CHÍNH PHỦ Số: 91/2018/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11
năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về cấp và quản lý bảo lãnh
Chính phủ.
Chương I
Nghị định
này quy định về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, bao gồm:
1. Thẩm
định, phê duyệt và cấp bảo lãnh Chính phủ.
2. Quản lý
bảo lãnh Chính phủ.
3. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cấp và quản lý bảo lãnh
Chính phủ.
Đối tượng
áp dụng của Nghị định này gồm:
1. Đối
tượng được bảo lãnh.
2. Người
bảo lãnh.
3. Người
nhận bảo lãnh.
4. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh Chính
phủ.
Ngoài các
từ ngữ đã được quy định trong Luật Quản lý nợ công, trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương
trình tín dụng chính sách của Nhà nước là chương trình huy động, cho vay và tái
cơ cấu nợ của ngân hàng chính sách bao gồm Ngân hàng Phát triển Việt Nam và
Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện
tiếp nhận hồ sơ tố tụng là tổ chức được ủy quyền để tiếp nhận, xác nhận việc đã
nhận được các hồ sơ tố tụng liên quan đến Thư bảo lãnh Chính phủ và chuyển toàn
bộ hồ sơ tố tụng cho Bộ Tài chính.
3. Hệ số nợ
trên vốn chủ sở hữu là tổng nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) so
với tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
4. Hệ số
khả năng thanh toán nhanh là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
được tính bằng tỷ lệ giữa tổng tài sản ngắn hạn so với tổng nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
5. Hệ số
trả nợ dài hạn là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn, được tính bằng
tỷ lệ giữa tổng tài sản dài hạn so với tổng nợ dài hạn của doanh nghiệp.
6. Hệ số
trả nợ bình quân 05 năm đầu là bình quân các hệ số trả nợ vay trong 05 năm đầu
tiên khi dự án đi vào hoạt động theo Bảng phân tích dòng tiền của dự án.
7. Ngân
hàng phục vụ là ngân hàng nơi đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp mở tài
khoản dự án, tài khoản vay, trả nợ nước ngoài và thực hiện các nhiệm vụ liên
quan tới việc giám sát rút vốn, trả nợ, tài sản bảo đảm của dự án vay vốn được
Chính phủ bảo lãnh.
8. Nghĩa vụ
thanh toán là các khoản phải trả gồm nợ gốc, nợ lãi theo quy định trong thỏa
thuận vay cụ thể, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được nêu trong Thư bảo
lãnh.
9. Người
bảo lãnh là Chính phủ, do Bộ Tài chính là đại diện chính thức hay còn gọi là cơ
quan cấp và quản lý bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 48
Luật Quản lý nợ công.
10. Người
nhận bảo lãnh là người có quyền thụ hưởng Thư bảo lãnh do Bộ Tài chính thay mặt
Chính phủ phát hành. Người nhận bảo lãnh bao gồm người cho vay, người sở hữu
trái phiếu và những người nhận chuyển nhượng, những người nhận chuyển giao hợp
pháp của người cho vay, người sở hữu trái phiếu và được gọi chung là Bên cho
vay trong các thỏa thuận vay, phát hành trái phiếu.
11. Người
nhận chuyển nhượng, chuyển giao của đối tượng được bảo lãnh là người nhận toàn
bộ hoặc một phần các quyền và nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh trong giao
dịch chuyển nhượng khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, được người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh chấp thuận.
12. Phát
hành trái phiếu là việc phát hành công cụ nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính
sách của Nhà nước thực hiện tại thị trường trong nước bằng đồng nội tệ.
13. Tài
khoản dự án là tài khoản bằng đồng Việt Nam do đối tượng được bảo lãnh mở tại
Ngân hàng phục vụ và đăng ký bằng văn bản với Bộ Tài chính.
14. Thư bảo
lãnh là văn bản về bảo lãnh Chính phủ được thực hiện dưới các hình thức thư bảo
lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc văn bản bảo lãnh.
Điều 4. Đối tượng được
cấp bảo lãnh Chính phủ
Đối tượng
được bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý
nợ công, đáp ứng đủ các điều kiện cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 5
Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện cấp
bảo lãnh Chính phủ
1. Điều
kiện được cấp bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý nợ công,
cụ thể như sau:
a) Có tư
cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động
liên tục ít nhất 03 năm trước ngày nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp
bảo lãnh, đề nghị cấp bảo lãnh;
b) Không bị
lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do
thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không có
nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh, gồm nợ quá hạn với cơ quan cho
vay lại được quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý nợ công,
nợ quá hạn với Quỹ Tích lũy trả nợ, nợ quá hạn với bên cho vay đối với các
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng khác.
d) Có
phương án tài chính dự án khả thi được Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 20
Nghị định này;
đ) Có tỷ lệ
vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu cụ thể
theo tiến độ thực hiện dự án;
e) Trong
trường hợp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về
phát hành chứng khoán ra công chứng theo quy định của pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
2. Điều
kiện được cấp bảo lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách thực hiện chương
trình tín dụng chính sách của Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý nợ công.
Điều 6. Mức bảo lãnh
Chính phủ
1. Đối với
dự án do Quốc hội, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, mức bảo lãnh là trị
giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 70% tổng mức đầu tư
theo Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với
dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 60% tổng mức đầu tư theo Quyết
định đầu tư.
3. Mức bảo
lãnh Chính phủ đối với trái phiếu do ngân hàng chính sách phát hành là tối đa
100% hạn mức phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.
1. Thư bảo
lãnh do Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ cấp và quản lý. Bộ Tài chính chỉ cấp
Thư bảo lãnh, không cấp Thư tái bảo lãnh.
2. Thư bảo
lãnh được phát hành một lần duy nhất cho từng khoản vay, từng đợt phát hành
trái phiếu của doanh nghiệp và không vượt quá tổng mức dự kiến bảo lãnh cho
khoản vay, phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án
đầu tư. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính xác nhận nghĩa vụ
bảo lãnh hàng quý theo khối lượng trái phiếu thực tế phát hành.
3. Bộ Tài
chính phát hành văn bản riêng đối với việc sửa đổi, bổ sung Thư bảo lãnh theo
quy định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Nội dung
bắt buộc có trong Thư bảo lãnh gồm:
a) Người
bảo lãnh;
b) Đối
tượng được bảo lãnh;
c) Dẫn
chiếu các hợp đồng thương mại liên quan, thỏa thuận vay hoặc thông tin về khoản
phát hành trái phiếu được bảo lãnh (nếu có);
d) Số tiền
vay được bảo lãnh, loại tiền vay được bảo lãnh;
đ) Cam kết
của Bộ Tài chính đối với người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ của Đối tượng được
bảo lãnh và Bộ Tài chính;
e) Quyền
lợi và trách nhiệm của người nhận bảo lãnh;
g) Thời hạn
hiệu lực và thu hồi Thư bảo lãnh;
h) Luật
điều chỉnh và cơ quan, địa điểm, ngôn ngữ được sử dụng trong giải quyết các
tranh chấp;
i) Địa
điểm, ngày, tháng, năm ký phát hành Thư bảo lãnh.
5. Những
nội dung khác của Thư bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng không trái với các
quy định pháp luật của Việt Nam.
6. Thư bảo
lãnh có hiệu lực từ ngày phát hành đến ngày đối tượng được bảo lãnh hoặc người
bảo lãnh hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán được bảo lãnh đối với người nhận
bảo lãnh theo các điều kiện ghi trong thỏa thuận vay hoặc điều khoản, điều kiện
của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 8. Hạn mức bảo
lãnh Chính phủ
1. Hạn mức
bảo lãnh Chính phủ được xác định cụ thể đối với doanh nghiệp, ngân hàng chính
sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh trong một giai đoạn 05 năm, hằng năm.
2. Bộ Tài
chính chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ
công 05 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
Điều 9. Hạn mức bảo
lãnh Chính phủ 05 năm
1. Hạn mức
bảo lãnh Chính phủ 05 năm là một chỉ tiêu của kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm,
được Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Luật Quản lý nợ công.
2. Căn cứ
nhu cầu vay vốn do các đối tượng được bảo lãnh đề xuất và trên cơ sở đánh giá
tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công, mục tiêu về vay, trả nợ công
05 năm giai đoạn trước liền kề và mục tiêu, chỉ tiêu an toàn nợ công, định
hướng, giải pháp quản lý nợ công an toàn, bền vững giai đoạn 05 năm tiếp theo,
Bộ Tài chính tổng hợp, xây dựng hạn mức bảo lãnh chính phủ 05 năm phù hợp kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của Chính phủ.
3. Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư có nhu cầu vay vốn, phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh trong 05 năm tiếp theo có trách nhiệm đề xuất với Bộ Tài
chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của giai đoạn trước. Nội dung đề xuất
gồm:
a) Tên dự
án đầu tư;
b) Trị giá
vay cho từng dự án (nếu có);
c) Hình
thức vay (khoản vay, khoản phát hành trái phiếu);
d) Thời
gian dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh và thực hiện.
4. Ngân
hàng chính sách căn cứ chiến lược hoạt động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và tình hình triển khai các chương trình tín dụng chính sách trong 05 năm giai
đoạn trước liền kề, đề xuất kế hoạch phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh trong 05 năm tiếp theo để thực hiện chương trình tín dụng chính sách của
Nhà nước gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của giai đoạn
trước. Nội dung đề xuất bao gồm:
a) Tình
hình thực hiện các chương trình tín dụng chính sách trong 05 năm giai đoạn
trước liền kề, dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu từng năm;
b) Cơ cấu
nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, trong đó có nguồn
trái phiếu Chính phủ bảo lãnh; tình hình phát hành và thanh toán trả nợ gốc,
lãi trái phiếu Chính phủ bảo lãnh;
c) Dự kiến
kế hoạch tăng trưởng tín dụng chính sách, cơ cấu nguồn vốn thực hiện các chương
trình tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó có nguồn trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh trong 05 năm tiếp theo;
d) Dự kiến
khối lượng phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, kế hoạch trả nợ gốc lãi
trong 05 năm tiếp theo.
5. Việc
điều chỉnh hạn mức bảo lãnh chính phủ 05 năm nằm trong phương án điều chỉnh các
chỉ tiêu an toàn nợ công do Chính phủ xây dựng trình Quốc hội xem xét, quyết
định và thực hiện theo quy định của khoản 6 Điều 22 Luật Quản lý
nợ công.
Điều 10. Hạn mức bảo
lãnh chính phủ hàng năm
1. Hạn mức
bảo lãnh chính phủ hàng năm là một chỉ tiêu trong kế hoạch vay, trả nợ công
hàng năm, được Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ quyết định theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý nợ công.
2. Căn cứ
hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm, nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, Bộ Tài
chính xây dựng hạn mức bảo lãnh chính phủ năm kế hoạch, trình Chính phủ trước
ngày 30 tháng 11 của năm liền kề trước năm kế hoạch và được thực hiện vào năm
kế hoạch sau khi được Chính phủ phê duyệt.
3. Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương
cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, có nhu cầu đề
nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch phải gửi văn bản đăng ký cho Bộ
Tài chính trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề trước đó, gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Tên dự
án đầu tư;
b) Trị giá
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ
trong năm kế hoạch và dự kiến hai năm tiếp theo đối với dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh;
c) Số tham
chiếu và ngày của văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ;
d) Số rút
vốn, trả nợ dự kiến trong năm kế hoạch và hai năm tiếp theo của các khoản vay,
khoản phát hành đã được cấp bảo lãnh và dự kiến được cấp bảo lãnh Chính phủ;
đ) Tên dự
án đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và các thông tin nêu tại điểm b, c
và d khoản này dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh trong hai năm tiếp theo năm kế
hoạch.
4. Ngân
hàng chính sách căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước dự kiến, kế hoạch huy động vốn, cho vay, trả nợ, dự toán cấp bù
chênh lệch lãi suất gửi văn bản đề xuất cấp bảo lãnh cho Bộ Tài chính trước
ngày 30 tháng 10 của năm liền kề năm kế hoạch, gồm các nội dung chính sau đây:
a) Dự kiến
tăng trưởng tín dụng năm kế hoạch;
b) Nhu cầu
huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của ngân
hàng chính sách năm kế hoạch, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái
phiếu chính phủ bảo lãnh;
c) Dự kiến
nhu cầu phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch.
5. Trường hợp có nhu
cầu điều chỉnh kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ đã đăng ký trong năm kế hoạch,
đối tượng được bảo lãnh phải có văn bản gửi Bộ Tài chính và nêu rõ lý do của
việc điều chỉnh.
Chương II
CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CHỦ TRƯƠNG BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 11. Hồ sơ đề nghị
phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
Doanh
nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ nộp cho Bộ Tài chính
trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:
1. Văn bản
đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp (bản
chính).
2. Quyết
định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ
dự án đầu tư (bản sao có chứng thực).
3. Các văn
bản về dự án đầu tư có liên quan (bản sao có chứng thực):
a) Quyết
định chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Quyết định
đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hoặc
b) Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
4. Báo cáo
của doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ về tình
hình hoạt động và dự án dự kiến vay vốn (bản chính), bao gồm các nội dung:
a) Tình
hình hoạt động chung của doanh nghiệp (trong đó có danh sách các cổ đông, cá
nhân góp vốn từ 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên) và hoạt động của doanh
nghiệp trong lĩnh vực của dự án đề nghị cấp bảo lãnh;
b) Nguồn
vốn cho dự án (nêu rõ số tiền cụ thể của từng nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, vốn
vay hoặc phát hành trái phiếu và tỷ trọng của từng nguồn); tiến độ góp vốn của
chủ sở hữu;
c) Mục đích
vay, phát hành trái phiếu;
d) Thời
gian dự kiến vay, phát hành trái phiếu (thời gian bắt đầu trả gốc, lãi), thời
gian rút vốn và thực hiện dự án;
đ) Phương
án sử dụng và quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu;
e) Phương
án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi và các loại phí và chi phí khi đến hạn,
bao gồm nguồn từ dòng tiền hoạt động của dự án và nguồn trả nợ dự phòng thay
thế (nếu có);
g) Phương
án tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh.
5. Phương
án bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của
dự án kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng
theo tiến độ thực hiện dự án.
6. Báo cáo
tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định chủ trương
cấp bảo lãnh đã được kiểm toán (bản sao có chứng thực) của:
a) Doanh
nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh;
b) Công ty
mẹ của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh hoặc của các cổ đông, thành viên góp
vốn (không bao gồm cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân) có tỷ lệ sở hữu tối
thiểu 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp chưa có
doanh thu từ bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào khác.
Trường hợp
hồ sơ được nộp vào nửa cuối năm tài chính thì các tổ chức trên phải bổ sung báo
cáo tài chính 06 tháng đầu năm đã được Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc người được ủy quyền phê duyệt theo điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 12. Thẩm định chủ
trương cấp bảo lãnh chính phủ
1. Bộ Tài
chính thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ sau
khi doanh nghiệp đã cung cấp đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định
này và trước khi đàm phán thỏa thuận vay hoặc chuẩn bị hồ sơ pháp lý phát hành
trái phiếu theo quy định.
2. Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định phê duyệt chủ
trương cấp bảo lãnh từ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài
chính xem xét hồ sơ gồm các nội dung chính sau:
a) Tính hợp
lệ của hồ sơ cung cấp;
b) Đáp ứng
các điều kiện về đối tượng được bảo lãnh quy định tại Điều 41
Luật Quản lý nợ công;
c) Đáp ứng
các điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Quản lý nợ công và Nghị định này.
3. Trường
hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ
Tài chính thông báo cho doanh nghiệp trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định.
4. Trường
hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý có liên quan đến dự án vay vốn đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo
lãnh chính phủ. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính.
5. Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh
và đề xuất phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ.
Điều 13. Phê duyệt chủ
trương cấp bảo lãnh chính phủ
1. Thủ
tướng Chính phủ ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương
cấp bảo lãnh chính phủ trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Bộ Tài chính
theo Quy chế làm việc của Chính phủ và gửi các cơ quan liên quan.
2. Trong
vòng 03 năm kể từ ngày được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đối
tượng được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề
nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 19 Nghị định này gửi Bộ
Tài chính. Quá thời hạn này, chủ trương cấp bảo lãnh không còn giá trị để xem
xét cấp bảo lãnh.
3. Chủ
trương cấp bảo lãnh chính phủ được phê duyệt là căn cứ để doanh nghiệp đàm phán
với người cho vay hoặc xây dựng đề án phát hành trái phiếu nhưng không đảm bảo
được cấp bảo lãnh chính phủ nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
5, Điều 14, Điều 19 Nghị định này tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị
phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
Ngoài hồ sơ
đã gửi theo quy định tại Điều 11 Nghị định này, người vay đề nghị phê duyệt cấp
bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay nộp cập nhật cho Bộ Tài chính trực tiếp
hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:
1. Văn bản
yêu cầu khoản vay có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay (bản
chính).
2. Văn bản
đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp kèm theo đề xuất ngân hàng phục
vụ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).
3. Các văn
bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định này nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với
văn bản đã nộp trước đây.
4. Báo cáo
nghiên cứu khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đầu tư và đầu tư công (trường hợp nộp cho Bộ Tài chính báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11) (bản sao có chứng thực).
5. Đề án
vay (bản chính) được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê
duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại khoản 4 Điều 11 Nghị
định này, đồng thời bổ sung các nội dung sau:
a) Tóm tắt
trị giá và các điều kiện của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh theo dự thảo thỏa
thuận vay đã được các bên ký tắt và các khoản vay khác (nếu có);
b) Kế hoạch
rút vốn tổng thể theo quý của khoản vay;
c) Quyết
định của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của đối tượng được bảo lãnh
về việc bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu
tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn
chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.
6. Văn bản
phê duyệt đề án vay được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối
với đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ (bản chính).
7. Dự thảo
thỏa thuận vay cuối cùng đã được các bên ký tắt hoặc thỏa thuận vay đã được ký
kết, có quy định về số tiền cho vay và yêu cầu bảo lãnh chính phủ (bản sao có
chứng thực).
8. Báo cáo
tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định cấp bảo
lãnh đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này (bản sao
có chứng thực). Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm trường hợp thời điểm đề nghị
cấp bảo lãnh vào nửa cuối năm tài chính.
9. Báo cáo
chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam về tình hình tín
dụng của doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ (bản in có đóng dấu của ngân
hàng cung cấp thông tin).
10. Văn bản
cam kết theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này (bản chính) kèm theo xác
nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ
65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp doanh
nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ gặp khó khăn trong việc trả nợ.
11. Văn bản
cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều
lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực
góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông,
cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).
12. Các văn
bản chứng minh dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Điều 15. Thẩm định cấp
bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
1. Trường
hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại Điều 14 Nghị định
này, Bộ Tài chính thông báo cho đối tượng được bảo lãnh để bổ sung trong vòng
05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ. Đối tượng được bảo lãnh có trách
nhiệm bổ sung hồ sơ gửi Bộ Tài chính trong vòng 10 ngày làm việc.
2. Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy
định tại Nghị định này từ doanh nghiệp, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp bảo lãnh chính phủ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định với các
nội dung chính sau:
a) Tính hợp
lệ của hồ sơ cung cấp;
b) Đánh giá
về đối tượng và điều kiện cấp bảo lãnh theo các tiêu chí và điều kiện quy định
tại Điều 41 và Điều 43 Luật Quản lý nợ công và Nghị định
này;
c) Đánh giá
về cơ cấu vốn đầu tư, trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư (gồm vốn chủ sở
hữu, vốn vay) và điều kiện, điều khoản của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh Chính
phủ;
d) Đánh giá
về tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn đề nghị được Chính phủ bảo lãnh
(hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số trả nợ
dài hạn);
đ) Đánh giá
phương án tài chính của dự án sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Việc đánh giá được thực hiện theo Phương pháp phân tích theo “Hệ số trả
nợ vay” để xác định Hệ số trả nợ bình quân 05 năm đầu (tối thiểu là 1,20 đối
với các dự án có hợp đồng bao tiêu sản phẩm hoặc hệ số 1,25 đối với các dự án
khác); phân tích độ nhạy theo “Hệ số trả nợ vay có bảo lãnh”; phân tích độ nhạy
theo “Doanh thu”; phân tích độ nhạy theo “Chi phí sản xuất/chi phí vận hành”:
e) Đánh giá
về sự phù hợp (loại hình, tính chất, giá trị) của tài sản thế chấp cho khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh;
g) Đánh giá
các rủi ro của dự án có liên quan tới khoản vay được Chính phủ bảo lãnh; rủi ro
có liên quan tới khoản vay; rủi ro về tài chính và khả năng trả nợ của người
vay, rủi ro về năng lực thực hiện và quản lý dự án của người vay;
h) Tổng số
tiền vay và số dự án Chính phủ đã bảo lãnh mà doanh nghiệp đã thực hiện cho tới
thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh; dư nợ vay được Chính phủ bảo lãnh của doanh
nghiệp tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh;
i) Mức phí
bảo lãnh đề nghị áp dụng;
k) Các đề
xuất, kiến nghị.
3. Trường
hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý có liên quan đến dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ; hoặc
yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá
trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án (Thiết kế cơ sở được
duyệt, Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án
đầu tư). Các cơ quan có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính.
Điều 16. Quyết định cấp
bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
1. Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả
thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.
2. Quyết
định cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo
Quy chế làm việc của Chính phủ và gửi các cơ quan liên quan, gồm các nội dung:
a) Phê
duyệt nội dung Thư bảo lãnh và giao Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh;
b) Phê
duyệt mức phí bảo lãnh chính phủ áp dụng cho khoản vay;
c) Giao Bộ
Tư pháp cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Giao Bộ
Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của
Việt Nam ở nước ngoài làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của
Thư bảo lãnh (nếu có);
đ) Phê
duyệt tổ chức khác làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư
bảo lãnh (nếu có);
e) Các nội
dung khác.
Điều 17. Cấp bảo lãnh
đối với khoản vay
1. Thư bảo
lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Đối tượng được bảo
lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:
a) Ký kết
với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;
b) Cung cấp
cho Bộ Tài chính bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;
c) Mở Tài
khoản Dự án tại ngân hàng phục vụ; thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản về
số tài khoản của Tài khoản Dự án hoặc hợp đồng mở tài khoản dự án;
d) Nộp cho
Bộ Tài chính Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng
thực);
đ) Cung cấp
cho Bộ Tài chính toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng
kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính).
2. Thư bảo
lãnh được cấp trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các thủ tục tại
khoản 1 Điều này:
a) Đối với
khoản vay nước ngoài, Thư bảo lãnh được lập thành 04 bản chính, trong đó: Bộ
Tài chính lưu hồ sơ 01 bản, đối tượng được bảo lãnh lưu 01 bản, Bộ Tư pháp lưu
01 bản và 01 bản được chuyển cho người cho vay hoặc đại diện của người cho vay;
b) Đối với
khoản vay trong nước, Thư bảo lãnh được lập thành 06 bản chính, trong đó: Bộ
Tài chính lưu hồ sơ 02 bản, đối tượng được bảo lãnh lưu 01 bản và 01 bản được
chuyển cho người cho vay, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.
3. Bộ Tài
chính quyết định việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không
thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này theo từng trường hợp cụ thể
nếu cần thiết.
Điều 18. Thủ tục có
liên quan đến hiệu lực của khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh
1. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các thủ tục quy định trong Thỏa
thuận vay để Thư bảo lãnh và Thỏa thuận vay có hiệu lực đầy đủ.
2. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm làm việc với Bộ Tư pháp để được cấp ý kiến
pháp lý đối với Thư bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
3. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm đăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay,
trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
4. Trường
hợp thủ tục tố tụng được quy định trong Thỏa thuận vay nước ngoài và Thư bảo
lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng:
a) Đối
tượng được bảo lãnh đề xuất với Bộ Tài chính về tổ chức được chọn làm Đại diện
tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho người vay (đối tượng được bảo lãnh), người bảo lãnh
theo yêu cầu của thỏa thuận vay và lấy ý kiến của Bộ Tài chính hoặc ý kiến chấp
thuận của Bộ Ngoại giao trong trường hợp là cơ quan đại diện ngoại giao tại
nước ngoài trong quá trình đàm phán;
b) Sau khi
Thỏa thuận vay được ký kết và cấp bảo lãnh chính phủ, Đối tượng được bảo lãnh
gửi mẫu văn bản ủy quyền của Người vay (đối tượng được bảo lãnh) và người bảo
lãnh (nếu có) cho tổ chức được lựa chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng ký
xác nhận đồng ý, gửi cho đối tượng được bảo lãnh để gửi tiếp cho Người nhận bảo
lãnh và sao gửi cho Bộ Tài chính.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị
cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Ngoài hồ sơ
đã gửi theo quy định tại Điều 11 Nghị định này, doanh nghiệp (chủ thể phát hành
trái phiếu) đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ nộp bổ sung cho Bộ Tài
chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:
1. Các văn
bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định này nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với
văn bản đã nộp trước đây.
2. Văn bản
đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp cho khoản phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).
3. Báo cáo
nghiên cứu khả thi của Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đầu tư và đầu tư công (trường hợp nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11) (bản sao có chứng
thực).
4. Đề án
phát hành trái phiếu (bản chính) được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp
hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại khoản
4 Điều 11 Nghị định này, đồng thời bổ sung:
a) Kế
hoạch, thời điểm phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của dự
án (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b) Tổng
khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành
trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của dự án;
c) Quyết
định của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của Đối tượng được bảo lãnh
về việc bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu
tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn
chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.
5. Văn bản
phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại
diện chủ sở hữu đối với đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ (bản chính).
6. Giấy
phép phát hành chứng khoán ra công chứng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước) về chứng khoán và thị trường chứng khoán cấp.
7. Báo cáo
tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính
phủ đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này (bản sao
có chứng thực).
8. Báo cáo
chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam về tình hình tín
dụng của Đối tượng được bảo lãnh (bản in có đóng dấu của ngân hàng cung cấp
thông tin).
9. Văn bản
cam kết theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này (bản chính) kèm theo xác nhận
của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65%
vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp đối tượng được
bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.
10. Văn bản
cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều
lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực
góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông,
cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).
11. Các
thông tin bổ sung phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản
phát hành trái phiếu để đầu tư dự án (Thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao
tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư).
12. Kế
hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm cho dự án đầu tư kèm theo hồ sơ chứng minh
năng lực thu xếp vốn chủ sở hữu để tham gia tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của
dự án.
13. Các văn
bản chứng minh dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
14. Các tài
liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 20. Thẩm định và
thông báo thực hiện đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Bộ Tài
chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu doanh
nghiệp theo các nội dung và quy trình áp dụng cho khoản vay trong nước và nước
ngoài quy định tại Điều 15 Nghị định này. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả thẩm định cấp bảo lãnh chính
phủ.
2. Sau khi
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội
dung quy định tại Điều 16 Nghị định này và phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành
trái phiếu, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho đối tượng được bảo lãnh về
hạn mức tối đa được phép phát hành có bảo lãnh Chính phủ để triển khai thực
hiện theo quy định của Nghị định này.
3. Trên cơ
sở thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Chậm
nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu, đối
tượng được bảo lãnh gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất
phát hành, có nêu rõ thời gian dự kiến tổ chức phát hành, dự kiến khối lượng,
kỳ hạn, hình thức phát hành;
b) Chậm
nhất 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành
trái phiếu, Bộ Tài chính gửi văn bản thông báo khung lãi suất phát hành trái
phiếu cho đối tượng được bảo lãnh tổ chức phát hành trái phiếu.
4. Căn cứ
khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo và tình hình thị trường tại thời điểm
phát hành, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm tổ chức phát hành trái phiếu,
đăng ký, lưu ký, niêm yết và thanh toán trái phiếu theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.
Điều 21. Cấp bảo lãnh
đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Thư bảo
lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản phát hành trái phiếu sau khi đối
tượng được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:
a) Ký kết
với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho toàn bộ hạn mức bảo lãnh phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điều 31 Nghị định
này. Hợp đồng thế chấp tài sản được điều chỉnh sau khi kết thúc toàn bộ các đợt
phát hành phù hợp với giá trị trái phiếu được bảo lãnh;
b) Cung cấp
cho Bộ Tài chính bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;
c) Mở tài
khoản dự án tại ngân hàng phục vụ, thông báo số tài khoản của tài khoản dự án
và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác
nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính;
d) Báo cáo
Bộ Tài chính kết quả mỗi đợt phát hành trái phiếu để làm thủ tục xác nhận nghĩa
vụ bảo lãnh thực tế (cấp Thư bảo lãnh) trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết
thúc đợt phát hành.
2. Thư bảo
lãnh được cấp kể từ ngày đối tượng được bảo lãnh hoàn thành các thủ tục tại
khoản 1 Điều này và trong vòng 05 ngày làm việc sau khi Bộ Tài chính nhận được
báo cáo kết quả của mỗi đợt phát hành. Thư bảo lãnh cấp cho mỗi đợt phát hành
được lập thành 05 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 02 bản, đối tượng
được bảo lãnh lưu 01 bản, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.
3. Bộ Tài
chính quyết định việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không
thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này nếu cần thiết trong từng
trường hợp cụ thể.
Mục 4. QUẢN LÝ BẢO LÃNH
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm lựa chọn ngân hàng phục vụ cho dự án đầu tư
được Chính phủ bảo lãnh, đề xuất tại hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ hoặc
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ.
2. Ngân
hàng phục vụ là ngân hàng thương mại được thành lập, hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng của Việt Nam và có hệ số tín nhiệm do một trong các tổ chức đánh
giá hệ số tín nhiệm quốc tế (Moody’s, Standard and Poor’s, Fitch) công bố bằng
hoặc thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm quốc gia.
3. Quyền và
trách nhiệm của ngân hàng phục vụ trong quản lý vốn vay, vốn phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
a) Thực
hiện các nhiệm vụ về thanh toán, theo dõi, giám sát tài khoản dự án, rút vốn và
trả nợ khoản vay; giám sát tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu được bảo lãnh khi được Bộ Tài chính ủy quyền; và chịu trách nhiệm về tính
đúng đắn của báo cáo xác nhận do ngân hàng phục vụ phát hành;
b) Thực
hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ rút vốn của đối tượng được bảo lãnh phù hợp với
hợp đồng thương mại và thỏa thuận vay đã ký; gửi đối tượng được bảo lãnh và Bộ
Tài chính xác nhận về sự phù hợp trong vòng tối đa 05 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ giải ngân của đối tượng được bảo lãnh, trước khi đối tượng được bảo lãnh
gửi hồ sơ rút vốn cho Bên cho vay;
c) Báo cáo
Bộ Tài chính về nguyên nhân và giải pháp xử lý trong trường hợp hồ sơ, chứng từ
rút vốn không phù hợp;
d) Khi thực
hiện các giao dịch ngoại hối liên quan đến khoản vay nước ngoài được Chính phủ
bảo lãnh, ngân hàng phục vụ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy
tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc thực hiện rút
vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh nhỏ hơn với quy định
hiện hành của pháp luật:
đ) Giám sát
số dư tài khoản dự án và báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 06 tháng về việc thực
hiện cam kết của đối tượng được bảo lãnh hoặc báo cáo đột xuất khi đối tượng
được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết; thực hiện việc trích tài khoản dự
án theo yêu cầu của Bộ Tài chính để trả nợ trong trường hợp đối tượng được bảo
lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ;
e) Được đối
tượng được bảo lãnh trả phí dịch vụ theo quy định của ngân hàng phục vụ và theo
thỏa thuận giữa hai bên.
4. Trình
tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng phục vụ:
a) Sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được bảo
lãnh đăng ký ngân hàng phục vụ với Bộ Tài chính. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản
đề nghị lựa chọn ngân hàng phục vụ của đối tượng được bảo lãnh (bản chính);
- Dự thảo
Hợp đồng giữa đối tượng được bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ, trong đó quy định
rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan (phù hợp với các quy định về
trách nhiệm của đối tượng được bảo lãnh và ngân hàng phục vụ tại Nghị định
này);
- Tài liệu
chứng minh ngân hàng phục vụ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
(tài liệu được công bố chính thức hoặc bản sao có chứng thực).
b) Bộ Tài
chính có ý kiến chấp thuận hoặc từ chối (nêu rõ lý do) bằng văn bản đối với đề
xuất ngân hàng phục vụ của đối tượng được bảo lãnh trong vòng 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này.
Trường hợp
bị từ chối, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm lựa chọn ngân hàng phục vụ
khác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất Bộ Tài chính
xem xét, chấp thuận.
c) Trường
hợp đối tượng được bảo lãnh không lựa chọn được ngân hàng phục vụ, Bộ Tài chính
chỉ định ngân hàng phục vụ sau khi tham khảo ý kiến của đối tượng được bảo
lãnh.
5. Trường
hợp thay đổi ngân hàng phục vụ, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo
lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính và thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản 4 Điều này.
1. Đối
tượng được bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh có
trách nhiệm mở một tài khoản dự án tại một ngân hàng phục vụ.
2. Tài
khoản dự án phản ánh các hoạt động rút vốn vay (trừ trường hợp bên cho vay nước
ngoài thanh toán trực tiếp cho nhà thầu theo quy định của thỏa thuận vay, hợp
đồng thương mại), tiếp nhận vốn phát hành trái phiếu, trả nợ (gốc, lãi, phí);
tiếp nhận vốn góp, doanh thu từ dự án đầu tư được Chính phủ bảo lãnh, các khoản
thu nhập khác; các khoản thu, chi liên quan đến dự án và các nguồn vốn hợp pháp
khác của đối tượng được bảo lãnh kể từ khi được Chính phủ phát hành Thư bảo
lãnh.
3. Tài
khoản dự án có thể được sử dụng cho một hoặc nhiều dự án được Chính phủ bảo
lãnh của một đối tượng được bảo lãnh.
4. Trường
hợp thay đổi hoặc đăng ký lại tài khoản dự án, đối tượng được bảo lãnh có trách
nhiệm báo cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
5. Trường
hợp nguồn thu của dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh không thể tách
rõ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách
nhiệm báo cáo rõ trong đề án vay, đề án phát hành trái phiếu khi đề nghị cấp
bảo lãnh. Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong báo cáo thẩm định cho
phép áp dụng cơ chế giám sát trên tổng nguồn thu của doanh nghiệp để đảm bảo
khả năng trả nợ.
6. Trường
hợp vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, đối tượng được bảo lãnh được mở
thêm một tài khoản ngoại tệ (Tài khoản vay trả nợ nước ngoài) tại ngân hàng
phục vụ bên cạnh tài khoản dự án để rút vốn và trả nợ khoản vay nước ngoài,
đăng ký với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo pháp luật về quản
lý ngoại hối sau khi cấp Thư bảo lãnh. Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài được
ngân hàng phục vụ quản lý và giám sát đối với việc rút vốn và thanh toán cùng
với tài khoản dự án.
Điều 24. Quy định về
rút vốn được Chính phủ bảo lãnh
1. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm phát hành trái phiếu, rút vốn và sử dụng vốn
vay được Chính phủ bảo lãnh và góp vốn, bố trí vốn chủ sở hữu phù hợp với Đề án
vay, Đề án phát hành trái phiếu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước (đối với doanh nghiệp nhà nước) và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù
hợp với tiến độ thực hiện và kế hoạch đã đăng ký với Bộ Tài chính tại hồ sơ đề
nghị cấp bảo lãnh, phù hợp với quy định của thỏa thuận vay và hợp đồng thương
mại,
2. Trước
khi gửi đề nghị rút vốn từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh cho Bên cho vay,
đối tượng được bảo lãnh gửi ngân hàng phục vụ hồ sơ, chứng từ rút vốn có liên
quan theo quy định của hợp đồng thương mại, thỏa thuận vay. Ngân hàng phục vụ
có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ, chứng từ rút vốn phù hợp với mục đích sử dụng
khoản vay, thỏa thuận vay và hợp đồng thương mại đã ký và có ý kiến chấp thuận
hoặc phản đối với đối tượng được bảo lãnh, sao gửi Bộ Tài chính. Quy định này
không áp dụng đối với khoản phát hành trái phiếu.
3. Trường
hợp đối tượng được bảo lãnh rút vốn toàn bộ một lần khoản vay, khoản phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh về tài khoản dự án, ngân hàng phục vụ có
trách nhiệm kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh toán từ tài khoản dự án theo hợp
đồng thương mại khi nhận được đề nghị chuyển tiền của đối tượng được bảo lãnh.
4. Người
nhận bảo lãnh (người cho vay) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ rút vốn
phù hợp với mục đích sử dụng khoản vay trước khi cho phép giải ngân từ khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh và chuyển tiền thanh toán theo đề nghị của đối
tượng được bảo lãnh (người vay).
Điều 25. Quy định về
quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu và các khoản vốn khác đã tiếp nhận
1. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm:
a) Quản lý
và sử dụng vốn vay, vốn góp, vốn chủ sở hữu đúng mục đích nêu tại Đề án vay, Đề
án phát hành trái phiếu;
b) Thực
hiện hạch toán, kế toán đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với
các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Ưu tiên
sử dụng nguồn thu từ tài khoản dự án để trả nợ cho khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh và cho khoản vay Quỹ Tích lũy trả nợ của Dự án có liên quan (nếu có);
d) Cam kết
chuyển doanh thu và các khoản thu nhập hợp pháp khác ngay khi phát sinh từ Dự
án về tài khoản dự án để bảo đảm nguồn vốn trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
đ) Cam kết
duy trì số dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên phát sinh nghĩa vụ
trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn. Số dư tối thiểu được tính theo công thức
tại Phụ lục III Nghị định này và tối thiểu phải bằng 01 kỳ trả nợ tiếp theo
trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày;
e) Ủy quyền
vô điều kiện, không hủy ngang cho ngân hàng phục vụ yêu cầu các tổ chức tín
dụng nơi đối tượng được bảo lãnh có tài khoản tiền gửi trích tiền từ tài khoản
để đảm bảo số dư hoặc thu nợ; đồng thời ủy quyền không hủy ngang cho các tổ
chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi được quyền trích tiền từ tài khoản để
chuyển cho ngân hàng phục vụ trong vòng 05 ngày sau ngày quy định theo Nghị
định này và thỏa thuận vay được bảo lãnh;
g) Đối
chiếu số liệu nợ định kỳ hàng năm với Bộ Tài chính hoặc gửi bản sao đối chiếu
số liệu nợ định kỳ hàng năm với ngân hàng cho vay đối với khoản vay, khoản phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài
chính có trách nhiệm:
a) Theo dõi
việc rút vốn, trả nợ của đối tượng được bảo lãnh đối với khoản vay được Chính
phủ bảo lãnh và thống kê vào hệ thống quản lý nợ của Bộ Tài chính;
b) Đối
chiếu số dư nợ bảo lãnh định kỳ hàng năm với đối tượng được bảo lãnh và với
người nhận bảo lãnh.
3. Ngân
hàng phục vụ có trách nhiệm:
a) Thực
hiện các nhiệm vụ của ngân hàng phục vụ trong suốt quá trình rút vốn, trả nợ
của Dự án;
b) Báo cáo
Bộ Tài chính định kỳ 06 tháng về số dư và biến động thu, chi của tài khoản dự
án hoặc tài khoản khác có liên quan tới việc rút vốn và trả nợ của đối tượng
được bảo lãnh (nếu có);
c) Trường
hợp số dư tài khoản dự án nhỏ hơn mức cam kết, ngân hàng phục vụ có quyền yêu
cầu đối tượng được bảo lãnh chuyển tiền bổ sung và gửi văn bản báo cáo Bộ Tài
chính trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn duy trì số dư theo quy
định của Nghị định này.
Điều 26. Điều chỉnh,
sửa đổi Thư bảo lãnh
1. Việc
điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối
tượng được bảo lãnh được Bộ Tài chính thực hiện khi nhận đầy đủ các hồ sơ hợp
lệ sau đây:
a) Văn bản
đề nghị của đối tượng được bảo lãnh giải trình rõ lý do, nội dung đề nghị điều
chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh và ảnh hưởng của việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo
lãnh đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh theo thỏa
thuận vay;
b) Các văn
bản sửa đổi, bổ sung của thỏa thuận vay đã ký;
c) Ý kiến
về việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh của người nhận bảo lãnh;
d) Dự thảo
văn bản điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh do người nhận bảo lãnh đề xuất (nếu
có).
2. Trường
hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký không
làm tăng tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh và không thay đổi đối
tượng được bảo lãnh, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định và phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh trong vòng
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều
này từ đối tượng được bảo lãnh.
3. Trường
hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký làm tăng
tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh hoặc thay đổi đối tượng được bảo
lãnh, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều này từ đối tượng được
bảo lãnh. Bộ Tài chính phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh
hoặc văn bản thông báo không phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh gửi đối
tượng được bảo lãnh trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với trái phiếu đã
phát hành đã được Bộ Tài chính cấp bảo lãnh Chính phủ
Điều 27. Phí bảo lãnh
chính phủ đối với doanh nghiệp
1. Phí bảo
lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp được Bộ Tài chính xác định trên cơ sở kết
quả thẩm định phương án tài chính của dự án đầu tư, tình hình tài chính của
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư nhưng tối đa không vượt quá 2%/năm trên số
dư nợ được bảo lãnh.
2. Mức phí
bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp được xác định là tổng của hai mức phí:
a) Tính
theo hệ số trả nợ bình quân 05 năm đầu của dự án đầu tư; và
b) Tính
theo hệ số năng lực tài chính của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ
tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay, khoản phát
hành trái phiếu.
3. Mức phí
bảo lãnh chính phủ được quy định cụ thể trong Biểu phí bảo lãnh chính phủ tại
Phụ lục II Nghị định này.
Điều 28. Thu, nộp phí
bảo lãnh chính phủ từ doanh nghiệp
1. Phí bảo
lãnh chính phủ được tính trên dư nợ gốc của khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu và loại tiền vay được Chính phủ bảo lãnh theo mức phí bảo lãnh chính phủ
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, được tính bắt đầu từ ngày rút vốn đầu tiên
hoặc ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
2. Phí bảo
lãnh chính phủ được tính bằng loại tiền vay và được thu bằng đồng Việt Nam quy
đổi theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
công bố chính thức tại thời điểm nộp phí bảo lãnh và phải nộp cho Quỹ tích lũy
trả nợ vào ngày thanh toán lãi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh.
3. Trong
vòng 10 ngày kể từ ngày đến hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu Bộ Tài
chính không nhận được phí phải nộp, đối tượng được bảo lãnh phải chịu lãi phạt
chậm trả trên số tiền phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp:
a) Được
tính trên số ngày chậm nộp kể từ ngày đến hạn đến ngày thực nộp;
b) Lãi suất
áp dụng cho khoản phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp bằng lãi suất của khoản vay,
khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Nếu lãi
suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài
chính áp dụng lãi suất tham chiếu cùng kỳ trả lãi của khoản vay, khoản phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để tính toán lãi phạt chậm trả.
Điều 29. Sử dụng phí
bảo lãnh chính phủ
1. Phí bảo
lãnh chính phủ là nguồn thu của Quỹ Tích lũy trả nợ, được Quỹ Tích lũy trả nợ
quản lý và được sử dụng để tạo nguồn cho Quỹ Tích lũy trả nợ, trong đó có việc
thực hiện các nghĩa vụ của người bảo lãnh.
2. Bộ Tài
chính trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để sử dụng cho công
tác quản lý bảo lãnh chính phủ theo các nội dung được Thủ tướng Chính phủ quy
định.
Trường hợp
cần tham vấn ý kiến của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định
cấp bảo lãnh chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng phần phí
trích lại cho chi phí hành chính đối với việc thuê tổ chức, chuyên gia trong
từng trường hợp cụ thể.
Điều 30. Tài sản thế
chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp là đối tượng được bảo lãnh hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan đến dự án
đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh thực hiện thế chấp tài sản cho cơ quan
cấp bảo lãnh chính phủ (Bộ Tài chính) theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
thế chấp để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh đối với
Bộ Tài chính là tài sản hình thành từ vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, tài sản khác từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn hợp pháp khác của
đối tượng được bảo lãnh hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.
3. Giá trị
tài sản thế chấp tối thiểu bằng 120% trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, được xác định như sau:
a) Đối với
quyền sử dụng đất: được xác định theo quy định tại bảng khung giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố nơi có tài sản, phù hợp với các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan;
b) Đối với
các tài sản khác đã hình thành từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, tài sản khác thuộc sở hữu của đối tượng được bảo lãnh, của
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh:
được xác định theo giá trị sổ sách phù hợp với quy định của pháp luật, do một
công ty kiểm toán độc lập xác nhận và được sự chấp thuận của bên nhận thế chấp
(Bộ Tài chính);
c) Đối với
tài sản hình thành trong tương lai từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh: bằng giá thỏa thuận trong các hợp đồng thương mại đã
ký được tài trợ từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh; khi quyết toán dự án bằng chi phí thực tế phải trả để hình thành tài sản
theo hóa đơn chứng từ liên quan được phê duyệt.
4. Tài sản
thế chấp phải được Đối tượng được bảo lãnh quản lý, sử dụng đúng mục đích.
Không được dùng tài sản đã thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
5. Tài sản
thế chấp không được bán, trao đổi, tặng cho trừ trường hợp được sự đồng ý của
Bộ Tài chính. Giá trị tài sản thế chấp được đánh giá lại theo quy định của pháp
luật. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thế chấp tài sản khác để bảo đảm
cho dư nợ còn lại của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện giải chấp tài sản
đã thế chấp ban đầu.
6. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp trong suốt
thời gian thực hiện nghĩa vụ nợ được Chính phủ bảo lãnh.
7. Chính
phủ quyết định việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp không thể thực hiện được
theo quy định của pháp luật, hoặc khi chưa có quy định pháp luật điều chỉnh,
hoặc khi tài sản thế chấp trở thành tài sản của Nhà nước trước khi khoản vay,
khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hết hiệu lực hoặc việc bảo
lãnh được thực hiện theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.
Điều 31. Quản lý việc
thế chấp tài sản
1. Hợp đồng
thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh được ký kết giữa đối tượng được bảo lãnh và Bộ Tài chính hoặc tổ chức được
Bộ Tài chính ủy quyền trước khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh:
a) Bộ Tài
chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền và đối tượng được bảo lãnh ký kết
một hoặc nhiều Hợp đồng thế chấp tài sản và Phụ lục Hợp đồng theo tính chất của
từng loại tài sản thế chấp để đảm bảo việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy
định của pháp luật;
b) Phụ lục
Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết giữa Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ
Tài chính ủy quyền và đối tượng được bảo lãnh căn cứ vào xác nhận của công ty
kiểm toán độc lập nếu có tài sản phát sinh mới hoặc thay thế trong năm, được
hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề năm phát sinh.
2. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm:
a) Thực
hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với Hợp đồng thế chấp tài sản đã ký theo quy
định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ có liên quan
đến việc đăng ký biện pháp bảo đảm;
c) Chịu mọi
chi phí phát sinh trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm đăng ký biện pháp bảo đảm trước khi Bộ Tài
chính phát hành Thư bảo lãnh:
a) Trong
vòng 30 ngày sau khi Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết và công chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật, đối tượng được bảo lãnh thực hiện việc đăng
ký biện pháp bảo đảm;
b) Trong
vòng 10 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm do cơ
quan đăng ký biện pháp bảo đảm cấp, Đối tượng được bảo lãnh nộp lại cho Bộ Tài
chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền Giấy chứng nhận kèm theo danh
sách toàn bộ tài sản thế chấp và các hồ sơ gốc có liên quan theo yêu cầu cho Bộ
Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền;
c) Phụ lục
Hợp đồng thế chấp tài sản trong năm có phát sinh mới đối với tài sản thế chấp
hình thành trong tương lai được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật, căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc lập và hoàn thành
trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề năm phát sinh;
d) Đối
tượng được bảo lãnh thực hiện việc ký kết Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản và
đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm nếu có sai khác so với thời điểm
đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai trong vòng
30 ngày sau khi hoàn thành quyết toán Dự án.
4. Tài sản
thế chấp được Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền theo dõi
trên cơ sở:
a) Giấy
chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm do cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm cấp,
bảng kê mô tả tài sản đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Danh mục
và giá trị tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh của Đối tượng bảo lãnh được công ty kiểm toán độc lập (thuộc
danh sách công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng do Bộ Tài chính công bố hàng năm) xác nhận hàng năm.
5. Trường
hợp Đối tượng được bảo lãnh có nhu cầu thế chấp một phần tài sản hình thành từ
nguồn vốn được Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn khác, theo tỷ trọng vốn hình
thành nên tài sản đó cho bên thứ ba:
a) Chỉ được
thế chấp phần giá trị vượt quá dư nợ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, đồng
thời vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ;
b) Có văn
bản đề nghị gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính trước khi thực hiện, nêu rõ lý do,
giá trị tài sản thế chấp cho bên thứ ba và các nội dung khác có liên quan. Bộ
Tài chính có văn bản trả lời trong vòng 15 ngày làm việc;
c) Các bên
có liên quan tới tài sản đồng thế chấp thực hiện nghiệp vụ đăng ký biện pháp
bảo đảm đối với tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
6. Đối
tượng được bảo lãnh chỉ được thay thế tài sản đang thế chấp bằng tài sản khác
có giá trị tương đương đối với giá trị phải thế chấp theo quy định nếu được Bộ
Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền cho phép bằng văn bản.
7. Các bên
có liên quan tới tài sản thế chấp có trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký biện pháp bảo đảm.
8. Bộ Tài
chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền lưu giữ các hồ sơ gốc liên quan
tới tài sản thế chấp và đăng ký tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản được sử
dụng để thế chấp cho nhiều bên, các bên nhận thế chấp sẽ thỏa thuận bên lưu giữ
hồ sơ gốc hoặc giao cho một tổ chức độc lập lưu giữ.
9. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các chứng từ, hồ sơ gốc
khác có liên quan đến tài sản thế chấp theo yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc tổ
chức được Bộ Tài chính ủy quyền.
10. Hợp
đồng thế chấp tài sản chỉ hết hiệu lực khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn
thành tất cả các nghĩa vụ với người cho vay theo Thư bảo lãnh và với Bộ Tài
chính theo các văn bản đã ký kết liên quan tới Thư bảo lãnh.
Điều 32. Xử lý tài sản
thế chấp
1. Trong
trường hợp đối tượng được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ trả nợ mà Bộ Tài chính đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ thay
và đối tượng được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả cho Bộ Tài chính thì tài
sản thế chấp được xử lý để bảo đảm thu hồi nợ cho Bộ Tài chính.
2. Phương
thức xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của hợp đồng thế chấp
tài sản và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Bộ Tài
chính được phép thuê tổ chức độc lập để định giá, kiểm tra, giám sát tài sản
thế chấp trong trường hợp phải cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật
và xử lý tài sản thế chấp. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán
các chi phí này.
4. Trường
hợp phải xử lý tài sản có nhiều bên nhận thế chấp theo quy định tại khoản 4
Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính và các bên liên quan thỏa thuận cách thức
xử lý tài sản bảo đảm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với phần
tài sản thế chấp cho Bộ Tài chính.
5. Tiền thu
được từ việc xử lý tài sản thế chấp được thu về cho Quỹ Tích lũy trả nợ làm
nguồn trả nợ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 33. Hủy bỏ và chấm
dứt thế chấp tài sản
1. Việc hủy
bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản vay,
khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm
cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường
hợp việc thế chấp tài sản không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm, hoặc tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh
đã trở thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 34. Chuyển nhượng,
chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Việc
chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay theo thỏa thuận vay được Chính phủ bảo
lãnh của người nhận bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Bộ Tài
chính chỉ xem xét đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của người nhận
bảo lãnh trong trường hợp việc chuyển nhượng, chuyển giao không làm tăng thêm
nghĩa vụ của người bảo lãnh.
2. Bộ Tài
chính trả lời bằng văn bản ý kiến chấp thuận hoặc từ chối trong vòng 30 ngày kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay
theo thỏa thuận vay của người nhận bảo lãnh gồm:
a) Văn bản
đề nghị chấp thuận về việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của người nhận
bảo lãnh nêu rõ lý do chuyển nhượng, chuyển giao và người nhận chuyển nhượng,
chuyển giao; đồng thời xác nhận về việc không làm tăng thêm nghĩa vụ của người
bảo lãnh sau khi chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay (bản gốc);
b) Ý kiến
bằng văn bản, chấp thuận việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của đối
tượng được bảo lãnh (bản gốc);
c) Dự thảo
văn bản chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay (nếu có) đã được các bên thống
nhất, trong đó có quy định người nhận chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay chấp
nhận kế thừa nghĩa vụ, trách nhiệm của người nhận bảo lãnh ban đầu theo thỏa
thuận vay.
3. Việc
chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay theo thỏa thuận vay được Chính phủ bảo
lãnh của đối tượng được bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ (trừ trường hợp thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ).
Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao phải đáp ứng được các điều kiện đối với
đối tượng được bảo lãnh theo quy định của pháp luật và của Nghị định này.
4. Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của đối tượng được bảo
lãnh về việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay theo thỏa thuận vay, Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc từ chối. Hồ sơ (bản chính)
gồm có:
a) Đề án
chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, trong đó nêu rõ:
Tên người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; lý do chuyển nhượng, chuyển giao;
năng lực của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; kế hoạch hoạt động của
người nhận chuyển nhượng, chuyển giao đối với dự án; chứng minh khả năng tài
chính của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao về khả năng trả nợ đối với dư
nợ còn lại của khoản vay (bản gốc);
b) Báo cáo
tài chính 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc Kiểm
toán độc lập của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản sao có chứng thực);
c) Cam kết
của người nhận chuyển nhượng, nhận chuyển giao khoản vay của đối tượng được bảo
lãnh về việc kế thừa nghĩa vụ, trách nhiệm đối với khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh tương ứng với phạm vi nhận chuyển nhượng, chuyển giao từ đối tượng được
bảo lãnh (bản gốc);
d) Ý kiến
bằng văn bản, không phản đối về việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của
người nhận bảo lãnh (bản sao có chứng thực).
Bộ Tài
chính trả lời bằng văn bản cho đối tượng được bảo lãnh trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trái
phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu
ký chứng khoán và niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được giao dịch
theo quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
Điều 35. Chuyển nhượng,
chuyển giao cổ phần, vốn góp
1. Công ty
mẹ, các tổ chức, cá nhân góp vốn thuộc danh sách nhóm cổ đông nắm giữ 65% vốn
điều lệ thực góp đối với công ty cổ phần hoặc thành viên góp vốn đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn của đối tượng được bảo lãnh đã cam kết và đăng ký với Bộ
Tài chính trước khi cấp bảo lãnh chỉ được chuyển nhượng, chuyển giao phần vốn
góp của mình khi được sự phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài
chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc chuyển nhượng, chuyển
giao cổ phần, vốn góp của các tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này trong
vòng 15 ngày làm việc nếu người nhận chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn
góp đáp ứng tiêu chí về năng lực tài chính ít nhất bằng cổ đông chuyển nhượng,
chuyển giao của đối tượng được bảo lãnh và sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ sau
đây:
a) Công văn
đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao của đối tượng được bảo lãnh, trong đó nêu
rõ: Tên người chuyển nhượng, chuyển giao; tên người nhận chuyển nhượng, chuyển
giao; lý do chuyển nhượng, chuyển giao (bản gốc);
b) Tài liệu
chứng minh năng lực của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản sao có chứng
thực);
c) Báo cáo
tài chính 03 năm gần nhất của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao đã được
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập (bản sao có chứng
thực);
d) Cam kết
bằng văn bản của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao về việc kế thừa mọi
trách nhiệm và nghĩa vụ của người chuyển nhượng, chuyển giao tương ứng với cổ
phần, vốn góp nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản gốc);
đ) Ý kiến
chấp thuận, không phản đối bằng văn bản của người nhận bảo lãnh (bản sao có
chứng thực) về việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp của đối tượng
được bảo lãnh.
3. Đối
tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa có trách
nhiệm báo cáo, xin ý kiến Bộ Tài chính về phương án cổ phần hóa và phương án xử
lý các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Đối
tượng được bảo lãnh báo cáo xin ý kiến Bộ Tài chính bằng văn bản khi chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần của công ty thuộc sở hữu của các tổ chức,
cá nhân Việt Nam cho cổ đông chiến lược nước ngoài trước khi thực hiện.
5. Trước
khi thực hiện việc niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp
luật về chứng khoán, đối tượng được bảo lãnh phải báo cáo Bộ Tài chính về thời
điểm dự kiến niêm yết và nơi niêm yết.
6. Trong
mọi trường hợp có phát sinh việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp
của đối tượng được bảo lãnh nhưng không thay đổi người vay trong Hợp đồng vay,
đối tượng được bảo lãnh vẫn có đầy đủ trách nhiệm đối với khoản vay được Chính
phủ bảo lãnh phù hợp với cam kết của Hợp đồng vay, Thư bảo lãnh và các cam kết
khác với Bộ Tài chính.
7. Việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của đối tượng
được bảo lãnh phải được sự chấp thuận của người nhận bảo lãnh (người cho vay)
và không làm tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh. Đối tượng được bảo lãnh báo cáo
Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 36. Chuyển nhượng,
chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư
1. Việc
chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư của đối tượng được bảo
lãnh phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Việc
chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư nếu làm thay đổi về quyền
của đối tượng được bảo lãnh đối với tài sản đã thế chấp, đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm bổ sung tài sản khác để bảo đảm cho nghĩa vụ của mình trước
khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển giao.
3. Các bên
có liên quan trong giao dịch chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản có trách
nhiệm điều chỉnh Hợp đồng thế chấp tài sản hoặc Hợp đồng thế chấp tài sản hình
thành trong tương lai và các phụ lục kèm theo trước khi chuyển giao và thực
hiện đăng ký lại giao dịch bảo đảm sau khi chuyển giao. Người nhận chuyển
nhượng, người nhận chuyển giao kế thừa toàn bộ nghĩa vụ, trách nhiệm của đối
tượng được bảo lãnh về tài sản thế chấp tương ứng với phạm vi chuyển nhượng.
4. Việc
chuyển giao tài sản sau đầu tư không làm thay đổi các nghĩa vụ có liên quan của
đối tượng được bảo lãnh đối với người cho vay và Bộ Tài chính.
Điều 37. Các biện pháp
phòng ngừa rủi ro
1. Khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được Bộ Tài chính phân
loại nợ định kỳ trong quá trình theo dõi và tổng hợp vào bảng phân loại nợ
thuộc chương trình quản lý rủi ro về nợ công theo tình trạng thực hiện nghĩa vụ
trả nợ của đối tượng được bảo lãnh:
a) Nhóm 1:
Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu đang được trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Nhóm 2:
Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ từ 01 đến 03
kỳ trả nợ (lãi hoặc gốc hoặc cả gốc và lãi); hiện không còn dư nợ đối với Quỹ
Tích lũy trả nợ;
c) Nhóm 3:
Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ từ 01 đến 03
kỳ trả nợ; hiện còn dư nợ trong hạn đối với Quỹ Tích lũy trả nợ;
d) Nhóm 4:
Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ trên 03 kỳ
trả nợ; hiện đang có nợ quá hạn với Quỹ Tích lũy trả nợ;
đ) Nhóm 5:
Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu không có khả năng trả nợ cho Quỹ Tích lũy
trả nợ hoặc khả năng thu hồi nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ thấp.
2. Đối
tượng được bảo lãnh có các khoản nợ từ Nhóm 3 đến Nhóm 5 phải chịu sự giám sát
tài chính của Ngân hàng phục vụ đối với dòng tiền ra, vào Tài khoản Dự án hàng
tháng để quản lý rủi ro.
3. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro
như trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật; xây dựng
phương án, lựa chọn công cụ xử lý rủi ro phù hợp để phòng ngừa và xử lý rủi ro;
mua bảo hiểm rủi ro về tín dụng.
4. Đối
tượng được bảo lãnh chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật để phòng ngừa và trong quá trình xử lý rủi
ro.
Điều 38. Các biện pháp
xử lý rủi ro
1. Bộ Tài
chính áp dụng các nghiệp vụ quản lý và xử lý rủi ro như sau:
a) Không
xem xét cấp bảo lãnh cho những Đối tượng được bảo lãnh đang còn dư nợ vay Quỹ
Tích lũy trả nợ, cho công ty mẹ có công ty con có nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 quy
định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này cho tới khi đã hoàn trả toàn bộ nợ vay
Quỹ Tích lũy trả nợ và nợ được Chính phủ bảo lãnh;
b) Thực
hiện các quyền xử lý tài sản thế chấp và các quyền thu hồi nợ từ đối tượng được
bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ;
c) Đình chỉ
việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nếu không thực hiện phát hành theo
đúng phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo phát hành của
Bộ Tài chính; lãi suất phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông
báo; khối lượng phát hành vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối
tượng được bảo lãnh có các khoản nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 phải áp dụng các
biện pháp để xử lý rủi ro sau đây:
a) Nếu có
nợ thuộc Nhóm 4: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng
tháng cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản (nếu có) về toàn bộ dòng tiền thu,
chi của doanh nghiệp;
b) Nếu có
nợ thuộc Nhóm 5: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng Đề án cơ cấu
lại nợ và chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ,
kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) để thu hồi nợ.
3. Hàng
năm, Quỹ Tích lũy trả nợ bố trí kế hoạch và nguồn dự phòng trả nợ đối với các
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 theo nguyên tắc đảm
bảo số dư Quỹ Tích lũy trả nợ ít nhất bằng nghĩa vụ phải trả trong năm của các
khoản này từ nguồn thu phí bảo lãnh chính phủ.
1. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, hàng năm, đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp đầu tư dự
án có trách nhiệm gửi các báo cáo cho Bộ Tài chính theo mẫu, biểu và thuyết
minh nội dung do Bộ Tài chính hướng dẫn:
a) Báo cáo
quý về rút vốn, trả nợ: Trong vòng 10 ngày đầu hàng quý trong giai đoạn rút
vốn, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính số liệu
chi tiết từng lần rút vốn, trả nợ, trả nợ trước hạn khoản vay; rút vốn, trả nợ
hoặc mua lại trái phiếu đã phát hành được Chính phủ bảo lãnh của quí trước đó;
b) Báo cáo
6 tháng về thực hiện dự án: Trong vòng 10 ngày đầu tháng 01 và 10 ngày đầu
tháng 7 hàng năm, ngoài số liệu báo cáo theo quý nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này, Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo thuyết minh cụ thể về tình
hình triển khai dự án trong giai đoạn rút vốn, tình hình vận hành và sản xuất
kinh doanh trong giai đoạn vận hành cho đến khi kết thúc khoản vay được bảo
lãnh;
c) Báo cáo
đánh giá kết thúc giai đoạn xây dựng: Trong vòng 06 tháng sau ngày ký biên bản
nghiệm thu cuối cùng, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính
báo cáo đánh giá kết thúc giai đoạn xây dựng;
d) Báo cáo
kết thúc khoản vay: Sau khi thực hiện trả khoản nợ đến hạn cuối cùng, đối tượng
được bảo lãnh có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo kết thúc khoản vay kèm
theo Báo cáo quý về rút vốn, trả nợ;
đ) Báo cáo
tài chính: Trong vòng 10 ngày sau ngày lưu hành chính thức báo cáo tài chính
năm (đã được kiểm toán và xác nhận bởi cơ quan Kiểm toán nhà nước hoặc một công
ty kiểm toán độc lập) của đối tượng được bảo lãnh và của doanh nghiệp được
thành lập để quản lý, vận hành Dự án (trường hợp có thành lập doanh nghiệp),
đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính bản sao có chứng
thực theo quy định;
e) Báo cáo
khi gia hạn thời gian rút vốn, điều chỉnh thời gian trả nợ khoản vay: Đối tượng
được bảo lãnh có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính đề nghị gia hạn thời gian rút
vốn hoặc điều chỉnh thời gian trả nợ kèm theo báo cáo thuyết minh 30 ngày trước
ngày hết hạn rút vốn hoặc trước ngày trả nợ tiếp theo
2. Trong
vòng 10 ngày kể từ khi phát sinh bất kỳ thay đổi hoặc sự kiện nào có thể có ảnh
hưởng bất lợi đối với việc thực hiện dự án và trả nợ khoản vay, đối tượng được
bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo cho Bộ Tài chính về thực trạng, tình hình,
nguyên nhân và biện pháp xử lý. Các trường hợp phải báo cáo gồm:
a) Dự án
triển khai chậm tiến độ so với kế hoạch rút vốn dự kiến từ 6 tháng trở lên;
b) Vốn chủ
sở hữu được bố trí chậm 6 tháng theo cam kết tại phương án tài chính tại hồ sơ
thẩm định cấp bảo lãnh (các cổ đông không đóng góp trong trường hợp công ty cổ
phần và Công ty mẹ không cấp vốn trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên);
c) Dự án
chỉ đạt được 50% công suất dự kiến vào năm vận hành đầu tiên;
d) Tỷ lệ
tiêu thụ sản phẩm trong năm chỉ đạt được 50% kế hoạch, ảnh hưởng tới nguồn thu
của công ty và có khả năng ảnh hưởng tới nguồn trả nợ theo thỏa thuận vay được
Chính phủ bảo lãnh;
đ) Dự kiến
có sự thay đổi về cơ cấu cổ đông lớn, cổ đông sáng lập hoặc mô hình công ty
theo quyết định của Hội đồng quản trị công ty hoặc của cơ quan cấp trên có thẩm
quyền;
e) Phát
sinh vấn đề liên quan tới tài sản thế chấp của khoản vay;
g) Phát
sinh các ảnh hưởng bất lợi khác theo quy định của thỏa thuận vay được Chính phủ
bảo lãnh.
3. Báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh: Bộ Tài chính có
quyền yêu cầu đối tượng được bảo lãnh báo cáo đột xuất về tình hình dự án,
doanh nghiệp hoặc khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
trong trường hợp cần thiết. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
công văn yêu cầu của Bộ Tài chính, đối tượng được bảo lãnh gửi báo cáo trực
tiếp cho Bộ Tài chính bằng đường bưu điện.
4. Báo cáo
khi không đảm bảo khả năng thanh toán nợ: Đối tượng được bảo lãnh có trách
nhiệm báo cáo Bộ Tài chính chậm nhất là 45 ngày trước khi kỳ trả nợ đến hạn nếu
gặp khó khăn tài chính và không đảm bảo khả năng thanh toán nợ đối với khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, khoản vay bắt buộc từ
Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc ngân sách nhà nước.
5. Bộ Tài
chính hướng dẫn các mẫu, biểu, nội dung báo cáo áp dụng cho các đối tượng được
bảo lãnh theo quy định của Nghị định này.
1. Bộ Tài
chính có quyền giám sát định kỳ việc thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được
bảo lãnh:
a) Tiến độ
rút vốn theo kế hoạch đã đăng ký;
b) Thực
hiện nghĩa vụ trả nợ;
c) Bố trí
vốn chủ sở hữu theo quy định đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư;
d) Thực
hiện nghĩa vụ về thế chấp tài sản đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư;
đ) Giám sát
việc thực hiện các cam kết bổ sung theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đối với đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp cụ thể.
2. Trong
trường hợp đối tượng được bảo lãnh có dấu hiệu khó khăn về tài chính, hoặc phát
sinh các vi phạm nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh, hoặc có dư nợ khoản vay,
khoản phát hành trái phiếu hoặc dư nợ vay bắt buộc Quỹ Tích lũy thuộc Nhóm 4
hoặc Nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ tại Điều 37 Nghị định này, Bộ Tài
chính có quyền tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của dự án hoặc yêu cầu cơ
quan đại diện chủ sở hữu (nếu có), cơ quan chủ quản kiểm tra tình hình tài
chính của dự án, xác định nguyên nhân và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp
xử lý.
3. Người
nhận bảo lãnh chia sẻ các thông tin về báo cáo kiểm tra, giám sát (nếu có)
trong phạm vi cho phép của mình với người bảo lãnh để phối hợp quản lý rủi ro.
Điều 41. Đảm bảo trả nợ
vay, nợ trái phiếu doanh nghiệp
1. Đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm bố trí nguồn vốn để trả nợ vay, nợ trái
phiếu đầy đủ, đúng hạn.
2. Trong
trường hợp đối tượng được bảo lãnh không sẵn sàng trả nợ, người bảo lãnh (Bộ
Tài chính) có quyền:
a) Yêu cầu
ngân hàng phục vụ tự động trích chuyển tiền từ tài khoản dự án của đối tượng
được bảo lãnh để đảm bảo trả nợ người nhận bảo lãnh;
b) Yêu cầu
ngân hàng phục vụ yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi đối tượng được bảo lãnh có
tài khoản tiền gửi trích chuyển tiền từ các tài khoản này để trả nợ trong
trường hợp tài khoản dự án không đủ để trả nợ;
c) Yêu cầu
đối tượng được bảo lãnh đã mua bảo hiểm rủi ro tín dụng cho khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của điểm
c khoản 3 Điều 55 Luật Quản lý nợ công có trách nhiệm làm việc với cơ quan
bảo hiểm để đảm bảo thực hiện việc trả nợ theo hợp đồng bảo hiểm đã ký.
3. Đảm bảo
trả nợ của Công ty mẹ (nếu có) hoặc nhóm cổ đông lớn:
a) Trường
hợp đối tượng được bảo lãnh không còn nguồn trả nợ, đối tượng được bảo lãnh báo
cáo Công ty mẹ (nếu có) hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% vốn điều lệ đã đăng ký
với Bộ Tài chính 06 tháng trước kỳ trả nợ để trả nợ thay; đồng thời sao gửi báo
cáo cho Bộ Tài chính và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp nhà
nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ);
b) Trường
hợp Công ty mẹ hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% vốn điều lệ đã đăng ký với Bộ
Tài chính không thể trả nợ thay, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo
Bộ Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ để xem xét việc phải vay bắt
buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ cho người nhận bảo lãnh theo các điều
kiện quy định tại Điều 42 và Điều 43 Nghị định này và chịu sự giám sát của Bộ
Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 37, khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Nghị
định này.
Bộ Tài
chính phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về giải pháp xử lý. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm tuân thủ phương án
xử lý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trường
hợp đối tượng được bảo lãnh hoàn toàn mất khả năng trả nợ (không thể phục hồi
sản xuất kể từ thời điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án xử lý),
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý tài sản thế chấp theo
Điều 32 Nghị định này.
Nếu nguồn
thu từ tài sản thế chấp được xử lý không đủ thu hồi số nợ vay, đối tượng được
bảo lãnh hoặc công ty mẹ hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% cổ phần đã đăng ký với
Bộ Tài chính có trách nhiệm tiếp tục nhận nợ đối với khoản nợ còn lại. Trường
hợp đối tượng được bảo lãnh phá sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
5. Trong
mọi trường hợp không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân chủ
quan, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho cơ quan đại diện chủ
sở hữu (đối với các doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước
trên 50% vốn điều lệ) hoặc các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp
luật tổ chức, cá nhân vi phạm dẫn đến tình trạng không trả được nợ theo thỏa
thuận vay hoặc hợp đồng vay bắt buộc.
6. Đối
tượng được bảo lãnh không báo cáo trước cho Bộ Tài chính về khó khăn khi thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gây thiệt hại cho Quỹ Tích lũy trả nợ về số tiền phải huy
động để ứng trả có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ mọi thiệt hại vật chất cho Quỹ
Tích lũy trả nợ.
7. Doanh
nghiệp đang còn dư nợ với Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ đối với khoản vay được
Chính phủ bảo lãnh hoặc cho vay lại không được tiếp tục xem xét cấp bảo lãnh
đối với các khoản vay mới hoặc xem xét phê duyệt các dự án vay lại vốn vay nước
ngoài của Chính phủ.
Điều 42. Vay bắt buộc
Quỹ Tích lũy trả nợ
1. Đối
tượng được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời hoặc dài hạn, không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ đối với khoản mà Quỹ Tích
lũy trả nợ phải ứng để trả nợ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều
41 Nghị định này:
a) Đối với
việc ứng vốn 01 kỳ trả nợ (gốc và/hoặc lãi), Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
việc cho vay ứng vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ;
b) Đối với
việc ứng vốn từ 02 kỳ trả nợ trở lên (gốc và/hoặc lãi), Bộ Tài chính báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối
tượng được bảo lãnh và công ty mẹ (nếu có) có trách nhiệm ký hợp đồng vay bắt
buộc với Bộ Tài chính đối với khoản tiền mà Quỹ Tích lũy trả nợ thanh toán cho
người nhận bảo lãnh. Công ty mẹ có trách nhiệm chia sẻ nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ
Tích lũy trả nợ nếu đối tượng được bảo lãnh không thể trả toàn bộ hoặc một phần
nghĩa vụ nợ theo hợp đồng vay bắt buộc đã ký.
3. Trong
thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ:
a) Đối
tượng được bảo lãnh chấp nhận việc Bộ Tài chính kiểm soát tài khoản dự án và
các tài khoản tiền gửi khác trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ và được tự
động trích chuyển tiền từ tài khoản dự án hoặc các tài khoản khác của đối tượng
được bảo lãnh để trả Quỹ Tích lũy trả nợ khi đến hạn;
b) Đối
tượng được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính toàn bộ các khoản thu, chi, số dư tiền
mặt, tiền gửi, tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
dự án theo quý nếu vay đến 02 kỳ trả nợ; theo tháng nếu vay trên 02 kỳ trả nợ
và thực hiện các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính kể từ khi
phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ;
c) Bộ Tài
chính có quyền thực hiện kiểm tra tài chính hàng năm đối với đối tượng được bảo
lãnh cho tới khi trả hết nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ. Trường hợp cần thiết, Bộ
Tài chính có quyền quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
4. Hồ sơ
vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ:
Đối tượng
được bảo lãnh chứng minh tình trạng tạm thời hoặc hoàn toàn không có khả năng
trả nợ hoặc Công ty mẹ (nếu có) chứng minh không có khả năng trả nợ thay cho
đối tượng được bảo lãnh kèm theo tài liệu sau:
a) Số dư
tài khoản dự án và các tài khoản khác của đối tượng được bảo lãnh không đủ để
trả một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành
được Chính phủ bảo lãnh, có xác nhận của ngân hàng phục vụ và ngân hàng nơi mở
tài khoản;
b) Đối
tượng được bảo lãnh hoặc Công ty mẹ (nếu có) không có lãi và không cân đối đủ
nguồn kèm theo Báo cáo tài chính của năm liền kề trước đó, báo cáo 06 tháng của
đối tượng được bảo lãnh và công ty mẹ (nếu có);
c) Thư từ
chối cho vay của ít nhất 03 ngân hàng thương mại đối với đối tượng được bảo
lãnh hoặc đối với Công ty mẹ (nếu có);
d) Văn bản
đề nghị vay Quỹ Tích lũy trả nợ của đối tượng được bảo lãnh phải ghi cụ thể số
tiền vay (tách rõ gốc, lãi, phí) thời hạn vay, lịch trả nợ và nguồn trả nợ dự
kiến, có ý kiến của công ty mẹ (nếu có) và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với
doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ)
gửi Bộ Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ.
5. Trả nợ
theo Hợp đồng vay bắt buộc:
a) Đối
tượng được bảo lãnh thực hiện trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ theo Hợp đồng vay
bắt buộc đã ký;
b) Trường
hợp tài khoản dự án hoặc tài khoản tiền gửi khác của đối tượng được bảo lãnh
tại các ngân hàng thương mại có số dư theo báo cáo hàng quý, hàng tháng của đối
tượng được bảo lãnh, Bộ Tài chính được thực hiện quyền yêu cầu ngân hàng phục
vụ hoặc ngân hàng nơi đối tượng được bảo lãnh mở tài khoản trích chuyển tiền
gửi cưỡng chế từ tài khoản dự án hoặc tài khoản khác của đối tượng được bảo
lãnh và thông báo cho đối tượng được bảo lãnh để thu hồi nợ quá hạn, đến hạn
(nếu có) trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không bị lỗ trong năm tài
chính gần nhất trước đó; hoặc thu hồi nợ trước hạn cho Quỹ Tích lũy trả nợ (nếu
có) trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không bị lỗ trong 02 năm liền kề
trước đó;
c) Trường
hợp tạm thời không thể trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc trên hai kỳ, đối tượng
được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính kèm theo tài liệu chứng minh tài chính để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý.
Điều 43. Điều kiện của
khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ
1. Đối
tượng được bảo lãnh phải ký hợp đồng vay bắt buộc với Bộ Tài chính (Quỹ Tích
lũy trả nợ) đối với từng lần vay bắt buộc khi xảy ra vi phạm nêu tại Điều 41
Nghị định này theo các điều kiện sau:
a) Tiền vay
bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh được đối tượng được bảo lãnh tự động ủy quyền không
hủy ngang cho Quỹ Tích lũy trả nợ để chuyển trả trực tiếp cho người cho vay,
được coi là nợ gốc của đối tượng được bảo lãnh đối với Quỹ Tích lũy trả nợ;
b) Đồng
tiền vay và trả nợ: là nguyên tệ của thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái
phiếu. Đồng tiền trả nợ bằng loại tiền vay hoặc được quy đổi sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công
bố chính thức tại thời điểm trả nợ;
c) Lãi suất
vay: là lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh. Lãi suất vay Quỹ Tích lũy trả nợ được điều chỉnh trong trường hợp điều
chỉnh lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong quá trình thực
hiện;
d) Lãi vay
Quỹ Tích lũy trả nợ được tính trên dư nợ vay và số ngày vay thực tế kể từ ngày
Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho Người cho vay thay mặt đối tượng được
bảo lãnh cho tới ngày Bộ Tài chính nhận lại được toàn bộ số tiền đã cho vay từ
đối tượng được bảo lãnh, trên cơ sở một năm có 365 ngày;
đ) Thời hạn
vay: Tùy thuộc vào khả năng trả nợ của từng dự án, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét quyết định thời hạn vay bắt buộc đối với khoản vay chỉ để trả nợ lãi không
quá 02 kỳ trả nợ; đối với khoản vay để trả nợ gốc (và lãi nếu có) không quá 02
năm. Đối với các trường hợp thời hạn vay bắt buộc vượt quá các thời hạn đã quy
định, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;
e) Gốc và
lãi vay Quỹ Tích lũy trả nợ được trả định kỳ hàng năm mỗi năm hai lần;
g) Nguồn
cho vay từ Quỹ Tích lũy trả nợ theo điểm b khoản 4 Điều 56 Luật
Quản lý nợ công;
h) Đối
tượng được bảo lãnh chịu toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc
chuyển tiền trả nợ thay mặt đối tượng được bảo lãnh;
i) Đối
tượng được bảo lãnh phải trả lãi phạt chậm trả trên số tiền chậm trả theo quy
định của pháp luật về lập, quản lý và sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ.
2. Hợp đồng
vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ được ký trước khi Bộ Tài chính chuyển tiền
thanh toán cho người nhận bảo lãnh thay mặt đối tượng được bảo lãnh.
Điều 44. Thực hiện
nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Khi nhận
được thư yêu cầu trả nợ của người nhận bảo lãnh, Bộ Tài chính có trách nhiệm
trả nợ cho người nhận bảo lãnh từ nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 và điểm b khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý nợ
công.
2. Bộ Tài
chính thực hiện cho vay bắt buộc đối với đối tượng được bảo lãnh để trả nợ
trước khi thanh toán cho người nhận bảo lãnh và sau khi đối tượng được bảo lãnh
đã thực hiện các quy định tại Điều 42 Nghị định này.
Điều 45. Xử lý nguồn
Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Trường
hợp Quỹ Tích lũy trả nợ không đủ nguồn cho đối tượng được bảo lãnh vay để trả
nợ cho người nhận bảo lãnh, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ theo quy định tại khoản 7 Điều 56 Luật Quản lý nợ công.
2. Trường
hợp đối tượng được bảo lãnh mất khả năng thanh toán và sau khi xử lý tài sản
bảo đảm mà vẫn không đủ nguồn trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ, Công ty mẹ của
đối tượng được bảo lãnh (nếu có) không có khả năng trả nợ thay, Bộ Tài chính
báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý đối với phần nợ không thể thu hồi.
Điều 46. Xử lý vi phạm
của đối tượng được bảo lãnh
1. Đối
tượng được bảo lãnh được coi là có hành vi vi phạm khi không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm có liên quan quy định tại Nghị định này.
2. Trong
vòng 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính gửi thông báo, nếu các vi phạm không được
đối tượng được bảo lãnh khắc phục, Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính
đối với đối tượng được bảo lãnh, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ không
phê duyệt cấp bảo lãnh khoản vay mới hoặc khoản vay lại vốn vay nước ngoài hoặc
khoản cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước cho đối tượng được bảo lãnh.
3. Bộ Tài
chính áp dụng các chế tài xử lý cụ thể đối với đối tượng được bảo lãnh trong
các trường hợp vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu
Bên cho vay tạm ngừng khoản rút vốn đang đề nghị nếu phát hiện có vấn đề trong
hồ sơ rút vốn và yêu cầu đối tượng được bảo lãnh chỉnh lý hồ sơ rút vốn;
b) Thu tăng thêm 10%
mức phí bảo lãnh chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án vào
mức phí đang áp dụng đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính
phủ cấp bảo lãnh trong vòng 03 năm liền kề tiếp theo, nhưng tổng mức phí bảo
lãnh không quá 2%/năm khi đối tượng được bảo lãnh không thực hiện bố trí vốn
chủ sở hữu đã đăng ký trong năm kế hoạch hoặc theo quy định của pháp luật;
không thực hiện các thủ tục về thế chấp tài sản, chế độ thông tin báo cáo, cam
kết duy trì số dư tài khoản dự án và các quy định khác tại Nghị định này.
Chương III
CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Mục 1. THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VÀ CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều 47. Hồ sơ đề nghị
cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
1. Văn bản
đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành
trái phiếu ở thị trường trong nước.
2. Đề án
phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đề xuất
nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của
Nhà nước theo hạn mức tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
b) Phương
án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà
nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến
điều kiện, điều khoản của trái phiếu bao gồm: khối lượng; kỳ hạn (từ 01 năm trở
lên); phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu;
d) Dự kiến
kế hoạch phát hành và sử dụng vốn trái phiếu;
đ) Phương
án sử dụng và quản lý vốn trái phiếu và dự kiến việc mua lại, hoán đổi trái
phiếu được bảo lãnh (nếu có);
e) Phương
án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam
kết của đối tượng được bảo lãnh đối với đối tượng mua trái phiếu;
h) Tình
hình tài chính của ngân hàng chính sách trong 03 năm liền kề trước năm kế
hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu,
tổng chi, chênh lệch thu - chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách;
i) Tình
hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu
của Nhà nước trong từng năm của 03 năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu
rõ:
- Tổng
nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao
gồm: nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho
vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Tình hình
sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn
(trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); thực hiện các
chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu
hồi cho vay trong năm và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau và sử
dụng vốn khác.
k) Tình
hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh trong 03 năm liền kề trước năm kế hoạch.
3. Văn bản
phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng
chính sách hoặc người được ủy quyền theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt
động của ngân hàng chính sách.
4. Báo cáo
tài chính của 02 năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm
toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập (trong trường hợp Kiểm toán nhà nước không
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đó) và báo cáo tài chính của năm liền
kề trước năm kế hoạch được Tổng giám đốc ngân hàng chính sách phê duyệt.
5. Các văn
bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định này:
a) Quyết
định Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước;
b) Các văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục
tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng
tín dụng đã được phê duyệt).
Điều 48. Thẩm định hồ
sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Căn cứ
hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu, các quy định tại
Nghị định này và các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, Bộ Tài
chính xem xét có ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu, các điều kiện cấp
bảo lãnh chính phủ cho ngân hàng chính sách, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ và mức phí bảo lãnh trong kế hoạch vay,
trả nợ hàng năm. Cụ thể như sau:
a) Chậm
nhất 10 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi 03 bộ hồ sơ quy định tại
Điều 47 Nghị định này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu
cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đáp ứng;
b) Trong
vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối
với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng
chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Nội dung
trình Thủ tướng Chính phủ về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với ngân
hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm bao gồm:
- Điều kiện
phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
- Tình hình
hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.
- Nguồn vốn
thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được
bảo lãnh.
- Phương án
sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
- Đề xuất
hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách
để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng
chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của
Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng chính sách để
tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 49 Nghị định này.
3. Trong
thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái
phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo
lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính
sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu
của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là
trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.
4. Bộ Tài
chính làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế cho ngân hàng chính sách
sau khi nhận được báo cáo kết quả phát hành của ngân hàng chính sách theo quy
định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định này.
Điều 49. Tổ chức phát
hành và thanh toán trái phiếu
1. Trên cơ
sở thông báo của Bộ Tài chính về hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu
được bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này, căn cứ vào kế hoạch
giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu, kế hoạch trả nợ trái phiếu
được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách có văn bản gửi Bộ Tài chính về
kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý. Trường hợp có ý kiến khác đối
với kế hoạch phát hành của các ngân hàng, Bộ Tài chính có ý kiến thông báo bằng
văn bản.
2. Ngân
hàng chính sách tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo
phương thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về phát hành công cụ nợ của
Chính phủ.
3. Khối
lượng và lãi suất phát hành:
a) Khối
lượng trái phiếu phát hành từng đợt do ngân hàng chính sách quyết định, căn cứ
vào hạn mức bảo lãnh được cấp có thẩm quyền quyết định, kế hoạch đăng ký với Bộ
Tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện, khả năng huy động
vốn trên thị trường. Trường hợp khối lượng phát hành thực tế thấp hơn hạn mức
phát hành trong quý đã đăng ký với Bộ Tài chính, phần hạn mức trong quý còn lại
chưa phát hành được chuyển sang quý liền kề. Trường hợp điều chỉnh tăng kế
hoạch phát hành trong quý so với kế hoạch đã đăng ký, ngân hàng chính sách có
văn bản thông báo cho Bộ Tài chính 10 ngày làm việc trước khi dự kiến tổ chức
phát hành;
b) Lãi suất
phát hành do ngân hàng chính sách quyết định căn cứ vào tình hình thị trường
tại thời điểm phát hành và trong khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
4. Chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, ngân hàng chính
sách báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính để xác định nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Hàng
quý, trên cơ sở báo cáo của ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính ra thông báo xác
nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với trái phiếu được bảo lãnh đã được phát hành.
5. Chi phí
phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân hàng chính sách thanh toán theo quy
định của pháp luật.
6. Trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát
hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về đăng ký,
lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ.
7. Mua lại,
hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
a) Ngân
hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để
cơ cấu lại nợ. Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh
bạch và theo nguyên tắc thị trường;
b) Ngân
hàng chính sách xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức
thực hiện. Phương án mua lại, hoán đổi gồm những nội dung cơ bản sau đây: mục
đích mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại,
hoán đổi; thời gian dự kiến tổ chức thực hiện; nguồn vốn để mua lại, hoán đổi;
dự kiến dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi thực hiện mua lại,
hoán đổi;
c) Chậm
nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu,
ngân hàng chính sách gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất
mua lại trái phiếu hoặc khung lãi suất chiết khấu để hoán đổi trái phiếu;
d) Chậm
nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
được bảo lãnh theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngân hàng chính
sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi
trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo
lãnh thực tế:
đ) Nguồn
vốn để mua lại, chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh do ngân hàng chính sách chi trả;
e) Quy
trình tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về mua lại, hoán đổi các công cụ nợ
của Chính phủ.
Điều 50. Sử dụng nguồn
vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ
số tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ngân hàng
chính sách hạch toán, quản lý và sử dụng theo Quy chế quản lý tài chính và Đề
án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo
quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này.
2. Ngân
hàng chính sách không phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh theo Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt cấp bảo lãnh.
3. Ngân
hàng chính sách chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy
định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 51. Phí bảo lãnh
chính phủ đối với ngân hàng chính sách
1. Mức phí
bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo
lãnh Chính phủ.
2. Việc
thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo
quy định áp dụng đối với doanh nghiệp tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.
3. Phí bảo
lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.
1. Ngân
hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính:
a) Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng vốn và trả nợ: Định kỳ hàng quý, hàng năm, trong
vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và 20 ngày làm việc sau khi kết
thúc năm tài chính, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn
bản cho Bộ Tài chính về tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ
gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để theo
dõi;
b) Báo cáo
tình hình thu chi tài chính: Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau 10 ngày
làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán.
2. Ngoài
báo cáo định kỳ, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo đột xuất về
tình hình tài chính trong trường hợp cần thiết trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bộ Tài chính.
Mục 3. BIỆN PHÁP ĐẢM
BẢO TRẢ NỢ TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều 53. Thanh toán
trái phiếu của ngân hàng chính sách
Ngân hàng
chính sách có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các
nguồn vốn hợp pháp của mình.
Điều 54. Thực hiện
nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Trường
hợp ngân hàng chính sách không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn, ngân hàng chính sách có trách
nhiệm báo cáo Bộ Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ về tình hình thực
tế và đề xuất phương án thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong phạm vi giá trị
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đã cấp.
2. Hồ sơ đề
nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trái phiếu đến hạn gồm có:
a) Văn bản
đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho khoản trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, bao gồm các thông tin sau: Mã trái phiếu; số tiền gốc, lãi
đến hạn; kỳ hạn thanh toán; tình hình tài chính của đối tượng được bảo lãnh;
giải trình lý do đề nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; đề xuất thời
hạn và nguồn thanh toán cho Bộ Tài chính đối với khoản nợ trái phiếu đề nghị Bộ
Tài chính trả thay;
b) Báo cáo
tài chính của năm thực hiện và hai năm liền kề trước đó của đối tượng được bảo
lãnh.
3. Trên cơ
sở đề xuất của ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ phương án trả nợ thay đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, cụ
thể như sau:
a) Điều
kiện trả nợ thay;
b) Giá trị
và số kỳ trả nợ thay;
c) Nguồn
trả nợ thay.
4. Bộ Tài
chính có trách nhiệm trả nợ cho người sở hữu trái phiếu theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 55. Xử lý rủi ro
đối với ngân hàng chính sách
1. Bộ Tài
chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh của ngân hàng
chính sách trong các trường hợp sau:
a) Ngân
hàng chính sách không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái
phiếu được bảo lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo phát
hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất
phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính
thông báo;
c) Khối
lượng phát hành trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
2. Việc
đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Điều
này (nếu chưa tổ chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc
hạn mức phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã được phê duyệt của ngân hàng
chính sách. Ngân hàng chính sách phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành
trái phiếu được bảo lãnh khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính.
3. Đối với
việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, ngân hàng
chính sách có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc đối với khoản nợ trái phiếu đã được
Bộ Tài chính thanh toán quy định tại Điều 54 Nghị định này và quy định của pháp
luật có liên quan.
4. Bộ Tài chính báo cáo
Thủ tướng Chính phủ không tiếp tục bảo lãnh phát hành trái phiếu cho chương
trình, đề án phát hành mới nếu ngân hàng chính sách không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đúng hạn cho Bộ Tài chính các khoản nợ trái phiếu đã được Bộ Tài chính
thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TỚI BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Thực
hiện trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh quy định tại khoản 1
Điều 48 của Luật Quản lý nợ công:
a) Tham gia
đàm phán, cho ý kiến về thỏa thuận vay, phương án phát hành trái phiếu đối với
dự án đầu tư, chương trình tín dụng chính sách đã được phê duyệt chủ trương cấp
bảo lãnh chính phủ trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách cung
cấp theo quy định tại Điều 14, Điều 19 và Điều 47 Nghị định này;
b) Thẩm
định đề xuất chủ trương, đề xuất cấp bảo lãnh Chính phủ và thực hiện cấp bảo
lãnh Chính phủ;
c) Quy định
về khung lãi suất trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Theo dõi
việc rút vốn và trả nợ của đối tượng được bảo lãnh đối với khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
đ) Thực
hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh phát sinh theo Thư bảo lãnh trong trường hợp
đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;
e) Áp dụng
các biện pháp quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ và các chi phí phát sinh
từ việc trả nợ thay đối tượng được bảo lãnh, trong đó có việc yêu cầu ngân hàng
phục vụ hoặc các ngân hàng nơi Đối tượng được bảo lãnh mở tài khoản thực hiện
việc trích chuyển tiền gửi của Đối tượng được bảo lãnh trả cho Quỹ Tích lũy trả
nợ theo cam kết và ủy quyền của Đối tượng được bảo lãnh (chủ tài khoản);
g) Báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tình hình, nguồn thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh
theo quy định tại Điều 45 Nghị định này;
h) Báo cáo
Thủ tướng Chính phủ định kỳ vào quý II của năm liền kề tiếp theo về tình hình
tổng hợp các khoản bảo lãnh đã phát hành theo quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý nợ công:
- Tình hình
và số liệu cụ thể các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu đã cấp bảo lãnh
trong năm trước đó;
- Số liệu
lũy kế đến hết năm trước đó của tất cả các khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
- Đánh giá
chung tình hình thực hiện hạn mức bảo lãnh của năm trước đó, tình hình thực
hiện nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh; kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc
về cấp và quản lý bảo lãnh và các kiến nghị.
2. Tham
khảo ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố về doanh nghiệp, dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ
bảo lãnh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.
3. Tổ chức
việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
4. Có ý
kiến với cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành và đối tượng được
bảo lãnh về các vấn đề có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh trong quá trình triển khai thực hiện.
5. Báo cáo
Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh đột xuất trong quá trình quản lý
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
6. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra tài chính đối với việc thực hiện quy định của pháp luật về
cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của đối tượng được bảo lãnh theo quy định của
Nghị định này và pháp luật về thanh tra.
7. Chủ trì
xử lý tranh chấp pháp lý phát sinh khi người nhận bảo lãnh nước ngoài kiện
Chính phủ Việt Nam liên quan đến Thư bảo lãnh.
1. Tham gia
đàm phán và có ý kiến về những vấn đề pháp lý trong dự thảo thỏa thuận vay nước
ngoài đề nghị Chính phủ bảo lãnh và dự thảo Thư bảo lãnh.
2. Chủ trì
trao đổi với người cho vay về nội dung ý kiến pháp lý và cấp ý kiến pháp lý đối
với Thư bảo lãnh và người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp
với Bộ Tài chính xử lý các tranh chấp pháp lý phát sinh liên quan đến việc thực
hiện Thư bảo lãnh.
1. Phối hợp
với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài
làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh.
2. Tham gia
ý kiến về việc chỉ định cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài làm
đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thỏa thuận vay.
Điều 59. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
1. Thực
hiện xác nhận đăng ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ
bảo lãnh cho đối tượng được bảo lãnh sau khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo
lãnh.
2. Cập nhật
vào cơ sở thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam các thông tin liên quan tới tình
trạng khoản vay của đối tượng được bảo lãnh từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 60. Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan quản lý ngành
1. Phê
duyệt đề án vay, đề án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ với tư cách cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại
doanh nghiệp với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phê
duyệt khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để đầu tư dự án
đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Cho ý
kiến về tính hợp lý của các thông số tính toán của doanh nghiệp (giá bán hoặc
nguồn thu dự kiến; công suất, tần suất vận hành máy móc thiết bị; khấu hao,..)
để xây dựng phương án tài chính và dòng tiền trả nợ;
c) Đánh giá
hiệu quả, khả năng trả nợ của chủ đầu tư và phương án tài chính của dự án;
d) Tính khả
thi của các cam kết của doanh nghiệp trong dự thảo thỏa thuận vay, đề án vay
hoặc đề án phát hành trái phiếu trong phạm vi quyền, trách nhiệm của cơ quan
đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
theo pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp.
2. Thanh
tra, kiểm tra, đôn đốc đối tượng được bảo lãnh thuộc quyền quản lý thực hiện
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết đối với người cho vay và Bộ Tài chính; chủ
trì xử lý các vấn đề liên quan khi xảy ra các hành vi vi phạm nghĩa vụ của đối
tượng được bảo lãnh thuộc quyền quản lý.
3. Thông
báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản các quyết định, chính sách hoặc tình huống có
thể ảnh hưởng tới việc thực hiện dự án, tới khả năng thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán theo thỏa thuận vay của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và đề nghị
phương án xử lý.
4. Có ý
kiến với tư cách cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp doanh nghiệp có
vốn góp của Nhà nước dưới 100% vốn điều lệ thực hiện vay vốn, phát hành trái
phiếu đề nghị Chính phủ cấp bảo lãnh về các nội dung quy định tại điểm b, điểm
c và điểm d khoản 1 Điều này.
5. Tham gia
ý kiến đối với đề án vay, đề án phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp không
có vốn nhà nước với tư cách cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực về các
vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến dự án đầu tư, điều kiện vay vốn,
điều kiện phát hành trái phiếu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ theo đề nghị của
Bộ Tài chính trong quá trình thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh hoặc thẩm định
cấp bảo lãnh cho doanh nghiệp.
6. Phối hợp
với Bộ Tài chính xử lý các tranh chấp phát sinh liên quan đến việc thực hiện
Thư bảo lãnh.
Điều 61. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Tham gia
ý kiến về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh trên địa
bàn (nếu có); về tình hình thực hiện các thủ tục có liên quan đến dự án đầu tư
trên địa bàn của chủ đầu tư theo đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Phối hợp
xử lý tài sản thế chấp có liên quan thuộc diện quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Giám sát
doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án tuân thủ các quy định của pháp luật
tại địa phương.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Điều 62. Trách nhiệm
của doanh nghiệp là đối tượng được bảo lãnh
1. Cung cấp
đầy đủ hồ sơ, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu,
hồ sơ cung cấp cho Bộ Tài chính đề nghị xem xét, trình phê duyệt chủ trương cấp
bảo lãnh chính phủ, đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ theo quy định của Nghị định
này và các văn bản hướng dẫn.
2. Tham vấn
ý kiến của Bộ Tài chính trước khi ủy quyền thu xếp vốn nếu có các điều kiện tài
chính cụ thể của khoản vay dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ sau khi đã
được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh.
3. Chủ trì
đàm phán thỏa thuận vay trong và ngoài nước.
4. Cung cấp
cho các cơ quan có liên quan các dự thảo thỏa thuận vay, dự thảo Thư bảo lãnh
và ý kiến pháp lý (nếu có) của khoản vay trong và ngoài nước chậm nhất 07 ngày
làm việc trước khi tiến hành đàm phán.
5. Cung cấp
cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay trong và ngoài nước sau khi ký chính thức.
6. Tổ chức
ký kết thỏa thuận vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Đề xuất
với Bộ Tài chính ngân hàng phục vụ cho Dự án; mở và đăng ký với Bộ Tài chính
tài khoản dự án tại ngân hàng phục vụ, đồng thời thông báo toàn bộ tài khoản
tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín
dụng nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi ngân hàng phục vụ,
đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài
chính để có ý kiến chấp thuận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị.
8. Thực
hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ của người vay, chủ thể phát hành trái phiếu
theo thỏa thuận vay đã ký, trái phiếu đã phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
9. Đăng ký
ban đầu, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật.
10. Bố trí
đầy đủ, kịp thời vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư: phải đảm
bảo đủ nguồn vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đối với các hạng mục
phải chi từ vốn chủ sở hữu; khi quyết toán công trình hoàn thành dự án phải đảm
bảo đủ vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ đã đăng ký khi nộp hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh.
11. Chuyển
doanh thu của dự án đầu tư ngay khi phát sinh vào tài khoản dự án theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn vay được Chính phủ bảo lãnh trong tổng giá trị vốn vay
của dự án đó.
Cam kết duy
trì số dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên phát sinh nghĩa vụ trả nợ để
đảm bảo trả nợ vay đúng hạn theo quy định.
12. Thường
xuyên đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp, dự án và nghiên cứu thực
hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu theo thẩm quyền để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
13. Thực
hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh với Bộ Tài chính:
a) Thực
hiện thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được chính phủ
bảo lãnh, thực hiện việc kê khai, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế
chấp, bổ sung tài sản thế chấp cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm:
b) Trả phí
bảo lãnh đầy đủ và đúng hạn theo thông báo của Bộ Tài chính;
c) Thông
báo cho Bộ Tài chính bất kỳ thay đổi nào có liên quan tới Thỏa thuận vay, đối
tượng được bảo lãnh, cơ cấu cổ đông, cá nhân góp vốn trong doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư được Chính phủ bảo lãnh;
d) Thực
hiện đầy đủ, đúng hạn chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Báo cáo
bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 03 tháng trước ngày
đến hạn trả nợ nhưng không có khả năng thanh toán hoặc dự kiến thanh toán không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, có nêu rõ lý do;
e) Nhận nợ
bắt buộc với Bộ Tài chính trong trường hợp Bộ Tài chính cho vay tạm ứng từ Quỹ
Tích lũy trả nợ để trả nợ đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và chịu các chi phí phát sinh liên quan tới việc chuyển tiền
trả nợ;
g) Chấp
thuận và tuân thủ các chế tài cần thiết khác trong quá trình quản lý bảo lãnh
theo yêu cầu của Bộ Tài chính;
h) Phối hợp
chặt chẽ với Bộ Tài chính trong quá trình kiểm tra tình hình thực hiện dự án
đầu tư khi cần thiết.
i) Thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác đã cam kết trong Văn bản cam kết gửi Bộ Tài chính
theo Phụ lục I Nghị định này.
14. Cung
cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ rút vốn cho ngân hàng phục vụ xác nhận về sự phù hợp
với hợp đồng thương mại và thỏa thuận vay đã ký trước khi gửi hồ sơ rút vốn cho
Bên cho vay.
15. Trả phí
dịch vụ cho ngân hàng phục vụ và các khoản chi phí khác phát sinh (nếu có) cho
các bên có liên quan theo quy định của Nghị định này.
16. Thực
hiện kiểm toán hàng năm đối với dự án đầu tư trong quá trình xây dựng, kiểm
toán doanh nghiệp định kỳ hàng năm sau khi kết thúc dự án đầu tư và gửi bản sao
báo cáo kiểm toán cho Bộ Tài chính.
17. Thực
hiện các quy định khác có liên quan của Luật Quản lý nợ công và của Nghị định
này về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, sử dụng vốn được
Chính phủ bảo lãnh.
Điều 63. Trách nhiệm
của công ty mẹ
1. Trường
hợp đối tượng được bảo lãnh là công ty thành viên theo hình thức công ty mẹ,
công ty con, Công ty mẹ có trách nhiệm:
a) Thực
hiện các nghĩa vụ của công ty mẹ theo văn bản cam kết đã phát hành gửi Bộ Tài
chính trước khi thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ;
b) Hỗ trợ
tài chính cho đối tượng được bảo lãnh để đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ,
thực hiện các nghĩa vụ trả nợ đến hạn với người cho vay khi đối tượng được bảo
lãnh gặp khó khăn.
2. Công ty
mẹ có trách nhiệm giám sát và chỉ đạo đối tượng được bảo lãnh thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đã cam kết với người cho vay và Bộ Tài chính theo các văn bản đã
ký kết.
3. Văn bản
cam kết của Công ty mẹ là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối
với công ty con là đối tượng được bảo lãnh theo quy định tại khoản 11 Điều 14
và khoản 10 Điều 19 Nghị định này không tính vào bảo lãnh của công ty mẹ cho
công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng theo khoản 4 Điều 23
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Điều 64. Trách nhiệm
của ngân hàng chính sách được bảo lãnh
1. Thực
hiện nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Nghị định này, quy định của
pháp luật về phát hành trái phiếu và các văn bản pháp luật có liên quan:
a) Xây dựng
đề án phát hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin
trong đề án phát hành và công bố cho các nhà đầu tư;
b) Tổ chức
phát hành trái phiếu được bảo lãnh theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và theo quy định tại Nghị định này;
c) Chịu
trách nhiệm toàn bộ trong quá trình phát hành và sử dụng vốn phát hành trái
phiếu được bảo lãnh đúng mục đích theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
cấp bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực
hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính năm và thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 65. Trách nhiệm
của người nhận bảo lãnh
1. Người
cho vay (người nhận bảo lãnh) có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với Bộ Tài chính
trong quá trình đàm phán Thư bảo lãnh.
2. Người
nhận bảo lãnh có trách nhiệm hợp tác với Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và trong thời gian Thư bảo lãnh có hiệu lực:
a) Gửi cho
Bộ Tài chính bản sao chi tiết thông báo từng khoản rút vốn, lãi suất biến động
(nếu có), yêu cầu trả nợ cùng thời điểm gửi cho đối tượng được bảo lãnh;
b) Gửi
thông báo cho Bộ Tài chính về tình hình rút vốn, trả nợ và dự án của đối tượng
được bảo lãnh ngay khi phát hiện bất kỳ vấn đề bất thường nào xảy ra;
c) Gửi cho
Bộ Tài chính các thông báo khác theo quy định của Thỏa thuận vay được Chính phủ
bảo lãnh.
3. Người
nhận bảo lãnh có trách nhiệm chia sẻ các thông tin cần thiết cho Bộ Tài chính
về đối tượng được bảo lãnh, dự án và khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, các báo
cáo kiểm tra, giám sát trong phạm vi cho phép của mình để đảm bảo tiền vay được
sử dụng đúng mục đích, đối tượng được bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo thỏa thuận vay.
Điều 66. Trách nhiệm
của ngân hàng phục vụ
1. Thực
hiện các nhiệm vụ và phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan
trong quá trình quản lý dự án, khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh có liên quan theo các quy định tại Nghị định này.
2. Cung cấp
cho Bộ Tài chính Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (bản in) về tình hình tín dụng của đối tượng được bảo lãnh
trong năm báo cáo vào tuần làm việc đầu tiên của năm tài chính tiếp theo.
3. Thực
hiện các chế tài cần thiết theo yêu cầu của Bộ Tài chính phù hợp với quy định
của pháp luật và quy định của Nghị định này để thu hồi các khoản nợ mà Quỹ Tích
lũy trả nợ đã cho đối tượng được bảo lãnh vay để trả nợ cho khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các chi phí phát sinh từ việc trả nợ thay
cho đối tượng được bảo lãnh.
4. Đối xử ngang bằng
trong quản lý khoản vay, thu hồi và thanh toán nợ, thực hiện các biện pháp bảo
đảm cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh như đối với các khoản vay vốn khác
của đối tượng được bảo lãnh tại ngân hàng phục vụ.
Chương V
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 04/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, thay thế các quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 4, Điều 6, Điều 9 Chương I; Mục 2
Chương II; Mục 2 Chương III và Chương IV liên quan tới trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 68. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu đã được cấp bảo lãnh chính phủ còn nghĩa vụ trả
nợ dưới 03 năm tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực không phải thực hiện
theo quy định từ Điều 22 đến Điều 25 (trừ các điểm a, b, g khoản 1 Điều 25) và
khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
2. Khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu đã được cấp bảo lãnh đang trong quá trình rút
vốn trước khi Nghị định này có hiệu lực không phải thực hiện theo quy định tại
Điều 24 và khoản 14 Điều 62 Nghị định này.
3. Khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu, chương trình tín dụng chính sách, dự án đầu tư
đã được phê duyệt cơ chế đặc thù về bảo lãnh chính phủ trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo cơ chế đã phê duyệt.
4. Việc thế
chấp tài sản của các dự án đầu tư đã được cấp bảo lãnh chính phủ trước khi Nghị
định này có hiệu lực được thực hiện theo quy định của pháp luật về thế chấp tài
sản đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại
thời điểm cấp bảo lãnh chính phủ.
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành các nội dung của Nghị định này nếu cần thiết để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
MẪU
VĂN BẢN CAM KẾT
(Do đối tượng được bảo lãnh phát hành)
(Có thể được bổ sung, sửa đổi theo yêu
cầu thực tế)
(Kèm theo Nghị quyết số 91/2018/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……………,
ngày……..tháng……….năm……….
VĂN BẢN
CAM KẾT
……………………(Tên
doanh nghiệp) có trụ sở đăng ký tại ……………………………..được đại diện bởi ……………………….
(Tên và chức danh của Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên,
và/hoặc Tổng Giám đốc) là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp (sau đây
được gọi tắt là Tên doanh nghiệp viết tắt).
(Tên doanh
nghiệp) cam kết với Bộ Tài chính là cơ quan cấp bảo lãnh thay mặt Chính phủ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan tới Thỏa thuận vay số... ngày…
tháng…. năm .... ký giữa (Tên doanh nghiệp) và (tên bên cho vay), khoản phát
hành trái phiếu cho (tên dự án đầu tư) như sau:
Điều 1. (Tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện các nghĩa
vụ sau đây:
1. Thực
hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo
lãnh chính phủ.
2. Thực
hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thương mại,
thỏa thuận vay được Chính phủ bảo lãnh và các thỏa thuận khác (nếu có) ký với
Bộ Tài chính hoặc tổ chức dịch vụ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn theo ủy
quyền của cho Bộ Tài chính.
3. Quản lý
và sử dụng vốn vay, vốn góp, vốn chủ sở hữu đúng mục đích và thực hiện đúng
tiến độ như kế hoạch đã đăng ký khi đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.
4. Trước
khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh:
a) Thực
hiện việc ký kết hợp đồng thế chấp tài sản với Bộ Tài chính;
b) Đề xuất
ngân hàng phục vụ cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu; mở tài khoản dự án
tại ngân hàng phục vụ, thông báo số tài khoản dự án và toàn bộ tài khoản tiền
gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi
mở tài khoản cho Bộ Tài chính.
5. Trong
thời gian Thư bảo lãnh có hiệu lực:
a) Đảm bảo
vốn chủ sở hữu tham gia dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền và đảm bảo
bố trí đủ nguồn vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện Dự án đối với các hạng
mục phải chi từ vốn chủ sở hữu, khi quyết toán công trình hoàn thành dự án phải
đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu đúng tỷ lệ đã đăng ký trong hồ sơ
khi thẩm định cấp bảo lãnh;
b) Thực
hiện việc kê khai, đăng ký tài sản thế chấp, bổ sung tài sản thế chấp theo quy
định của pháp luật về bảo lãnh chính phủ và về giao dịch bảo đảm;
c) Thực
hiện hạch toán, kế toán đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với
các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Thanh
toán đầy đủ và đúng hạn các khoản phí bảo lãnh theo mức phí được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tính trên số dư nợ gốc được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Thực
hiện đầy đủ, đúng hạn chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính;
e) Thông
báo cho Bộ Tài chính mọi thay đổi có liên quan tới Thỏa thuận vay, người vay
(người nhận bảo lãnh), cơ cấu cổ đông, cá nhân góp vốn trong doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư được Chính phủ bảo lãnh;
g) Tạo điều
kiện cho đại diện của cơ quan cấp bảo lãnh kiểm tra tình hình thực hiện dự án
đầu tư khi cần thiết.
Điều 2. (Tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện các biện
pháp để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, cụ thể như sau:
1. Ưu tiên
sử dụng nguồn thu từ tài khoản dự án để trả nợ cho khoản vay, khoản phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và cho khoản vay Quỹ Tích lũy trả nợ để trả
nợ cho dự án đầu tư có liên quan.
2. Cam kết
chuyển doanh thu và các khoản thu nhập khác ngay khi phát sinh về tài khoản dự
án tại ngân hàng phục vụ và duy trì số dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ
hoặc bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu
tiên phát sinh nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn theo quy định.
Trường hợp số dư tài khoản dự án nhỏ hơn mức cam kết, ngân hàng phục vụ có
quyền yêu cầu (tên doanh nghiệp) chuyển tiền bổ sung và báo cáo Bộ Tài chính.
(Tên doanh
nghiệp) ủy quyền vô điều kiện, không hủy ngang cho ngân hàng phục vụ trích tiền
từ tài khoản dự án và yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi (tên doanh nghiệp) có
tài khoản tiền gửi trích tiền từ tài khoản tiền gửi của (tên doanh nghiệp) để
đảm bảo số dư tối thiểu của tài khoản dự án theo quy định hoặc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ và thông báo cho (tên doanh nghiệp), Bộ Tài chính, (tên doanh nghiệp)
ủy quyền không hủy ngang cho các tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi
được quyền trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển cho ngân hàng
phục vụ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của (tên doanh nghiệp) theo yêu cầu của Bộ
Tài chính.
3. Trong
trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận vay, khoản phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
a) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 90 ngày trước
khi đến hạn trả nợ nhưng không có khả năng thanh toán hoặc dự kiến thanh toán
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, có nêu rõ lý do và cung cấp các bằng chứng chứng
minh về việc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đã cam kết
trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ thanh toán;
b) (Tên
doanh nghiệp) và công ty mẹ (nếu có) nhận nợ bắt buộc với Bộ Tài chính (Quỹ
Tích lũy trả nợ) theo các điều khoản và điều kiện quy định của pháp luật về cấp
và quản lý bảo lãnh; cùng chia sẻ nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ nếu
(tên doanh nghiệp) không thể trả toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nợ theo hợp
đồng vay bắt buộc đã ký;
c) Có nghĩa
vụ bồi hoàn cho Bộ Tài chính các khoản tiền mà Bộ Tài chính đã cho vay bắt buộc
để trả nợ hoặc đã trả nợ thay cộng toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan
đến việc cho vay bắt buộc để trả nợ hoặc đã trả nợ thay cho (tên doanh nghiệp)
đối với (người cho vay) theo Hợp đồng vay bắt buộc ký giữa (tên doanh nghiệp),
Công ty mẹ (nếu có) và Bộ Tài chính.
4. Trong
trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay bắt buộc với Quỹ Tích lũy
trả nợ:
a) Trong
thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ, (tên doanh nghiệp) chấp nhận việc Bộ Tài
chính kiểm soát Tài khoản Dự án trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ và được
tự động trích chuyển tiền từ Tài khoản Dự án hoặc các tài khoản khác của (tên
doanh nghiệp) để trả Quỹ tích lũy trả nợ khi đến hạn;
b) Báo cáo
Bộ Tài chính toàn bộ các khoản thu, chi, số dư tiền mặt, tiền gửi, tình hình
tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án theo quý nếu vay
dưới 3 kỳ trả nợ; theo tháng nếu vay từ kỳ thứ 4 trở đi và thực hiện các báo
cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính kể từ khi phải vay bắt buộc từ
Quỹ Tích lũy trả nợ;
c) Trường
hợp tài khoản dự án hoặc tài khoản tiền gửi khác của (tên doanh nghiệp) tại các
ngân hàng thương mại có số dư theo báo cáo hàng quý, hàng tháng của (tên doanh
nghiệp), Bộ Tài chính được thực hiện quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ hoặc ngân
hàng nơi (tên doanh nghiệp) mở tài khoản trích chuyển tiền gửi cưỡng chế từ tài
khoản dự án hoặc tài khoản khác của (tên doanh nghiệp) và thông báo cho (tên
doanh nghiệp) để thu hồi nợ quá hạn, đến hạn (nếu có) trong trường hợp (tên
doanh nghiệp) không bị lỗ trong năm tài chính gần nhất trước đó; hoặc thu hồi
nợ trước hạn cho Quỹ Tích lũy trả nợ (nếu có) trong trường hợp (tên doanh
nghiệp) không bị lỗ trong 3 năm liền kề trước đó.
5. Thừa
nhận và đồng ý quyền của Bộ Tài chính đối với việc thực hiện bất kỳ các biện
pháp chế tài theo luật pháp Việt Nam để thu hồi từ (tên doanh nghiệp) đối với
các khoản nợ mà Bộ Tài chính đã cho (tên doanh nghiệp) vay để trả nợ hoặc đã
trả nợ thay đối với (tên Người nhận bảo lãnh), quyền được yêu cầu ngân hàng
phục vụ tự động trích tài khoản dự án, các tài khoản khác để trả nợ cho người
nhận bảo lãnh hoặc cho Quỹ Tích lũy trả nợ; (tên doanh nghiệp) chấp nhận phương
thức xử lý tài sản thế chấp của Bộ Tài chính để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ.
6. Chấp
nhận các chế tài xử lý vi phạm khác trong quá trình quản lý bảo lãnh theo quy
định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
Điều 3. (Tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện các yêu
cầu và thủ tục theo quy định của pháp luật về bảo lãnh chính phủ và pháp luật
có liên quan khi thực hiện các nghiệp vụ có liên quan tới việc chuyển nhượng,
chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, vốn góp, cổ phần của Công ty, dự
án hoặc tài sản sau đầu tư của dự án cho một bên thứ ba.
Điều 4. (Tên doanh nghiệp) là công ty mẹ của (tên
doanh nghiệp là đối tượng được bảo lãnh) cam kết có trách nhiệm hỗ trợ tài
chính cho (tên doanh nghiệp) khi (tên doanh nghiệp) gặp khó khăn tài chính
không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo Thỏa thuận vay được Chính phủ bảo
lãnh hoặc theo hợp đồng vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ.
Điều 5. Nghĩa vụ của (tên doanh nghiệp) và (tên công
ty mẹ) của (tên doanh nghiệp (nếu có) đối với Bộ Tài chính chỉ chấm dứt khi
(tên doanh nghiệp và công ty mẹ) đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người
nhận bảo lãnh và Bộ Tài chính (không phụ thuộc vào việc kết thúc khoản vay,
khoản phát hành trái phiếu, chấm dứt tính hiệu lực của Thư bảo lãnh...).
Cam kết này
được lập thành ... bản, mỗi bản được lưu giữ bởi Bộ Tài chính, (tên doanh
nghiệp), công ty mẹ của (Tên doanh nghiệp) (nếu có).
(Tên doanh nghiệp)
|
…………………………………………… Tên Chức
danh Dấu
của doanh nghiệp |
Xác nhận và
đồng ý:
Công ty mẹ
(nếu có của đối tượng được bảo lãnh (tên cơ quan)
…………………………………………………………..
Tên
Chức danh
Dấu của cơ
quan
PHỤ LỤC II
BIỂU
PHÍ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG CHO KHOẢN VAY, KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA
DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
1. Tính trên Hệ số
trả nợ bình quân 5 năm đầu kể từ khi dự án đi vào hoạt động: |
||
Loại hình dự án |
Hệ số trả nợ bình quân |
Mức phí |
Nhóm
1 : Các dự án có hợp đồng bao tiêu sản phẩm |
||
1.1 |
Hệ số ≥ 2,00 |
0,25%/năm |
1.2 |
1,50 ≤ hệ số <
2,00 |
0,40%/năm |
1.3 |
1,40 ≤ hệ số <
1,50 |
0,55%/năm |
1.4 |
1,30 ≤ hệ số <
1,40 |
0,75%/năm |
1.5 |
1,20 ≤ hệ số <
1,30 |
1,00%/năm |
Nhóm
2: Các dự án khác |
|
|
1.6 |
Hệ số ≥ 2,00 |
0,25%/năm |
1.7 |
1,55 ≤ hệ số <
2,00 |
0,40%/năm |
1.8 |
1,45 ≤ hệ số <
1,55 |
0,55%/năm |
1.9 |
1,35 ≤ hệ số <
1,45 |
0,75%/năm |
1.10 |
1,25 ≤ hệ số <
1,35 |
1,00%/năm |
2. Tính trên Hệ số
năng lực tài chính doanh nghiệp |
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (lần) |
Mức phí |
2.1 |
Hệ số ≤ 0,5 |
0,20%/năm |
2.2 |
0,5 ≤ hệ số < 1,5 |
0,30%/năm |
2.3 |
1,5 ≤ hệ số < 2,0 |
0,50%/năm |
2.4 |
2,0 ≤ hệ số < 2,5 |
0,70%/năm |
2.5 |
2,5 ≤ hệ số < 3,0 |
1,00%/năm |
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH TOÁN SỐ DƯ CAM KẾT DUY TRÌ HÀNG THÁNG TRONG TÀI KHOẢN DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
Trong đó:
Di:
Số dư tối thiểu phải duy trì tại tháng thứ i
N: Nghĩa vụ
nợ phải trả của kỳ tiếp theo
t: Số tháng
trong một kỳ trả nợ
i: Số thứ
tự của tháng phải tính trong một kỳ trả nợ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét