CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2017 |
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
_______________________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
“3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực
hiện ngay từ khi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành
thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.
“Điều 8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục
hành chính
1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ
hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu,
điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện
thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của
thủ tục hành chính.
3. Khi được luật giao quy định về thủ tục hành
chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành
của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
“Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành
chính
Việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục
hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.”
“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương công bố:
a) Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, trong đó phải xác định rõ tên, căn cứ pháp lý, thời gian, địa
điểm thực hiện và phí, lệ phí trong trường hợp được phân cấp hoặc ủy quyền quy
định.
b) Thủ tục hành chính được giao quy định hoặc
quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
5. Sửa đổi khoản 1 Điều 15 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính):
“Điều 15. Quyết định công bố thủ tục hành
chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm
nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ
tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các
cơ quan quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban
hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký
ban hành, quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất là
sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính.
Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính
theo quy định sau đây:
1. Đối với quyết định công bố thủ tục hành
chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:
a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ
tục hành chính”.
“Điều 17. Hình thức công khai
1. Thủ tục hành chính đã được người có thẩm
quyền công bố phải được công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các hình
thức sau:
a) Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính.
b) Công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực
tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc niêm yết hoặc sử
dụng các hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trên
cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối, tích hợp dữ
liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
c) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Ngoài hình thức công khai bắt buộc tại
khoản 1 Điều này, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo các
hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính”.
“Điều 24. Nhập, đăng tải công khai thủ tục
hành chính đã công bố
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức việc nhập, đăng tải công khai các thủ tục hành chính và văn bản quy định
về thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành chính
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Thời hạn nhập, đăng tải công khai thủ tục
hành chính đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm
nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 02 ngày làm
việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành”.
8. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 26:
“Điều 26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; hướng dẫn, rà soát, đánh giá, kiểm tra việc nhập,
đăng tải công khai, khai thác và quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý tài khoản đăng nhập,
kiểm duyệt, đăng tải, kiểm tra, rà soát dữ liệu thủ tục hành chính; bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia, thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
bộ, ngành, địa phương và thủ tục hành chính được công khai tại nơi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính”.
“Điều 28. Nội dung rà soát, đánh giá
1. Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của
thủ tục hành chính, quy định có liên quan đến thủ tục hành chính và chi phí
tuân thủ của thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá”.
10. Thay thế các cụm
từ “Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ”, “Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan
ngang Bộ” và “Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ” bằng cụm từ “Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ”; cụm từ “người đứng đầu tổ chức pháp chế” bằng cụm từ “Chánh
văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ”; cụm từ “Sở Tư pháp” bằng cụm từ “Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”; cụm từ “Giám đốc Sở Tư
pháp” bằng cụm từ “Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương” tại Điều 5, Điều 9 và Điều 35a (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, khoản 2, khoản 11 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
11. Thay thế các cụm
từ “dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”; cụm
từ “dự án văn bản quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và dự án văn bản quy phạm pháp luật”; cụm từ “dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” tại Điều 9, Điều 11 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 2, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
“6. Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị là hệ thống thông tin điện tử có chức năng hỗ trợ việc tiếp
nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính của cá nhân, tổ chức”.
“4. Thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện
tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.
“4. Yêu cầu đối với phản ánh kiến nghị bằng
thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông
tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị:
a) Phản ánh, kiến nghị phải gửi đúng địa chỉ
thư điện tử, địa chỉ truy cập Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương
hoặc địa chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị đã
được cơ quan tiếp nhận công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; phông chữ của
bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6909:2001.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ
thư điện tử hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị.
đ) Đính kèm các tệp tin có định dạng phù hợp
theo yêu cầu của hệ thống thông tin.”
“3. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực
hiện thông qua hình thức thông điệp dữ liệu điện tử, cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản
ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
b) Đăng nhập Cổng thông tin điện tử các bộ,
ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh,
kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không
đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ
thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển
phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển
phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý thông qua Hệ thống thông
tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ thông điệp dữ liệu về các phản ánh,
kiến nghị đã được tiếp nhận vào cơ sở dữ liệu của Cổng Thông tin điện tử các
bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị”.
5. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 10:
“2. Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, xây
dựng chức năng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của
các bộ, ngành, địa phương.
3. Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ
thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện
tử, địa chỉ Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy
định tại Điều 13 Nghị định này”.
6. Sửa đổi điểm e khoản 2 Điều 14:
“e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến
nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời
lưu vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.
“3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu, dữ liệu
điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý”.
“1. Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện
tử (website) của cơ quan”.
“Điều 20. Xây dựng Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất trong toàn
quốc.
b) Công bố công khai các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Hệ thống thông tin
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ;
c) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
d) Tổ chức kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu
điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện
tử các bộ, ngành, địa phương và Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông
tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn
của Văn phòng Chính phủ;
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ để kết
nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính giữa Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương và Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; cập nhật
tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ”.
10. Thay thế cụm từ
“sổ tiếp nhận” bằng cụm từ “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính” tại
điểm c khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 9.
1. Bỏ cụm từ “kiểm soát
thủ tục hành chính” tại khoản 2 Điều 8.
“17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về:
Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ
thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý
văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng”.
1. Bỏ cụm từ “kiểm soát
thủ tục hành chính” tại khoản 2 Điều 7.
“10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ
sung khoản
1, 2 Điều 19 của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ như sau:
“Điều 19. Văn phòng thuộc bộ
1. Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện
chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các
hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn
vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục
hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương
theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
trung ương; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo
đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của bộ và công
tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do
Bộ trưởng giao”.
Điều 6. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trường hợp Nghị định quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành
trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện tổ
chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang
bộ trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp
chế của bộ, cơ quan ngang bộ trong trường hợp cơ cấu tổ chức của Tổ chức pháp
chế có phòng này hoặc thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng bộ, cơ quan ngang bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được giao theo
quy định tại Nghị định này. Riêng Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Luật
Công an nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở chuyển
giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính phủ hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện công bố, công khai thủ
tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; xây dựng, quản lý và vận
hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các
nội dung khác theo quy định tại Nghị định này.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, bãi bỏ
toàn bộ hoặc một phần Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp khi Thông tư của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3a Điều 3, khoản 3a
Điều 5, khoản 3a Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính); bãi bỏ
cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại điểm c khoản 2 Điều
174 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét