CHÍNH
PHỦ Số:
13/2012/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà
Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012 |
NGHỊ
ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG
KIẾN
------------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ
ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Nghị định này Điều lệ Sáng kiến.
Điều
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện chức năng thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trong phạm vi cả nước.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực tế của cơ quan, địa phương mình quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều
3. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012, thay thế các quy
định về sáng kiến của Điều lệ về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản
xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP ngày 23 tháng 01 năm
1981, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
ĐIỀU
LỆ
SÁNG KIẾN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ)
Chương
1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Điều lệ này quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến, quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến
và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến.
2.
Điều lệ này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động sáng kiến tại Việt Nam.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến,
công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
2.
“Chuyển giao sáng kiến” là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin
về sáng kiến để người được chuyển giao có thể áp dụng sáng kiến.
3.
“Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả
áp dụng thử.
4.
“Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân
danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
5.
“Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động
sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra
sáng kiến.
6.
“Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc
các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác
giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nếu không có cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
- kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến đó.
Điều
3. Sáng kiến
1.
Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công
nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)
Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả
năng mang lại lợi ích thiết thực;
c)
Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với
trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b)
Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều
4. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
1.
Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước
ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp
dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)
Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b)
Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức
căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c)
Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc
đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ
biến;
d)
Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2.
Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng
giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng
cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn
lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con
người).
Chương
2.
CÔNG
NHẬN SÁNG KIẾN
Điều
5. Yêu cầu công nhận sáng kiến
1.
Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
a)
Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
b)
Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai
bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và
không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
c)
Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai
bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2.
Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận
sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
3.
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;
b)
Tác giả sáng kiến, hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của
từng đồng tác giả;
c)
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
d)
Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến, trong đó chỉ rõ
những thông tin cần được bảo mật (nếu có);
đ)
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
e)
Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
g)
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có) và theo ý kiến của
tác giả sáng kiến.
Điều
6. Tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1.
Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 5 có
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả
sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định
tại Điều lệ này.
2.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến,
cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và thực hiện
các thủ tục sau đây:
a)
Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01
tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại;
b)
Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin
liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định;
c)
Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
Điều
7. Xét công nhận sáng kiến
1.
Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 hoặc
từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau
khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu
trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thực hiện các thủ tục sau đây:
a)
Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thông báo bằng văn bản cho tác
giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2.
Giấy chứng nhận sáng kiến phải có các thông tin sau đây:
a)
Tên cơ sở công nhận sáng kiến;
b)
Tên sáng kiến được công nhận;
c)
Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến;
d)
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
đ) Tóm tắt nội dung sáng kiến; lợi ích kinh tế - xã hội
có thể thu được do việc áp dụng sáng kiến;
e)
Những thông tin thích hợp khác do cơ sở công nhận sáng kiến quyết định.
3. Việc xét công nhận sáng kiến do người đứng đầu cơ sở
xét công nhận sáng kiến quyết định.
4.
Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả
sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc
công nhận sáng kiến phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó
chấp thuận;
b)
Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà
nước, việc công nhận sáng kiến phải được Sở Khoa học và Công nghệ tại địa
phương nơi cơ sở đó đóng trụ sở hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp thực
hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận.
Điều
8. Hội đồng sáng kiến
1.
Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng sáng kiến
để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận
sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
Trường
hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ
thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến
thì sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến.
2.
Hội đồng sáng kiến bao gồm những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có
liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là
công đoàn viên và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở
xét công nhận sáng kiến.
3.
Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực
giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều
3 và Điều 4 Điều lệ này và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến
của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng.
Chương
3.
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM
GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều
9. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1.
Đối với sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền
sau đây:
a)
Áp dụng sáng kiến;
b)
Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp
luật.
2.
Đối với sáng kiến đã được công nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a)
Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu
danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
b)
Nhận thù lao theo quy định tại Điều 10;
c)
Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
d)
Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng
kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và
trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận
khác;
đ)
Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng
thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3.
Đối với sáng kiến đã được công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 10.
4.
Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được trái với quy định của pháp luật.
Điều
10. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu
1.
Trước khi kết thúc 4 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, nếu chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân
khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên, hoặc
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên
không có thỏa thuận.
2.
Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự
nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được
thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Thù lao trả hàng năm trong 3 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn
01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với mức tối thiểu 7% tiền làm lợi
thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm, trường hợp không tính được tiền làm
lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu 5 lần mức lương tối thiểu
chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao;
b)
Thù lao trả trong 3 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển
giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng
tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá
chuyển giao.
3.
Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không phải là tổ chức kinh tế và không
phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến
và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác
giả sáng kiến được thực hiện như trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp
dụng sáng kiến quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4.
Nghĩa vụ trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
được thực hiện cùng lúc với mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức
tối thiểu 20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận
khác.
5.
Mức thù lao quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả
các đồng tác giả, thù lao quy định tại khoản 4 Điều này được trả chung cho tất
cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự
thỏa thuận việc phân chia.
Điều
11. Xác định tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1.
Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản
lợi trực tiếp có được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí
phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
2.
Tiền làm lợi trực tiếp được xác định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ
thuật trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
3.
Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến không được tính khi xác định
tiền làm lợi.
Điều
12. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu
1.
Tác giả sáng kiến có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp đầy đủ các thông tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở
công nhận sáng kiến;
b)
Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu;
c)
Giữ bí mật thông tin về sáng kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
và theo quy định của pháp luật;
d)
Trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy
định tại Điều 10, trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến.
2.
Người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các thông tin chi tiết về việc áp dụng
sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
b)
Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo
quy định của pháp luật.
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trong
trường hợp đối tượng là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy
định về sáng kiến.
Chương
4.
CÁC
BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều
14. Phổ biến sáng kiến
1.
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực
quản lý của mình:
a)
Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về
sáng kiến (hội chợ, triển lãm…) hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra
do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp
dụng;
b)
Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những
sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
c)
Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải
pháp tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và
các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
2.
Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo
mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều
15. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1.
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp
với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tổ chức thực hiện các biện pháp sau
đây nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo:
a)
Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng
kiến quốc gia, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt
động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có
thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
b)
Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ
sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong
trào thi đua sáng tạo.
2.
Các cơ sở công nhận sáng kiến, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thể áp dụng các biện pháp sau đây nhằm khuyến
khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp
dụng sáng kiến:
a)
Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế
độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b)
Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu
phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
3.
Các cơ quan, tổ chức sau đây có trách nhiệm tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt
động sáng kiến ở các ngành, các cấp:
a)
Bộ Khoa học và Công nghệ và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đồng
chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến
trong toàn quốc;
b)
Các Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật ở địa
phương (nếu có), Liên đoàn Lao động và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
các Sở, Ban, ngành của địa phương tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến của địa
phương;
c)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức tổng kết hoạt động
sáng kiến của ngành, lĩnh vực tương ứng.
Điều 16. Chi phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp
thúc đẩy hoạt động sáng kiến
1.
Chi phí cho hoạt động sáng kiến trong đó có chi phí để tạo ra và áp dụng sáng
kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện như sau:
a)
Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ
trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của
đơn vị trên cơ sở khả năng thu của đơn vị;
b)
Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thường xuyên chi từ Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp;
c)
Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên và các đơn vị, cơ quan khác của Nhà nước (không phải đơn vị sự nghiệp)
chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm.
2.
Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối với các doanh nghiệp được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3.
Kinh phí thực hiện các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều 15 được trích từ nguồn
ngân sách chi quản lý nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nguồn ngân sách nhà nước của các cơ
quan, tổ chức và các nguồn tài trợ khác.
Các
cơ quan nêu tại khoản 1 Điều 15 có trách nhiệm lập kế hoạch và dự trù kinh phí
hàng năm cho hoạt động sáng kiến.
4.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết
việc thi hành các quy định về tài chính trong Nghị định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét