CHÍNH PHỦ Số: 156/2018/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LÂM NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Lâm nghiệp.
Nghị định
này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, bao gồm:
1. Tiêu chí
xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng.
2. Giao
rừng, cho thuê rừng sản xuất, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác, thu hồi rừng.
3. Phòng
cháy và chữa cháy rừng.
4. Đối
tượng, hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh,
miễn, giảm mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ
môi trường rừng.
5. Chính
sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
6. Nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng.
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các hoạt động
lâm nghiệp tại Việt Nam.
1. Phát
triển rùng là hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, bị thiệt
hại do thiên tai hoặc do các nguyên nhân khác; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
phục hồi rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng.
2. Diện
tích liền vùng là diện tích vùng đất có rừng tự nhiên, rừng trồng tập trung,
liên tục, khoảng cách giữa các dải rừng không vượt quá 30 m và tổng diện tích
các khoảng trống không quá 30% diện tích.
3. Rừng
nguyên sinh là rừng tự nhiên chưa hoặc ít bị tác động bởi con người; chưa làm
thay đổi cấu trúc của rừng.
4. Rừng thứ
sinh là rừng tự nhiên đã bị tác động bởi con người tới mức làm cấu trúc rừng bị
thay đổi, gồm: rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy, cháy rừng hoặc
các hoạt động làm mất rừng khác; rừng thứ sinh sau khai thác chọn cây gỗ và các
loại lâm sản khác.
5. Khai
thác chính là việc chặt hạ cây rừng để lấy gỗ nhằm mục đích kinh tế là chính,
đồng thời bảo đảm phát triển, sử dụng rừng bền vững đã xác định trong phương án
quản lý rừng bền vững theo quy định của pháp luật.
6. Khai
thác tận dụng là việc tận dụng những cây gỗ trong quá trình thực hiện các biện
pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học và giải phóng mặt bằng các dự án khi chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
7. Khai
thác tận thu là việc thu gom những cây gỗ bị đổ gãy, bị chết do thiên tai; gỗ
cháy, gỗ khô mục, cành, ngọn còn nằm trong rừng.
8. Môi trường rừng là
một bộ phận của hệ sinh thái rừng, bao gồm: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh quan rừng.
Chương II
Điều 4. Tiêu chí rừng
tự nhiên
Rừng tự
nhiên bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn
che của các loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng)
là thành phần chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
2. Diện
tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
3. Chiều
cao trung bình của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân
chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) Rừng tự
nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0
m trở lên;
b) Rừng tự
nhiên trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở
lên;
c) Rừng tự
nhiên trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5 m trở lên;
d) Rừng tự
nhiên trên núi đá, đất cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều kiện sinh thái
đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Rừng trồng
bao gồm rừng trồng mới trên đất chưa có rừng, rừng trồng lại sau khai thác hoặc
do các nguyên nhân khác, rừng trồng cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng
trồng tái sinh sau khai thác khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn
che của cây rừng trồng từ 0,1 trở lên.
2. Diện
tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
3. Chiều
cao trung bình của cây rừng được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) Rừng
trồng trên đồi, núi đất và đồng bằng, trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình
của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
b) Rừng
trồng trên núi đá có đất xen kẽ, trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình
của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
c) Rừng
trồng trên đất cát, đất ngập mặn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m
trở lên.
Điều 6. Tiêu chí rừng
đặc dụng
1. Vườn
quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có ít
nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế
hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài
thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Có giá
trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo
của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Có diện
tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ
sinh thái rừng.
2. Khu dự
trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện
cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Là sinh
cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá
trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí;
d) Diện
tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ
sinh thái rừng.
3. Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là nơi
sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc
hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm;
b) Phải bảo
đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài
sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá
trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
d) Có diện
tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
4. Khu bảo
vệ cảnh quan bao gồm:
a) Rừng bảo
tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có
cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc
có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn
hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Rừng tín
ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của
tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư
sống dựa vào rừng;
c) Rừng bảo
vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan,
môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
5. Khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ
sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học
và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học lâm nghiệp;
b) Có quy
mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học,
phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.
6. Vườn
thực vật quốc gia
Khu rừng
lưu trữ, sưu tập các loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục vụ nghiên
cứu, tham quan, giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện
tích tối thiểu 50 ha.
7. Rừng
giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là khu
rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống
cây trồng lâm nghiệp chính;
b) Đáp ứng
các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối thiểu 30
ha.
Điều 7. Tiêu chí rừng
phòng hộ
1. Rừng
phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
a) Về địa
hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
b) Về lượng
mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở
lên nhưng tập trung trong 2 - 3 tháng;
c) Về thành
phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng,
có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng
đất dưới 30 cm.
2. Rừng bảo
vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư
Khu rừng
trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư
tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng,
được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.
3. Rừng
phòng hộ biên giới
Khu rừng
phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về
quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.
4. Rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đai rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở,
chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy
triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói
lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với
thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền;
b) Đai rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm a khoản
này: chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có
diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25
độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát
có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25
độ.
5. Rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đối với
vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng,
lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;
b) Đối với
vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng,
lấn biển là 150 m;
c) Đối với
vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là
20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;
d) Đối với
vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng,
lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.
Điều 8. Tiêu chí rừng
sản xuất
Rừng đạt
tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng trồng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị
định này, nhưng không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định tại
Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.
Điều 9. Thành lập khu
rừng đặc dụng
1. Nguyên
tắc thành lập khu rừng đặc dụng
a) Có dự án
thành lập khu rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia,
không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số
65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
b) Đáp ứng
các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 6 của Nghị
định này.
2. Nội dung
của dự án thành lập khu rừng đặc dụng
a) Đánh giá
điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về
đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi
trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Đánh giá
về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá
về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định
các mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng tiêu chí rừng đặc dụng;
đ) Xác định
phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu và vùng đệm trên
bản đồ;
e) Các
chương trình hoạt động, phương án ổn định đời sống dân cư vùng đệm, giải pháp
thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định
khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí
thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn, nâng cao đời sống người
dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức
thực hiện dự án.
3. Hồ sơ
thành lập khu rừng đặc dụng bao gồm:
a) Tờ trình
thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính);
b) Dự án
thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính);
c) Bản đồ
hiện trạng khu rừng đặc dụng (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc
1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc
dụng;
d) Tổng hợp
ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả
thẩm định.
4. Trình tự
thành lập khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức
xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý
kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên
quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành
thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.
5. Trình tự
thành lập khu rừng đặc dụng không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức
xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý
kiến tham gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành
thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành
lập khu rừng đặc dụng.
Điều 10. Trách nhiệm
quản lý về rừng đặc dụng
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ
chức quản lý các khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương.
1. Bảo vệ
hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo
vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không
tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm thay đổi
cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các
tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại,
chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc,
gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Bảo vệ
thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo
vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả
các loài động vật rừng trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ, không thực
hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức
ăn của động vật rừng;
c) Được thả
những loài động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố trong khu
rừng đặc dụng; số lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với
vùng sống, nguồn thức ăn của chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng;
d) Không
thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại
khu rừng đặc dụng.
3. Thực
hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của
Nghị định này.
4. Thực
hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại Điều 40
của Luật Lâm nghiệp.
Điều 12. Khai thác lâm
sản trong rừng đặc dụng
1. Đối với
vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Đối
tượng khai thác, thu thập mẫu vật: theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1
Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều
kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của
Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối
với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
2. Đối với
khu rừng bảo vệ cảnh quan
a) Đối
tượng khai thác, thu thập mẫu vật: theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp;
b) Điều
kiện: có dự án lâm sinh trong trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình
thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2
Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt
bằng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề
tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
3. Đối với
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Đối
tượng khai thác, thu thập mẫu vật: theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp;
b) Điều
kiện: Có chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được duyệt đối với đối tượng
quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; dự án lâm sinh
trong trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm
sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng
khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản
3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
4. Đối với
vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia
a) Đối
tượng khai thác: theo quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều
kiện: có dự án lâm sinh đối với trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình
thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4
Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải
phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
Điều 13. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng đặc dụng
1. Trường
hợp chủ rừng tự tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được
duyệt.
2. Đối với
các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh
viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại
khoản 1 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có kế
hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng (bản
chính);
b) Các hoạt
động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận
chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp
luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông
báo cho chủ rừng về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có).
1. Chủ rừng
xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án
quản lý rừng bền vững được duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Hiện
trạng tài nguyên thiên nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Thuyết
minh chi tiết phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện hạng, mục đích,
thời gian và phương thức tổ chức thực hiện;
c) Địa
điểm, quy mô xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí;
d) Các giải
pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ
môi trường;
đ) Tổ chức
giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
e) Các loại
bản đồ tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 gồm:
Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu rừng đặc dụng; bản đồ
quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian
kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng.
2. Hồ sơ đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình
của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
3. Trình tự
thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng thuộc
địa phương quản lý, hoặc Tổng cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho chủ rừng để hoàn thiện;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này tổ chức
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này hoàn
thành tổ chức thẩm định hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp
nhận hồ sơ tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí.
4. Nội dung
thẩm định đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, bao gồm:
a) Hiện
trạng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
b) Địa
điểm, quy mô xây dựng các công trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Thời
gian, phương thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải
pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ
môi trường;
đ) Tổ chức
giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Tổ chức
thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Sau khi
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt, chủ rừng chủ trì,
phối hợp với tổ chức, cá nhân lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
theo phương thức tự tổ chức, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng phù hợp với
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt. Việc lập dự án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ các quy định của Luật Lâm
nghiệp và các quy định của pháp luật khác liên quan;
b) Chủ rừng
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường
rừng thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật;
c) Kinh phí
lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch
tài chính hằng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết
với tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập dự án du lịch sinh thái do hai bên
thỏa thuận. Kinh phí lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí do tổ
chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm.
6. Cho thuê
môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng
được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng
đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải
được thông báo rộng rãi. Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận
nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi
trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng; Trường hợp có hai tổ
chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng thì tổ chức đấu
giá với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm
của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Thời
gian thuê không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết
thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ
rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê;
b) Trước
khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài
nguyên rừng trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh
giá việc thực hiện hợp đồng.
1. Công
trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm không
làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và cảnh quan tự nhiên của khu rừng; phù hợp
với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
2. Trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được lập các tuyến đường mòn, đường cáp trên
không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, lều trú chân, biển
chỉ dẫn bảo vệ rừng kết hợp du lịch sinh thái.
3. Trong
phân khu phục hồi sinh thái chỉ được lập các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối
đa không vượt quá quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, lều
trú chân, biển chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, cầu
dành cho người đi bộ ở khu rừng ngập nước.
4. Trong
phân khu dịch vụ hành chính của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa
học được xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không
ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn, không phá vỡ cảnh quan môi trường, không chặt
phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh
quan môi trường, chiều cao tối đa của công trình nghỉ dưỡng không quá 12 m;
b) Không
làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất
và dưới lòng đất;
c) Chỉ được
xây dựng các công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có cây bụi không
có khả năng tự phục hồi;
d) Chịu
trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát của chủ rừng;
đ) Không
làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử -
văn hóa.
Điều 16. Ổn định đời
sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng
1. Xác định
vùng đệm
a) Vùng đệm
bên trong khu rừng đặc dụng: khu vực đang có cộng đồng dân cư, cụm dân cư sinh
sống ổn định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng, không có điều kiện di dân
tái định cư ra khỏi khu rừng đặc dụng; có quy hoạch ổn định dân cư lâu dài tại
chỗ phù hợp với quy hoạch của khu rừng đặc dụng; diện tích vùng đệm bên trong
được xác định trên cơ sở hiện trạng về đất, mặt nước sử dụng thực tế của cộng
đồng dân cư, canh tác ổn định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng;
b) Vùng đệm
bên ngoài khu rừng đặc dụng: khu vực có cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động
sản xuất kinh doanh, sinh hoạt theo truyền thống; khu vực diện tích các thôn
liền kề với ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng;
c) Khu rừng
đặc dụng có ranh giới tiếp giáp với biên giới quốc gia, khu rừng phòng hộ, khu
bảo tồn khác hoặc khu vực quốc phòng thì không phải xác định vùng đệm bên ngoài
đối với phần tiếp giáp đó.
2. Nội dung
chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm
a) Đánh giá
điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên rừng, sử
dụng đất, mặt nước;
b) Tổ chức
các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;
c) Hỗ trợ
cộng đồng dân cư vùng đệm về sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh
tế, xã hội, môi trường và phù hợp với tập quán địa phương;
d) Tuyên
truyền giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái
và đa dạng sinh học;
đ) Hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội để giảm áp lực lên công
tác bảo tồn trong khu rừng đặc dụng theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính
cho hệ thống rừng đặc dụng theo quy định;
e) Xác định
nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;
g) Tổ chức
quản lý vùng đệm, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn, cộng đồng dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng
đặc dụng trong việc thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
3. Ban quản
lý khu rừng đặc dụng chủ trì, phối hợp với chính quyền và cộng đồng dân cư xây
dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm. Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 17. Thành lập khu
rừng phòng hộ
1. Nguyên
tắc thành lập khu rừng phòng hộ
a) Có dự án
thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Đáp ứng
các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 của Nghị
định này.
2. Nội dung
của dự án thành lập khu rừng phòng hộ
a) Đánh giá
điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về
phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài
gỗ, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học;
b) Đánh giá
về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá
về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định
các mục tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ;
đ) Xác định
phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ;
e) Các
chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định
khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí
thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả
đầu tư;
h) Tổ chức
thực hiện dự án.
3. Hồ sơ
thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm:
a) Tờ trình
của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Dự án
thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính);
c) Bản đồ
hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc
1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng
hộ;
d) Tổng hợp
ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả
thẩm định.
4. Trình tự
thành lập khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức
xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 của Điều
này;
b) Lấy ý
kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên
quan.
Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành
thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng
phòng hộ.
5. Trình tự
thành lập khu rừng phòng hộ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức
xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý
kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành
thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành
lập khu rừng phòng hộ.
Điều 18. Trách nhiệm
quản lý về rừng phòng hộ
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước đối với hệ thống rừng phòng hộ trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ
chức quản lý các khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng phòng hộ ở địa phương.
1. Bảo vệ
hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo
vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không
tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm thay đổi
cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các
tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại,
chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc,
gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc.
2. Bảo vệ
thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo
vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả
các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực
hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức
ăn của động vật rừng.
3. Thực
hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của
Nghị định này.
4. Thực
hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại
Điều 40 của Luật Lâm nghiệp.
Điều 20. Khai thác lâm
sản trong rừng phòng hộ
1. Khai
thác gỗ rừng tự nhiên
a) Đối
tượng: theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều
kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ
quy định chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng;
c) Phương
thức khai thác: đối với khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác
chọn với cường độ không quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che
phải lớn hơn 0,6.
2. Khai
thác lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên
a) Đối
tượng: theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều
kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài
khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó; sau khi khai thác
không làm ảnh hưởng chức năng phòng hộ của rừng;
c) Phương
thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
3. Khai
thác gỗ rừng trồng
a) Đối
tượng: theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều
kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
c) Phương
thức khai thác: Khai thác tỉa thưa cây trồng chính phải bảo đảm mật độ còn lại
ít nhất 600 cây/ha và phân bố đều trong lô. Khai thác chọn cây trồng chính
cường độ không quá 20% trữ lượng. Khai thác trắng theo băng thì chiều rộng băng
không quá 30 m; khai thác trắng theo đám thì diện tích đám không quá 3 ha, tổng
diện tích khai thác hằng năm không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu
chuẩn phòng hộ.
4. Khai
thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng
a) Đối
tượng: cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo
và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
b) Điều
kiện: phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học.
Điều 21. Quy định hưởng
lợi từ khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Hưởng
lợi từ khai thác lâm sản được quy định tại Điều 55 của Luật Lâm nghiệp
a) Chủ rừng
phòng hộ được hưởng toàn bộ lâm sản khai thác từ rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
b) Chủ rừng
phòng hộ được hưởng toàn bộ lâm sản khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng bằng
ngân sách nhà nước, hỗ trợ từ các chương trình, dự án có nguồn gốc ngân sách
nhà nước sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
c) Lâm sản
khai thác từ rừng phòng hộ do người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ tự đầu
tư, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước, được
hưởng toàn bộ sản phẩm thu được.
2. Ban quản
lý rừng phòng hộ được hưởng giá trị thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản; thực
hiện chi trả cho người nhận khoán; chia sẻ lợi ích cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ rừng theo quy định của Nhà nước.
3. Ban quản
lý rừng phòng hộ; người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ ổn định được hưởng
toàn bộ sản phẩm nông, ngư nghiệp kết hợp và lâm sản ngoài gỗ sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Điều 22. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ
1. Trường
hợp chủ rừng tự tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được
duyệt.
2. Đối với
các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh
viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại
khoản 1 Điều này phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có kế
hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phòng hộ (bản
chính);
b) Các hoạt
động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận
chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp
luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông
báo cho chủ rừng về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có).
1. Chủ rừng
xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án
quản lý rừng bền vững được duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Hiện
trạng tài nguyên thiên nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Thuyết
minh chi tiết phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích,
thời gian và phương thức tổ chức thực hiện;
c) Địa
điểm, quy mô xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí;
d) Các giải
pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường và duy trì chức năng phòng hộ của rừng;
đ) Tổ chức
giám sát hoạt động du lịch sinh thái;
e) Các loại
bản đồ du lịch sinh thái tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy
chiếu VN2000 gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu
rừng phòng hộ; bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, tổ chức không gian
kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng phòng hộ.
2. Hồ sơ đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình
của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
3. Trình tự
thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng phòng hộ thuộc
địa phương quản lý; hoặc Tổng cục Lâm nghiệp đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho chủ rừng để hoàn thiện.
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này tổ chức
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này hoàn
thành tổ chức thẩm định hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp
nhận hồ sơ tại điểm a khoản này trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí.
4. Nội dung
thẩm định đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Hiện
trạng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
b) Địa
điểm, quy mô xây dựng các ,công trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Thời
gian, phương thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải
pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường và duy trì chức năng phòng hộ của rừng;
đ) Tổ chức
giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Tổ chức
thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Sau khi
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được duyệt, chủ rừng chủ trì,
phối hợp với tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo phương thức tự tổ chức, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng
phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt. Việc
lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ các quy
định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Chủ rừng
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường
rừng thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật;
c) Kinh phí
lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch
tài chính hằng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết
với tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái do
hai bên thỏa thuận. Kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đảm bảo.
6. Cho thuê
môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng
được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng phòng hộ để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng
phòng hộ để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải
được thông báo rộng rãi. Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận
nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi
trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Trường hợp có hai tổ
chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng, thì tổ chức đấu
giá với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm
của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Thời
gian thuê không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết
thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ
rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê;
b) Trước
khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài
nguyên rừng trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh
giá việc thực hiện hợp đồng.
1. Công
trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm không
làm ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ và cảnh quan tự nhiên của khu rừng; phù
hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
2. Khi xây
dựng các công trình phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Không
phá vỡ cảnh quan môi trường, không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải
dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan môi trường; bảo đảm đúng quy định
của pháp luật;
b) Không
làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất
và dưới lòng đất;
c) Chỉ được
xây dựng các công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có cây bụi không
có khả năng tự phục hồi;
d) Chịu
trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát của chủ rừng;
đ) Không
làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử -
văn hóa.
Điều 25. Sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Nguyên
tắc
a) Không
thực hiện sản xuất lâm, nông ngư nghiệp kết hợp ở rừng phòng hộ đầu nguồn có độ
dốc trên 30 độ; vùng bờ biển bị xói lở thuộc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
b) Sử dụng
hiệu quả không gian, môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp;
c) Hài hòa
giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng tham gia hoạt động lâm nghiệp.
2. Đối với
khu rừng phòng hộ đã có rừng
Chủ rừng,
bên nhận khoán ổn định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được trồng xen
cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới
tán rừng phòng hộ, nhưng không được làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng,
ảnh hưởng đến tái sinh rừng và khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với
đất chưa có rừng
a) Chủ
rừng, bên nhận khoán ổn định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử
dụng đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải
trồng rừng trên diện tích đất được giao, khoán bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng
từ 80% trở lên của lô rừng đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, chắn
cát bay; 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản. Các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Được
trồng xen cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện
tích đất được giao, khoán. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên
diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc;
c) Được sử
dụng diện tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp với tỷ lệ không quá 20% diện tích đất của lô rừng được giao,
khoán thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay; 40% diện tích mặt nước đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy
sản.
4. Chủ
rừng, bên nhận khoán ổn định được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
5. Cơ quan
quản lý nhà nước về lâm nghiệp các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ rừng, bên
nhận khoán ổn định thực hiện các hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết
hợp theo quy định của pháp luật.
1. Bảo vệ
hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo
vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Khi tiến
hành các hoạt động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các
hoạt động đó sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Bảo vệ
thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo
vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
Lâm nghiệp và quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả
các loài động vật rừng trong khu rừng sản xuất phải được bảo vệ, bảo đảm sinh
cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.
3. Thực
hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại Chương IV
của Nghị định này.
4. Thực
hiện các quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng sản xuất theo quy định
tại Điều 40 của Luật Lâm nghiệp, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú
y.
Điều 27. Phát triển
rừng sản xuất
1. Nội dung
phát triển rừng sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Lâm
nghiệp.
2. Tổ chức
phát triển rừng sản xuất
a) Chủ rừng
thực hiện phát triển rừng sản xuất theo phương án quản lý rừng bền vững;
b) Chủ rừng
tự đầu tư hoặc liên doanh, liên kết để thực hiện các dự án phát triển rừng và
tổ chức sản xuất trên diện tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được Nhà nước
giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
3. Các biện
pháp lâm sinh áp dụng để phát triển rừng được thực hiện theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 28. Khai thác lâm
sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Khai
thác chính gỗ rừng tự nhiên
a) Đối
tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;
b) Điều
kiện: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp và không
trong thời gian đóng cửa rừng;
c) Phương
thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô
rừng.
2. Khai
thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
a) Đối
tượng: trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; khi
thực hiện các biện pháp lâm sinh; phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học;
b) Điều
kiện: phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên
cứu khoa học.
3. Khai
thác tận thu gỗ rừng tự nhiên
a) Đối
tượng: cây gỗ, cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm
trong rừng;
b) Điều
kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khai
thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông
thường
a) Đối
tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng
thông thường;
b) Điều
kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài
khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
c) Phương
thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
5. Khai
thác động vật rừng thông thường
a) Đối
tượng: các loài động vật rừng thông thường;
b) Điều
kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.
6. Khai
thác loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
7. Hưởng
lợi từ khai thác lâm sản
Chủ rừng
được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Nhà nước.
Điều 29. Khai thác lâm
sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Khai
thác gỗ rừng trồng
a) Điều
kiện: sau khi khai thác trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế
tiếp hoặc tái sinh rừng. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
phải có phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Phương
thức khai thác: khai thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do
chủ rừng tự quyết định.
2. Khai
thác tận dụng gỗ rừng trồng
a) Đối
tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng, khi thực
hiện các biện pháp lâm sinh, phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học;
b) Điều
kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có quyết định phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Khai
thác tận thu gỗ rừng trồng
a) Đối
tượng: cây gỗ bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều
kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có báo cáo khối lượng, địa
danh khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khai
thác các loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
5. Hưởng
lợi từ khai thác lâm sản
a) Rừng
trồng do chủ rừng tự đầu tư thì được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản;
b) Rừng
trồng do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư, chủ rừng được hưởng toàn
bộ giá trị lâm sản sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà
nước.
Điều 30. Sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng sản xuất
1. Nguyên
tắc
a) Sử dụng
hiệu quả không gian, môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp;
b) Hài hòa
giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng trong hoạt động sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp.
2. Đối với
diện tích đã có rừng
Chủ rừng
được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản dưới tán rừng, nhưng không được làm suy giảm diện tích rừng, chất
lượng, ảnh hưởng đến tái sinh rừng của rừng.
3. Đối với
đất chưa có rừng
a) Chủ rừng
được sử dụng đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp,
nhưng phải trồng rừng trên diện tích được giao, được thuê bảo đảm tỷ lệ diện
tích có rừng của lô rừng từ 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi
trồng thủy sản; 70% trở lên đối với rừng khác;
b) Được
trồng xen cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện
tích được giao, được thuê. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên
diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc rừng trồng;
c) Được sử
dụng diện tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp, không quá 40% diện tích đất của lô rừng được giao, được
thuê đối với rừng ngập mặn có kết hợp với nuôi trồng thủy sản và 30% diện tích
đất của lô rừng được giao, được thuê đối với rừng khác.
4. Chủ rừng
được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 31. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng sản xuất
1. Chủ rừng
tự tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học.
2. Tổ chức
nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện
việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phải chấp hành các
quy định sau đây:
a) Thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo và các quy định liên quan;
b) Có kế
hoạch nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu rừng được chủ rừng chấp
thuận;
c) Chỉ được
thu thập mẫu vật, nguồn gen loài sinh vật với số lượng đã được xác định trong
kế hoạch nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo đã được phê duyệt và được chủ
rừng chấp thuận.
Điều 32. Hoạt động du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
1. Chủ rừng
được tự tổ chức hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê
môi trường rừng để kinh doanh du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí.
2. Hoạt
động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thực hiện theo phương án quản
lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mức thuê
môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm
các hoạt động dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ
ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, thăm quan,
quảng cáo và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu
rừng của chủ rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh
thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng.
Mục 5. ĐÓNG, MỞ CỬA
RỪNG TỰ NHIÊN; CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
Điều 33. Trình tự, thủ
tục đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Nội dung
cơ bản của đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm:
a) Xác định
được sự cần thiết của việc đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Đánh giá
thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên phạm vi địa
bàn;
c) Đánh giá
hiện trạng tài nguyên rừng về trữ lượng, chất lượng; đánh giá về hệ sinh thái
rừng, đa dạng sinh học của rừng;
d) Xác định
được các giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện trong thời gian đóng hoặc mở cửa
rừng tự nhiên; xác định quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi
thực hiện đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
đ) Xác định
và bố trí nguồn kinh phí thực hiện đóng, mở cửa rừng.
2. Trình
tự, thủ tục đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ
a) Hồ sơ đề
nghị đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đóng
hoặc mở cửa rừng tự nhiên quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên.
3. Trình
tự, thủ tục đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
a) Hồ sơ đề
nghị đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ
đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên quy định tại điểm a khoản này. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề
án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
đề án đóng hoặc mở cửa rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên trên địa bàn.
4. Công bố
quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
Quyết định
đóng, mở cửa rừng tự nhiên được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin trong phạm vi cả nước, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 34. Hoạt động cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững
1. Hoạt
động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững là hoạt động kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp thuộc danh mục đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
2. Việc
công nhận, đăng ký hoạt động của tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững thực hiện theo quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự
phù hợp của Chính phủ.
3. Cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc tế công nhận
hoặc Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật Lâm nghiệp.
Mục 1. GIAO RỪNG, CHO
THUÊ RỪNG
Điều 35. Kế hoạch giao
rừng, cho thuê rừng
1. Xây dựng
kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho
thuê rừng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng tiến hành đồng thời với
thời gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện;
b) Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu
giao rừng, cho thuê rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng,
cho thuê rừng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhu cầu giao rừng,
cho thuê rừng cấp xã được tổng hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này;
c) Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của cấp xã, tổng hợp
diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho
thuê rừng đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân
bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp
xã.
2. Nội dung
kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Diện
tích các loại rừng có trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã bao gồm: tổng
diện tích rừng; diện tích rừng đã giao, cho thuê; diện tích rừng chưa giao,
chưa cho thuê;
b) Diện
tích đề nghị giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn từng xã; địa điểm đề nghị
giao rừng, cho thuê rừng;
c) Hạn mức
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phù hợp với hạn mức giao
đất;
d) Đánh giá
hiệu quả của kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đến kinh tế - xã hội, môi
trường, quốc phòng, an ninh; nguồn thu từ giao rừng, cho thuê rừng; tạo việc
làm, thu hút lao động, xóa đói giảm nghèo; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên
rừng; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ gắn với bảo
tồn danh lam thắng cảnh, văn hóa các dân tộc, các yếu tố ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh;
đ) Xác định
nguồn lực (về tài chính, lao động và kỹ thuật), giải pháp và tiến độ thực hiện
kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng.
3. Phê
duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
a) Quý III
hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm: tờ trình; kế hoạch giao
rừng, cho thuê rừng; báo cáo thuyết minh tổng hợp; bản đồ kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong
trường hợp hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thiện;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã có rừng giao, cho thuê trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê
duyệt.
Điều 36. Trình tự, thủ
tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất
Trình tự,
thủ tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định sau:
1. Mẫu đề
nghị giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo Mẫu số 02
đối với tổ chức, Mẫu số 03 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Phụ
lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
và trả hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về
lâm nghiệp có ý kiến về nội dung đề nghị giao rừng, cho thuê rừng. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý chuyên ngành
về lâm nghiệp có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng
cấp.
3. Quyết
định về giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo mẫu quy
định tại Nghị định này:
a) Quyết
định về giao đất, giao rừng cho tổ chức theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này;
b) Quyết
định về việc cho thuê đất, cho thuê rừng đối với tổ chức theo Mẫu số 05 Phụ lục
II kèm theo Nghị định này;
c) Quyết
định về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo Mẫu
số 06 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
d) Quyết
định về cho thuê đất, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu số 07 Phụ
lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cho thuê đất, thuê rừng được
ban hành, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký Hợp đồng cho thuê
rừng đối với trường hợp cho tổ chức thuê rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân
thuê rừng theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao đất, thuê đất có rừng
hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất có rừng có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho
thuê rừng.
2. Cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ địa
chính đối với những diện tích đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền
sử dụng đất để cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ
sơ giao rừng, cho thuê rừng.
3. Cơ quan
quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các
thông tin về rừng trên hồ sơ địa chính và thực địa bao gồm mục đích sử dụng
rừng, diện tích rừng, nguồn gốc, vị trí, ranh giới, hiện trạng rừng, trữ lượng
rừng; hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng.
Điều 38. Hoàn thiện hồ
sơ giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao rừng, thuê rừng nhưng
chưa được giao đất, thuê đất hoặc chưa được công nhận quyền sử dụng đất cung
cấp thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp hoàn thiện hồ sơ
giao đất, cho thuê đất.
2. Cơ quan
quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ
sơ giao rừng, thuê rừng cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để hoàn
thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp thẩm tra hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê
đất, kiểm tra thực địa, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mục 2. CHUYỂN LOẠI
RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 39. Phương án
chuyển loại rừng
1. Chủ rừng
có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng.
2. Nội dung
cơ bản của phương án chuyển loại rừng bao gồm:
a) Căn cứ
vào cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn;
b) Đặc điểm
khu rừng về: điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội; hiện trạng tài
nguyên rừng, đa dạng sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng
của khu rừng;
c) Xác định
diện tích, phạm vi và ranh giới của loại rừng trên bản đồ;
d) Xác định
lý do chuyển loại rừng, nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản
lý khu rừng;
đ) Xác định
khái toán kinh phí; tổ chức thực hiện phương án.
Điều 40. Trình tự, thủ
tục chuyển loại rừng
1. Đối với
khu rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
a) Chủ rừng
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;
b) Chủ rừng
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Hồ sơ
gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;
c) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng;
d) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại
rừng;
đ) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định chuyển loại rừng.
2. Đối với
khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
a) Chủ rừng
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng, phương án chuyển loại
rừng;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét;
c) Trước 15
ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Sau 15
ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển
loại rừng;
d) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chuyển loại rừng.
Điều 41. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Trường
hợp thuộc thẩm quyền của Quốc hội: đối với dự án có chuyển mục đích sử dụng
rừng đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.
2. Trường
hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
a) Chủ đầu
tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý. Hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự
án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên
quan;
b) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Chủ đầu
tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề
nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề
xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên quan;
d) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác;
đ) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
e) Đối với
trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì không
phải thực hiện theo quy định tại khoản này.
3. Trường
hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Chủ đầu
tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích thuộc chủ
rừng là tổ chức. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo cáo đề xuất dự
án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của các cơ quan liên
quan;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn gửi hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;
c) Chủ đầu
tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện đối với diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích thuộc chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư; Báo
cáo đề xuất dự án đầu tư; văn bản thẩm định Báo cáo đề xuất dự án đầu tư của
các cơ quan liên quan;
d) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét;
đ) Trước 15
ngày của kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác. Sau 15 ngày của kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành
Nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
e) Đối với
trường hợp đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư thì
không phải thực hiện theo quy định tại khoản này.
Điều 42. Trình tự, thủ
tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Trình
tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thống nhất, đồng bộ
với trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên
ngành về lâm nghiệp kiểm tra hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng
theo quy định tại Điều 19 của Luật Lâm nghiệp, đồng thời rà soát, xác định vị
trí, diện tích, hiện trạng rừng trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.
3. Quyết
định chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phải thể hiện được vị
trí, diện tích phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng.
4. Mẫu đề
nghị chuyển mục đích sử dụng rừng trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng áp
dụng theo Mẫu số 09 đối với tổ chức, Mẫu số 10 đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Điều 43. Trình tự, thủ
tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng
1. Trình
tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ
tục thu hồi đất, chuyển đổi đất và thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Trường
hợp phải thu hồi rừng theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 của
Luật Lâm nghiệp, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, phải căn cứ kết quả kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản
lý rừng bị thu hồi để giao, cho thuê.
1. Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi rừng có trách nhiệm thành lập hội đồng định
giá:
a) Xác định
tiền thuê rừng còn lại của chủ rừng trong tổng số tiền thuê rừng chủ rừng đã
nộp cho Nhà nước mà số tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Xác định
giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do
chủ rừng đã đầu tư hợp pháp trên diện tích rừng được giao, được thuê mà tiền
đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Tiền
thuê rừng còn lại và giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng
trồng, tài sản khác do chủ rừng đã đầu tư hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều
này thuộc sở hữu của chủ rừng được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Trường
hợp thu hồi rừng mà rừng đó đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng thì được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp thu hồi
rừng mà chủ rừng bị thu hồi rừng đã thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng giá
trị rừng sản xuất là rừng trồng thì quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là
rừng trồng được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 45. Phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Trách
nhiệm lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
a) Chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư lập phương án phòng cháy và chữa cháy
rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Chủ rừng
là tổ chức lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục
III kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho
thuê lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ
lục III kèm theo Nghị định này.
2. Phương
án phòng cháy và chữa cháy rừng do tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy
định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phải gửi đến cơ quan Kiểm lâm, Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến.
3. Phương
án phòng cháy và chữa cháy rừng phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có
những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy và các điều kiện liên
quan đến hoạt động chữa cháy rừng.
4. Chủ rừng
chịu trách nhiệm tổ chức thực tập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo
quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Cơ quan
Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy
rừng.
1. Cấp dự
báo cháy rừng gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp cháy rừng là
1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5 m; vành trong 1,8 m nền trắng, xung
quanh viền màu đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V.
Chi tiết quy định về cấp dự báo cháy rừng tại Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo
Nghị định này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng ban hành cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp
dự báo cháy rừng.
3. Cơ quan
Kiểm lâm các cấp căn cứ tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn để dự báo và
thông tin cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông
tin đại chúng khi dự báo đến cấp IV và cấp V.
Điều 47. Điều kiện an
toàn về phòng cháy đối với khu rừng
1. Điều
kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng
a) Có quy
định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng; có biển báo, biển cấm lửa được
bố trí tại các vị trí quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng
loại rừng;
b) Có
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 45 của Nghị định này;
c) Có các
công trình phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất của
từng loại rừng;
d) Trang bị
phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính
chất cháy của từng loại rừng theo phương án phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Có lực
lượng phòng cháy và chữa cháy được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy
và chữa cháy rừng và tổ chức thường trực sẵn sàng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy
tại chỗ;
e) Có hồ sơ
quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với
các khu rừng có đường sắt, đường dây điện cao thế, đường ống dẫn khí đốt, dầu
mỏ và sản phẩm dầu mỏ đi qua và công trình có nguy cơ gây cháy rừng phải có
đường băng cản lửa, hành lang an toàn phù hợp với từng loại công trình theo quy
định của pháp luật và thường xuyên kiểm tra, dọn sạch vật liệu cháy trong đường
băng cản lửa.
3. Khi đốt
nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật
liệu cháy trong rừng, người sử dụng lửa phải thực hiện:
a) Biện
pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Không
đốt vào những ngày có dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày,
tiến hành đốt lúc gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;
c) Trước
khi đốt phải thông báo với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng.
Trong khi đốt phải bố trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan
vào rừng; sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.
4. Sử dụng
lửa ở những cơ sở, công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong
rừng phải bảo đảm không để cháy lan vào rừng; sau khi sử dụng lửa phải dập tắt
hết tàn lửa.
Điều 48. Yêu cầu về
phòng cháy đối với dự án phát triển rừng
Khi lập dự
án phát triển rừng phải có giải pháp phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm các nội
dung sau:
1. Giải
pháp ngăn cháy, chống cháy lan giữa các lô, khoảnh và tiểu khu rừng phù hợp với
đặc điểm cháy của từng loại rừng; đến đường sắt, hệ thống đường dây điện cao
thế, đường ống dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, nhà và công trình hiện
có.
2. Công
trình phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm của từng loại rừng.
3. Dự toán
thiết kế phải bảo đảm đủ kinh phí cho việc thực hiện các hạng mục công trình
phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 49. Tổ chức, quản
lý lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng
là tổ chức có trách nhiệm thành lập, quản lý hoạt động của đội phòng cháy và
chữa cháy rừng; bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy
trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Cơ quan
Kiểm lâm có trách nhiệm thành lập, quản lý hoạt động của các đơn vị phòng cháy
và chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý của mình; chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng chuyên
ngành; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng
của cơ sở.
3. Cơ quan
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn và
phối hợp với cơ quan Kiểm lâm thực hiện những quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc
huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho lực
lượng phòng cháy và chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy.
Điều 50. Kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo các nội dung sau
đây:
a) Thực
hiện các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 47
của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy;
b) Thực
hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với từng đối tượng quy
định tại Điều 53 và các điều có liên quan của Nghị định này và quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
c) Chấp
hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy rừng và các yêu cầu
phòng cháy và chữa cháy rừng của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2. Kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo chế độ kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất.
3. Trách
nhiệm kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng trước và trong mùa khô hanh
được quy định như sau:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên trong
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy và
chữa cháy rừng theo chế độ định kỳ và đột xuất;
c) Cơ quan
Kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng định
kỳ đối với các khu rừng có nguy cơ xảy ra cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu
hiệu nguy hiểm cháy rừng hoặc vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy
rừng và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt;
d) Cơ quan
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng 06 tháng hoặc 01 năm đối với rừng có nguy
cơ xảy ra cháy và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm
quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng và khi có yêu cầu bảo vệ đặc
biệt.
Điều 51. Trách nhiệm
báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy rừng, chỉ huy chữa cháy rừng
1. Người
phát hiện cháy rừng phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và
cho một hoặc các đơn vị sau đây:
a) Chủ
rừng;
b) Đội
phòng cháy và chữa cháy rừng nơi gần nhất;
c) Cơ quan
Kiểm lâm hoặc cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nơi gần
nhất;
d) Chính
quyền địa phương sở tại hoặc cơ quan Công an, Quân đội nơi gần nhất.
2. Cơ quan,
đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về cháy rừng xảy ra
trong địa bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng huy động lực lượng,
phương tiện đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần
thiết khác biết để chi viện chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa
bàn được phân công quản lý thì sau khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi
cách nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy
biết để xử lý và tham gia chữa cháy rừng.
3. Người có
mặt tại nơi xảy ra cháy rừng phải tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và
dập cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy
chữa cháy.
4. Chủ rừng
và các lực lượng công an, kiểm lâm, quân đội, dân quân tự vệ, cơ quan hữu quan
khác có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy.
5. Việc huy
động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy rừng, chỉ huy chữa cháy
rừng, tình thế cấp thiết được sử dụng quyền quyết định phá, dỡ nhà, công trình,
vật chướng ngại và di chuyển tài sản khi chữa cháy rừng thực hiện theo quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 52. Khắc phục hậu
quả, xử lý sau cháy rừng
1. Chủ rừng
xác định mức độ rừng bị thiệt hại sau khi cháy, thống kê và báo cáo cơ quan
Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, chính quyền địa
phương sở tại.
2. Căn cứ
mức độ thiệt hại, chủ rừng xác định và thực hiện các giải pháp phục hồi rừng
sau khi cháy gồm: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung
hoặc trồng rừng mới.
3. Cơ quan
Kiểm lâm sở tại phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền mức độ thiệt hại, giải pháp khắc phục hậu quả, hỗ trợ thiệt hại.
4. Cơ quan
Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, cơ quan điều tra,
xác định nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử lý theo
quy định của pháp luật.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 53. Trách nhiệm về
phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng
1. Trách
nhiệm của chủ rừng là tổ chức
a) Tổ chức
thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và
chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
b) Xây
dựng, ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy
trong phạm vi rừng mình quản lý;
c) Xây dựng
và tổ chức thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực rừng
mình quản lý;
d) Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng; huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động
của tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy
định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các
thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo thẩm
quyền;
e) Đầu tư
xây dựng công trình, trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy
rừng;
g) Bảo đảm
kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện
hành của Nhà nước;
h) Báo cáo
định kỳ và đột xuất về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo kịp
thời cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ và cơ quan quản lý trực tiếp những thay đổi có liên quan đến bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý;
i) Phối hợp
với các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong
việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy
đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
k) Thực
hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
l) Phối hợp
và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy
rừng.
2. Trách
nhiệm của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
a) Tổ chức
thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và
chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy
định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các
thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Đầu tư
trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định;
d) Bảo đảm
kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện
hành của Nhà nước;
đ) Phối hợp
với các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong
việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy
đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
e) Thực
hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
g) Phối hợp
và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy
rừng.
Điều 54. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có hoạt động ở trong rừng, ven rừng
1. Thực
hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa
cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Đôn đốc
nhắc nhở các thành viên trong phạm vi quản lý của mình thực hiện quy định, nội
quy, các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phát
hiện cháy, báo cháy và tham gia chữa cháy rừng.
4. Phối hợp
với chủ rừng, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng.
5. Tham gia
các hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, tích cực tham gia chữa cháy rừng khi có cháy rừng xảy ra.
1. Thực
hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa
cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Đôn đốc
nhắc nhở các thành viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phối hợp
với chủ rừng, các hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trên địa bàn trong việc bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các
khu rừng.
4. Tham gia
các hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
5. Bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất
cháy trong rừng và ven rừng.
6. Ngăn
chặn và báo kịp thời khi phát hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy rừng và
hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; báo cháy và
chữa cháy kịp thời khi phát hiện cháy và chấp hành nghiêm lệnh huy động tham
gia chữa cháy rừng.
1. Cơ quan
lập dự án phát triển rừng có trách nhiệm sau:
a) Bảo đảm
các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy rừng khi lập dự án phát triển rừng;
b) Giám sát
quá trình thực hiện dự án phát triển rừng và thi công xây dựng các công trình
phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Tham gia
nghiệm thu dự án phát triển rừng và các công trình phòng cháy và chữa cháy
rừng.
2. Chủ đầu
tư có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức
thực hiện dự án phát triển rừng, thi công xây dựng các công trình phòng cháy và
chữa cháy rừng theo đúng dự án, thiết kế đã được phê duyệt;
b) Tổ chức
kiểm tra, giám sát thi công và nghiệm thu dự án phát triển rừng và công trình
phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Đơn vị
thực hiện dự án phát triển rừng, thi công xây dựng các công trình phòng cháy và
chữa cháy rừng có trách nhiệm sau:
a) Thực
hiện dự án phát triển rừng, thi công công trình phòng cháy và chữa cháy rừng
theo đúng thiết kế đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thực hiện dự án phát triển rừng
và thi công công trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Cơ quan
Kiểm lâm và cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm sau:
a) Xem xét
và trả lời về các giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với dự án phát triển
rừng, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Kiểm tra
việc thực hiện những yêu cầu, quy định về phòng cháy và chữa cháy, xử lý các vi
phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Cơ quan Kiểm lâm
tham gia nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án phát triển rừng và
công trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
Chương V
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
RỪNG, QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH
THỨC, MỨC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 57. Đối tượng phải
trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Cơ sở
sản xuất thủy điện được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm
nghiệp.
2. Cơ sở
sản xuất và cung ứng nước sạch được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 của
Luật Lâm nghiệp.
3. Cơ sở
sản xuất công nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp có
sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp, bao gồm các cơ sở
sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp thực hiện chi trả trực tiếp theo quy
định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này, bao gồm: các hoạt động dịch vụ lữ
hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể
thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan, quảng cáo và các dịch vụ
liên quan khác phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu rừng cung ứng dịch vụ
môi trường rừng của chủ rừng.
5. Đối với
tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thí điểm đến hết năm 2020, tổng kết, trình Chính
phủ quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả, quản lý, sử
dụng tiền chi trả dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng.
6. Cơ sở
nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp là
doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên kết với các hộ gia
đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản thực hiện chi trả trực tiếp quy định tại
khoản 1 Điều 58 của Nghị định này.
Điều 58. Hình thức chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 63 của Luật Lâm
nghiệp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện.
2. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
63 của Luật Lâm nghiệp áp dụng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không thỏa thuận được hợp đồng chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo hình thức chi trả trực tiếp.
Điều 59. Mức chi trả và
xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Mức chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 36
đồng/kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua
điện theo hợp đồng mua bán điện.
Số tiền
phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng
sản lượng điện thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh).
2. Mức chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng
nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và
cung ứng nước sạch bán cho người tiêu dùng.
Số tiền
phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng
sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức
chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (52 đồng/m3).
3. Mức chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng
nước từ nguồn nước là 50 đồng/m3. Khối lượng nước để tính tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng là khối lượng nước cơ sở sản xuất công nghiệp đã sử
dụng, tính theo đồng hồ đo nước hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nước giữa cơ sở sản xuất công nghiệp với
đơn vị kinh doanh nước.
Số tiền
phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng
khối lượng nước (m3) do cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nhân với
mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (50 đồng/m3).
4. Mức chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của
Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh thu thực hiện trong kỳ; mức
chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do bên cung ứng và bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận.
5. Mức chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc
doanh nghiệp liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1% tổng doanh thu
thực hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do
bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận.
6. Khi giá
bán lẻ điện, nước bình quân chung quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này biến động tăng hoặc giảm 20%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Chính phủ quyết định điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tương ứng.
Điều 60. Căn cứ xác
định diện tích rừng
1. Kết quả
điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ.
2. Kết quả
theo dõi diễn biến rừng hằng năm.
3. Bản đồ
lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Kết quả
chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước liền kề.
Điều 61. Xây dựng bản
đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm,
Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp xã
cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã
và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng
xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng cấp xã với bản đồ lưu vực
nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Nội dung xây dựng bản đồ lưu vực nơi cung
ứng dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định
này.
2. Hằng
năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm
lâm, chủ rừng là tổ chức xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên
cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng của chủ rừng là
tổ chức với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Chi phí
xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng và chi phí xây dựng bản đô lưu
vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
1. Trước
ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với Hạt Kiểm lâm xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường
rừng của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý
rừng trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo
dõi diễn biến rừng năm trước.
Trước ngày
01 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Hạt
Kiểm lâm kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng
của năm trước đối với trường hợp có kiến nghị.
2. Trước
ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, phối hợp với
Hạt Kiểm lâm tổng hợp diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm
trước theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Chi phí
xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn
kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
Điều 63. Xác định diện
tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức
1. Trước
ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được
chi trả dịch vụ môi trường rừng năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả
dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
2. Trước
ngày 28 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với
Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức kiểm tra, xác minh diện tích rừng được
chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với trường hợp có kiến nghị.
3. Trước
ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổng hợp diện
tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức theo Mẫu
số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
4. Chi phí
xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn
kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ
chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 3. QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TIÊN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG THEO HÌNH THỨC TRỰC TIẾP
Điều 64. Ký và thực
hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng, trong đó xác định loại dịch vụ, mức chi trả, thời gian chi trả, phương
thức chi trả. Mức chi trả không thấp hơn mức chi trả được quy định tại Điều 59
của Nghị định này; hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được lập thành bốn
bản, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng giữ một bản, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh giữ một bản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ một bản.
2. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
Điều 65. Sử dụng tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được
từ dịch vụ môi trường rừng sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức, tiền thu được từ dịch vụ
môi trường rừng, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc tổ chức
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, bao gồm cả tiền trả cho
bên nhận khoán bảo vệ rừng, phần còn lại được hạch toán là nguồn thu của đơn vị
và được chi theo quy định của pháp luật về tài chính áp dụng cho tổ chức đó.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ỦY THÁC QUA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 66. Ký hợp đồng
chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực
nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên.
2. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực
nằm trên địa giới hành chính của một tỉnh.
3. Hợp đồng
ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị
định này.
Điều 67. Thực hiện hợp
đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt
động sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
2. Trước
ngày 15 tháng 10, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng gửi kế hoạch nộp tiền
dịch vụ môi trường rừng năm sau về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Mẫu số 02
Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
3. Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập
bản kê nộp tiền dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục VI kèm theo Nghị
định này gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
4. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng nộp tiền theo từng quý; thời gian nộp tiền chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với Quý I, II, III; 45 ngày kể từ
ngày kết thúc quý đối với Quý IV.
5. Chậm
nhất 50 ngày kể từ ngày kết thúc năm, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tổng
hợp nộp tiền dịch vụ môi trường rừng gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Mẫu
số 04 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều 68. Lập kế hoạch
thu, chi và dự toán chi quản lý
1. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Rà soát,
xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm trên địa
giới hành chính từ hai tỉnh trở lên trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố;
b) Tổng hợp
kế hoạch nộp tiền của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa giới
hành chính từ hai tỉnh và thông báo cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
số tiền dự kiến điều phối theo Mẫu số 05 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này
trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
c) Lập kế
hoạch thu, chi theo Mẫu số 06 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; dự toán chi
quản lý theo Mẫu số 07 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này vào Quý IV hằng năm,
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thông qua,
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
2. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Rà soát,
xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng, lập danh sách bên cung ứng
dịch vụ môi trường rừng.
b) Tổng hợp
kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng;
c) Lập kế
hoạch thu, chi theo Mẫu số 08 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; dự toán chi
quản lý theo Mẫu số 09 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này vào Quý IV hằng năm;
báo cáo Hội đồng đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
d) Thông
báo kế hoạch thu, chi đến chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật;
gửi quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi về Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
Điều 69. Xác định tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam
Trước ngày
31 tháng 12 hằng năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm
và diện tích rừng trong lưu vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
bố, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền điều phối
cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Trước
ngày 31 tháng 3 hằng năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu năm
trước và kết quả xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng,
Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng năm trước để chi trả cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng;
b) Trước
ngày 15 tháng 4 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo Mẫu số 10, Mẫu số 11 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
3. Chủ rừng
là tổ chức có khoán bảo vệ rừng
Trước ngày
01 tháng 6 hằng năm, căn cứ số tiền thực nhận từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh, chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng xác định số tiền chi trả cho
bên nhận khoán bảo vệ rừng.
4. Nội dung
xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Phụ lục VII kèm
theo Nghị định này.
Điều 70. Sử dụng tiền
dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Kinh phí
quản lý được trích tối đa 0,5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu
trong năm để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế
hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định. Nội dung chi hoạt động của bộ máy Quỹ bao gồm:
Chi thường
xuyên: chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban
Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác
phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ
sở hạ tầng; chi thẩm định chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu
thầu; chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và
chi khác (nếu có);
Chi không
thường xuyên: hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ
rừng; chi các hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng; chi hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua
sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết
bị đặc thù phục vụ công tác chi trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán;
chi đoàn ra, đoàn vào và chi khác (nếu có).
b) Nội dung
chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp
pháp luật chưa quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
c) Kinh phí
quản lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam, được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập;
d) Sau khi
trừ kinh phí quản lý đã trích, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối
số tiền còn lại cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định tại
khoản 1 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Đối với
số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định
được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng thì
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối số tiền đó cho các tỉnh có mức
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
2. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Kinh phí
quản lý được trích tối đa 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu
trong năm để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế
hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nội
dung chi hoạt động của bộ máy Quỹ bao gồm:
Chi thường
xuyên: chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban
Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác
phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ
sở hạ tầng; chi thẩm định chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu
thầu; chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và
chi khác (nếu có);
Chi không
thường xuyên: chi hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng
chỉ rừng; chi các hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ
môi trường rừng, các hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ
môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường
rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi
mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang
thiết bị đặc thù phục vụ công tác chi trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm
toán; chi đoàn ra, đoàn vào và chi khác (nếu có).
b) Nội dung
chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ, chi phụ cấp kiêm nhiệm, chi hỗ trợ chi phí
quản lý đối với các đơn vị, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hỗ trợ
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả thực hiện
theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa quy định nội dung chi, mức
chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xây dựng
nội dung chi, mức chi cụ thể quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
c) Kinh phí
quản lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh, được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập;
d) Kinh phí
dự phòng được trích tối đa 5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu
trong năm để hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán
bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức chi
trả trên cùng đơn vị diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn
tỉnh thấp hơn năm trước liền kề, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh lập kế hoạch hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, được giao,
khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Kinh phí dự phòng đã được phê duyệt trong năm chưa thực hiện được hoặc chưa sử
dụng hết phải chuyển trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
đ) Số tiền
còn lại sau khi trừ kinh phí quản lý đã trích, kinh phí dự phòng đã sử dụng
theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều này, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định
tại khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
e) Đối với
số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định
được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều tiết
số tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng có mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên; hỗ trợ công tác bảo vệ, phát
triển rừng, trồng cây phân tán, trồng rừng cảnh quan trong khu vực có cung ứng
dịch vụ môi trường rừng; tuyên truyền, phổ biến chính sách nâng cao năng lực
thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Chủ rừng
a) Chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng toàn bộ số tiền dịch vụ
môi trường rừng để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống;
b) Chủ rừng
là các doanh nghiệp: toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được là nguồn
thu của doanh nghiệp, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài
chính đối với doanh nghiệp;
c) Chủ rừng
là tổ chức không bao gồm điểm b khoản 3 Điều này không khoán bảo vệ rừng hoặc
khoán một phần diện tích, toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích
rừng tự bảo vệ được sử dụng cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý, bảo vệ
rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ rừng; các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ
sở kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra,
truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển
rừng; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả
dịch vụ môi trường rừng, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên
truyền, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ
công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính
chất lương đối với các đối tượng không hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước
và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền
dịch vụ môi trường rừng nhận được cho diện tích chủ rừng tự bảo vệ là nguồn thu
của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp
với loại hình tổ chức của chủ rừng;
d) Chủ rừng
là tổ chức được quy định tại điểm c khoản 3 Điều này có khoán bảo vệ rừng cho
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư được trích 10% tổng số tiền
dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi
cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: các
hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác
bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử
lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; mua sắm tài sản, công
cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác
bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng, kiểm
tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn,
hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường
rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không
hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước và các hoạt động khác phục vụ cho công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền
trích để chi cho công tác quản lý của chủ rừng được coi là nguồn thu của chủ
rừng và được quản lý theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình
tổ chức của chủ rừng.
Số tiền còn
lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán
theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Nghị định này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng xây
dựng phương án sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng phục vụ cho công tác quản
lý, bảo vệ rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt gửi Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh. Nội dung chi bao gồm:
a) Chi cho
người bảo vệ rừng;
b) Xăng,
dầu cho phương tiện tuần tra, kiểm tra rừng;
c) Hỗ trợ
cho những người được huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa
cháy rừng bị tai nạn, thương tật;
d) Bồi
dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm;
đ) Phổ
biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
bảo vệ rừng;
e) Hội
nghị, hội thảo sơ tổng kết và công tác thi đua khen thưởng;
g) Các
khoản chi khác.
Điều 71. Tạm ứng, thanh
toán, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Tạm ứng
tiền dịch vụ môi trường rừng
Căn cứ kế
hoạch thu, chi được phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tạm ứng
tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và chi
cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
thực hiện nhiệm vụ chi trả. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lần tạm ứng,
tỷ lệ tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Thanh
toán tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Căn cứ
số tiền thực thu trong năm, kết quả xác định diện tích rừng được chi trả dịch
vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc đơn vị, tổ chức
được giao hỗ trợ chi trả thực hiện thanh toán tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trước ngày 01 tháng 6 năm sau;
b) Sau khi
hoàn thành việc thanh toán, đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả lập báo
cáo tổng hợp theo Mẫu số 12, Mẫu số 13 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này, gửi
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kèm theo chứng từ trước ngày 15 tháng 6
năm sau;
c) Căn cứ
số kinh phí quản lý được sử dụng, nội dung chi, mức chi được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và chứng từ chi hợp pháp, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh thanh toán tiền cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả.
3. Hình
thức tạm ứng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Đối với
bên cung ứng dịch vụ môi trường là tổ chức, việc tạm ứng, thanh toán được thực
hiện qua tài khoản ngân hàng;
b) Đối với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tạm ứng, thanh toán qua tài
khoản hoặc bằng tiền mặt. Nhà nước khuyến khích tạm ứng, thanh toán qua tài
khoản ở những nơi đủ điều kiện thực hiện.
4. Quyết
toán tiền dịch vụ môi trường rừng:
a) Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo
cáo quyết toán theo Mẫu số 14 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này, thời gian lập
và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, nộp cơ quan quản
lý trực tiếp trước ngày 15 tháng 7 năm sau;
b) Chủ rừng
là tổ chức có thực hiện khoán bảo vệ rừng lập báo cáo quyết toán kinh phí chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 15 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này,
nộp cơ quan quản lý trực tiếp và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trước
ngày 30 tháng 6 năm sau;
c) Ủy ban
nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
khóa sổ kế toán, lập và nộp báo cáo theo quy định về quản lý tài chính đối với
từng loại hình tổ chức;
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả
dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;
đ) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh trực thuộc Sở) hoặc Sở Tài chính (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), xét duyệt báo cáo quyết toán
kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh;
e) Cơ quan
quản lý trực tiếp xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi
trường rừng của chủ rừng là tổ chức trực thuộc;
g) Cơ quan
tài chính cấp huyện xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi
trường rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng;
h) Thời
gian xét duyệt quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện
theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
Điều 72. Kiểm tra, giám
sát, công khai tài chính
1. Kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm
tra tại địa phương và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trực
thuộc Sở) hoặc Sở Tài chính (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì tổ chức kiểm tra Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh;
c) Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi
trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền của
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
d) Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi
trường rừng các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền chi trả
của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
đ) Chủ rừng
là tổ chức kiểm tra bên nhận khoán;
e) Các cơ
quan, tổ chức và toàn thể nhân dân tham gia giám sát đối với các cơ quan nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan đến quản
lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Công
khai tài chính
a) Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng thực hiện công khai tài chính
theo quy định của pháp luật về tài chính;
b) Công
khai danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả
hằng quý, hằng năm theo Quy chế dân chủ tại cơ sở bằng các hình thức: niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng dân cư,
bản hoặc nơi công cộng thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi; thông báo
bằng văn bản hệ thống truyền thanh của xã, thôn, bản hoặc công bố trong hội
nghị nhân dân của xã, thôn, bản.
Mục 5. MIỄN, GIẢM TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 73. Trường hợp
miễn, giảm
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn,
động đất, bão lụt, lũ quét, lốc, sóng thần, lở đất xảy ra, làm thiệt hại trực
tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động
sản xuất kinh doanh và không thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị
tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả hoặc người giám hộ, người
thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó.
3. Tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh có quyết định giải thể hoặc phá sản của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
1. Miễn
tiền dịch vụ môi trường rừng: tổ chức, cá nhân được miễn 100% số tiền phải chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về
vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với
tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh hoặc trong các trường hợp quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 73 của Nghị định này.
2. Giảm
tiền dịch vụ môi trường rừng: tổ chức, cá nhân được giảm tối đa 50% số tiền
phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt
hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới
70% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Điều 75. Hồ sơ và trình
tự miễn, giảm
1. Hồ sơ
miễn, giảm
Khi xảy ra
rủi ro bất khả kháng quy định tại Điều 73 của Nghị định này, bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường
rừng gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh) hoặc Tổng
cục Lâm nghiệp (đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi nằm
trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên). Hồ sơ miễn, giảm bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị miễn, giảm của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng hoặc người giám hộ,
người thừa kế của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó nêu rõ nguyên
nhân, nội dung rủi ro bất khả kháng; mức độ thiệt hại về vốn và tài sản; nội
dung đề nghị miễn, giảm; thời gian đề nghị miễn, giảm;
b) Bản kê
tổn thất, thiệt hại về vốn và tài sản; bản sao chụp quyết định giải thể hoặc
phá sản (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức;
c) Riêng
trường hợp miễn tiền dịch vụ môi trường rừng đối với bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng là cá nhân, ngoài văn bản đề nghị tại điểm a khoản 1 Điều này,
người giám hộ phải gửi bản sao chụp quyết định của tòa án trong trường hợp mất
năng lực hành vi dân sự; người thừa kế phải gửi bản sao chụp giấy chứng tử,
chứng nhận mất tích trong trường hợp chết hoặc mất tích.
2. Trình tự
miễn, giảm
a) Đối với
hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời gian 1/2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ
sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ
của hồ sơ;
b) Đối với
hồ sơ nhận qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng, trong thời gian 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản
cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
c) Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ,
bên nhận hồ sơ quyết định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh;
d) Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Đoàn kiểm tra
phải tiến hành kiểm tra, xác minh;
đ) Trong
thời gian 05 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành
báo cáo, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một
tỉnh hoặc gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định miễn, giảm đối
với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi nằm trên địa
giới hành chính từ hai tỉnh trở lên;
e) Quyết
định miễn, giảm được gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ môi trường rừng để thực hiện.
Mục 6. NHIỆM VỤ VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 76. Nhiệm vụ của
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
1. Nhiệm vụ
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Rà soát,
ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
b) Vận
động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài
trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp
nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;
d) Tổ chức
thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt
động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
đ) Làm đầu
mối giúp Tổng cục lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh;
e) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ
hỗ trợ;
g) Thực
hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán;
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
h) Kiến
nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các
quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
i) Tổng
hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền
dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước;
k) Thực
hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
trung ương và địa phương;
l) Thực
hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Nhiệm vụ
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Rà soát,
ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
b) Vận
động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ,
tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp
nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;
d) Đại diện
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh;
đ) Làm đầu
mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý
sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ
rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng;
e) Tổ chức
thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt
động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
g) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ
hỗ trợ;
h) Thực
hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán;
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
i) Kiến
nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các
quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
k) Báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình
thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hằng năm theo Mẫu số 16 Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này;
l) Thực
hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan;
m) Đối với
những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có điều kiện thành lập Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng, thì cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản này.
1. Tổ chức
Quỹ ở cấp trung ương
a) Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam (sau đây gọi là Quỹ trung ương) do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông nghiệp quyết định thành lập và quản lý. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập;
b) Bộ máy
quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban
điều hành và các phòng chuyên môn;
c) Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ
chức hoạt động của Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành.
2. Tổ chức
Quỹ ở cấp tỉnh
a) Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động
các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho
bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn
vị sự nghiệp công lập;
b) Bộ máy
quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban
điều hành và các phòng chuyên môn;
c) Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ
chức hoạt động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành.
Điều 78. Mối quan hệ
giữa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách
nhiệm của Quỹ trung ương
a) Điều
phối tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn ủy thác khác cho Quỹ cấp tỉnh;
b) Hỗ trợ
tài chính, hỗ trợ kỹ thuật cho Quỹ cấp tỉnh;
c) Tổ chức
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho Quỹ cấp tỉnh;
d) Tổ chức
trao đổi, học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh;
đ) Tổ chức
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh.
2. Trách
nhiệm của Quỹ cấp tỉnh
a) Tiếp
nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ trung ương;
b) Chịu sự
kiểm tra, giám sát của Quỹ trung ương về quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ;
c) Báo cáo
tình hình quản lý và sử dụng quỹ cho Quỹ trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mục 7. NGUỒN TÀI CHÍNH
VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1. Nguồn
tài chính của Quỹ trung ương
a) Tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền
trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền
viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước;
d) Lãi tiền
gửi các tổ chức tín dụng;
đ) Các
nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nguồn
tài chính của Quỹ cấp tỉnh
a) Tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền
trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền
viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước;
d) Nguồn hỗ
trợ từ Quỹ trung ương;
đ) Lãi tiền
gửi các tổ chức tín dụng;
e) Các
nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 80. Nội dung chi
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
1. Quỹ
trung ương
a) Điều
phối tiền dịch vụ môi trường rừng cho quỹ cấp tỉnh; chi thực hiện các nhiệm vụ
ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 79 của Nghị định này;
b) Chi tiền
trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 của Nghị
định này;
c) Chi hỗ
trợ cho các chương trình, dự án, các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 79 của Nghị định này, bao gồm: hỗ
trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản
trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ
và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm
nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm
nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng đến cấp tỉnh
và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
d) Chi hỗ
trợ kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d
và đ khoản 1 Điều 79 của Nghị định này;
đ) Chi hoạt
động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Nghị định này; từ nguồn kinh phí quản lý
theo hợp đồng ủy thác, lãi tiền gửi, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo
quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức
chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy
chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
2. Quỹ cấp
tỉnh
a) Chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng
ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của
Nghị định này;
b) Chi tiền
trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị
định này;
c) Chi hỗ
trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí
được quy định tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định này, bao
gồm: hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản
trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ
và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm
nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm
nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ
trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
d) Chi hoạt
động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định này; từ nguồn kinh phí quản lý
theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo
quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức
chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy
chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Điều 81. Lập kế hoạch
tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán
1. Quỹ
trung ương
a) Hằng
năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường
rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội
đồng Quản lý Quỹ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định;
b) Hằng
năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật
về tài chính kế toán hiện hành gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét
duyệt.
2. Quỹ cấp
tỉnh
a) Hằng
năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường
rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội
đồng Quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Hằng
năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của Pháp luật
về tài chính kế toán hiện hành. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét
duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ trực thuộc Sở; Sở Tài chính xét duyệt báo
cáo quyết toán đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Việc
giao quyền tự chủ tài chính cho Quỹ trung ương, Quỹ cấp tỉnh thực hiện theo quy
định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 82. Chế độ kế
toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng các cấp thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản
và công khai tài chính như sau:
1. Thực
hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện
công tác kế toán.
2. Thực
hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản hướng dẫn.
3. Khuyến
khích thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
4. Thực
hiện công khai tài chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến
khích thực hiện đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi
trường rừng.
Mục 8. QUẢN LÝ CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI DỰ ÁN ĐƯỢC QUỸ HỖ TRỢ
Điều 83. Phương thức và
nội dung hỗ trợ tài chính
1. Hỗ trợ
không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư việc thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động
phi dự án theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội
dung được hỗ trợ
a) Quỹ
trung ương hỗ trợ các hoạt động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Nghị
định này;
b) Quỹ cấp
tỉnh hỗ trợ các hoạt động quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 của Nghị định
này.
Điều 84. Phê duyệt
chương trình, dự án và hoạt động phi dự án
1. Quỹ
trung ương
a) Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư có
nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban
điều hành Quỹ;
b) Trước
ngày 25 tháng 02 hằng năm, Ban điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tổ chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
c) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư được hỗ trợ biết, để triển khai thực hiện.
2. Quỹ cấp
tỉnh
a) Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có
nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban
điều hành Quỹ;
b) Trước
ngày 25 tháng 02 hằng năm, Ban điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các Cơ quan
chức năng tổ chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Giám đốc
Quỹ thông báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được hỗ trợ biết để triển khai thực hiện.
Điều 85. Triển khai
thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự án và các
hoạt động phi dự án theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc
thành lập ban quản lý để tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 86. Kiểm tra, đánh
giá thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án
1. Quỹ
trung ương
a) Ban điều
hành Quỹ chỉ đạo thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ trung ương hỗ trợ theo định kỳ hoặc
đột xuất;
b) Trường
hợp cần thiết, Ban điều hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ
trung ương hỗ trợ.
2. Quỹ cấp
tỉnh
a) Ban điều
hành Quỹ chỉ đạo thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ cấp tỉnh hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột
xuất;
b) Trường hợp cần
thiết, Ban điều hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ cấp tỉnh
hỗ trợ.
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Nhà nước
bảo đảm ngân sách đầu tư cho các hoạt động sau:
1. Bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ:
a) Hoạt
động quản lý của các ban quản lý rừng;
b) Trồng,
chăm sóc, bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng;
c) Kiểm kê,
theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra,
kiểm kê rừng và công bố hiện trạng rừng;
d) Quản lý
thông tin về lâm nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng;
đ) Sưu tập
tiêu bản thực vật rừng, động vật rừng;
e) Nghiên
cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm;
g) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
h) Kiểm
tra, ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng;
i) Xây dựng
và triển khai phương án quản lý rừng bền vững;
k) Giao
rừng, cắm mốc ranh giới rừng.
2. Bảo vệ
và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
a) Theo
dõi, giám sát và tổ chức cứu hộ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm;
b) Mua sắm
trang thiết bị giám sát, cứu hộ, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm;
c) Chăm
sóc, nuôi dưỡng các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
3. Nghiên
cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp
a) Ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong điều tra, kiểm kê, theo
dõi diễn biến rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại
rừng; chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; phục hồi
rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên;
b) Nghiên
cứu, bảo tồn các hệ sinh thái rừng, định giá rừng, xác định giá trị dịch vụ môi
trường rừng;
c) Nghiên
cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học đối với các hệ sinh thái rừng, ứng phó
với biến đổi khí hậu;
d) Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và các hướng dẫn kỹ thuật về lâm
nghiệp.
4. Xây dựng
khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao
a) Nhân
giống cây bằng công nghệ nuôi cấy mô, phôi sinh dưỡng; tạo giống mới bằng công
nghệ biến nạp gen, công nghệ đột biến gen, công nghệ tế bào, công nghệ di
truyền phân tử;
b) Nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học, sử dụng
vật liệu mới và tiết kiệm năng lượng trong sản xuất cây giống quy mô công
nghiệp, trồng và chăm sóc rừng;
c) Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học
trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng;
đ) Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ cao trong khai thác gỗ và lâm sản;
đ) Nghiên
cứu, ứng dụng, trình diễn công nghệ cao trong chế biến, bảo quản gỗ và lâm sản.
5. Mua sắm
phương tiện, trang bị, thiết bị: bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy
rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
6. Xây
dựng, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
a) Đường
giao thông tính từ đường giao thông hiện có đến văn phòng của Ban quản lý rừng;
đường lâm nghiệp: đường vận xuất, vận chuyển trong phạm vi ranh giới của Ban
quản lý rừng; đường tuần tra bảo vệ rừng;
b) Văn
phòng làm việc, nhà công vụ cho cán bộ tạm trú, trạm bảo vệ rừng; trung tâm cứu
hộ kết hợp chăn thả động vật hoang dã; trung tâm giáo dục môi trường kết hợp
nhà khách; nhà bảo tàng động vật, thực vật rừng; các công trình phục vụ nghiên
cứu khoa học;
c) Đường
ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh mương,
cầu, cống, bể, bồn chứa nước, đập, hồ chứa và đường ống dẫn nước phục vụ công
tác phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Biển
báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng;
đ) Kho, bãi
tập kết nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ công tác bảo vệ, phát
triển rừng; bến tầu, thuyền đối với địa điểm văn phòng, trạm bảo vệ rừng nằm
cạnh sông, biển;
e) Hệ thống
điện độc lập (điện mặt trời, điện gió, thủy điện nhỏ,...) trong trường hợp nơi
đặt văn phòng ban quản lý rừng, trạm quản lý bảo vệ rừng không có hệ thống điện
lưới quốc gia; hệ thống thông tin liên lạc;
g) Các công
trình phục vụ cho quản lý và bảo vệ rừng khác.
7. Quy
hoạch Lâm nghiệp cấp quốc gia, điều tra cơ bản về lâm nghiệp, xây dựng các
chương trình, đề án phát triển lâm nghiệp.
8. Điều
tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến và cơ sở dữ liệu rừng.
9. Bảo vệ
và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng.
10. Duy trì
và phát triển rừng giống, vườn thực vật quốc gia theo kế hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
11. Đối
tượng, mức đầu tư và trình tự đầu tư do Chính phủ quy định cụ thể trong từng
thời kỳ trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách và tình hình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Điều 88. Chính sách hỗ
trợ đầu tư
Ngân sách
nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
1. Chuyển
giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững
a) Ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong: thâm canh rừng trồng
cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình
sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp, trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng;
khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; công nghiệp hỗ trợ trong
chế biến lâm sản;
b) Nghiên
cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với
phát triển rừng bền vững; phát triển mô hình sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết
hợp;
c) Chuyển
giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất,
kinh doanh, quản lý lâm nghiệp;
d) Đào tạo,
thử nghiệm, chuyển giao, vận hành công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, các hoạt động khuyến lâm;
đ) Xây dựng
phương án, triển khai công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng sản
xuất.
2. Phát
triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo
chuỗi giá trị
a) Xây dựng
trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao, vườn ươm giống cây rừng;
b) Xây dựng
đường lâm nghiệp tại những khu vùng rừng sản xuất có quy mô tập trung từ 500 ha
trở lên;
c) Xây dựng
các công trình bảo vệ rừng (chòi canh lửa, biển báo, đường băng cản lửa) tại
những khu rừng sản xuất có quy mô tập trung từ 500 ha trở lên;
d) Hỗ trợ
đầu tư xây dựng và kinh phí vận chuyển cho các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng
tại các vùng kinh tế xã hội khó khăn.
3. Hợp tác,
liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân
cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới
a) Trồng
rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ cho đối tượng là hộ nông dân tại
các vùng miền núi, biên giới, hải đảo và vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Bảo vệ
rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung đối với rừng sản xuất là rừng tự
nhiên cho đối tượng là hộ gia đình nông dân tại các vùng miền núi, biên giới,
hải đảo và vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ
phát triển sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ;
d) Hộ gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo tại các vùng kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn tham gia trồng rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng Chính
sách xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Hỗ trợ
gạo cho hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo tại các vùng
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn để thay đổi tập quán canh tác du canh, thực
hiện trồng rừng thay thế nương rẫy.
4. Đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng
a) Sản
xuất, kinh doanh giống;
b) Trồng,
chăm sóc và bảo vệ rừng;
c) Khai
thác, chế biến và thương mại lâm sản;
d) Ứng dụng
công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin trong quản lý, bảo vệ và theo dõi diễn
biến rừng;
đ) Phòng
cháy và chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
5. Xúc tiến
đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng,
tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp
a) Hoạt
động xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại sản phẩm;
b) Mở rộng,
tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
6. Đối
tượng, mức hỗ trợ và trình tự hỗ trợ đầu tư do Chính phủ quy định cụ thể trong
từng thời kỳ.
Điều 89. Chính sách ưu
đãi đầu tư
1. Nhà nước
ưu đãi đầu tư cho các hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 94 của Luật Lâm
nghiệp.
2. Các hoạt
động đầu tư khác được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư
công.
3. Đối tượng, nội dung,
nguyên tắc và thủ tục ưu đãi đầu tư cụ thể được thực hiện theo quy định pháp
luật về đầu tư và ưu đãi đầu tư.
Chương VII
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Bãi bỏ
các văn bản quy phạm pháp luật tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
1. Các
chương trình, dự án và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương
mại lâm sản được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo các chính
sách hiện hành được tiếp tục thực hiện cho đến khi Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chính sách mới, gồm có:
a) Chính
sách bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ
thuộc vào rừng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc;
b) Khoán
bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy
định tại Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
nông, lâm nghiệp Nhà nước;
c) Chính
sách phát triển chế biến lâm sản và thị trường lâm sản thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
d) Chính
sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số
24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020;
đ) Chính
sách tăng cường công tác bảo vệ rừng thực hiện theo Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trừ các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Quyết định này;
e) Chính
sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích
đối với các công ty nông lâm nghiệp thực hiện theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chính
sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi
khí hậu thực hiện theo Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ;
h) Đối với
diện tích rừng tự nhiên của các công ty lâm nghiệp đóng cửa rừng được ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí để bảo vệ. Mức hỗ trợ áp dụng quy định tại khoản 3
Điều 6 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư kết cấu
hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
i) Khi Nhà
nước ban hành các chính sách thay thế các chính sách quy định tại khoản này thì
áp dụng các chính sách đó.
2. Các khu
rừng đặc dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập bao
gồm cả hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa thì Ban quản lý khu rừng
đặc dụng đó tiếp tục quản lý hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa mà
không phải thành lập Ban quản lý khu bảo tồn biên hoặc Ban quản lý khu bảo tồn
vùng đất ngập nước nội địa mới.
3. Đối với
các Quỹ cấp xã đã được thành lập theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng được
tiếp tục hoạt động, hoàn thiện thanh, quyết toán và giải thể trong năm 2019.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
DANH
MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỊ BÃI BỎ
(Kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
TT |
Tên loại văn bản |
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản |
Tên gọi của văn bản/
Trích yếu nội dung của văn bản |
1 |
Nghị định |
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 |
Về phòng cháy và chữa cháy rừng |
2 |
Nghị định |
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 |
Về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng |
3 |
Nghị định |
48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 |
Về nguyên tắc và phương pháp xác định
giá các loại rừng |
4 |
Nghị định |
05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 |
Về quỹ bảo vệ và phát triển rừng |
5 |
Nghị định |
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 |
Về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng |
6 |
Nghị định |
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 |
Về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc
dụng |
7 |
Nghị định |
147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 |
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng |
8 |
Quyết định |
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 |
Về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp |
9 |
Quyết định |
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 |
Ban hành Quy chế quản lý rừng |
10 |
Quyết định |
34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 |
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế
quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ |
11 |
Quyết định |
39/2012/QĐ-TTg ngày 5/10/2012 |
Ban hành Quy chế quản lý cây cảnh, cây
bóng mát, cây cổ thụ |
12 |
Quyết định |
17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 |
Ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ |
13 |
Quyết định |
49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 |
Ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất |
14 |
Thông tư |
99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 |
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy
chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ |
15 |
Thông tư |
38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 |
Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư thôn |
16 |
Thông tư |
57/2007/TT-BNN ngày 13/06/2007 |
Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông
tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng, ban hành kèm
theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ |
17 |
Thông tư |
70/2007/TT-BNN ngày 01/8/2007 |
Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện
Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư |
18 |
Thông tư |
05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 |
Hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng |
19 |
Thông tư |
58/2009/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2009 |
Hướng dẫn việc trồng cao su trên đất
lâm nghiệp |
20 |
Thông tư |
24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 |
Hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng được quy hoạch sang rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản xuất
được quy hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà soát quy hoạch lại 3 loại
rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
21 |
Thông tư |
34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 |
Quy định tiêu chí xác định và phân loại
rừng |
22 |
Thông tư |
78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 |
Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng |
23 |
Thông tư |
60/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 |
Quy định về nguyên tắc, phương pháp xác
định diện tích rừng trong lưu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng |
24 |
Thông tư |
10/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2014 |
Quy định về tiêu chí xác định vùng đệm
của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển |
25 |
Thông tư |
20/2016TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 |
Điều 1, Điều 3 của Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT,
25/2011/TT-BNNPTNT, 47/2012/TT-BNNPTNT, 80/2011/TT-BNNPTNT, 99/2006/TT-BNN |
26 |
Thông tư |
22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 |
Hướng dẫn một số nội dung thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng |
27 |
Thông tư |
85/2012/TT-BTC ngày 25/05/2012 |
Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối
với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng |
28 |
Thông tư |
04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 |
Hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng |
29 |
Quyết định |
46/2007/QĐ-BNN ngày 28/5/2007 |
Ban hành quy định về xác định rừng
trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng |
30 |
Quyết định |
62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 |
Ban hành Bản quy định về tiêu chí phân
loại rừng đặc dụng |
31 |
Quyết định |
106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 |
Ban hành bản hướng dẫn quản lý rừng
cộng đồng dân cư thôn |
32 |
Quyết định |
104/2007/QĐ-BNN ngày 27/12/2007 |
Quy chế quản lý các hoạt động du lịch
sinh thái tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên |
33 |
Thông tư liên tịch |
80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày 03/9/2003 |
Hướng dẫn Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp |
34 |
Thông tư liên tịch |
62/2005/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 04/8/2005 |
Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng |
35 |
Thông tư liên tịch |
61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 |
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán
chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt
phá rừng trái phép, phòng cháy chữa cháy rừng |
36 |
Thông tư liên tịch |
07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 |
Hướng dẫn một số nội dung về giao rừng,
thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp |
37 |
Thông tư liên tịch |
20/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 27/3/2013 |
Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư liên tịch 61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/06/2007 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi
phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá
rừng trái pháp luật và phòng cháy, chữa cháy rừng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét