CHÍNH PHỦ ----------- Số: 91/2019/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ------------- Hà Nội, ngày 19 tháng
11 năm 2019 |
Về xử phạt vi
phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai
-------------
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm
2015;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng
6 năm 2012;
Căn
cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11
năm
2013;
Căn
cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11
năm
2014;
Căn
cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Chính phủ ban
hành
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh
vực đất đai.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình
thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao
gồm vi
phạm trong
sử dụng
đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này
gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy
định tại
Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trừ trường
hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác:
a)
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong
nước, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau
đây gọi chung
là cá
nhân);
b)
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).
2.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều
3. Giải
thích từ ngữ
1.
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh
giới thửa
đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan
quản lý
nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất
bị lấn đó cho phép.
2.
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a)
Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai cho phép;
b)
Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà
không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c)
Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời
hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất
nông nghiệp);
d)
Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao
đất, cho
thuê đất theo
quy định
của pháp luật.
3.
Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy
giảm chất
lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo
mục đích
đã được xác định, trong đó:
a)
Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất;
hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho
bề mặt đất
thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước
chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao
bề mặt của
đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông
nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng
đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban
nhân dân
cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b)
Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất
hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản
xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay
loại đất
có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông
nghiệp;
c)
Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh
vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác
định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi
quy định
tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo
mục đích
được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ)
Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau
khi thực
hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a,
b và c
khoản này
mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo
mục đích
đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
4. Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên
liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho
hoặc cho
thuê, cho
thuê lại
hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều
4. Thời hiệu xử phạt vi
phạm
hành chính
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02
năm.
2.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy
định như sau:
a)
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3
Điều này
thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm;
b)
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy
định tại
khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm
quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c)
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do
người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp
dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a,
b khoản
này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3.
Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,
cho thuê
đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc
nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một
lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất
không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng
đất theo quy định mà các bên liên quan
đã hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm
kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực
hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản
đã ký kết;
b)
Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán
nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo
quy định
của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban
nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan
đã hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc
hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong
các nghĩa
vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
c)
Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc
dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là
đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu
công nghệ cao,
khu kinh tế;
doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh
doanh phi nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan
đã hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc
hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong
các nghĩa
vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
d)
Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền
sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo
quy định
của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo
hợp đồng,
văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi
chuyển
nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong
các nghĩa
vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
đ)
Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho
thuê thu
tiền thuê
đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189
của Luật
đất đai nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo
hợp đồng,
văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời điểm kết thúc hành vi
bán, mua
tài sản là
thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản
đã ký kết;
e)
Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai
lệch hoặc
hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong
việc sử
dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi
vi phạm.
Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy
định tại
điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi
vi phạm
đó;
g)
Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực
đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan
đã hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm
kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh
lý hợp
đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết;
h)
Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh
chấp đất
đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy
định tại
điểm này là thời điểm đã thực hiện xong việc cung
cấp thông tin
không
chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra,
giải quyết
tranh chấp
đất đai theo quy định của pháp luật;
i)
Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp
hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua,
thuê mua
nhà, công
trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung
cấp, cung
cấp không
đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây
dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo
quy định
tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13
của Luật kinh
doanh bất
động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai
phạm. Thời
điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung
cấp đầy đủ
giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây
dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo
quy định;
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy
định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i
khoản này
mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc
hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi
vi phạm
còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4.
Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này
mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này
được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này,
nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình
trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành
vi trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều
5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a)
Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm
sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư
vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12
tháng.
3.
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao
gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của
đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục
đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c)
Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d)
Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ)
Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho
thuê lại
đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian
sử dụng
đất còn lại;
g)
Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
h)
Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy
định;
i)
Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy
định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao,
cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất;
l)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa
giới hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin,
giấy tờ,
tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra,
giải quyết
tranh chấp
đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo
quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy
định tại
Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy
định tại
Điều 35 của Nghị định này;
p)
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với
trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc
khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q)
Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định
này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai
đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15,
18, 19, 22, 26, 29, 30 và
32 của
Nghị định này.
4.
Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng
đất như sau:
a)
Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi
chuyển
quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi
phạm hành
chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của
đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi
chuyển
quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho
bên chuyển
quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi
phạm theo
quy định;
b)
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì
xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử
dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi
phạm hành
chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho
thuê, thế
chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi
phạm hành
chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài
việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên
chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
Điều
6. Áp
dụng mức phạt tiền
1.
Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a)
Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp
dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b)
Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4
Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định
này áp dụng đối với các tổ chức.
2.
Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền
xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Điều 7. Việc xác định số lợi
bất hợp pháp
Việc
xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:
1.
Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13
của Nghị
định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm
được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau
khi vi phạm
tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong
thời gian
vi phạm
(kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản
vi phạm
hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng
giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x)
hệ số điều
chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi
vi phạm)
và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại
đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi có được do
chuyển mục
đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
(G2) |
- |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo
loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1) |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định
của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời
gian được tính là 70 năm |
G (1,2) = Diện tích đất vi phạm x
Giá đất cụ
thể xác định bằng phương pháp hệ
số
điều chỉnh giá đất
Loại
đất trước khi vi phạm được xác định theo
quy định
tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 1
Điều 2
của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo
hiện trạng
tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp sử dụng
đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần
diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn,
chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo
giá đất cụ
thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau
khi lấn,
chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, được
tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Diện
tích đất vi phạm |
x |
Giá đất cụ thể xác định bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng
thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất
đối với loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường
hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
3.
Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong
các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 18,
khoản 3
Điều 19,
khoản 1
Điều 22,
Điều 25,
khoản 3
Điều 27
của Nghị
định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo
hợp đồng
đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo
giá đất cụ
thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi
phạm hành
chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Diện
tích đất vi phạm |
x |
Giá đất |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng
thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất
đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường
hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
4.
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều
kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 18,
khoản 2
và 4
Điều 19,
Điều 20,
khoản 2
Điều 27
của Nghị
định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho
thuê lại
đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian
đã cho
thuê, cho
thuê lại
đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo
đơn giá
thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho
thuê, cho
thuê lại (x)
với số năm
đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ
thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
5.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong
dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21
của Nghị
định này được tính bằng giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư
phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất (đối với diện tích
đã phân lô, bán nền) và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của chủ
đầu tư theo các hợp đồng đã ký sau khi đã trừ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng
(nếu có).
6.
Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho
thuê đất thu
tiền thuê
đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23
của Nghị
định này được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong
thời gian
đã mua
bán (tính theo
giá trị
của tài sản ghi trong hợp đồng mua bán đã ký). Thời hạn sử
dụng của tài sản để tính khấu hao được xác định theo
quy định
của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.
7.
Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho
thuê đất thu
tiền thuê
đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24
của Nghị
định này thì được xác định bằng giá trị cho thuê tài sản thực tế theo
Hợp đồng
đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê (kể từ ngày cho thuê đến thời điểm lập
biên bản vi phạm hành chính).
8.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho
thuê lại
đất, bán hoặc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy
định tại
Nghị định này mà đã nộp thuế thu nhập từ việc giao
dịch đó
thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo
quy định
tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này trừ (-)
đi số tiền
thuế thu nhập đã nộp.
9.
Số năm vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này
đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy
đổi một
ngày bằng 0,0028 năm.
Điều
8. Xác định diện tích đất vi
phạm
và mức phạt hành vi vi phạm hành chính
1.
Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này
được xác định như sau:
a)
Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo
diện tích ghi
trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1,
2 và 3
Điều 11
của Luật
đất đai;
b)
Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định;
trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong
quản lý
đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
c)
Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy
định tại
các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích
thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
có trách
nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện
tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong
trường hợp
diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng
phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi
vào biên
bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi
vi phạm
không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan
thanh tra, kiểm
tra xác
định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi
phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi
phạm chi trả.
2.
Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp căn cứ vào khung
xử phạt quy
định tại
Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định tại Điều 9
và Điều 10
của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH
THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
theo quy định tại các điểm a
và d
khoản
1 Điều 57 của Luật đất đai
1.
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy
định tại
khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 11
Điều 2
của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2.
Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3.
Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5
héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta
đến dưới 03
héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta
trở lên.
4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi
nông
nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai
(02) lần
mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm
đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4
Điều này,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm trong
các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này;
số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan
nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định
tại các điểm c và d khoản 1
Điều
57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng
phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác
trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2.
Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất
rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05
héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta
trở lên.
3.
Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng
tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình
thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng
với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1
và 2
Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm trong
các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này;
số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng
lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không
phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan
nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định
tại các điểm b và d khoản 1
Điều
57 của Luật đất đai
1.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản
nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao,
hồ, đầm
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi
nông
nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03
héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta
trở lên.
3.
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi
nông
nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02
lần mức
phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3
Điều này,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm trong
các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này;
số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
12. Sử dụng đất trong
nhóm
đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan
nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định
tại các điểm đ, e và g khoản 1
Điều
57 của Luật đất đai
1.
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao
đất có thu
tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu
vực nông
thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,05
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,05
héc ta
đến dưới 0,1
héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng nếu
diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5
héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng nếu
diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
đến dưới 03
héc ta;
e)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03
héc ta
trở lên.
2.
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao
đất không thu
tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi
nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,1
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
đến dưới 03
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03
héc ta
trở lên.
3.
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có
mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải
là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất
thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang
đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,1
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
đến dưới 03
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03
héc ta
trở lên.
4.
Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu
vực đô thị
thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng quy
định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000
đồng đối
với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm
đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4
Điều này,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm trong
các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này;
số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc
trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định
1.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo
quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung
tại khoản 1
Điều 1
của Nghị
định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban
nhân dân
cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta
trở lên.
2.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy
định tại
khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung
tại khoản 1
Điều 1
của Nghị
định số 62/2019/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
3.
Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo
quy định
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
4.
Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi
nông
nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định
mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu
diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta
trở lên.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm,
trừ trường hợp quy định tại điểm b, c và d
khoản này;
b)
Buộc đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban
nhân dân
cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này;
c)
Buộc làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định
đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy
định tại
các khoản 3 và 4 Điều này;
d)
Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với thửa đất
chưa được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3
và 4
Điều này;
đ)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm trong
các trường
hợp quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này;
số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
14. Lấn,
chiếm đất
1.
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối
với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối
với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta
đến dưới 0,1
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối
với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối
với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta
đến dưới 0,1
héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta
đến dưới 01
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3.
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích
đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4.
Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại
khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng nếu
diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng nếu
diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất
lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất
lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5.
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
(trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử
phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá
nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6.
Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn công
trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm
việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo
quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành
chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế
biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong
lĩnh vực
về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo; trong
lĩnh vực
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống
lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực
chuyên ngành khác.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm
đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5
của Điều
này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy
định tại
điểm b và điểm c khoản này;
b)
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo
quy định
đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong
thủ tục giao
đất, thuê
đất;
d)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất
hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
15. Hủy
hoại đất
1.
Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng nếu
diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng nếu
diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng nếu
diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5
héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng nếu
diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất
bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo
quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người
có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu
hồi đất theo
quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Điều
16. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho
việc
sử dụng đất của người khác
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối
với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người
khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho
việc sử
dụng đất của người khác.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp
đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình
gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho
việc sử
dụng đất của người khác.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp
quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
17. Không
đăng ký đất đai
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo
quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu
vực nông
thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu
quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không
thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo
quy định
tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4
Điều 95
của Luật
đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong
thời gian
24 tháng
kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95
của Luật
đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24
tháng kể
từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95
của Luật
đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3.
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký
biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02
lần mức xử
phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1
và 2
Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu,
không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo
quy định.
Điều
18. Chuyển quyền, cho
thuê,
thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo
quy định
tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
1.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
hộ gia
đình, cá
nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia
đình, cá
nhân mà không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 188
và Điều 190
của Luật
đất đai;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp
không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1
Điều 188
và Điều 190
của Luật
đất đai.
2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều
kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định khoản 1 Điều 188 của
Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188
của Luật đất đai.
3.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho
thuê lại,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đ ủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu
vực nông
thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu
vực đô thị
trong trường
hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 188
của Luật
đất đai;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu
vực nông
thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu
vực đô thị
trong trường
hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1
Điều 188
của Luật
đất đai.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho
người sử
dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy
định tại
điểm b và điểm c khoản này;
b)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo
quy định
đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1
Điều 82
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 54
Điều 2
của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP;
c)
Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo
quy định
đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức
đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban
nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi
vi phạm
không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là
đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;
d)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho
thuê lại
đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
đ)
Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp
vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều
kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo
quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
e) Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử
dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền
sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia
hạn theo
quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
g) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
19. Chuyển quyền, cho
thuê,
cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc
trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo
quy định
của Luật đất đai
1.
Trường hợp chuyển đổi, thế chấp đối với đất được Nhà nước giao
đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu
tiền sử
dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao
đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu
tiền hoặc cho
thuê đất
trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,05
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,05
héc ta
đến dưới 0,1
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
trở lên.
2.
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước công nhận
quyền sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ
trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc Nhà nước giao
có thu
tiền, cho
thuê trả
tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không
đúng đối tượng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện
tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng nếu
diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
trở lên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với
đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo
hình thức giao
đất không thu
tiền sử
dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao
có thu
tiền hoặc cho
thuê trả
tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không
đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,05
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,05
héc ta
đến dưới 0,1
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
trở lên.
4.
Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê và tiền thuê đất đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà thực hiện chuyển nhượng, cho
thuê lại
đất, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa có sự chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại khu
vực nông
thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
trở lên.
5.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho
thuê, cho
thuê lại
đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho
thuê, cho
thuê lại theo
quy định
của pháp luật đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02
lần mức xử
phạt đối với trường hợp tương ứng quy định tại các khoản 2,
3 và 4
Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy
định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải trả lại
đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền. Trường
hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì Nhà nước thu
hồi đất theo
quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;
b)
Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên cho
thuê đất
phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
chuyển
nhượng, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo
quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
c)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho
thuê lại
đất (trong trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian
thuê) trong
thời gian
sử dụng
đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d)
Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy
định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
20. Người sử dụng đất được nhà nước cho
thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu
công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho
thuê
lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo
hình
thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày Luật đất đai năm 2013
có
hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
trường hợp diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp
diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp
diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 5
héc ta.
4.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp
diện tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất phải ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước theo
hình thức
thuê đất trả tiền một lần đối với diện tích đất vi phạm trong
thời gian
còn lại;
tiền thuê đất phải trả một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất
đai;
b)
Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi cho thuê đất thu tiền thuê một lần trong
thời gian
vi phạm;
số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 4
Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
21. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
1.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong
dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê không
đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 41
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 41
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép theo
quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối
với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta
đến dưới 01
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
2.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong
dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê không
đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 41
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối
với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta
đến dưới 03
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền mà
không lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê thì
xử phạt theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27
tháng 11
năm 2017
của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây
dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng
nhà và công sở.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép phân
lô, bán nền đối với trường hợp chưa có văn bản cho phép của Ủy ban
nhân dân
cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 194
của Luật
đất đai;
b) Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500
đã được
phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với
trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b
và điểm c
khoản 1
Điều 41
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP;
c)
Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây
dựng nhà theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ
điều kiện quy định tại điểm d khoản 1
Điều 41
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP;
d)
Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp được xác định theo
quy định
tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 22. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
1.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận, đất đang có tranh
chấp, đất
đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng
nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn, chưa hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất đã
chuyển nhượng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng dưới 01 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích
đất đã chuyển nhượng từ 05 héc ta trở lên.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án đầu tư mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề kinh
doanh phù
hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu của dự án đầu tư; không thực hiện ký quỹ
theo quy định
của pháp luật về đầu tư ; không có đủ năng lực tài chính theo
quy định
tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, không vi
phạm quy
định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do
Nhà nước giao
đất, cho
thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư khác.
3.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư khi chưa xây dựng xong các công trình hạ tầng
kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt
(đối với dự án đầu tư kinh doanh nhà ở và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số
139/2017/NĐ-CP.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian vi
phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của
Nghị định này;
b)
Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2
Điều này,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Việc hoàn
trả tiền chuyển nhượng giữa các bên thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự.
c) Thu hồi đất theo quy định tại điểm d
khoản 1
Điều 65
của Luật
Đất đai đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy
định tại
khoản 1 Điều này mà đất trước khi nhận chuyển nhượng đã
hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.
Điều
23. Bán, mua tài sản gắn liền với
đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 189
của
Luật đất đai
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
mua tài
sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu
tiền thuê
đất hàng năm khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê có ngành
nghề kinh doanh không phù hợp dự án đầu tư hoặc không đủ năng
lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư hoặc vi phạm quy
định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao
đất, cho
thuê đất
để thực hiện dự án trước đó.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp
bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu
tiền thuê
đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp
hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy
hoạch xây
dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hoàn thành xây dựng đối với trường hợp chưa hoàn thành việc xây dựng theo
đúng quy
hoạch xây
dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận mà đã
chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy
định tại
khoản 1 Điều này và trường hợp tài sản mua,
bán tạo
lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều này; việc giải
quyết quyền lợi của các bên liên quan đến chấm dứt hợp đồng mua,
bán tài
sản thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự;
c) Buộc bên bán tài sản nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 7
của Nghị định này;
d) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp
gắn liền với đất thuê đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực
hiện theo quy định của pháp luật xây dựng.
Điều 24. Cho thuê tài sản gắn liền
với đất được Nhà nước cho thuê thu
tiền
thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 38a
của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung
tại
khoản 24 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
thiếu một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất
động sản.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp
thiếu từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất
động sản.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất
động sản;
b)
Buộc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp không
đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất
động sản;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định tại khoản 7 Điều 7
của Nghị
định này.
Điều
25. Chuyển nhượng, tặng cho
quyền
sử dụng đất có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không
đủ điều kiện quy định tại Điều 192
của
Luật đất đai
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối
với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong
các trường
hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen
kẽ trong
phân khu
bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có
điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó mà chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử
dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu
đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;
c) Hộ
gia đình,
cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao
đất theo
chính sách
hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước
10 năm,
kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết
định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang
làm nghề
khác hoặc không còn khả năng lao động.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo
quy định
tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
Điều
26. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền
sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy
định
tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia
đình, cá
nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở,
đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong
phân khu
bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh
sống trong
khu vực
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia
đình, cá
nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử
dụng đất trồng lúa.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia
đình, cá
nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do
được Nhà
nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong
thời hạn 10
năm kề từ
ngày có quyết định giao đất.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận
chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1
Điều này
mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Chuyển
quyền và nhận chuyển quyền đối với cơ sở tôn giáo không đúng quy định của Luật Đất đai
1.
Trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,1
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
trở lên.
2.
Trường hợp cho thuê quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,1
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng nếu
diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
trở lên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
trở lên.
4.
Trường hợp thuê đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70%
mức xử
phạt quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức
xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy
định tại
khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy
định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại
đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất;
b)
Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có
được đối với trường chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất quy
định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác
định theo quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 7
của Nghị
định này;
c)
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu
(trong trường
hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong
thời gian
sử dụng
đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d)
Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy
định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
28. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 193
của
Luật đất đai
1.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi
chưa có
văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử
dụng đất của dự án đối với diện tích nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
đến dưới 03
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03
héc ta
trở lên.
2.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi
chưa đủ cả
02 điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì hình thức
và mức xử phạt được áp dụng bằng 1,5 lần mức phạt quy
định tại
khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất chuyên
trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà chưa nộp
một khoản tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 134
của Luật
đất đai thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 106
của Luật
Quản lý thuế và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2013
của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hoàn thành thủ tục để có văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
b)
Buộc trả lại đất đối với trường hợp đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt.
Điều
29. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức quy định tại Điều 130
của
Luật đất đai và Điều 44 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1.
Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo
quy định
của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển
quyền vượt hạn mức dưới 01
héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức
từ 01 héc ta đến 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000
đồng đối
với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03
héc ta
đến 05
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp
diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05
héc ta.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp
không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu
hồi theo
quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều
30. Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất không
đúng quy định tại các Điều 153
và
Điều 169 của Luật đất đai và Điều 39
của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1.
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu
công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,1
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
đến dưới 03
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03
héc ta
trở lên.
2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm dưới 0,1
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,1
héc ta
đến dưới 0,5
héc ta;
c)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 0,5
héc ta
đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 01
héc ta
đến dưới 03
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi
phạm từ 03
héc ta
trở lên.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền, đã thuê đất trong
các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà
nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 64
của Luật
Đất đai.
Điều
31. Không nộp hồ sơ, không cung
cấp,
cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua
nhà,
công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh
doanh bất
động sản
Tổ
chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây
dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung
cấp, cung
cấp không
đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây
dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo
quy định
tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4 Điều 13
của Luật kinh
doanh bất
động sản thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian
và mức độ vi
phạm như sau:
1.
Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp
vi phạm
dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công
trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng,
thửa đất trở lên.
2.
Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp
vi phạm
từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp
vi phạm
từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
3.
Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối
với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối
với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây
dựng, thửa đất;
c)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp
vi phạm
từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
4.
Từ 12 tháng trở lên:
a)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp
vi phạm
dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối
với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây
dựng, thửa đất;
c)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp
vi phạm
từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
5.
Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4
Điều này
được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây
dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua
đã thanh
toán đủ
tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi
phạm hành
chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau
thời hạn quy
định tại
khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13
của Luật kinh
doanh bất
động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai
phạm.
6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu
tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây
dựng, thửa đất khác nhau quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính
tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng
tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua,
thuê mua
nhà, công
trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
32. Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong
thời
hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong
thời
hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong
thời
hạn 24 tháng liên tục
1.
Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong
thời hạn 12
tháng liên
tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18
tháng liên
tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp
bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất
không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất
không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất
không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất
không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền
sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước
thu hồi
đất theo quy định tại điểm h khoản 1
Điều 64
của Luật
Đất đai.
Điều
33. Không làm thủ tục chuyển sang
thuê
đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2
Điều
60 của Luật đất đai
1. Người
đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay
thuộc
trường hợp phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai nhưng chưa nộp hồ sơ để
làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện
tích đất phải chuyển sang thuê dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện
tích đất phải chuyển sang thuê từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất
phải chuyển sang thuê từ 0,5 héc ta đến dưới 01
héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất
phải chuyển sang thuê từ 01 héc ta đến dưới 05
héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất
phải chuyển sang thuê từ 05 héc ta trở lên.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều
34. Vi phạm
quy định
về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối
với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới hành
chính, mốc chỉ giới sử dụng đất mà không thuộc trường hợp lấn đất để sử dụng quy
định tại
khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối
với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính đối
với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều
35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng
từ trong việc sử dụng đất
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp
tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong
việc sử
dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3
Điều này.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối
với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất
hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong
việc sử
dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa
kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai
lệch mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công
việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu các
giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung;
giấy tờ
giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1,
2 và 3
Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo
quy định
đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo
quy định
đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Điều
36. Vi phạm quy định về cung
cấp
thông tin đất đai liên quan
đến
thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000
đồng đối
với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến việc thanh
tra, kiểm tra
về đất đai
sau 07 ngày
kể từ ngày công bố quyết định thanh tra hoặc theo
yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra,
thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan
hành chính
các cấp.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp
cung cấp
thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo
yêu cầu
(bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh
tra, kiểm tra,
thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan
hành chính
các cấp.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp
hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra,
thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan
hành chính
các cấp.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đối
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
Điều
37. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong
lĩnh
vực đất đai
1.
Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn xác định giá đất
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá
đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản
hoặc không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá
đất quy định tại khoản 2 Điều 20
của Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính
phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số
44/2014/NĐ-CP), được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2
của Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây được
gọi là Nghị định số 136/2018/NĐ-CP);
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000
đồng đối
với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư
vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định
giá bất động sản và không có đủ 03 định giá viên đủ điều
kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2
Điều 20
của Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2
của Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc không có đủ 02
cá nhân
hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2
Điều 10
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1
của Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp
hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 02
cá nhân
hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2
Điều 10
của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1
của Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP.
3.
Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai khác
như điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận; đấu giá quyền sử dụng đất; bồi thường ,
hỗ trợ và
tái định cư mà vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai quy định tại khoản 3 Điều 25
của Luật
Đấu giá tài sản; các Điều 5a và 5b của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1
và 2
Điều 1
của Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9
của Nghị
định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015
của Chính
phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp
không có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp không có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên
theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước giấy phép hoạt động từ 06 tháng
đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật
xử lý vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09
tháng đến 12
tháng đối
với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi
phạm hành
chính có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25
của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều
38. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung;
giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung;
giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai có thời hạn;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3
Điều 5
Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có
thời hạn;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3
Điều 5
Nghị định
này.
4.
Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1
và 2
Điều này
phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử
phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo
quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và
khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7
năm 2013
của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật
xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung
tại khoản 7
Điều 1
của Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017
của Chính
phủ.
Điều 39.
Thẩm quyền của thanh tra chuyên
ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên
ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung;
giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên
ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở,
Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra
quyết định
thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3
Điều 5
Nghị định
này.
3. Trưởng đoàn thanh
tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường có quyền:
a)
Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung;
giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai có thời hạn;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3
Điều 5
Nghị định
này.
4.
Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng
Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c)
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai
lệch nội dung;
giấy tờ
giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong
lĩnh vực
đất đai có thời hạn;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3
Điều 5
Nghị định
này.
5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh
tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.
6.
Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 5
Điều này
phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử
phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo
quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và
khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung
tại khoản 7
Điều 1
của Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP.
Điều
40. Biên
bản và thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính
1. Biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực
quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi
phạm hành
chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung
tại Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực
đất đai quy định tại các Điều 38 và 39
của Nghị
định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh
tra, kiểm tra
việc quản
lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.
Công
chức kiểm lâm được giao nghiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc quản
lý, sử dụng rừng được lập biên bản vi phạm hành chính đối với
hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao
nhiệm vụ
thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay
dân dụng.
Điều
41. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm
hành chính đối với trường hợp phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ
về đất đai
Khi
xử lý vi
phạm hành
chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy
định tại
Điều 37 của Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành
chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đã cấp
giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý theo
quy định
của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
42. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử
phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có
quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà
hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử
phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc
xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có
quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà
hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo
quy định
tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi
vi phạm
đó.
Việc
xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo
quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có
hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi
phạm hành
chính đó; trường hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho
đối tượng vi
phạm thì
thực hiện xử phạt theo Nghị định này;
c)
Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng
chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo
quyết định
xử phạt đó;
d)
Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn
tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài quy định tại các điểm a,
b và c
khoản này
thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi
phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa thực
hiện hoặc đã thực hiện xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy
định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban
hành quyết
định xử phạt để giải quyết.
Điều
43. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 01
năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3.
Bãi bỏ điểm đ khoản 3 và điểm i khoản 6 Điều 57
của Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017
của Chính
phủ.
Điều
44. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban
Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn
phòng Tổng Bí thư; - Văn
phòng Chủ tịch nước; - Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn
phòng Quốc hội; - Tòa
án nhân dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm
toán nhà nước; - Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân
hàng Chính sách xã hội; - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ
quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo; - Lưu:
VT, NN (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn
Xuân Phúc
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét