lưu theo quy định tại khoản 1, khoán 2
Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
7. Sau khi Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành,
sử dụng thống nhất trên toàn quốc, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có
trách nhiệm kết nối với các Cơ sở dữ liệu này để xác định tình trạng hôn nhân
của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không được yêu cầu nộp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bộ Tư pháp phối hợp
với Bộ Công an hướng dẫn thực hiện thống nhất quy định tại khoản này.
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
2.
Bãi bỏ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ
chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét