CHÍNH
PHỦ _______ Số:
135/2021/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu
thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát
hiện vi phạm hành chính
___________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng
11 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về danh mục, việc quản
lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng
dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp
để phát hiện vi phạm hành chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Việc quản lý, sử dụng, đối tượng được trang
bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng (sau
đây viết chung là trật tự, an toàn giao thông), bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia
và việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ.
2. Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông,
bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy,
phòng, chống tác hại của rượu, bia (sau đây viết chung là vi phạm hành chính).
2. Cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp, tiếp nhận, thu thập,
sử dụng dữ liệu, kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
3. Tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc dữ liệu, kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là máy móc, thiết bị có chức năng ghi âm, ghi hình,
đo lường, phân tích, kiểm định, lưu trữ, trích xuất thông tin, dữ liệu được đầu
tư, mua sắm, thuê, trang bị từ ngân sách nhà nước và nguồn hợp pháp khác, sử dụng
để phát hiện vi phạm hành chính.
2. Phương tiện,
thiết bị kỹ thuật là máy móc, thiết bị có chức năng ghi âm, ghi hình, đo lường,
phân tích, kiểm định, lưu trữ, trích xuất thông tin, dữ liệu do cá nhân, tổ chức
tự đầu tư, mua sắm, trang bị.
3. Dữ liệu,
kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật (sau đây viết chung là dữ liệu)
là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, thông tin, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của
phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lạm dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, kết quả
thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ
thuật để xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức.
2. Không tuân
thủ đúng quy trình, quy tắc trong việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
3. Cố ý hủy
hoại, làm hư hỏng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
4. Cản trở,
hạn chế hoặc vô hiệu hóa tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
5. Giao phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân không có
thẩm quyền quản lý, sử dụng.
6. Sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định hoặc chưa được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của
pháp luật.
7. Chiếm đoạt,
chiếm giữ, sử dụng trái phép phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
8. Làm giả,
làm sai lệch kết quả, dữ liệu thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
9. Lạm dụng
việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu để chiếm giữ, sử dụng trái phép phương tiện, thiết
bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức.
Điều 5. Kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê, bảo dưỡng, sửa chữa,
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; mua
sắm vật tư tiêu hao phục vụ hoạt động của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ
1. Kinh phí
đầu tư, mua sắm, thuê, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và mua sắm vật tư tiêu hao phục vụ hoạt động của
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy
định của pháp luật về phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Chương II
DANH MỤC VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG
TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
Điều 6. Danh mục và tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Ban hành kèm theo Nghị định này danh mục
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ gồm:
a) Danh mục
I: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Danh mục
II: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
c) Danh mục
III: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
d) Danh mục
IV: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông hàng hải;
đ) Danh mục V: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng không
dân dụng;
e) Danh mục
VI: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường;
g) Danh mục
VII: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm
hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
h) Danh mục
VIII: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm
hành chính về phòng, chống ma túy;
i) Danh mục
IX: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành
chính về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Tiêu chuẩn,
định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ tại cơ quan, đơn vị được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công chuyên dùng
và bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Đúng đối
tượng, đúng mục đích, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được giao;
b) Tiết kiệm,
hiệu quả, phù hợp với khả năng ngân sách của Nhà nước.
3. Bộ trưởng
các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế,
Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ ban hành quy định chi tiết
về tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho cơ
quan, đơn vị của các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 7. Nguồn hình thành phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ
1. Nguồn hình
thành phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ tại cơ quan, đơn vị được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về ngân
sách nhà nước.
2. Hàng năm,
căn cứ vào danh mục, tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ và yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính của ngành và địa
phương, các bộ quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị, bảo dưỡng, sửa
chữa, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
và mua sắm vật tư tiêu hao phục vụ hoạt động của phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật ngân
sách nhà nước.
Điều 8. Thuê phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Việc thuê,
quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng để phát hiện
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
2. Điều kiện
thuê của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
này và đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo quy định;
b) Phương tiện,
thiết bị kỹ thuật mới có tính năng tương tự như phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này nhưng hiện đại, có hiệu
quả phát hiện vi phạm cao và chính xác hơn;
c) Đảm bảo các
quy định về kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản
lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được thuê, phải tuân thủ theo
các quy định về chế độ quản lý, sử dụng tại Nghị định này.
Điều 9. Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Nguyên tắc
trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ tại cơ quan,
đơn vị;
b) Phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng
quy định tại khoản 2 Điều này và yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính;
c) Tuân thủ
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Lực lượng
được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ gồm:
a) Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh
sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, Quản lý xuất nhập cảnh, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công
an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã);
b) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao
thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân
dụng, Cảng vụ đường thủy nội địa, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không;
c) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
bảo vệ môi trường;
d) Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển;
đ) Kiểm lâm, Kiểm ngư, Thanh tra nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
e) Hải quan;
g) Quản lý thị
trường;
h) Thanh tra
Y tế và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Y tế;
i) Thanh tra
Lao động - Thương binh và Xã hội;
k) Thanh tra
Giáo dục và Đào tạo;
l) Thanh tra
Khoa học và Công nghệ; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
3. Các lực lượng
quy định tại khoản 2 Điều này, khi tham gia phối hợp với các lực lượng khác được
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trang bị cho lực lượng của mình
để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
4. Thẩm quyền
quyết định trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
Bộ trưởng các bộ quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này,
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ do cấp mình đầu tư, mua sắm hoặc quản lý cho các lực lượng thuộc quyền quản lý
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 10. Lập, quản lý hồ sơ và báo cáo việc quản lý, sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cơ quan,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ có trách
nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được giao
quản lý, sử dụng.
2. Hồ sơ quản
lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm:
a) Hồ sơ, lý
lịch liên quan đến việc hình thành, biến động, thuê phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ;
b) Hồ sơ tập
huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ;
c) Quy trình
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất;
d) Sổ theo dõi
tình trạng kỹ thuật, thời gian hoạt động của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ;
đ) Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (nếu có);
e) Sổ giao,
nhận phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
g) Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
h) Dữ liệu về
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công;
i) Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
3. Khuyến khích
các cơ quan, đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập, quản lý hồ sơ quản
lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
4. Các bộ quy
định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm kê, báo cáo
số lượng, giá trị, tình hình quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
Điều 11. Bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
và xử lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ tại cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng, vận hành phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm đúng chế độ, tiêu chuẩn, đo lường, định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
2. Việc thu
hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, xử lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 12. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ tuân thủ theo quy định tại Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính, pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các yêu cầu sau đây:
a) Đối với các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm,
so sánh theo quy định của pháp luật trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, so sánh theo quy định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành danh mục phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, so sánh
trước khi đưa vào sử dụng;
b) Phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được bố trí cố định hoặc lưu động trên tuyến, địa bàn
để phát hiện vi phạm hành chính.
2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
chỉ được lắp đặt, sử dụng khi có quyết định, kế hoạch phê duyệt của các chức danh
sau đây:
a) Người có
thẩm quyền quyết định trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Trưởng Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây viết chung là Trưởng Công an cấp huyện); Trưởng phòng nghiệp
vụ hoặc tương đương thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng
các phòng nghiệp vụ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
viết chung là Công an cấp tỉnh) gồm: Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cảnh
sát giao thông, Cảnh sát giao thông đường bộ, Cảnh sát đường thủy (sau đây viết
chung là Cảnh sát giao thông), Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Quản lý xuất
nhập cảnh, Cảnh sát cơ động; Chánh thanh tra Công an cấp tỉnh; Trung đoàn trưởng
Trung đoàn Cảnh sát cơ động; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Cục trưởng các Cục: Cảnh
sát giao thông, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Quản lý xuất nhập cảnh;
Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Chánh Thanh tra Bộ Công an;
c) Chánh Thanh
tra Sở Giao thông vận tải, Giám đốc các Cảng vụ: Đường thủy nội địa, hàng hải, hàng
không; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải; Cục
trưởng các Cục: Đường sắt Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng hải Việt Nam,
Hàng không Việt Nam; Cục trưởng Cục quản lý đường bộ thuộc Tổng cục Đường bộ Việt
Nam; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
d) Chánh Thanh
tra Sở Tài Nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chánh Thanh
tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường;
đ) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Chỉ
huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Cục
trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn
trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và
Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
e) Chánh Thanh tra Sở Y tế; Giám đốc Sở Y tế;
Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Y tế dự phòng; Cục trưởng Cục Quản lý môi
trường y tế;
g) Chi cục trưởng
các Chi cục: Hải quan, Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng các Cục: Điều tra chống
buôn lậu, Kiểm tra sau thông quan, Hải quan cấp tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
h) Đội trưởng
Đội quản lý thị trường; Cục trưởng các Cục: Nghiệp vụ quản lý thị trường, Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp, Quản lý thị trường cấp tỉnh, Quản lý thị trường
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị
trường;
i) Chánh Thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng các Chi cục: Kiểm lâm,
Kiểm lâm vùng, Kiểm ngư vùng; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục
trưởng các Cục: Kiểm lâm, Kiểm ngư; Tổng cục trưởng các Tổng cục: Lâm nghiệp, Thủy
sản; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
k) Chánh Thanh
tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
l) Chánh Thanh
tra Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chánh Thanh tra Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
m) Chánh Thanh
tra Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chánh Thanh tra
Bộ Khoa học và Công nghệ; Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3. Thay đổi tên gọi, nhiệm vụ, quyền hạn của
chức danh có thẩm quyền quyết định lắp đặt, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ
a) Trường hợp
các chức danh quy định tại khoản 2 Điều này có thay đổi về tên gọi nhưng không thay
đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì thẩm quyền quyết định lắp đặt, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của các chức danh đó được giữ nguyên;
b) Trường hợp
các chức danh quy định tại khoản 2 Điều này không có thay đổi về tên gọi nhưng có
thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến thẩm quyền quyết định lắp đặt, sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì không còn thẩm quyền quyết định
lắp đặt, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Điều 13. Yêu cầu, trách nhiệm của người sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, thanh tra viên chuyên ngành, công chức,
viên chức thuộc các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này khi sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Nắm vững
chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Được tập
huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
2. Trách nhiệm
của người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Thực hiện
đúng quy trình, quy định, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và
kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Điều 14. Sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Việc sử dụng,
bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ tuân
thủ theo quy định tại Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau
đây:
a) Cơ quan,
đơn vị sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ để phát hiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bố trí kho lưu trữ, thiết bị,
phương tiện cần thiết và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ, bảo quản an
toàn tài liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan;
b) Kết quả thu
thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được lưu vào hồ sơ
vụ việc vi phạm hành chính.
2. Kết quả thu
thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng
văn bản, gồm các thông tin cơ bản sau:
a) Tên cơ quan,
đơn vị và chữ ký, họ tên của người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ;
b) Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm (trường hợp xác minh được);
c) Bản ảnh,
hình ảnh (đối với thiết bị ghi hình, phương tiện đo tốc độ phương tiện giao thông
có ghi hình ảnh); âm thanh (đối với thiết bị ghi âm);
d) Chỉ số đo,
phân tích (đối với phương tiện, thiết bị có chức năng đo lường, phân tích, kiểm
định);
đ) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm;
e) Hành vi vi
phạm hoặc kết luận về kết quả đo lường, phân tích, kiểm định;
g) Các thông tin khác liên quan đến hành vi vi phạm (nếu có).
3. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xác định tổ chức, cá nhân vi phạm được
tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận được kết quả
cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quá thời hạn nói trên mà người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm không ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền thì
kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không còn giá
trị sử dụng.
Điều 15. Xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Khi có kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền
thụ lý giải quyết vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
xử lý vi phạm hành chính và thực hiện theo các bước sau:
a) Xác định
thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính;
b) Gửi thông
báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đến trụ sở cơ quan, đơn vị của
người có thẩm quyền để giải quyết vụ việc, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã
xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm tại địa điểm, tuyến, địa bàn xảy ra hành
vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Lập biên
bản vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được
tổ chức, cá nhân vi phạm;
d) Ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp
tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng
đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và tổ chức, cá nhân vi phạm không có
điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm hoặc vi phạm
trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp huyện này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở
địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân vi phạm không
có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm, thì
người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp, nơi tổ chức, cá nhân
đóng trụ sở, cư trú để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Văn bản thông báo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này có thể được gửi bằng phương thức điện tử đến tổ chức, cá nhân vi phạm
trong trường hợp cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức
vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin, yêu cầu về giao
dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
Chương III
QUY TRÌNH THU THẬP, SỬ DỤNG DỮ LIỆU THU
ĐƯỢC TỪ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT DO CÁ NHÂN, TỔ CHỨC CUNG CẤP
Điều 16. Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị
kỹ thuật
1. Dữ liệu do
cá nhân, tổ chức thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cung cấp cho cơ quan,
đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt bằng một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp
đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc
để cung cấp;
b) Thư điện
tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây
nóng;
c) Dịch vụ bưu
chính;
d) Kết nối,
chia sẻ dữ liệu.
2. Quyền của
cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu:
a) Cung cấp
dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho cơ quan, đơn vị của người
có thẩm quyền thuộc các lực lượng quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Bảo đảm bí
mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Yêu cầu cơ
quan, đơn vị, người có thẩm quyền thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu đã cung
cấp.
3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp
dữ liệu:
a) Cung cấp
thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp cơ quan, đơn
vị của người có thẩm quyền thuộc các lực lượng quy định tại Điều 18 Nghị định này
cần liên hệ;
b) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp;
c) Hợp tác với
người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu.
Điều 17. Yêu cầu và giá trị sử dụng của dữ liệu thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật
1. Yêu cầu về
dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật:
a) Thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không xâm
phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền,
lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Phản ánh
khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra
vi phạm;
d) Đáp ứng yêu
cầu về thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
2. Dữ liệu thu
được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng
được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì được sử dụng làm căn cứ xác minh,
phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu
1. Cơ quan,
đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt:
a) Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã;
b) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt.
2. Cơ quan,
đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường thủy nội địa:
a) Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự, xã hội, Công an cấp xã;
b) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường
thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa;
c) Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển.
3. Cơ quan,
đơn vị tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông hàng hải:
a) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng
hải, Cảng vụ hàng hải;
b) Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển;
c) Kiểm ngư;
d) Cảnh sát
giao thông.
4. Cơ quan,
đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về trật
tự, an toàn giao thông hàng không dân dụng:
a) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng
không;
b) Cảng vụ hàng
không;
c) Quản lý xuất
nhập cảnh; Công an cấp xã; Đồn Công an.
5. Cơ quan,
đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về bảo
vệ môi trường:
a) Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát giao thông, Quản lý xuất nhập cảnh,
Công an cấp xã;
b) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
bảo vệ môi trường; thanh tra chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
c) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường
thủy nội địa, hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, Cảng vụ hàng hải;
d) Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển;
đ) Hải quan;
e) Quản lý thị
trường;
g) Kiểm lâm, Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Cơ quan,
đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
a) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh
sát trật tự, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Công an cấp xã;
b) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng
hải, Cảng vụ hàng hải;
d) Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển;
đ) Hải quan;
e) Kiểm lâm.
7. Cơ quan,
đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về phòng,
chống ma túy:
a) Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp xã;
b) Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển;
c) Hải quan;
d) Thanh tra
Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Cơ quan,
đơn vị thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu phản ánh vi phạm hành chính về phòng,
chống tác hại của rượu, bia:
a) Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát trật tự, Cảnh
sát cơ động, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Công an cấp xã;
b) Thanh tra
chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
Y tế;
c) Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển;
d) Thanh tra
Giao thông vận tải;
đ) Quản lý thị trường;
e) Hải quan;
g) Thanh tra
Giáo dục và Đào tạo;
h) Thanh tra
Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tiếp nhận, thu thập
dữ liệu
1. Công khai địa chỉ trụ sở cơ quan, đơn vị,
địa chỉ bưu chính, thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử, số điện thoại đường dây nóng của cơ quan, đơn vị mình để cá nhân, tổ chức cung
cấp thông tin, dữ liệu.
2. Bố trí người
thực hiện việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu.
3. Bảo đảm bí
mật các thông tin của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này và cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến dữ
liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
4. Gửi văn bản
thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu cho cá nhân, tổ chức đã cung cấp nếu cá
nhân, tổ chức đó có yêu cầu.
Điều 20. Tiếp nhận, thu thập và xử lý dữ liệu
1. Dữ liệu được
tiếp nhận, thu thập từ các nguồn sau:
a) Dữ liệu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đề nghị kiểm tra, xác minh;
b) Dữ liệu đăng
tải trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Dữ liệu do
cá nhân, tổ chức cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 16.
2. Trình tự
tiếp nhận, thu thập dữ liệu:
a) Hướng dẫn
cá nhân, tổ chức thực hiện cung cấp dữ liệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện
việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật
được cung cấp không có tên, địa chỉ rõ ràng, cụ thể của cá nhân, tổ chức cung cấp
dữ liệu nhưng có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm và có cơ sở để kiểm
tra, xác minh thì cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền tiếp nhận, thu thập dữ liệu,
tiến hành việc kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định;
c) Vào sổ và
báo cáo công tác tiếp nhận, thu thập dữ liệu.
Dữ liệu tiếp nhận, thu thập được phải ghi chép vào sổ hoặc
phần mềm theo dõi và báo cáo ngay người có thẩm quyền để giải quyết, xử lý theo
quy định.
3. Xử lý dữ
liệu tiếp nhận, thu thập:
Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính xử lý dữ liệu tiếp nhận, thu thập được như sau:
a) Dữ liệu thuộc
thẩm quyền xử lý thì tiến hành thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 21 Nghị định
này;
b) Dữ liệu không
thuộc thẩm quyền xử lý thì chuyển cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc
xác minh;
c) Kết quả thu
được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Điều 22 Nghị định này thì không
phải thực hiện việc xác minh; việc xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
Điều 21. Xác minh dữ liệu và kết luận vụ việc
1. Thời hạn
xác minh và sử dụng dữ liệu để xác minh:
a) Thời hạn
xác minh không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý xác minh. Đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn xác minh là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý xác minh;
b) Thời hạn
sử dụng dữ liệu để xác minh được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị
định này.
2. Nội dung
xác minh:
a) Có hay không
có hành vi vi phạm hành chính; thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm hành chính;
b) Tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính; lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm;
c) Tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất,
mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
đ) Giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
e) Các tình
tiết khác có liên quan (nếu có).
3. Biện pháp
xác minh:
Người có thẩm quyền có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp
nghiệp vụ sau đây để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm rõ vụ việc:
a) Sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị để phát hiện, xác định hành vi vi
phạm hành chính;
b) Làm việc
trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu; cá nhân, tổ chức bị phản ánh vi
phạm hành chính; cá nhân, tổ chức có liên quan, người làm chứng, biết vụ việc xảy
ra, để thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc;
c) Xác minh
thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác,
hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc;
d) Trưng cầu
giám định dữ liệu, mẫu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các tài liệu
liên quan theo quy định của pháp luật về giám định;
đ) Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Thủ tục xác
minh:
a) Người có
thẩm quyền tự mình tiến hành xác minh hoặc thành lập tổ xác minh. Trường hợp thành
lập tổ xác minh phải có từ 02 người trở lên.
Khi tiến hành xác minh thực tế, làm việc với cá nhân, tổ chức
cung cấp dữ liệu, cá nhân, tổ chức bị phản ánh vi phạm hành chính và cá nhân, tổ
chức có liên quan, phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tiến hành xác minh
và những người có liên quan trong buổi làm việc. Trường hợp cá nhân, tổ chức không
ký vào biên bản thì trong biên bản phải ghi rõ việc cá nhân, tổ chức không ký;
b) Kết thúc
việc xác minh, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người có thẩm quyền
về kết quả xác minh;
c) Các tài liệu,
tình tiết tiếp nhận, thu thập được phải được ghi nhận bằng văn bản và lưu trữ vào
hồ sơ vụ việc theo quy định của pháp luật.
5. Kết luận
vụ việc:
Căn cứ dữ liệu tiếp nhận, thu thập được, kết quả xác minh,
người có thẩm quyền phải kết luận nội dung vụ việc, thực hiện như sau:
a) Trường hợp
phát hiện có vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi
phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp
luật;
b) Trường hợp
xác định không có vi phạm hành chính hoặc không đủ căn cứ để chứng minh vi phạm
hành chính hoặc vi phạm hành chính thuộc trường hợp quy định tại Điều 65 Luật Xử
lý vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính;
c) Trường hợp
trong và sau quá trình xác minh, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm
hoặc dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp có dấu hiệu làm giả, làm sai lệch thì
người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị
kỹ thuật do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông, cảng hàng không, sân bay, điều hành bay, kinh doanh vận tải cung cấp làm
căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự, an toàn giao thông
1. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng
kết quả thu thập được từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, thiết bị đo
tải trọng trục bánh toa xe, thiết bị ghi âm và ghi hình, hệ thống camera giám sát
an ninh, điều hành giao thông, camera lắp trên phương tiện kinh doanh vận tải, thiết
bị ghi tham số bay, hệ thống ghi dữ liệu tàu bay, hệ thống giám sát điều hành bay
của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, cảng
hàng không, sân bay, điều hành bay, kinh doanh vận tải cung cấp làm căn cứ để xác
định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an
toàn giao thông.
2. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ
theo quy định tại Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định có liên
quan tại Nghị định này;
b) Người sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật phải là nhân viên của tổ chức có phương tiện,
thiết bị kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu, trách nhiệm theo quy định tại Điều 13 Nghị
định này;
c) Việc xử lý
kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thực hiện theo quy định tại
Điều 15 của Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ Nghị
định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để
phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đã được trang bị,
sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu vẫn đáp ứng các yêu cầu
quy định tại Nghị định này thì tiếp tục sử dụng để phát hiện và xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 25. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng
Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng
các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế,
Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quy trình sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và việc thu thập, sử dụng dữ liệu thu được
từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NC (2). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính |
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ
KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ)
____________
1. Phương tiện
đo độ dài.
2. Cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới.
3. Phương tiện
đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh.
4. Phương tiện
đo nồng độ cồn trong hơi thở.
5. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
6. Phương tiện
đo khoảng cách giữa hai phương tiện giao thông đang chạy.
7. Phương tiện
đo định vị bằng vệ tinh.
8. Thiết bị
đo, thử chất ma túy.
9. Thiết bị
ghi đo bức xạ.
10. Thiết bị
đánh dấu hóa chất.
11. Phương tiện
đo áp suất khí nén.
12. Thiết bị
đo hiệu quả phanh xe cơ giới.
13. Phương tiện
đo độ ồn.
14. Thiết bị
đo âm lượng.
15. Phương tiện
đo nồng độ khí thải.
16. Phương tiện
đo độ khói.
17. Thiết bị
đo cường độ ánh sáng.
18. Thiết bị
đo độ rơ góc của vô lăng lái xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
19. Thiết bị
phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.
20. Thiết bị
trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình.
21. Thiết bị
trích xuất dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải.
22. Hệ thống
giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống camera giám sát an
ninh, trật tự, điều hành giao thông.
23. Bộ máy quét
hiện trường.
24. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC II
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT
TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
1. Phương tiện
đo độ dài.
2. Phương tiện
đo nồng độ cồn trong hơi thở.
3. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
4. Thiết bị
đo, thử chất ma túy.
5. Phương tiện
đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh.
6. Phương tiện
đo thủy bình.
7. Thước đo
chiều cao đầu đấm móc nối.
8. Thước đo
giang cách bánh xe trên một trục.
9. Thước đo
đường kính bánh xe.
10. Thước đo
gờ lợi, chiều dày đai bánh xe.
11. Thiết bị
phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.
12. Đồng hồ
bấm giây.
13. Phương tiện
đo độ ồn.
14. Thiết bị
đo âm lượng.
15. Thiết bị
đo cường độ ánh sáng.
16. Thiết bị
đo tải trọng trục bánh toa xe.
17. Phương tiện
đo định vị bằng vệ tinh.
18. Thiết bị
trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình.
19. Hệ thống
giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống camera giám sát an
ninh, trật tự, điều hành giao thông.
20. Bộ máy quét
hiện trường.
21. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC III
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
1. Phương tiện
đo độ dài.
2. Phương tiện
đo nồng độ cồn trong hơi thở.
3. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
4. Thiết bị
đo, thử chất ma túy.
5. Thiết bị
đo cường độ ánh sáng.
6. Thiết bị
phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.
7. Phương tiện
đo độ sâu của nước.
8. Phương tiện
đo định vị bằng vệ tinh.
9. Phương tiện
đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh.
10. Phương tiện
đo vận tốc dòng chảy.
11. Thiết bị
đo vận tốc gió.
12. Thiết bị
đo độ dày vỏ tàu.
13. Phương tiện
đo nồng độ khí thải.
14. Phương tiện
đo độ ồn.
15. Thiết bị
đo âm lượng.
16. Cân kiểm
tra trọng tải xe cơ giới.
17. Thiết bị
trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình.
18. Hệ thống
nhận dạng tự động (AIS).
19. Bộ máy quét
hiện trường.
20. Hệ thống
giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống camera giám sát an
ninh, trật tự, điều hành giao thông.
21. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC IV
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ ĐƯỢC
SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG HÀNG HẢI
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
1. Phương tiện
đo độ dài.
2. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
3. Phương tiện
đo định vị bằng vệ tinh.
4. Thiết bị
phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.
5. Phương tiện
đo độ sâu của nước.
6. Phương tiện
đo nồng độ cồn trong hơi thở.
7. Thiết bị
đo, thử chất ma túy.
8. Cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới.
9. Phương tiện
đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh.
10. Phương tiện
đo nồng độ khí thải.
11. Phương tiện
đo độ ồn.
12. Thiết bị
đo âm lượng.
13. Thiết bị
đo cường độ ánh sáng.
14. Cân trọng
lượng hiển thị số.
15. Hệ thống
giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS).
16. Hệ thống
nhận dạng tự động (AIS).
17. Hệ thống
truy theo tầm xa (LRIT).
18. Phương tiện
đo vận tốc dòng chảy.
19. Thiết bị
trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình; máy chủ lưu trữ hành
trình tàu cá từ thiết bị giám sát tàu cá.
20. Phương tiện
đo nhanh nước thải, mặt nước.
21. Phương tiện
phân tích nước thải, nước mặt và chất lỏng.
22. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC V
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ ĐƯỢC
SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
1. Phương tiện
đo độ dài.
2. Phương tiện
đo nồng độ cồn trong hơi thở.
3. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
4. Thiết bị
đo, thử chất ma túy.
5. Phương tiện
đo định vị bằng vệ tinh.
6. Thiết bị
phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.
7. Phương tiện
đo tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh.
8. Phương tiện
đo nồng độ khí thải.
9. Phương tiện
đo độ ồn.
10. Thiết bị
đo âm lượng.
11. Thiết bị
đo cường độ ánh sáng.
12. Thiết bị
đo khoảng cách.
13. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC VI
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
1. Phương tiện
đo nhanh khí thải, không khí.
2. Phương tiện
đo nhanh nước.
3. Phương tiện
đo hàm lượng bụi trong không khí.
4. Phương tiện
đo hàm lượng bụi trong khí thải.
5. Phương tiện
đo độ rung.
6. Phương tiện
đo độ ồn.
7. Thiết bị
đo phóng xạ.
8. Thiết bị
đo cường độ ánh sáng.
9. Thiết bị
đo sóng viba.
10. Thiết bị
ghi đo bức xạ.
11. Thiết bị
đo điện từ trường.
12. Phương tiện
phân tích nước và chất lỏng.
13. Phương tiện
phân tích khí thải, không khí.
14. Thiết bị
phân tích đất.
15. Thiết bị
phân tích chất rắn.
16. Thiết bị
phân tích các yếu tố vi sinh vật.
17. Thiết bị
đo vi khí hậu.
18. Phương tiện
đo vận tốc dòng chảy.
19. Phương tiện
đo định vị bằng vệ tinh.
20. Thiết bị
thu mẫu môi trường.
21. Thiết bị
bảo quản mẫu môi trường.
22. Thiết bị
trắc địa.
23. Trạm kiểm
định môi trường di động.
24. Phương tiện
đo tự động liên tục các thông số môi trường nước thải, khí thải.
25. Thiết bị
thu, bảo quản, phân tích mẫu thực phẩm.
26. Thiết bị
phân tích mẫu thuốc bảo vệ thực vật.
27. Thiết bị
phân tích mẫu thuốc thú y.
28. Thiết bị
phân tích mẫu phân bón.
29. Thiết bị
phân tích hóa chất trong nông nghiệp.
30. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
31. Thiết bị
phân tích mẫu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy
sản.
32. Thiết bị
quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
33. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC VII
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU
NẠN, CỨU HỘ
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
_____________
1. Thiết bị
ghi âm và ghi hình, Camera nhiệt, máy chụp ảnh nhiệt.
2. Thiết bị
thử, kiểm tra đầu báo cháy (khí, khói, nhiệt, lửa, tia chiếu).
3. Thiết bị
đo khoảng cách bằng tia hồng ngoại.
4. Thiết bị
đo cường độ ánh sáng.
5. Thiết bị
đo lưu lượng chất lỏng.
6. Cân trọng
lượng.
7. Thiết bị
phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.
8. Thiết bị
đo áp suất (chất lỏng, chất khí).
9. Thiết bị
đo điện trở hệ thống chống sét.
10. Thiết bị
đo nồng độ khí nguy hiểm cháy, nổ.
11. Thiết bị
đo thông số dòng điện và đo điện trở.
12. Thiết bị
đo mức chất lỏng trong bình.
13. Thiết bị
đo mực nước.
14. Thiết bị
đo áp suất không khí dư.
15. Thiết bị
kiểm tra vận tốc gió, lưu lượng hút khói.
16. Thiết bị
đo cường độ âm thanh.
17. Phương tiện
đo độ dài.
18. Thiết bị
đo độ dốc.
19. Thiết bị
đo độ dày sơn chống cháy.
20. Thiết bị
đo nhiệt độ từ xa.
21. Thiết bị
kiểm tra độ dày đường ống.
22. Thiết bị
đo nồng độ bụi.
23. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC VIII
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
1. Thiết bị
đo, thử chất ma túy.
2. Cân trọng
lượng.
3. Đèn pin tử
ngoại.
4. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
5. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
DANH MỤC IX
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG,
CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
(Kèm theo Nghị định số 135/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
_____________
1. Phương tiện
đo nồng độ cồn trong hơi thở.
2. Thiết bị
đo nồng độ cồn trong máu.
3. Phương tiện
đo nồng độ cồn trong rượu, bia.
4. Thiết bị
ghi âm và ghi hình.
5. Máy vi tính,
máy tính bảng lưu trữ kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét