CHÍNH PHỦ Số: 98/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
_________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại
Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh, trừ
trường hợp đã được quy định tại nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác;
b) Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh; sản
xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất
xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi vi phạm về kinh doanh thuốc lá;
đ) Hành vi vi phạm về kinh doanh rượu;
e) Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan
đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
k) Hành vi vi phạm về
thương mại điện tử;
l) Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của thương nhân
nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;
m) Các hành vi vi phạm
khác trong hoạt động thương mại.
3. Các vi phạm hành chính khác trong hoạt động thương mại về kinh doanh
xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; chứng từ,
hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; đo lường, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa
lưu thông, kinh doanh trên thị trường; nhãn hàng hóa; sở hữu trí tuệ; thủ tục
đăng ký kinh doanh; biển hiệu; quảng cáo thương mại; kinh doanh đấu giá hàng
hóa; kinh doanh đấu thầu hàng hoá, dịch vụ; mua bán, trao đổi hàng hóa của cư
dân biên giới và các hành vi vi phạm khác thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối với các hành vi đầu cơ hàng hóa, găm hàng, đấu thầu hàng hóa, dịch
vụ và nhượng quyền thương mại có dấu hiệu của hành vi hạn chế cạnh tranh theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh thì áp dụng quy định về điều tra và xử lý
vi phạm pháp luật cạnh tranh.
5. Đối với hành vi vi phạm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do cơ quan hải quan phát hiện trong
địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Trường hợp Nghị định
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chưa
quy định thì áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật; hộ gia đình
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định tại Nghị định
này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ
chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và
các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên;
b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế
tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế,
lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra
hàng hóa.
2. “Buôn bán" là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu,
nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.
3. “Hàng hóa lưu thông trên thị trường” gồm hàng hóa được trưng bày, khuyến
mại, bảo quản, vận chuyển và lưu giữ trong quá trình mua bán hàng hóa.
4. “Giấy phép kinh doanh" gồm giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác nhận, các hình thức
văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp
cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
5. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và
hàng hoá cấm sử dụng tại Việt Nam.
a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng
nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định cho phép nhập khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc
hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của
pháp luật;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa
khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ
kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn,
chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải
dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp
luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất
tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hoá không có giá trị sử dụng, công dụng
hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng
đã công bố hoặc đăng ký;
a) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ
thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của
hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa;
b) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và
dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
c) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại
hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì
hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống
so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng
đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hoá có nhãn hàng hoá hoặc bao bì hàng hoá ghi
chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân
phối hàng hoá; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của
hàng hoá hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về
nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả.
8. “Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng
hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc, phiếu
bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của tổ chức, cá nhân kinh
doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo tên
thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch, mã số đăng ký lưu hành, mã số công
bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác.
9. “Tang vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa thành phẩm hoặc chưa thành
phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
10. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc được sử
dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
11. “Bí mật cá nhân của người tiêu dùng” là thông tin liên quan đến cá nhân
người tiêu dùng đã được người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác
áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc sử dụng thông tin này không
có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tính mạng, tài sản
hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần khác với người tiêu dùng.
12. “Bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới
người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng
hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây dựng thông tin về hàng
hóa, dịch vụ;
c) Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông;
d) Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin.
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị
trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của
hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hoá bao
gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá, tài liệu kèm
theo hàng hoá; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá, hợp đồng, hoá đơn mua bán,
tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng
hoá và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá với bên có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính:
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01
tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24
tháng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm).
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, vật phẩm;
đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất
lượng;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm
đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
g) Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật;
h) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương
trình khuyến mại mang tính may rủi;
i) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;
k) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website
thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ
ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp.
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ
chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34,
điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6,
7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ
chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá
nhân.
Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu
tiên quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và e khoản 7 Điều 3 Nghị
định này thì giá của tang vật là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa
có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành
chính theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp không xác định được giá như trên thì xác định giá trị theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm
giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3
Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY PHÉP KINH DOANH
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo
giấy phép kinh doanh
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép
kinh doanh;
b) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh
doanh;
c) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy
phép kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc
mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá
trình hoạt động kinh doanh;
d) Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp
tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều
này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán
nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán
buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
a) Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI KINH DOANH DỊCH
VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 7. Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng
trữ, giao nhận hàng cấm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20
điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được
quy đổi 20g = 1 bao);
c) Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng từ 5 kilôgam đến dưới 10 kilôgam hoặc từ 5 lít đến dưới
10 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến
dưới 15 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng từ 15 kilôgam đến dưới 20 kilôgam hoặc từ 15 lít đến
dưới 20 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng từ 20 kilôgam đến dưới 30 kilôgam hoặc từ 20 lít đến
dưới 30 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000
bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng từ 30 kilôgam đến dưới 40 kilôgam hoặc từ 30 lít đến
dưới 40 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200
bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 50 kilôgam hoặc từ 40 lít đến
dưới 50 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500
bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng có số lượng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;
c) Buôn bán pháo nổ từ 6 kilôgam trở lên;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng trở lên.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều
này đối với hành vi sản xuất hàng cấm tương ứng quy định tại các khoản từ khoản
1 đến khoản 8 Điều này.
10. Các mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cũng được áp
dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với:
a) Hành vi vận chuyển hàng cấm;
c) Hành vi giao nhận hàng cấm.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12
Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng
cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng,
khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8
Điều này hoặc trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
13. Đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng hoá chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thì áp dụng quy định tại các nghị định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan để xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 9. Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng,
công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này
đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 10. Hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng,
công dụng
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này
đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ
12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy
định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này
đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trông thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu
hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy
định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này
đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
a) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
b) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép
xây dựng, mũ bảo hiểm.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu
hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hoá
giả
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả quy định tại
điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn,
bao bì hàng hoá giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương
đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn,
bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến
dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên mà không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả;
b) Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
c) Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi,
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hoá
giả
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả quy định tại
điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn,
bao bì hàng hoá giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương
đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến
dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên mà không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi,
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
a) Tịch thu tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất tem,
nhãn, bao bì hàng hoá giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Mục 3
HÀNH VI KINH DOANH HÀNG
HÓA NHẬP LẬU; HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP; HÀNG
HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI
PHẠM KHÁC
Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa
nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000
đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hoá nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm
thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt con trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi
măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng,
giống cây trồng, giống vật nuôi.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng
xử phạt hành chính đối với:
a) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng
trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp
dụng biện pháp lưu thông có điều kiện nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc phải
có giấy phép nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nuớc có thẩm quyền áp
dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10
Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành
chính.
12. Đối với hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính
theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, văn hóa phẩm
có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng
hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá
hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa
chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành
vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc
hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên.
12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11
Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính
hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế;
b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản,
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích
thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn
thủy sản;
c) Hàng hoá khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14
Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện hành
vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c
khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH
DOANH THUỐC LÁ
Điều 18. Hành vi vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy
cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo
quy định;
b) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng
đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có
giấy phép nhập khẩu theo quy định;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu
hằng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã
đăng ký hoặc bảo hộ tại Việt Nam.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 4
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 19. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng
tem, giấy cuốn điếu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua
bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc lá.
2. Đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc
lá, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với
thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với
mục đích thương mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06
tháng đối với vi phạm quy định từ điểm đ đến điểm k khoản 1 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 21. Hành vi vi phạm về dán tem đối với thuốc lá
tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem
thuốc lá tiêu thụ trong nước hoặc dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước không
đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối
với người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong
nước theo quy định.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ điểm h đến điểm o khoản 1 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06
tháng đối với người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu
thụ trong nước quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
Điều 22. Hành vi vi phạm về quản lý sản lượng thuốc lá
1. Đối với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước hàng năm
vượt sản lượng được phép sản xuất, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt
dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt
từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt
từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt
từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 23. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo
biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh
và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa
điểm có quy định cấm;
c) Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu
học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện,
nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100 m
tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống
phân phối của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản
phẩm thuốc lá theo quy định.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b và c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 24. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị
chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng
quy định;
b) Không tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian
được phép tạm nhập theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc
lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không
đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định
hoặc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn
gốc hợp pháp.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 5
HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH
DOANH RƯỢU, BIA
Điều 25. Hành vi vi phạm về đăng ký bán rượu có độ cồn
từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ và
sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép
sản xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất
rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất
rượu để chế biến lại mà không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở
sản xuất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu
có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ hoặc kinh doanh rượu có độ cồn
dưới 5,5 độ mà không đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
cấp huyện theo quy định.
Điều 26. Hành vi vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản
xuất rượu thành phẩm có độ cồn từ 5,5 độ trở lên mà không có giấy phép kinh
doanh rượu theo quy định;
b) Bán rượu bán thành phẩm nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên cho đối
tượng không có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
2. Hành vi nhập khẩu rượu không qua các cửa khẩu quốc tế theo quy định bị
xử phạt theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm về dán tem rượu nhập khẩu đối
với sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên
1. Đối với hành vi dán tem rượu nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu
có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ
trở lên không dán tem rượu nhập khẩu theo quy định thì xử phạt hành chính theo
quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 28. Hành vi vi phạm về dán tem rượu sản xuất để
tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh rượu sản xuất trong nước có độ cồn từ 5,5 độ
trở lên không dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước hoặc dán tem rượu
sản xuất để tiêu thụ trong nước không đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.ọoo đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này
đối với người sản xuất rượu trong nước có độ cồn từ 5,5 độ trở lên có hành vi
không dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước hoặc dán tem rượu sản xuất
để tiêu thụ trong nước không đúng quy định.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 29. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về ảnh
hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thương nhân kinh
doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ có hành vi cung cấp thông tin không chính xác,
sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân
kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên có hành vi cung cấp thông tin không
chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
Điều 30. Hành vi vi phạm khác về kinh doanh rượu, bia
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung
cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo
cáo hoặc báo cáo không đúng tình hình sản xuất, kinh doanh rượu có độ cồn từ
5,5 độ trở lên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động;
b) Kinh doanh sản phẩm rượu, bia tại các địa điểm cấm kinh doanh rượu, bia
theo quy định;
c) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc
sản xuất, mua bán rượu, bia.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
Mục 6
HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA
VÀ GĂM HÀNG
Điều 31. Hành vi đầu cơ hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng
tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị
trường để mua vét, mua gom hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng nhằm bán lại thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp
sau đây mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo
quy định của pháp luật về giá;
b) Khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ
1.000.000.000 đồng trở lên.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi găm hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 31 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm địa điểm bán hàng;
b) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời
gian trước đó;
c) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác
với thời gian trước đó;
d) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời
gian trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 31 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường;
c) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm
hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba
tháng liền kề trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
31 của Nghị định này.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Mục 7
HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 33. Hành vi vi phạm về khuyến mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc cung cấp, công khai thông tin về hoạt động khuyến mại khi thực
hiện khuyến mại;
b) Thu các khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng
thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực hiện hình thức khuyến
mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả
tiền;
c) Không tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính
may rủi hoặc tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà
không có sự chứng kiến của khách hàng hoặc không lập thành biên bản việc tổ
chức mở thưởng;
d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian,
địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng
hóa trước khi thực hiện việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng khi
thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà bằng chứng xác định
trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về công bố kết quả trúng thưởng, thông báo công khai thông tin kết quả thực
hiện khuyến mại;
e) Không thực hiện việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực
hiện chương trình khuyến mại có trao giải thưởng;
g) Không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương
trình khách hàng thường xuyên;
h) Không thể hiện và lưu trữ đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định
trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng, thẻ
khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các
chương trình khuyến mại tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân
theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không
có hợp đồng dịch vụ khuyến mại thẹo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không
có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký
không đúng quy định;
d) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không
đúng quy định hoặc nội dung thông báo, báo cáo không trung thực;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc trì
hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam
kết với khách hàng hoặc đã thông báo, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
e) Thực hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
vượt quá hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo
quy định;
g) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại theo quy định;
h) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá
tối thiểu; giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện nhà nước định giá cụ thể;
i) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá không đúng
theo quy định về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;
k) Sử dụng bằng chứng
xác định trúng thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước
độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng
thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức
quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại;
l) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50%
giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng đã công bố vào ngân sách nhà
nước trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
m) Chấm dứt việc thực
hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc
trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian
thực hiện khuyến mại;
n) Chấm dứt việc thực
hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mà không thuộc các trường hợp pháp luật
quy định;
o) Thực hiện khuyến mại
trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại;
p) Văn phòng đại diện
của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê
thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt
Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung
ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể
cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường
hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của
cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng
hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu
thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh
cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế
(trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ
bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác
theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt
động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có
độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
d) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để
lừa dối khách hàng;
đ) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất
lượng theo quy định;
e) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
g) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
h) Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại
gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của
người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều
này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 và điểm 1 khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa với các thông tin về hàng hóa được trưng
bày, giới thiệu không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ kinh doanh;
b) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh
với hàng hóa của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng
hóa không đúng quy định;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đã công bố, áp dụng; hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại
trụ sở của văn phòng đại diện đó;
b) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của
thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ
chưa được phép cung ứng tại Việt Nam;
b) Tiêu thụ tại Việt Nam hàng hóa được tạm nhập khẩu để trưng bày, giới
thiệu không đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương
tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương
tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam;
đ) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí
mật quốc gia.
4. Hành vi trưng bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép nhập khẩu vào Việt
Nam, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu bị xử phạt theo quy định tại Điều 15
của Nghị định này.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 35. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương
mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại
tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ,
triển lãm thương mại;
b) Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc
chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay
đổi, bổ sung nội dung đăng ký;
c) Không công bố công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội
chợ, triển lãm thương mại.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ,
triển lãm thương mại nhưng không niêm yết rõ hàng hoá đó là hàng giả, hàng hoá
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc không nêu rõ trong nội dung đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh
doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung
ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo
quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
c) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu
để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có
nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Không báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết
quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm
thương mại.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam;
b) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương
nhân được đại diện mà chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
c) Tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
theo quy định;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký theo quy định
hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản
việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại nhưng
không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã được xác nhận mà không
thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý;
e) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa thuộc
diện quản lý chuyên ngành mà không tuân thủ theo đúng quy định về quản lý
chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó;
g) Trao, tặng, cấp giải thưởng hoặc chứng nhận chất lượng, danh hiệu cho
hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thương nhân, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ hội
chợ, triển lãm thương mại không đúng quy định;
h) Không thực hiện việc giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng
hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày
tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
i) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc
gia Việt Nam hoặc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh
nghĩa của tỉnh, thành phố mà không đạt tiêu chuẩn quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc trực tiếp mang các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất
khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được sự
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc mang hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
b) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu
để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi chưa có sự chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc bán, tặng hàng hóa đó;
c) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc bán, tặng hàng hóa đó;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở Việt Nam có trưng bày, giới
thiệu hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
theo quy định của pháp luật hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài
cung ứng thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định hoặc hàng giả, hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với
hàng thật;
đ) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
e) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa nhập
khẩu mà không đăng ký với hải quan hoặc bán, tặng hàng hóa thuộc diện nhập khẩu
phải có giấy phép tại hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a và b khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Mục 8
HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất
khẩu hoặc cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
tạm ngừng xuất khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy
xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy
phép nhập khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
trái phép hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn
ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy
phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác
hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng
điều kiện kinh doanh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác
hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy
phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch
hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác
hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác
hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 40. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy
xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất,
giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
trái phép giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất có điều kiện khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập những mặt hàng quy định phải có giấy
phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy
định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh tạm nhập tái xuất và tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng
hóa từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy
xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng
hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi chuyển khẩu không đúng chủng loại hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được
quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép;
b) Kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng
kinh doanh chuyển khẩu.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển
khẩu.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá
cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Quá cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa
khẩu được phép quá cảnh;
b) Hàng hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quá
cảnh loại hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu
thụ trái phép hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hóa vi phạm với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng giá trị hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã bị
tiêu thụ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng
miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng
miễn thuế vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng
miễn thuế không đúng đối tượng.
3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không dán tem “Vietnam
duty not paid” theo quy định
hoặc bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các
loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá
trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá
trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp tại cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu thụ trái phép ra thị trường nội địa hàng hóa được phép nhập khẩu để
bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc
tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn
thuế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3,
4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng
từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung
cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận cho tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khi đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xác minh
chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
giả trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu
tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia
công hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài mà không có hợp
đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiêu thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực
hiện gia công và sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không
đúng quy định;
b) Giả mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia
công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc
hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu
thông và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 9
HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước
khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo
quy định;
b) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã
thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy
định;
c) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người
tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật,
điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy
định;
đ)
Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý
của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này
đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân
của người tiêu dùng.
Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có
một trong các hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng sau đây:
a) Không cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,
tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy
định;
b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay
thế của hàng hóa theo quy định;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều
kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ
có bảo hành theo quy định;
d) Không thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;
đ)
Che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính
xác cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba có
một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch
vụ cho người tiêu dùng:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ
được cung cấp theo quy định;
b) Không có chứng cứ chứng minh hoặc không thực hiện tất cả các biện pháp
theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về
hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ phương tiện
truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có một trong
các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng:
a) Không có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình
quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
b) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương
tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người tiêu dùng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06
tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp đồng với người tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng
không đúng quy định;
b) Không cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết
trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa
đổi nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tăc chung về giao kết hợp
đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo quy định;
b) Không thông báo cho người tiêu dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Không áp dụng đúng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa
bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao dịch với người tiêu dùng có
một trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp đồng không phải là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung không tương phản nhau.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết
hiệu lực theo quy định;
b) Không cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng
do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch
với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều kiện giao dịch chung không xác định rõ thời điểm áp dụng hoặc không
được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể
nhìn thấy theo quy định.
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung
với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giao kết hợp đồng với người tiêu dùng có điều
khoản không có hiệu lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp là hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này
trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao
kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng đối với một trong các trường hợp sau
đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng
tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi
đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định;
c) Hạn chế hoặc cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng đã giao kết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng trong trường
hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin
theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả chi phí để được phép thực
hiện việc chấm dứt hợp đồng đã giao kết ngoại trừ chi phí đối với phần hàng
hóa, dịch vụ đã được người tiêu dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b và d khoản 1 Điều này.
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân
kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng
một bản hợp đồng theo quy định;
c) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp
đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Không thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc
nguyên nhân khác theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có
quy định khác;
đ)
Không kịp thời kiểm tra, giải quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo
sự cố về chất lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do
chính đáng;
g) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch
vụ theo quy định;
h) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa
sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 55. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân
kinh doanh bán hàng tận cửa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người bán hàng tận cửa không giới thiệu tên của thương nhân kinh doanh,
số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề
nghị giao kết hợp đồng;
b) Người bán hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với người tiêu dùng để đề nghị
giao kết hợp đồng trong trường hợp người tiêu dùng đã từ chối;
c) Từ chối cho người tiêu dùng rút lại giao kết trong trường hợp người tiêu
dùng gửi văn bản thông báo về việc rút lại giao kết trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc người tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo
hợp đồng trước khi hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ)
Từ chối trách nhiệm đối với hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường
hợp người đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
e) Không giải thích đầy đủ, chính xác cho người tiêu dùng về điều kiện của
hợp đồng, các thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ sẽ giao dịch với người
tiêu dùng;
g)
Hợp đồng bán hàng tận cửa không được lập thành văn bản và giao cho người tiêu
dùng một bản theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh
doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng
hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho người tiêu dùng Giấy tiếp nhận bảo hành trong đó ghi
rõ thời gian thực hiện bảo hành;
b) Không cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương
tự để sử dụng tạm thời hoặc không có hình thức giải quyết khác được người tiêu
dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp
hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục
được lỗi;
d) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng
hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành
hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn
không khắc phục được lỗi;
đ)
Không trả chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi
bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách
nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g)
Từ chối trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người
tiêu dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc
bảo hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
liên quan có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
liên quan có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ
kiện liên quan có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không tiến hành biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có
khuyết tật trên thị trường;
b) Không thực hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật theo nội dung
đã thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá
trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thông báo công khai về hàng hóa khuyết tật và việc thu hồi hàng
hóa đó theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết tật cho cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thu hồi hàng hóa có khuyết tật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao
dịch có giá trị dưới 2.000.000 đồng:
a) Không viết hoặc cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng hóa đơn, chứng
từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa
đơn, chứng từ, tài liệu trong trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá
trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý
muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên.
2. Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường
của người tiêu dùng.
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi ép buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác gây thiệt hại đến sức
khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng để ép buộc giao
dịch;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai,
dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới
5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ
cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo,
gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài
liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
đ)
Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối
tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi
dân sự;
e) Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ
đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g)
Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đén 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng
hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy
định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4
và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm g khoản 1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản
5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Mục 10
HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 62. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động
(gọi tắt là ứng dụng di động)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hồ sơ thông báo liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng trên nền tảng di động
(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử) theo quy định;
c) Không thông báo sửa đổi, bổ sung theo quy định khi có sự thay đổi thông
tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng
bán hàng sau khi đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử;
đ)
Không công bố đầy đủ hoặc công bố không chính xác trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng bán hàng, thông tin hàng hóa, dịch vụ, thông tin về giá cả,
thông tin vận chuyển và giao nhận, thông tin về điều kiện giao dịch chung,
thông tin về các phương thức thanh toán theo quy định;
e) Nhận chuyển nhượng website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng
bán hàng mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành thông báo lại
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
b) Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng khi chưa được duyệt hoặc
xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh hoặc không giải trình
về hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương
mại điện tử khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt
động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong thương mại điện tử theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng
bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan
đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định;
c) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
d) Giả mạo thông tin thông báo trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc
không tiến hành đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng
ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật
khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ)
Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
e) Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
g)
Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị
hủy bỏ đăng ký.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng
dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này.
Điều 63. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về thương nhân, tổ chức,
cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động,
thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức
thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trước khi
khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội
dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch,
đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng quy trình giao kết hợp đồng
không tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với
thông tin được công bố tại khu vực website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
có gắn đường dẫn này;
b) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt internet tại các thiết bị điện
tử truy cập vào website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
nhằm buộc khách hàng lưu lại website hoặc cài đặt ứng dụng di động trái với ý
muốn của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ,
giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng
và điều kiện giao dịch chung trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Cung cấp thông tin, kinh doanh hoặc buôn bán hàng giả, hàng hóa, dịch vụ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh trên môi
trường internet;
c) Không cho phép khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch
sau khi tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
d) Triển khai chức năng thanh toán trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng không có cơ chế để khách
hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước
khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc thanh toán;
đ)
Không thực hiện lưu trữ dữ liệu về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ
thống của mình theo thời hạn quy định;
e) Không thực hiện đúng theo các điều khoản của hợp đồng đã giao kết hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng đã giao kết sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
theo quy định;
g)
Không cung cấp thông tin, báo cáo số liệu thống kê về tình hình cung cấp dịch
vụ trung gian thanh toán cho website thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác để gây nhầm lẫn về
mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được những chương trình
này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia
hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch
thanh toán của khách hàng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây
mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật
kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu
dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động
vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, b và c khoản 4 và điểm a khoản 5
Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng
dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 64. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý
khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng
được giao kết trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá
trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên
website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử theo quy định;
d) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về địa điểm và thời gian
đấu giá, thông báo đấu giá hàng hóa, cách thức xác định người mua hàng, thông
báo kết quả đấu giá trên website hoặc ứng dụng đấu giá trực tuyến theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương
nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng nhưng quy trình giao
kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh
mâu thuẫn với người bán trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không thông báo kết quả đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua
hàng và các bên có liên quan theo quy định;
d) Không cung cấp cho người bán hàng thông tin về diễn biến cuộc đấu giá mà
người bán hàng tổ chức khi có yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thông
tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia
giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Thay đổi các nội dung của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử mà không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những
thay đổi đó;
d) Không có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin
của người bán trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
được thực hiện chính xác, đầy đủ;
đ)
Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công
cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi hết nhu
cầu sử dụng dịch vụ;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà
không có cơ chế thông báo cho khách hàng sử dụng dịch vụ được biết hoặc không
có lý do chính đáng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử cung cấp thông tin theo quy định;
b) Không lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham
gia website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử nhưng không cung cấp công cụ để người bán hàng có thể thông
báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan
đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài liệu giới
thiệu kèm theo;
d) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến
không tuân thủ quy định của pháp luật;
đ)
Không có biện pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động những thông tin bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của
pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh
về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử;
b) Không cung cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử;
c) Tự ý thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ hoặc di chuyển trái phép
thông tin thanh toán của khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử hoặc
để thông tin thanh toán của khách hàng qua website
cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử bị chiếm đoạt gây
thiệt hại cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức
mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi
người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận
tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người
khác tham gia mạng lưới.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 6 Điều này
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho
ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương
mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không hiển thị công khai cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin
cá nhân tại vị trí dễ thấy trên website thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hiển thị rõ ràng cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin
cá nhân trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin;
b) Không tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân
khi có yêu cầu của chủ thể thông tin;
c) Không có cơ chế để chủ thể thông tin bày tỏ sự đồng ý một cách rõ ràng
khi tiến hành thu thập thông tin, thông qua các chức năng trực tuyến trên website, thư điện tử, tin nhắn, hoặc những phương thức khác theo thỏa thuận giữa hai
bên;
d) Không có cơ chế riêng để chủ thể thông tin được lựa chọn việc cho phép
hoặc không cho phép sử dụng thông tin cá nhân của họ trong những trường hợp:
chia sẻ, tiết lộ, chuyển giao thông tin cho một bên thứ ba hoặc sử dụng thông
tin cá nhân để gửi quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các thông tin có tính
thương mại khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu
dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi
đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban hành hoặc không thực hiện chính sách đảm bảo an
toàn, an ninh cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu
dùng;
c) Không công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán
cho khách hàng trên website có chức năng thanh toán trực tuyến.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây.
a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý
trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc
thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng
cáo và các mục đích thương mại khác;
c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và
phạm vi đã thông báo.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 66. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực
trong thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố các quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
theo quy định;
c) Không bổ sung, cập nhật và công bố danh sách các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được mình đánh giá, giám sát và
chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng
thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được mình đánh giá, giám sát và
chứng thực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện
tử không đúng với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện
tử khi chưa được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép
dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm
tra và xử lý các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm
tra và xử lý các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ
thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ)
Không cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi
vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại
điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt
hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong
thương mại điện tử.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách
bảo vệ thông tin cá nhân, Giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử trong thương
mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này.
Mục 11
HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Điều 67. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại,
điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định khi chấm dứt hoạt
động của văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở
văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành
lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt
động của văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp
giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề
có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng
đại diện trong các trường hợp pháp luật quy định;
đ)
Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành
lập văn phòng đại diện được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong trường hợp không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại
diện;
c) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đứng đầu chi nhánh
của cùng thương nhân nước ngoài đó hoặc của thương nhân nước ngoài khác tại
Việt Nam;
d) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp
luật của thương nhân nước ngoài;
đ)
Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của
tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
e) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập văn phòng đại
diện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu
hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết hạn, không được
gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập văn phòng đại diện từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 3
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 68. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của
tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn
phòng)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị
cấp, sửa đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;
b) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam
sau khi được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng theo
quy định;
c) Không thực hiện thủ tục sửa đổi giấy phép thành lập văn phòng trong thời
hạn quy định khi thay đổi người đứng đầu của văn phòng; thay đổi địa điểm đặt
trụ sở của văn phòng; thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp
phép; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài; thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác hoặc thay đổi hoạt
động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
d) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép
thành lập văn phòng được cấp;
đ)
Địa điểm đặt trụ sở văn phòng không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập
văn phòng;
e) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ
chức xúc tiến thương mại khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy
định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép thành lập văn
phòng;
c) Người đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện
của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cap giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập
văn phòng mà chưa được gia hạn;
đ)
Tiếp tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt
hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
b) Tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam
mà không thành lập văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
c) Lập văn phòng trái phép tại Việt Nam;
d) Trực tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 69. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc
gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trụ sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở chi nhánh hoặc hoạt
động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt
động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép
theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề
có liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền;
d) Không làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh
trong các trường hợp pháp luật quy định;
đ)
Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành
lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh trong trường hợp không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
c) Người đứng đầu chi nhánh kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện
của cùng thương nhân nước ngoài đó hoặc của một thương nhân nước ngoài khác tại
Việt Nam;
d) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người người đại diện theo pháp
luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
đ)
Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập chi nhánh.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu
hồi giấy phép thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập chi nhánh từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai báo về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở
bán lẻ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép
lập cơ sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy
phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập
cơ sở bán lẻ trong trường hợp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán
lẻ bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường
của Việt Nam hoặc không phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt động ngoài phạm vi nội dung được ghi trong giấy phép kinh doanh
hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
đ)
Lập cơ sở bán lẻ trái phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp
tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy
phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép kinh doanh, giấy
phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 71. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của
thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đọng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu;
b) Không đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
c) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc báo cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân
theo quy định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;
b) Không gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động tới cơ quan cấp
giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc gửi văn bản thông
báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công bố công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt
hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu trong
trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân
Việt Nam không có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền xuất
khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được
cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền nhập
khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp,
được sửa đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản
6 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại cửa khẩu nhập
hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa quy định tại
điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 72. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nước
ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng
nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước
ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương
tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương
tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điều này.
Mục 12
CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 73. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia
bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán
hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ thành viên;
b) Không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán
hàng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia
bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động
của doanh nghiệp;
b) Tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp
theo quy định;
c) Hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp
xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia
bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc
phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng
đa cấp;
b) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng,
quy tắc hoạt động, lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công
dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa
cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh
nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu
cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua
hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức
đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng, trừ trường hợp quy định tại điểm
h khoản 9 Điều này.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ
sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp
luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục thông báo trong trường
hợp có thay đổi thông tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa
cấp theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp trong trường hợp pháp luật quy định;
d) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham
gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ)
Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản
theo quy định của pháp luật;
e) Không chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người
tham gia bán hàng đa cấp bị xử phạt về hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng
đa cấp;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lập danh sách
Đào tạo viên, lưu giữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách đào tạo viên trên trang
thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cập nhật danh
sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo
tới Bộ Công Thương khi có thay đổi trong danh sách đào tạo viên;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết công
khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của
thương nhân các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo
phương thức đa cấp của thương nhân;
k) Không xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo
phương thức đa cấp hoặc không tuân thủ giá bán đã công bố;
l) Không giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm
người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng ký sửa
đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương với Sở Công
Thương trong các trường hợp pháp luật quy định;
n) Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương
nhưng không thực hiện mà không thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương theo
quy định;
o) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng
khi có thay đổi thông tin trên văn bản xác nhận ký quỹ;
p) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
q) Không thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng
lưới người tham gia bán hàng đa cấp có trục trặc;
r) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lưu trữ, xuất
trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
s) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ báo cáo trong hoạt
động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khi chưa có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở
Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó;
b) Không duy trì người đại diện tại địa phương theo quy định trong trường
hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thông báo với
Sở Công Thương khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự
tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán
hàng đa cấp trở lên tại địa phương nơi thương nhân đã được cấp xác nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Không phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình cơ quan chức
năng thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào
tạo về bán hàng đa cấp của thương nhân;
đ)
Trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và
lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến
mại, trong một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của
thương nhân;
e) Không thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh
tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển
khoản qua ngân hàng;
g) Không ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham
gia bán hàng đa cấp hoặc hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các
điều kiện về hình thức khác theo quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người
tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà
người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng
lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người
tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ
bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho
người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ
thành viên;
l) Chỉ định đào tạo viên không đáp ứng điều kiện để thực hiện đào tạo cơ
bản cho người tham gia bán hàng đa cấp;
m) Không thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế
hoạch trả thưởng đã đăng ký;
n) Không xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho tùng người tham gia
bán hàng đa cấp hoặc khách hàng mua hàng trực tiếp từ thương nhân;
o) Không vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham
gia bán hàng đa cấp theo quy định;
p) Không vận hành hoặc không cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử
bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về thương nhân và hoạt động bán hàng đa
cấp của thương nhân theo quy định;
q) Không vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc
mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện
tử và địa chỉ tiếp nhận;
r) Không cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ
thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa
cấp;
s) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm về giao, nhận và
gửi hàng hóa theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh
doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối
với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà
trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số
hoặc các hình thức tương đương khác;
c) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật
thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán
hàng đa cấp;
d) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của
người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên
bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật
hoặc cho phép thương nhân bán hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với
người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ)
Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người
tham gia bán hàng đa cấp;
e) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho
thương nhân khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để
được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác
từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không
phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền
thưởng hay lợi ích kinh té khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền
hưởng;
đ)
Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham
gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của
hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên
tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo
quy định của pháp luật;
h) Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép
kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
10. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5, 8 và 9 Điều
này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, khoản 5, điểm h, i và k khoản 7,
điểm e khoản 8, điểm a, b, d, h và i khoản 9 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, điểm đ và e khoản 9 Điều này.
Điều 74. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền giám định
hoặc ủy quyền lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp
dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy tờ khác được cấp, được xác nhận theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ giám định không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định giám định viên thực hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm
bảo tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng con dấu nghiệp vụ trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con
dấu đó với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực hiện dịch vụ giám định thương mại trong trường hợp việc giám định
đó có liên quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định
viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2, 3 và điểm a, b và d khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 75. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng
quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại
không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc
trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin
trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ)
Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không
đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay
đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không
đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng
nhượng quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu
thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 76. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia
công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia
công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 77. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân
viên của sở giao dịch hàng hóa thực hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài mà không thông báo với Bộ Công Thương theo quy định;
b) Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà
không phải là thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của
sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và
các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính
xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và
việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho
khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy
định của pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được
lệnh ủy thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của
sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc
một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng giá giả tạo và các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho
khách hàng;
c) Thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa mà không phải là thành viên kinh doanh hoặc thành viên môi giới của sở giao
dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của
sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy
định;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức
giao dịch;
c) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc
một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch
hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không chính xác hoặc không kịp thời các nội dung trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả
lời bằng văn bản hoặc không nêu rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch
hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố thời gian giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không công bố điều lệ hoạt động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng
hóa đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ
sung;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch
hàng hóa trong trường hợp giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
d) Không thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở
giao dịch hàng hóa trong trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép
thành lập sở giao dịch hàng hóa;
đ)
Không công bố hoặc công bố không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch
theo quy định;
e) Không công bố, công bố không đầy đủ hoặc không chính xác danh
sách và các thông tin về thành viên của sở giao dịch hàng hóa; thông tin về
giao dịch và các lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và
các thông tin khác theo điều lệ hoạt động của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc
báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa và các thành viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo
cáo;
h) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán
qua sở giao dịch hàng hóa.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch
hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo
quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy
định;
d) Không thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát,
ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần
thiết theo quy định;
đ)
Cho phép thành viên đã bị chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt
động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng
hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện mà không thông
báo cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
g) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức
giao dịch;
h) Không thực hiện đúng các phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh
giao dịch hoặc công bố thông tin giao dịch theo quy định;
i) Tổ chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện khi chưa được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 78. Hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị,
trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt tên gọi của cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc
từ ngữ tương đương bằng tiếng nước ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo
quy định;
b) Nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ thể
hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không niêm yết nội quy chợ, nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm
thương mại theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền về hoạt động tổ chức thông tin kinh tế, phố biến chính sách, quy định của
pháp luật;
đ)
Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và
hình thức theo quy định;
c) Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp
có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;
d) Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên
của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy
định;
đ)
Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không
ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành theo quy định;
e) Không thực hiện việc ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử
dụng địa điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn
bán trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất
phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật liệu nổ,
các chất lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh và các
loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện không được phép
kinh doanh trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 79. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo
gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ
hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay
đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm
phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng
trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc
niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc
niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 80. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 81,
82, 83, 84, 85, 86, 87 của Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công chức,
viên chức thuộc cơ quan quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 của
Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu lập biên bản vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h,
i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ
biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản
lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000
đồng đối với tổ chức.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa
khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ,
Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, h, i và k
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i và k
khoản 3 Điều 4 cửa Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế,
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
c) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i và k
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau
thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000
đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau
thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d và
e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau
thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d và e
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d và
e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền, đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000
đồng đối với tổ chức.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên
phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b và e khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền, đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000
đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra sở, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật,
Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện và các
chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục
trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y,
Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn
nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát
hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục
trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng
Cục An toàn thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
280.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo
thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này.
2. Những người có thẩm quyền của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 82
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Mục 8 Chương II và các hành vi vi phạm hành chính có
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tải
nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại các điều 8, 9, 11, 13, 15, 16, 17, 18,
20, 24, 26, 27, 34, 35, 70, 71 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 84 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 36, 37, 40,
41, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 85 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 36, 37,
40, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 86 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Những người có thẩm quyền của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 87 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 89. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 90. Điều khoản chuyển tiếp
Đối
với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà
Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp
lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 91. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định
này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính buộc phải nộp lại theo
quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm e khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: - Ban Bí
thư Trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn
phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn
phòng Quốc hội; - Tòa án
nhân dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm
toán Nhà nước; - Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân
hàng Chính sách xã hội; - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan
trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH(2b). |
TM.
CHÍNH PHỦ THỦ
TƯỚNG Nguyễn
Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét