CHÍNH PHỦ |
|
Số: 11/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý đầu
tư phát triển đô thị
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản
lý đầu tư phát triển đô thị,
Chương I
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này điều chỉnh các hoạt động
liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị bao gồm: Quy hoạch đô thị; hình
thành, công bố kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị; thực hiện đầu
tư xây dựng và vận hành, khai thác, chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô
thị.
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động liên quan đến
việc đầu tư phát triển đô thị.
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Khu vực phát triển đô thị là một khu
vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định.
Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát
triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô
thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.
Khu vực phát triển đô thị có thể gồm
một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa
giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô thị
có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Khu vực phát triển đô thị mới là khu
vực dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng
đô thị.
3. Khu vực phát triển đô thị mở rộng là
khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô thị
mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị.
4. Khu vực cải tạo đô thị là khu vực
phát triển đô thị được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng đô thị hiện có
nhưng không làm thay đổi cơ bản cấu trúc đô thị.
5. Khu vực bảo tồn đô thị là khu vực
phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô
thị.
6. Khu vực tái thiết đô thị là khu vực
phát triển đô thị được đầu tư xây dựng mới trên nền các công trình cũ đã được
phá bỏ của đô thị hiện hữu.
7. Khu vực có chức năng chuyên biệt là
khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành các khu chức năng chuyên biệt như khu
kinh tế, khu du lịch - nghỉ dưỡng, khu đại học...
8. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự
án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát
triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.
Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô
thị,
9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là
dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật,
công trình công cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô
thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao
gồm các loại sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các
loại đất khác thành đất xây dựng đô thị;
b) Dự án tái thiết khu đô thị là dự án
xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công
trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị
là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong khu vực
đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của
khu vực;
d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là
các dự án nhằm bảo tồn tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của các
công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của đô thị;
đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn
hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công
trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn
tạo.
10. Dự án đầu tư xây dựng công trình
trong đô thị là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang
công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
11. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư dự án đầu
tư phát triển đô thị.
12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư được
Nhà nước giao thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, chủ đầu tư cấp 1 có thể
là:
a) Các cơ quan quản lý Nhà nước có chức
năng;
b) Ban quản lý khu vực phát triển đô
thị; các Ban quản lý đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
c) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, hợp tác xã;
d) Các tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
13. Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư
cấp 2 hoặc chủ đầu tư các cấp tiếp theo tham gia đầu tư vào dự án đầu tư phát
triển đô thị thông qua việc thuê, giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã có hạ tầng thuộc dự án đầu tư phát triển đô thị để đầu tư xây dựng công
trình.
14. Dịch vụ đô thị là các dịch vụ công
cộng được cung cấp trong đô thị như: Quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật; vệ sinh và bảo vệ môi trường; quản lý công viên,
cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư; dịch vụ
tang lễ, xử lý chất thải; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu vực
phát triển đô thị; y tế, giáo dục, thương mại, vui chơi giải trí, thể dục thể
thao và các dịch vụ công cộng khác.
Điều 3. Nguyên tắc
đầu tư phát triển đô thị
1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia, tuân thủ quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị, kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị, pháp
luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an
ninh quốc phòng.
3. Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
4. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư
dân đô thị; bảo đảm lợi ích của cộng đồng hài hoà với lợi ích của Nhà nước và
nhà đầu tư.
5. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.
Điều 4. Đất dành
cho đầu tư phát triển đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây
dựng là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và
cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy
hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát
triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị
trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng
dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc giao đất, cho thuê đất để đầu
tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào kết quả lựa chọn chủ đầu tư
thông qua các hình thức chỉ định, đấu thầu, giao đất xây dựng nhà ở xã hội hoặc
đấu giá theo quy định của pháp luật.
5. Việc thu hồi toàn bộ hoặc từng phần
đất đã giao, cho thuê đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không triển
khai hoặc chậm tiến độ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất
đai.
6. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội
và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ
tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được
phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Điều 5. Vốn đầu tư
cho phát triển đô thị
1. Vốn đầu tư cho khu vực phát triển đô
thị bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
và vốn của các thành phần kinh tế khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử
dụng các quỹ đầu tư hiện có (bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ
phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà ở...) để tạo nguồn
kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị.
Điều 6. Khuyến
khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị
1. Nhà nước có các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ, ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu
chí sau đây:
a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu
hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của
pháp luật;
c) Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê;
d) Đầu tư xây dựng công trình có ứng
dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
2. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ
bao gồm:
a) Công bố kịp thời và cung cấp miễn
phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô
thị;
b) Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường
năng lực dịch vụ công ích cho khu vực.
3. Các trường hợp ưu đãi khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
Điều 7. Yêu cầu về
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của Luật xây
dựng, Luật quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Đối với đô thị dự kiến mở rộng ranh
giới hoặc các khu vực phát triển đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với
đô thị loại I trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung để Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đồ
án quy hoạch chung được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai
lập quy hoạch phân khu để phê duyệt theo quy định.
4. Đối với những đồ án quy hoạch phân
khu có quy mô dân số tương đương với đô thị loại IV trở lên tại các đô thị loại
đặc biệt, đô thị loại I, các đô thị có quy mô được xác định trong quy hoạch
chung được phê duyệt tương đương với đô thị loại I, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
đồ án.
5. Thời hạn Bộ Xây dựng xem xét cho ý
kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều này
tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn lấy ý kiến
và hồ sơ đồ án quy hoạch.
Điều 8. Trách nhiệm
lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
phân khu, chương trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định hoặc quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền
được quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định các khu vực phát triển đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các
khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng
về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:
a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô
thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa
giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;
c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình
thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo
quy hoạch đã được phê duyệt;
d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa
quan trọng về an ninh - quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
các khu vực phát triển đô thị còn lại.
3. Các nội dung thẩm định đề xuất khu
vực phát triển đô thị:
a) Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc
gia, các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an ninh quốc
phòng;
b) Sự phù hợp với quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;
c) Tính khả thi của kế hoạch thực hiện
khu vực phát triển đô thị.
4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát
triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.
5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất
tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.
6. Nội dung Dự thảo Quyết định phê
duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị
định này.
Điều 10. Nội dung
hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
1. Tờ trình.
2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát
triển đô thị dự kiến bao gồm:
a) Tên khu vực phát triển đô thị;
b) Địa điểm, ranh giới khu vực phát
triển đô thị (có sơ đồ minh họa);
c) Mô tả hiện trạng khu vực phát triển
đô thị;
d) Thuyết minh về cơ sở hình thành khu
vực phát triển đô thị;
đ) Tính chất/các chức năng chính của
khu vực;
e) Giới thiệu nội dung cơ bản của quy
hoạch chung đô thị được duyệt;
g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát
triển đô thị;
h) Thời hạn thực hiện dự kiến;
j) Sơ bộ khái toán, dự kiến các nguồn
lực đầu tư cho phát triển đô thị;
k) Đề xuất hình thức quản lý hoặc thành
lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 Nghị định
này. Thành lập mới hoặc sử dụng Ban quản lý khu vực phát triển đô thị sẵn có để
quản lý từng khu vực phát triển đô thị,
Điều 11. Nội dung
kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị
1. Xác định danh mục các dự án trong
khu vực phát triển đô thị trên cơ sở Quy hoạch phân khu đối với các đô thị loại
IV trở lên, quy hoạch chung đối với các đô thị loại V và các khu vực có chức
năng chuyên biệt.
2. Xác định thứ tự đầu tư xây dựng,
tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo việc thực hiện
các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật khung và một số công trình hạ tầng xã hội
cấp thiết của khu vực trước khi triển khai các dự án thành phần khác.
3. Kế hoạch di dời, tái định cư.
4. Kế hoạch vốn, mô hình huy động vốn.
5. Tổ chức quản lý và thực hiện theo
các mô hình huy động vốn.
Điều 12. Công bố
khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có
quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện;
cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án
phát triển đô thị.
2. Việc công bố công khai khu vực phát
triển đô thị và kế hoạch thực hiện được tiến hành thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các phương thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương.
3. Nội dung công bố bao gồm những nội
dung chính của Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Kế hoạch thực
hiện khu vực phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết định
việc đầu tư các dự án.
Điều 13. Ban Quản
lý khu vực phát triển đô thị
1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý
khu vực phát triển đô thị:
a) Tùy theo điều kiện của địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát
triển đô thị theo các quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu vực phát
triển đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương;
b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô
thị có chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản
lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý,
giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo
sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng
kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; thực
hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
2. Các trường hợp thành lập, giải thể
Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:
a) Các khu vực phát triển đô thị phải
có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm: Khu vực phát triển đô thị tại các
đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ; các khu vực phát triển đô thị quy định tại các Khoản 2, 5, 6, 7 Điều 2 của
Nghị định này;
b) Trừ các khu vực phát triển đô thị
phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc
thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;
c) Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển đô
thị, quy mô, tầm quan trọng của khu vực phát triển đô thị và điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, một tỉnh có thể thành lập một hoặc nhiều
Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị; một Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
cũng có thể được giao quản lý một hoặc nhiều khu vực phát triển đô thị;
d) Đối với khu vực phát triển đô thị
thuộc hai tỉnh trở lên, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có
liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị để chỉ đạo, hỗ trợ
các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá
trình đầu tư phát triển đô thị;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị sau khi Ban Quản lý
khu vực phát triển đô thị đã hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật, hoặc các nhiệm vụ đó được chuyển giao cho Ban Quản lý khu vực phát
triển đô thị khác.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
khu vực phát triển đô thị:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô
thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi,
cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát
triển đô thị;
c) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự
án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng
dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án
đầu tư phát triển đô thị;
d) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức
năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
đ) Theo dõi giám sát việc thực hiện các
dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ
theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với
các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ
và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các
dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho
chính quyền đô thị;
g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát
triển đô thị được giao quản lý;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát
triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự
án phát triển đô thị được đảm bảo một phần từ ngân sách, một phần từ chi phí
quản lý các dự án được giao và một phần từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
Chương III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KHU ĐÔ THỊ
Điều 14. Quy hoạch
chi tiết của dự án
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo các quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết
của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải
bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được
xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu
đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
3. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy
hoạch chi tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ
thuật.
Điều 15. Quản lý
thực hiện đầu tư xây dựng
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 16. Điều kiện
là chủ đầu tư dự án
1. Đối với chủ đầu tư là cơ quan nhà
nước:
a) Có chức năng phù hợp với việc thực
hiện dự án;
b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy
hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị.
2. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định
của Luật doanh nghiệp phù hợp với việc thực hiện dự án và đủ điều kiện theo quy
định của Luật kinh doanh bất động sản (nếu dự án có sản phẩm kinh doanh);
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình
không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha,
không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở
lên đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình
không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các dự án còn lại;
Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư
quy định tại các Điểm b và c nêu trên phải là vốn thực có của chủ đầu tư tính
đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển đô
thị được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán
độc lập xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập thì phải
có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;
đ) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhân
lực đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và cam kết bảo đảm thực hiện dự án
đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
3. Đối với chủ đầu tư là tổ chức chính
trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp;
a) Có chức năng phù hợp với việc thực
hiện dự án;
b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy
hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị;
c) Chỉ được thực hiện dự án trong phạm
vi sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý sử dụng để phục
vụ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Nghĩa vụ
của chủ đầu tư cấp 1
1. Lập quy hoạch chi tiết (nếu khu vực
thực hiện dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt), thiết kế đô thị và
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện
theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
2. Thực hiện đầu tư xây dựng các công
trình phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.
3. Đầu tư xây dựng hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng khu
vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.
4. Đảm bảo kết nối tạm thời giữa hạ
tầng kỹ thuật trong khu vực dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi
dự án trong trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án chưa được
đầu tư theo đúng quy hoạch được duyệt.
5. Thực hiện các yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc đóng góp xây dựng hạ tầng khu vực và giao phần diện
tích đất đã có hạ tầng để tạo quỹ xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động cung
cấp dịch vụ quản lý nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị khác
thuộc phạm vi dự án trong thời gian chưa bàn giao.
7. Quản lý vận hành và bảo đảm chất
lượng các công trình không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao cho chính quyền
địa phương.
8. Giám sát việc thực hiện đầu tư xây
dựng của các chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến
độ dự án đã được phê duyệt.
9. Hướng dẫn thủ tục và phối hợp với
chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất có hạ
tầng kỹ thuật hoặc các sản phẩm khác của dự án theo đúng quy định của pháp
luật.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ
của chủ đầu tư thứ cấp
Chủ đầu tư thứ cấp có trách nhiệm thực
hiện các nghĩa vụ quy định tại các Khoản từ 1 đến 8 Điều 17 của Nghị định này.
2. Chủ đầu tư thứ cấp phải chịu sự quản
lý của chủ đầu tư cấp 1 trong quá trình đầu tư xây dựng, bảo đảm tuân thủ quy
hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định
của hợp đồng ký kết giữa hai bên, các quy định của pháp luật về xây dựng và
pháp luật có liên quan.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ đầu
tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư
khác.
2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo
đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách
hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý dự
án sử dụng vốn ngân sách (nếu có), pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh
bất động sản và pháp luật có liên quan.
3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
tờ trình và các văn bản pháp lý có liên quan (05 bộ) về việc thay đổi chủ đầu
tư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói trên. Thời gian xem xét trả lời của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ
đầu tư.
4. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực
hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc áp dụng
hình thức chỉ định trực tiếp theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở
và pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lựa chọn chủ
đầu tư căn cứ trên kết quả đấu thầu, đấu giá hoặc quyết định giao chủ đầu tư
trong trường hợp chỉ định trực tiếp.
2. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết
định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự
án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 26
của Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền để quyết định
chấp thuận đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 và 25
của Nghị định này.
4. Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
Điều 21. Thẩm
quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp
thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp
sau đây:
a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100
ha trở lên;
b) Dự án thuộc địa giới hành chính của
hai tỉnh trở lên hoặc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chấp thuận đầu tư đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100
ha sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
Điều 22. Thẩm
quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án tái thiết khu đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp
thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các dự án có
quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên và các dự án có vị trí thuộc khu vực có ý
nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối
với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến 50 ha; các dự án thuộc khu vực
hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch
chung) của đô thị loại đặc biệt; các dự án thuộc phạm vi bảo vệ của di tích
được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chấp thuận đầu tư đối với các dự án còn lại.
Điều 23. Thẩm
quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng vẫn bản của Bộ Xây dựng đối
với các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc khu vực có ý nghĩa quan
trọng về an ninh quốc phòng, khu vực di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt
được cấp có thẩm quyền công nhận tại các đô thị;
b) Dự án thuộc khu vực hạn chế phát
triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của
đô thị loại đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
Điều 24. Thẩm
quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
chấp thuận đầu tư các dự án trên không phân biệt quy mô theo các quy định của
pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có Liên quan.
Điều 25. Thẩm
quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp
1. Thực hiện theo các quy định như đối
với dự án tái thiết khu đô thị nếu trong ranh giới dự án có:
a) Phần diện tích tái thiết của dự án
có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên;
b) Phần diện tích tái thiết của dự án
nằm trong: Khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng; khu vực hạn chế
phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung)
của đô thị loại đặc biệt, đô thị có di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là
di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.
2. Thực hiện theo các quy định như đối
với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới đối với các dự án còn lại.
3. Bổ sung thực hiện các quy định như
đối với dự án bảo tồn, tôn tạo tại Điều 40 của Nghị định này nếu trong ranh
giới dự án có công trình được cấp có thẩm quyền xác định là di sản văn hóa.
Điều 26. Hồ sơ đề
xuất chấp thuận đầu tư
Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư
dự án bao gồm:
1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư
thực hiện dự án.
2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự
án.
3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều
32 (không bao gồm: Mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được quy định tại
Khoản 3 Điều 32).
4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Quyết
định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát
triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu
tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án và
các văn bản pháp lý có liên quan khác.
Điều 27. Thời hạn
thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến
thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và có
quyết định chấp thuận đầu tư tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 10
bộ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng.
Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý
kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung
quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng
có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án
trong trường hợp này thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng
không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Thời
hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 10 bộ hồ sơ đề
xuất chấp thuận đầu tư về Bộ Xây dựng để thẩm định. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của
Nghị định này. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý kiến trả lời. Trong thời
hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công văn trả lời từ các
Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Thủ tướng Chính
phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.
Điều 28. Nội dung
cho ý kiến về đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án
1. Sự phù hợp với quy hoạch đô thị,
chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện
khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả của dự án, bao gồm: Sư cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án gắn với an ninh quốc phòng.
Điều 29. Nội dung
thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án
1. Các yếu tố đảm bảo sự phù hợp của dự
án với quy hoạch đô thị chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đầu
tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, sự phù hợp với giới hạn về quy mô dân số của khu vực thực hiện dự
án, sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của
dự án, bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng
đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường.
3. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của
dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án.
Điều 30. Nội dung
Quyết định chấp thuận đầu tư
Quyết định chấp thuận đầu tư có các nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án và tên chủ đầu tư;
2. Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm
đất toàn bộ dự án;
3. Mục tiêu của dự án;
4. Hình thức đầu tư;
5. Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản
phẩm...);
6. Khái toán tổng mức đầu tư;
7. Nguồn vốn đầu tư;
8. Thời gian và tiến độ thực hiện dự
kiến; phân kỳ đầu tư (nếu có);
9. Phương thức giao đất, cho thuê đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);
10. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho thuê hoặc đóng góp tài chính (nếu có);
11. Các công trình hạ tầng được chuyển
giao cho Nhà nước;
12. Các quy định đối với các bên có
liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công
trình;
13. Các quyết định hỗ trợ, ưu đãi của
Nhà nước đối với dự án theo quy định;
14. Nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với nhà
nước, địa phương;
15. Dự kiến đơn vị quản lý hành chính
đối với dự án, Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành
chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phưong
có liên quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.
1. Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu
và quy hoạch chi tiết.
2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát
triển đô thị.
3. Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư, hoặc văn bản xác nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực
hiện dự án.
4. Các văn bản pháp lý có liên quan.
1. Thuyết minh dự án với các nội dung
chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự
án;
b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;
c) Quy mô, diện tích, ranh giới mặt
bằng và các điều kiện hiện trạng của khu đất;
d) Phương án giải phóng mặt bằng,
phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao
động ở khu vực phải giải phóng mặt bằng;
đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình nhà
ở, căn hộ, phương án tiêu thụ sản phẩm; Các giải pháp và phương án tổ chức thực
hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;
e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư,
các phương án kinh doanh thu hồi vốn; tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về kinh
tế và xã hội; Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất
hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xác định nguồn vốn cho các
giai đoạn đầu tư và kinh doanh;
g) Giải trình năng lực và kinh nghiệm
của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án;
h) Phương thức thực hiện:
- Hình thức quản lý dự án;
- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện và
biện pháp tổ chức thực hiện.
2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.
3. Hồ sơ thiết kế đô thị và mô hình thu
nhỏ khu vực thực hiện dự án.
4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái
định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).
5. Các nội dung phối hợp giữa chủ đầu
tư và chính quyền địa phương về các công tác sau:
a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu
vực dự án;
b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành
chính và công trình hạ tầng xã hội (nếu có);
c) Các hạng mục công trình hạ tầng
chuyển giao không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;
d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
công ích và dịch vụ đô thị khác;
đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và
mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội
dung phối hợp nêu trên;
e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho
dự án;
g) Đề xuất về quản lý hành chính, đơn
vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền
địa phương (nếu có).
1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị
thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử
dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh
gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp thuận.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu
tư dự án sẽ có thẩm quyền xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay
đổi, bổ sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem
xét và ra văn bản tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
3. Đối với những dự án thuộc phạm vi
lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét chấp thuận, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án về Bộ Xây dựng
để lấy ý kiến. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng không vượt quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư. Trong
trường hợp Bộ Xây dựng phải lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan thì tổng thời
gian xem xét trả lời không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư.
4. Việc điều chỉnh, thẩm định, phê
duyệt dự án sau khi điều chỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật
về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Điều 34. Tiến độ
thực hiện dự án
1. Việc tổ chức triển khai thực hiện dự
án phải bảo đảm tiến độ của dự án và tiến độ triển khai chung của toàn khu vực
phát triển đô thị.
2. Trường hợp chủ đầu tư có đề xuất
điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án dẫn đến chậm đưa dự án vào khai thác, sử dụng
thì chủ đầu tư phải có văn bản giải trình và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận bằng văn bản. Thời hạn xem xét và trả lời của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất và
giải trình của chủ đầu tư.
3. Việc xử lý các trường hợp vi phạm
tiến độ của các dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng,
đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 35. Đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội
1. Chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ các
công trình hạ tầng xã hội, theo tiến độ phù hợp với các công trình nhà ở, đảm
bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đến ở.
2. Trường hợp chính quyền địa phương
trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong các khu đô thị
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì đơn vị được Nhà nước giao làm chủ đầu
tư xây dựng công trình phải thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo
đúng tiến độ của dự án đã được phê duyệt và bảo đảm sự thống nhất trong tổng
thể dự án như là chủ đầu tư thứ cấp.
3. Trường hợp chính quyền địa phương
không thể bố trí vốn Ngân sách để xây dựng các công trình này theo đúng kế
hoạch ban đầu của dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện đầu
tư xây dựng các công trình này theo hình thức phù hợp (như BT, BOO...).
Điều 36. Hoàn
thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
1. Thủ tục hoàn thành công trình:
a) Việc nghiệm thu hoàn thành công
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
b) Việc lưu trữ hồ sơ về công trình
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về xây dựng và
các pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục
để được công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định
của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Chuyển giao, khai thác công trình hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đã hoàn thành thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển
giao cho bên tiếp nhận quản lý, vận hành theo các mục tiêu ban đầu của dự án.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình và phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định
của pháp luật. Đối với công trình đã qua sử dụng, trước khi chuyển giao phải
tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo trì cần
thiết.
b) Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư
có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.
c) Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm
quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì công
trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với các công trình mà bên nhận
chuyển giao đã được xác định trong nội dung dự án thì bên nhận chuyển giao có
quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong
suốt quá trình xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
d) Thủ tục chuyển giao công trình được
thực hiện theo quy định của pháp luật, có kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết
toán đầu tư xây dựng công trình.
4. Đối với công trình cần có sự chuyển
giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương, chủ đầu tư phải lập kế
hoạch và thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa
phương theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này. Trong khi chưa thể thực
hiện chuyển giao toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị quản lý
hành chính địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho các hộ dân cư
chuyển đến ở.
1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ
chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị, bảo đảm phục vụ nhu cầu của dân cư đến
ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các
tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.
2. Chính quyền địa phương có trách
nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết và chỉ đạo thực hiện chuyển giao quản lý
vận hành các dịch vụ đô thị cho các các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ
chuyên nghiệp.
Điều 38. Chuyển
giao quản lý hành chính
1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng
và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập
phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:
a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa
chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được
xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;
b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành
xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định;
c) Chuyển giao quản lý hành chính khi
hoàn thành toàn bộ dự án.
2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ
đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý
hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương.
3. Thời hạn chuyển giao không chậm quá
3 tháng kể từ khi chủ đầu tư kết thúc dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị quản lý hành chính phải thông
báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển
giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư đến ở.
Điều 39. Huy động
vốn và kinh doanh sản phẩm của dự án
1. Chủ đầu tư được huy động vốn theo
quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, tiến
độ dự án đã được phê duyệt.
2. Sản phẩm của dự án bao gồm: đất có
hạ tầng, nhà ở (nhà biệt thự, nhà liền kề, căn hộ chung cư), công trình hạ tầng
và các công trình khác.
3. Việc kinh doanh các sản phẩm của dự
án phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, pháp luật về kinh doanh bất
động sản, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
trong đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với các đô thị đặc biệt: các dự
án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch
sử (được xác định trong đồ án quy hoạch chung), trước khi cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Các nội dung cho ý kiến của Bộ Xây
dựng
a) Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu
vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên
quan;
b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; mục tiêu, tiến độ thực hiện
dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với các dự án được quy định tại
Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của chủ
đầu tư và 15 bộ hồ sơ dự án (được quy định theo pháp luật về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản
lấy ý kiến (có kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án), đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối
đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có
văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 3
Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm có văn bản chấp thuận để chủ
đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng.
5. Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo
công trình di sản văn hóa
a) Việc thực hiện dự án tuyệt đối không
được làm thay đổi hoặc gây tổn hại các giá trị văn hóa, kiến trúc, lịch sử,...
ban đầu của công trình;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện dự án bảo tồn tôn tạo trong khu vực phát triển đô thị được
thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về xây dựng,
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo
các công trình được xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt,
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và 10 bộ hồ sơ dự án của
chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyển phê duyệt dự án. Trong thời hạn
tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây
dựng có trách nhiệm có ý kiến trả lời về các nội dung được quy định tại Khoản 3
Điều này;
d) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo
công trình được xếp hạng di tích cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của
các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình cấp
có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến và hồ sơ dự án, các Sở
nói trên có trách nhiệm có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị
trên phạm vi toàn quốc.
2. Xây dựng các định hướng, chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án
trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển
đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai
đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, các chính sách, giải pháp quản
lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân
thủ theo đúng định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc
gia, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt những đồ án quy hoạch phân khu được quy định
tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định
này.
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư
phát triển đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định này; có ý kiến
thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu
tư các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều
22 và Khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
9. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình
trong đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
10. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi cả nước.
11. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị
theo thẩm quyền.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý đầu tư phát triển đô thị được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy
quyền.
Điều 42. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát
triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của Trung ương; huy
động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp
đô thị.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành
liên quan hướng dẫn các địa hương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu
tư phát triển đô thị.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên
quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài
chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 44. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các
địa phương về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất
phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi
về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 45. Các Bộ,
ngành có liên quan
1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành
theo chức năng và nhiệm vụ Chính phủ giao để làm cơ sở cho phát triển đô thị.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 46. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị
trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà
nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.
2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác
định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát
triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự
chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền
vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại
địa phương.
3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng
mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý,
thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.
4. Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư
phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các
dự án sử dụng các nguồn vốn khác.
5. Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật
ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khung đô thị.
6. Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ
chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát
triển đô thị.
7. Xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát
triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.
9. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến
khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô
thị.
10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Chương V
Việc xử lý chuyển tiếp các quy định về
quản lý đầu tư phát triển đô thị được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành và theo các nguyên tắc sau:
1. Thiết lập lại trật tự trong công tác
phát triển đô thị: Đầu tư xây dựng theo đúng các định hướng phát triển đô thị
quốc gia, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và đảm bảo việc
kết nối đồng bộ của các dự án trong mỗi khu vực phát triển đô thị;
2. Đảm bảo việc thực hiện các dự án đầu
tư phát triển đô thị theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã
được phê duyệt, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, dư thừa, gây lãng phí
tài nguyên đất đai, nguồn lực của xã hội;
3. Hạn chế các tác động làm ảnh hưởng
đến tiến độ, hiệu quả của dự án, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên
quan.
Điều 48. Xử lý
chuyển tiếp các quy định về quy hoạch đô thị và xác định khu vực phát triển đô
thị
1. Trường hợp các đô thị đã có quy
hoạch chung đô thị được duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết và thiết kế đô thị, chương trình phát triển đô thị kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch
phân khu quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
và chương trình phát triển đô thị để phê duyệt theo quy định của pháp luật về
quy hoạch đô thị và làm cơ sở để xác định khu vực phát triển đô thị và xây dựng
kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Trường hợp các đô thị đã có quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu và chương trình phát triển đô thị được duyệt
nhưng chưa xác định khu vực phát triển đô thị, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo xác định khu vực phát triển đô thị;
phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
tại Điều 9 và thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà
soát, bổ sung dự án vào danh mục các dự án của khu vực phát triển đô thị, đảm
bảo các dự án thực hiện theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị
và các quy định tại Nghị định này.
2. Đối với những dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị có nhà ở: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh bảo
đảm dự án thực hiện đúng tỉ lệ diện tích đất cho nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà
soát, phân loại và thực hiện xử lý chuyển tiếp đối với từng trường hợp như sau:
1. Các dự án phù hợp với quy hoạch
chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt: Thực hiện theo các quy định tại
Điều 49 của Nghị định này.
2. Các dự án không phù hợp với quy
hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt:
a) Trường hợp dự án chưa thực hiện việc
đầu tư xây dựng hoặc đã xây dựng một phần hạ tầng kỹ thuật của dự án: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh dự án để phù hợp với quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và quản lý thực hiện đầu tư dự án theo quy định của
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát,
kiểm tra việc kết nối hạ tầng; điều chỉnh dự án cho phù hợp với quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu
vực; điều chỉnh tiến độ dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô
thị;
c) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đang thực hiện đầu tư xây dựng công
trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các phần diện tích
chưa thực hiện đầu tư xây dựng công trình để phù hợp với quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu; điều chỉnh cơ cấu nhà ở của dự án theo nhu cầu thị trường; điều
chỉnh tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô
thị;
d) Trường hợp dự án đã thực hiện xong
phần xây thô công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, yêu cầu chủ
đầu tư tập trung hoàn thiện đồng bộ hạ tầng xã hội và các công trình khác để
đưa dự án vào khai thác sử dụng.
3. Đối với các dự án tại các đô thị có
quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, khi điều
chỉnh các dự án được quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này, trước khi
trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án
điều chỉnh về Bộ Xây dưng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung
sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch
thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và có văn
bản trả lời tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.
4. Đối với các trường hợp dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị có nhà ở phải đồng thời thực hiện các quy định tại Khoản 2
Điều 49 của Nghị định này.
Đối với các dự án thuộc phạm vi nêu
trên đã được chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong
trường hợp dự án phải điều chỉnh các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều
33, thì trước khi phê duyệt dự án điều chỉnh, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ
dự án điều chỉnh về Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội
dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế
hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và trả
lời của Bộ Xây dựng tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.
Chương VI
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
3. Các quy định của Chính phủ về các
hoạt động đầu tư phát triển đô thị được ban hành trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực nếu khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các
quy định tại Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: |
………., ngày …….. tháng ……. năm …… |
Về việc phê
duyệt khu vực phát triển đô thị
(Tên cơ quan phê duyệt)
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của...;
Căn cứ Nghị định
số... ngày... của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Các căn cứ pháp lý
khác có liên quan;
Xét đề nghị của...
tại văn bản số….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt khu vực phát triển đô thị với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên khu vực phát
triển đô thị:
2. Tên Ban quản lý
khu vực phát triển đô thị (đối với trường hợp sử dụng Ban quản lý khu vực phát
triển đô thị sẵn có) hoặc dự kiến tên Ban quản lý khu vực phát triển đô thị
(đối với trường hợp thành lập mới Ban quản lý khu vực phát triển đô thị):
3. Địa điểm, ranh
giới khu vực phát triển đô thị (thuyết minh, bản vẽ kèm theo):
4. Thời hạn thực
hiện dự kiến:
5. Sơ bộ khái toán,
các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan thi hành quyết định.
Nơi nhận: |
Cơ quan phê duyệt |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét