CHÍNH PHỦ Số: 14/2023/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________________ Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2023 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính
___________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính - ngân sách (bao gồm: Ngân sách
nhà nước; ngân quỹ nhà nước; nợ
công; thuế;
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; dự trữ nhà nước; các quỹ tài
chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; tài sản
công theo quy định của pháp luật); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá;
chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp thuộc bộ theo quy định của pháp
luật.
Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt
và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, hàng năm về các lĩnh
vực quản lý nhà nước của bộ; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được ban hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập,
trình Chính phủ kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm quốc gia; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ
ngân sách trung ương hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; điều chỉnh kế hoạch tài
chính 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán
ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trong trường hợp cần thiết; chủ trì xem xét, đề xuất tổng mức kinh phí
chi thường xuyên đối với các chương trình mục tiêu quốc gia trong quá trình xây
dựng, trình cấp thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên hằng năm
để thực hiện sau khi Chương trình được phê duyệt; chủ trì xem xét, tổng hợp dự toán các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển ngoài
phạm vi của Luật Đầu tư công theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn
bản pháp luật có liên quan và phê duyệt của cấp thẩm quyền; phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc
gia theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình Chính phủ phương án bổ
sung dự toán số tăng thu của ngân sách nhà nước, phương án phân bổ, sử dụng số
tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương và phương án điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước theo quy định;
c) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự
thảo quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân
sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, sử dụng quỹ
dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền các định mức phân bổ và
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
e) Hướng dẫn về
yêu cầu, nội dung, thời hạn lập kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; thông báo số kiểm
tra dự toán thu ngân sách, tổng mức
và từng lĩnh vực chi thường xuyên
ngân sách đối với các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương; dự toán chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia
cho các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; tổng số thu ngân sách
trên địa bàn và dự toán chi cân đối ngân sách địa phương đối với từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
g) Tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước, điều
hành ngân sách trung ương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách các cấp;
h) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách
được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách của các bộ, ngành, địa
phương; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các
địa phương;
i) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hạch toán,
quyết toán ngân sách nhà nước và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Thẩm định, tổng hợp
quyết toán ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương; tổng hợp quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tổng hợp,
trình Chính phủ để trình Quốc hội phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
l) Chi ứng trước ngân sách trung ương theo
thẩm quyền hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện;
m) Thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân
sách trung ương;
n) Chủ trì báo cáo Chính phủ tình hình giải
ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
o) Lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm
vi toàn quốc, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
p) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, trình Chính phủ quyết định
chính sách và giải pháp tài chính trong phạm vi được phân công để kiềm chế và
chống lạm phát hoặc thiểu phát trong nền kinh tế.
6. Về quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác
của ngân sách nhà nước:
a) Thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện công tác thu
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo đúng quy
định của pháp luật đối với cơ quan thuế, hải quan và cơ quan khác được nhà nước
giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hoặc thu khác của ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí, thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, mặt nước, tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế,
xóa nợ thuế, tiền phạt và các
khoản thu khác của ngân sách nhà nước hoặc bãi bỏ các hình thức xử phạt khác
đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và
các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế song phương
hoặc đa phương về thuế;
d) Ban hành quy định về thủ tục, quy trình
nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các nghiệp vụ: Khai thuế, tính
thuế, nộp thuế, phát hành lệnh thu thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan;
đ) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân
sách nhà nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thu, nộp ngân sách
nhà nước và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Đánh giá sự phù hợp của chính sách thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước với các cơ chế, chính
sách khác hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
7. Về quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và quản lý ngân quỹ nhà nước:
a) Thống nhất quản lý,
chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm đối với quỹ ngân sách, ngân quỹ nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước; quản lý quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước
theo đúng dự toán được giao và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
c) Kiểm soát, thanh toán, chi trả, quyết toán
các khoản chi từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ thu nộp và chi trả,
thanh toán, báo cáo thu, chi quỹ ngân sách nhà nước; xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
đ) Ban hành các quy định về chế độ quản lý
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt
động thu, chi và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chế độ
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước;
e) Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc,
tiêu hủy tiền và kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
8. Về quản lý dự trữ quốc gia:
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
danh mục, danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia, tổng mức dự trữ quốc gia, kế
hoạch dự trữ quốc gia;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia và
tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia (trừ tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia của Bộ Công
an và Bộ Quốc phòng) theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quy định về chế độ quản lý tài
chính, giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại đối với hàng
dự trữ quốc gia, mức chi phí cho việc mua, bán, nhập, xuất, bảo quản, bảo hiểm,
cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ hàng dự trữ quốc
gia theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước, kế
hoạch dự trữ quốc gia được duyệt, đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động dự
trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng
hợp quyết toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia;
đ) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về dự trữ
quốc gia theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý,
bảo quản, nhập, xuất, mua, bán, luân phiên đổi
hàng đối với các mặt hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý tài sản công:
a) Thống
nhất quản lý nhà nước về tài sản công theo quy định của pháp luật; chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công
theo quy định của pháp luật và
trưng mua, trưng dụng tài sản;
b) Chủ trì, xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc mua sắm, xác lập sở hữu, giao, khai thác, thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng tài sản công theo quy định của
pháp luật;
d) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp
quốc gia theo thẩm quyền và lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia ý kiến về Đề án sử dụng
tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết; Đề án khai thác tài sản công
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật; tổng hợp tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công trong cả nước, báo cáo Chính phủ để trình
Quốc hội.
10. Về tài chính doanh nghiệp, tài chính kinh tế tập thể, hợp tác
xã và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo thẩm quyền chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế; cơ chế giám sát về tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước; cơ
chế, chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa
đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã; cơ chế quản lý, giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp; cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từ ngân sách nhà nước và
các nguồn quỹ khác của Nhà nước;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế,
chính sách của Nhà nước về tài chính doanh nghiệp;
c) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định việc đầu
tư vốn, hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào các doanh nghiệp và theo dõi, giám
sát việc thực hiện đầu tư của Nhà nước đối với các doanh nghiệp sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; giải quyết chính sách khi sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện giám sát tình hình đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp của các cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy
định của pháp luật;
đ)
Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu lập và thực hiện kế hoạch giám sát các
doanh nghiệp; giám sát theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; kiến nghị, đề xuất giải pháp với cơ quan đại diện chủ sở hữu
về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
e)
Theo dõi, giám sát tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản và phân tích, cảnh
báo các doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính và đánh giá hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
g)
Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
h)
Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
kế hoạch điều hòa nguồn vốn, quỹ của các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; xử lý theo thẩm quyền những vấn đề về vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
i) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về hiệu quả sản xuất, kinh doanh và
thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sản phẩm công ích được giao; về hoạt động đầu
tư, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc; tình hình cơ
cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn trong phạm vi toàn quốc; xem xét cụ thể báo cáo
tài chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước khi được Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu;
k) Tổng hợp, kiến nghị, đề
xuất giải pháp về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp trong phạm vi toàn quốc và báo cáo Chính phủ.
11. Về quản lý vay nợ, trả nợ trong nước,
ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ
quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài:
a) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo thẩm quyền chính sách, chế độ về quản lý vay nợ và trả
nợ trong nước và ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng và theo dõi chỉ tiêu an toàn nợ công,
chiến lược, kế hoạch vay trả nợ công 5 năm, chương trình quản lý nợ 3 năm và kế
hoạch vay trả nợ công hàng năm của Chính phủ, hạn
mức vay về cho vay lại và
hạn mức bảo
lãnh Chính phủ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về vay và trả nợ công; quản lý tài chính đối với các
khoản vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm: Vay hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vay ưu đãi, vay thương mại của Chính phủ;
d) Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà
nước và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công cụ nợ, ký kết thỏa thuận vay trong và ngoài nước và từ
các nguồn tài chính hợp pháp khác;
đ) Là đại diện “Bên cho vay” của Chính phủ
đối với các khoản Chính phủ nước ngoài vay; đại diện “Bên vay” của Chính phủ và
Nhà nước Việt Nam; tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết Hiệp định khung, điều ước quốc tế và thỏa thuận vay vốn nước ngoài của
Chính phủ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; tham gia thẩm định theo thẩm quyền chủ trương đầu tư, chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; chủ trì xác định cơ chế tài chính trong nước đối với dự
án vay nước ngoài; tổ chức cho vay lại đối với các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc giải ngân và quản lý tài chính nguồn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính
phủ;
e) Chủ trì xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn
trả nợ nước ngoài từ ngân sách nhà nước; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng hàng
năm từ nguồn ngân sách đối với các chương trình, dự án ODA;
g) Thực hiện
cấp bảo lãnh và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho các doanh nghiệp và ngân
hàng chính sách theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc trả nợ
từ ngân sách nhà nước đối với các khoản vay của Chính phủ, thực hiện nghĩa vụ
của người bảo lãnh; quản lý Quỹ tích lũy trả nợ;
i) Thống nhất quản lý tài chính nhà nước
đối với các nguồn viện trợ nước ngoài cho Việt Nam và cho vay, viện trợ của Việt
Nam cho nước ngoài; thực hiện quản lý tài chính nhà nước đối với các nguồn viện trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
k)
Là đầu mối tổng hợp và công bố thông tin về các chỉ tiêu nợ, số liệu nợ công theo quy định của pháp luật về
quản lý nợ công.
12. Về kế toán, kiểm toán:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán, các quy định về
kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm toán độc lập và kiểm toán
nội bộ), chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách;
b) Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn
mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;
c) Trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu
chuẩn, điều kiện của kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán
viên hành nghề, kế toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh
nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán, kiểm toán độc lập; giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán, kiểm
toán độc lập; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán
độc lập theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động dịch vụ kế
toán, kiểm toán độc lập; hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập và xử lý các hành
vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm
toán, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập; có ý kiến về các bất đồng
và tranh chấp về kế toán và kiểm toán độc lập.
13. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính
sách phát triển thị trường chứng khoán;
b)
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức
năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và việc thành lập công ty con của Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c)
Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng
khoán và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; chấp thuận những thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt
động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
d)
Quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo quy định của pháp luật;
đ)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp bảo đảm an
ninh, an toàn thị trường chứng khoán.
14. Quản lý nhà nước về bảo hiểm:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng chiến lược, kế hoạch và
chính sách phát triển thị trường bảo hiểm;
b) Cấp,
điều chỉnh hoặc thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động và đình chỉ nội dung
hoạt động đối
với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương
hỗ;
cấp phép và quản lý hoạt động đối với Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại
Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường
bảo hiểm thực hiện đúng pháp luật;
đ) Quản lý việc sử dụng Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm;
e) Tổ chức thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu và dự báo tình hình
thị trường bảo hiểm.
15. Về quản lý tài chính các tổ chức tài
chính và dịch vụ tài chính:
a) Xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành các chính sách huy động vốn của Chính phủ, chính quyền địa
phương, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế, chính
sách và thực hiện cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện và các trung gian tài chính hoạt
động trên thị trường tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền chiến lược, ban hành cơ chế chính
sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi
điện tử có thưởng theo quy định của pháp
luật;
c) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng;
d) Kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt
động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng; cấp, cấp
lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ
số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật
hiện hành;
đ) Xây dựng, trình Chính
phủ ban hành chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách của Nhà nước theo
quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
khác
theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các
tổ chức hoạt động dịch vụ tài chính, tư vấn thuế, thẩm định giá và các dịch vụ
khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
16. Về hải quan:
a) Xây dựng, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định cụ thể về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan; tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và thống kê hải quan theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan theo quy định của
Luật Hải quan và các quy định
khác của pháp luật; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật về hải quan.
17. Về lĩnh vực giá:
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện định hướng điều hành giá hàng năm, 05 năm và
10 năm; chiến lược và kế hoạch
phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy
định về phân cấp quản lý giá, cơ chế quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm
tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết
định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá; quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ để các bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức sản xuất, kinh doanh lập phương án giá và làm cơ
sở thẩm định các phương án giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá; phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn phương pháp định giá đối với các hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của các bộ, ngành;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá; danh mục mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá và danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
xây dựng, trình Chính phủ quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định phương án giá do các bộ, cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định; theo dõi, giám sát, phối hợp trong việc định giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành; kiểm tra, thẩm định giá đất theo
quy định của pháp luật về giá; chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách,
biện pháp về giá và các quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc phê duyệt;
g) Quyết định theo thẩm quyền giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá; hướng dẫn việc quyết định
mức giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn tổ chức thực hiện hiệp thương
giá. Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
i) Trình cấp có thẩm quyền quy định tiêu
chuẩn thẩm định viên về giá;
k) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đình chỉ việc kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá theo quy định của
pháp luật;
l)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể danh mục hàng
hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ
đăng ký giá, kê khai giá thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và giám
sát việc thực hiện;
m) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá;
n) Thẩm định giá tài sản của Nhà nước theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công tác thống kê trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
19. Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng phương án, đàm phán và thực hiện đối với các nội dung về thuế, dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, hải
quan và các lĩnh vực tài chính khác trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về tài chính theo quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Đại diện của Chính phủ Việt Nam tại các
diễn đàn tài chính quốc tế song phương, đa phương theo phân công của Chính phủ.
20. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ
thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật;
quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc bộ.
22. Quản lý nhà nước đối
với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý và sử dụng tài sản, kinh phí
được giao; kiểm tra và theo dõi tình hình thi hành pháp luật tài chính theo quy
định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chế độ
quản lý tài chính, ngân sách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của bộ.
24. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng, trình Chính
phủ ban hành chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính công phục vụ chương
trình cải cách hành chính nhà nước từng thời kỳ;
b) Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức; vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo
ngạch, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài
chính, tài sản nhà nước, đầu tư phát triển và xây dựng trong toàn ngành thuộc
phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1. Vụ Ngân sách nhà nước.
2. Vụ Đầu tư.
3. Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt
(Vụ I).
4. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.
5. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài
chính.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9.
Thanh tra.
10.
Văn phòng.
11.
Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ
phí.
12.
Cục Quản lý công sản.
13.
Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại.
14.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
15.
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán.
16.
Cục Quản lý giá.
17.
Cục Tin học và Thống kê tài chính.
18.
Cục Tài chính doanh nghiệp.
19.
Cục Kế hoạch - Tài chính.
20.
Tổng cục Thuế.
21.
Tổng cục Hải quan.
22.
Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
23.
Kho bạc Nhà nước.
24.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
25.
Viện Chiến lược và chính sách tài chính.
26.
Thời báo Tài chính Việt Nam.
27.
Tạp chí Tài chính.
28.
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 25 đến khoản 28
Điều này là các tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ.
Vụ Ngân sách nhà nước có 4 phòng, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp có
4 phòng, Vụ Đầu tư có 4 phòng, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
có 4 phòng, Vụ Pháp chế có 5 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 7 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 4 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc
Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc bộ.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Vụ Chính sách thuế tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo các
quy định pháp luật hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý,
giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 05 năm 2023.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận: các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc Công báo; |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh
Khái |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét