CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2006 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO
DỊCH HÀNG HÓA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Nghị định này quy định chi
tiết Luật Thương mại về việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa và hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Nghị định này áp dụng đối với
Sở Giao dịch hàng hóa và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa (sau
đây gọi tắt là Điều lệ hoạt động) là Quy tắc điều chỉnh hoạt động giao dịch của
Sở Giao dịch hàng hóa, của các thành viên và các chủ thể khác liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Hoạt động tự doanh là việc thành viên
kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa cho chính mình.
4. Lệnh ủy thác giao dịch là yêu cầu bằng
văn bản của khách hàng đối với thành viên kinh doanh thực hiện
giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy
thác giao dịch.
5. Ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng là ngày
do Sở Giao dịch hàng hóa ấn định để kể từ ngày đó hợp đồng này được phép giao
dịch.
6. Ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng
là ngày do Sở Giao dịch hàng hóa ấn định để kể từ sau ngày đó hợp đồng này
không còn được phép giao dịch.
7. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên là
việc thành viên gửi một khoản tiền hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong
tỏa theo chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thành
viên.
8. Ký quỹ giao dịch là việc thành viên gửi một khoản tiền vào tài khoản phong tỏa theo chỉ
định của Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện giao dịch.
9. Phí thành viên là khoản tiền thành viên
phải nộp cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Điều lệ hoạt động.
10. Phí giao dịch là khoản tiền thành viên
phải trả cho Sở Giao dịch hàng hóa để được thực hiện từng giao dịch.
11. Tháng đáo hạn hợp đồng là tháng mà hợp
đồng giao dịch phải được thực hiện.
12. Tất toán hợp đồng là việc thanh toán
tất cả các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng mà các bên nắm giữ hợp đồng phải
thực hiện.
13. Khách hàng là tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa, thực hiện hoạt động mua bán hàng
hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa thông qua việc uỷ thác cho thành viên kinh doanh
của Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động mua bán
hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ
quản lý hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa. Bộ Thương mại
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa;
c) Thực hiện các biện pháp quản lý cần thiết trong
trường hợp khẩn cấp;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên
quan đến mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa;
e) Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các
chế độ về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa; phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thẩm tra
năng lực tài chính của các sáng lập viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Thương mại trong việc thẩm tra tính khả thi của
việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý hoạt động mua bán hàng hoá
qua Sở Giao dịch hàng hóa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 5. Mua bán hàng hoá
qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo lộ trình,
điều kiện và phạm vi do Bộ Thương mại quy định và công bố trong từng thời kỳ.
2. Khi tham gia hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, thương nhân Việt Nam phải tuân thủ các quy
định về xuất khẩu, nhập khẩu, thanh toán quốc tế và các quy định liên quan khác
của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Địa vị pháp lý
của Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa là pháp nhân được thành lập
và hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.
Điều 7. Thẩm quyền cho
phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Bộ trưởng Bộ Thương mại
quyết định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng
hóa; phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 8. Điều kiện thành
lập Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa được
thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Vốn pháp định là một trăm năm mươi tỷ đồng trở
lên;
2. Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Nghị
định này;
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại
học, cử nhân trở lên và có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh tế - tài
chính ít nhất là 05 năm; có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng
bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
4. Các điều kiện khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa gồm:
1. Văn bản đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
theo mẫu của Bộ Thương mại;
2. Danh sách các thành viên trong trường hợp Sở
Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn và các
giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao giấy
chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết
định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương
khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
3. Danh sách cổ đông sáng lập trong trường hợp Sở
Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần và các giấy tờ kèm
theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định
thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác
của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
4. Văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan có thẩm quyền;
5. Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội dung
về mục tiêu, địa điểm thành lập, tiến độ thành lập và đi vào hoạt động, giải
pháp công nghệ để thực hiện giao dịch;
6. Dự thảo Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa;
7. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp.
Điều 10. Thẩm tra và cấp
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Bộ Thương mại chịu trách
nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ
Thương mại phải xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và có thể yêu cầu bổ sung hồ
sơ, nếu còn thiếu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Bộ Thương mại hoàn tất
thẩm tra trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không quá sáu mươi ngày.
4. Hết thời hạn quy định tại tại khoản 3 Điều này,
Bộ Thương mại phải quyết định việc cấp hoặc không cấp
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, văn
phòng đại diện, chi nhánh và nơi tổ chức các giao dịch mua bán hàng hoá;
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành
viên hoặc cổ đông sáng lập Sở Giao dịch hàng hóa là cá nhân;
4. Số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên trong trường hợp Sở Giao dịch hàng
hóa hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn;
5. Số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh của cổ đông sáng lập là tổ chức trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa
hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần;
6. Vốn điều lệ trong trường hợp Sở Giao dịch hàng
hóa hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn; số cổ phần và giá trị
vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán trong trường hợp Sở Giao
dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần;
7. Loại hàng hoá giao dịch.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy
phép thành lập được quy định tại Điều 11 Quyết định này, Sở Giao dịch hàng hóa
phải nộp hồ sơ đề nghị Bộ Thương mại sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi,
bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng
hóa.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Thương mại phải
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
Trong trường hợp không sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng
hóa, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 13. Cấp lại Giấy
phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp Giấy phép
thành lập sở Giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp hồ sơ đề nghị Bộ
Thương mại cấp lại Giấy phép thành lập.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở
Giáo dịch hàng hóa theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hoá (nếu có).
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Thương mại phải
quyết định việc cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường
hợp không cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ
Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Điều kiện và thủ tục chấp thuận tư cách thành
viên; quyền và nghĩa vụ thành viên;
b) Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên và
trách nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên;
c) Loại hàng hoá giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị
đo lường của loại hàng hoá đó;
d) Mẫu hợp đồng giao dịch và lệnh giao dịch;
đ) Thời hạn giao dịch hợp đồng và quy trình thực
hiện giao dịch;
e) Hạn mức giao dịch, ký
quỹ giao dịch và phí giao dịch;
g) Các phương thức, thủ tục thực hiện hợp đồng;
h) Nội dung công bố thông tin của Sở Giao dịch
hàng hóa và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên;
i) Các biện pháp quản lý rủi ro;
k) Giải quyết tranh chấp;
l) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động;
m) Các nội dung có liên quan khác .
2. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
không được trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật hiện hành.
Điều 15. Quyền hạn của Sở
Giao dịch hàng hóa
1. Lựa chọn loại hàng hoá trong danh mục hàng hoá
được quy định tại Điều 32 Nghị định này để tổ chức giao dịch mua bán hàng hoá
qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động giao
dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên theo quy
định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Yêu cầu các thành viên kinh doanh ký quỹ đảm
bảo tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch theo quy định của Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Thu phí thành viên, phí
giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo
Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch và công
bố thông tin của các thành viên.
8. Yêu cầu các thành viên thực hiện các biện pháp
quản lý rủi ro được quy định trong Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
9. Chỉ định thành viên kinh doanh khác thực hiện
các hợp đồng đang được nắm giữ bởi một thành viên kinh doanh bị chấm dứt tư
cách thành viên theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
10. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát
sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
11. Thực hiện các quyền khác theo quy định của
Nghị định này, Điều lệ hoạt động và theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của
Sở Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức hoạt động mua bán hàng hoá đúng với quy
định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Tổ chức các giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa một cách công bằng, trật tự và hiệu quả.
3. Công bố Điều lệ hoạt động, Giấy phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa đã được Bộ trưởng Bộ Thương mại
phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung; công bố danh sách và các thông tin về thành
viên của Sở Giao dịch hàng hóa; công bố thông tin về các giao dịch và
lệnh giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa và các thông tin khác
theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Thực hiện việc báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương mại
về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hóa và danh sách thành viên tại thời điểm báo cáo.
5. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng chống các hành vi vi
phạm pháp luật liên quan đến giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
6. Thực hiện chế độ thống kê,
kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
7. Chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
8. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị
rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ.
9. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các
thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa gây
thiệt hại cho các thành viên, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
Nghị định này, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
và theo các quy định khác của pháp luật.
THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 17. Thành viên của
Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Thương nhân môi giới (sau đây gọi là thành viên
môi giới);
b) Thương nhân kinh doanh (sau đây gọi là thành
viên kinh doanh).
2. Chỉ những thành viên kinh doanh của Sở Giao
dịch hàng hóa mới được thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao
dịch hàng hóa.
3. Chỉ các thành viên môi giới mới được thực hiện
các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 18. Chấp thuận tư
cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thương nhân có nguyện vọng
trở thành thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch
hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên.
2. Căn cứ các điều kiện quy định
tại các Điều 19, Điều 20 Nghị định này và theo quy định của Điều lệ hoạt động,
Sở Giao dịch hàng hóa xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương
nhân.
3. Trong trường hợp từ chối chấp
thuận tư cách thành viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời thương nhân bằng
văn bản và nêu rõ lý do của việc từ chối chấp thuận.
4. Trong trường hợp Sở Giao dịch
hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 19 hoặc Điều 21 Nghị định này, Bộ Thương
mại có quyền đình chỉ tư cách thành viên của các thương nhân đó. Sở Giao
dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc đình chỉ
này.
Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là năm
tỷ đồng trở lên.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 20. Quyền và nghĩa
vụ của thành viên môi giới
Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới thực
hiện theo Luật Thương mại và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 21. Thành viên kinh
doanh
Thành viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là bẩy
mươi lăm tỷ đồng trở lên.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 22. Quyền của thành
viên kinh doanh
1. Thành viên kinh doanh có quyền thực hiện các
hoạt động tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa
cho khách hàng.
2. Yêu cầu khách hàng ký quỹ để
đảm bảo thực hiện giao dịch trong trường hợp nhận uỷ thác thực hiện việc mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
3. Các quyền khác theo quy định
của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 23. Nghĩa vụ của
thành viên kinh doanh
1. Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy
đủ các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành
viên, ký quỹ giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
3. Nộp phí thành viên, phí giao
dịch và các loại phí khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
4. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị
rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao
dịch.
5. Trong trường hợp nhận uỷ thác,
phải ký kết hợp đồng uỷ thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được thực hiện
giao dịch cho khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ khách hàng.
6. Cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời thông
tin cho khách hàng.
7. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản
ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình.
8. Ưu tiên thực hiện lệnh uỷ thác giao dịch của
khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình.
9. Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích
của khách hàng.
10. Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình.
11. Thực hiện chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa
theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định
này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 24. Chấm dứt tư cách
thành viên
Thương nhân chấm dứt tư cách
thành viên trong các trường hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng đủ các điều
kiện trở thành thành viên.
2. Giải thể,
phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Tự đề
nghị chấm dứt tư cách thành viên và được Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận theo
quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Có hành vi vi phạm là điều
kiện chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở
Giao dịch hàng hóa hoặc quy định của pháp luật.
Điều 25. Thực hiện nghĩa
vụ khi chấm dứt tư cách thành viên
1. Thương nhân khi chấm dứt tư
cách thành viên phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành
viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng.
2. Trong trường hợp chấm dứt tư
cách thành viên theo quy định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền
yêu cầu thành viên đó phải uỷ nhiệm cho thành viên khác thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Trường hợp thành viên bị chấm dứt không uỷ nhiệm được thì Sở Giao dịch
hàng hóa có quyền chỉ định thành viên khác thực hiện.
3. Thương nhân chấm dứt tư cách
thành viên có nghĩa vụ chuyển giao các thông tin cần thiết về khách hàng cho
thành viên nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
4. Sau khi
việc uỷ nhiệm hoặc chỉ định thành viên thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện, tiền ký quỹ của khách hàng cho thành
viên bị chấm dứt tư cách thành viên phải được chuyển thành tiền ký quỹ của
khách hàng cho thành viên kinh doanh nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
5. Thương nhân chấm dứt tư cách
thành viên phải trả phí thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cho thương nhân mình uỷ
nhiệm hoặc được Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định theo quy định tại Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên
phải thực hiện các nghĩa vụ đã phát sinh với khách hàng và các chủ thể khác
liên quan đến hoạt động giao dịch của mình tại Sở Giao dịch hàng hóa, trường
hợp gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng
theo quy định của pháp luật.
TRUNG TÂM THANH TOÁN VÀ TRUNG TÂM GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
1. Trung tâm thanh toán mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa (dưới đây gọi tắt là Trung tâm Thanh toán)
là tổ chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thanh toán trong hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể thành lập Trung tâm Thanh toán trực thuộc hoặc uỷ quyền cho một tổ
chức tín dụng thực hiện chức năng của Trung tâm Thanh toán.
3. Trung tâm Thanh toán
phải hoạt động độc lập với các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện
thành lập và hoạt động của Trung tâm Thanh toán.
Điều 27. Quyền của Trung
tâm Thanh toán
1. Yêu cầu các bên liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm thanh toán.
2. Thu phí dịch vụ thanh toán.
3. Trong trường hợp thành viên mất khả năng thanh
toán theo yêu cầu của Trung tâm Thanh toán để thực hiện
các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hóa, Trung tâm Thanh toán có quyền giữ lại tất cả các
khoản tiền ký quỹ, các chứng từ giao nhận hàng hoá và các tài sản khác, không
phân biệt là tài sản của thành viên đó hay của khách hàng của họ.
Điều 28. Nghĩa vụ của
Trung tâm Thanh toán
1. Lưu giữ tiền ký quỹ của các thành viên và các
tài liệu liên quan đến các giao dịch.
2. Bảo đảm thanh toán chính xác các giao dịch.
3. Thông báo chính xác, kịp thời các thông tin
liên quan đến tài khoản của các thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến bảo mật
thông tin.
Điều 29. Trung tâm giao
nhận hàng hoá
1. Trung tâm giao nhận hàng hoá là tổ chức thực
hiện chức năng lưu giữ, bảo quản và giao nhận hàng hoá cho các hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể thành lập Trung
tâm giao nhận hàng hoá trực thuộc hoặc uỷ quyền cho tổ chức khác thực hiện chức
năng của Trung tâm giao nhận hàng hoá.
Điều 30. Quyền của Trung
tâm giao nhận hàng hoá
1. Từ chối tiếp nhận hàng hoá không đảm bảo yêu
cầu theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Từ chối nhận hàng, giao hàng khi chưa có đầy đủ
chứng từ hợp lệ.
3. Thu phí lưu giữ, bảo quản hàng hoá theo quy
định của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Các quyền khác theo quy định của Sở Giao dịch
hàng hóa và các quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Nghĩa vụ của
Trung tâm giao nhận hàng hoá
1. Không được tiếp nhận hàng hoá không đảm bảo yêu
cầu theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bảo quản hàng hoá đúng tiêu chuẩn, chất lượng
và số lượng trong thời hạn do Sở Giao dịch hàng hóa yêu cầu.
3. Giao hàng theo lệnh giao hàng của Sở Giao dịch
hàng hóa trong trường hợp nhận được đầy đủ chứng từ hợp lệ.
4. Báo cáo việc lưu giữ, bảo quản và giao nhận
hàng hoá theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Sở Giao
dịch hàng hóa và các quy định tại Nghị định này.
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 32. Hàng hoá được
phép mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại
công bố danh mục hàng hoá cụ thể được phép giao dịch mua bán qua Sở Giao dịch
hàng hóa trong từng thời kỳ.
2. Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được tổ chức thực
hiện hoạt động mua bán các loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chất lượng, đơn vị đo lường và các tiêu chuẩn
khác của hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa công bố phù hợp với pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường hiện hành.
1. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố thời gian
giao dịch cụ thể, bao gồm ngày giao dịch, phiên giao dịch, thời gian khớp lệnh
giao dịch và giờ mở cửa, đóng cửa của ngày giao dịch.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể tạm thời thay đổi
thời gian giao dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Hệ thống giao dịch có sự cố dẫn đến việc không
thể thực hiện các lệnh giao dịch như thường lệ;
b) Quá nửa số thành viên có sự cố về hệ thống
chuyển lệnh giao dịch;
c) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của
pháp luật.
3. Khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này, Sở Giao dịch hàng hóa phải tạm ngừng giao dịch cho đến khi khắc phục
được các trường hợp này. Trường hợp không khắc phục được trong phiên giao dịch
thì phiên giao dịch được coi là kết thúc vào lần khớp lệnh ngay trước đó.
4. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố kịp thời các
trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh
kinh tế và bình ổn thị trường, Bộ trưởng Bộ Thương mại
có quyền thay đổi tổng hạn mức giao dịch đối với từng loại hàng hoá.
1. Thành viên kinh doanh yêu cầu giao dịch qua Sở
Giao dịch hàng hóa bằng lệnh giao dịch.
2. Nội dung lệnh giao dịch cho từng loại giao dịch
và từng loại hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
3. Thành viên được phép sửa đổi hoặc huỷ bỏ lệnh
giao dịch của mình trong trường hợp chưa khớp lệnh và các trường hợp khác theo
quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 36. Phương thức giao
dịch
Sở Giao dịch hàng hóa tổ chức giao dịch theo
phương thức khớp lệnh tập trung, trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán theo
nguyên tắc xác định giá sau đây:
1. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao
dịch lớn nhất;
2. Nếu có nhiều mức giá thoả mãn khoản 1 Điều này
thì lấy mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất;
3. Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn khoản 2 Điều
này thì lấy mức giá cao nhất.
Điều 37. Nguyên tắc khớp
lệnh giao dịch
Nguyên tắc khớp lệnh được thực hiện như sau:
1. Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực
hiện trước;
2. Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực
hiện trước;
3. Trường hợp các lệnh cùng loại có cùng mức giá
thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện
trước.
Điều 38. Công bố thông
tin giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố các thông tin
sau đây:
1. Chỉ số giá giao dịch trên tổng lượng hàng hoá
giao dịch trong từng ngày, bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, mức giá cao nhất,
mức giá thấp nhất và các mức giá được khớp đối với từng loại hàng hoá được giao
dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh,
nội dung khớp lệnh bao gồm loại hàng hoá, số lượng hàng hoá khớp lệnh bán với
lệnh mua và các nội dung khác theo quy định của Điều lệ hoạt động.
3. Các thông tin khác được quy định trong Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Sở Giao dịch hàng hóa quy định cụ thể mức ký
quỹ ban đầu khi đặt lệnh giao dịch nhưng không được thấp hơn 5% trị giá của
từng lệnh giao dịch.
2. Khi đặt lệnh giao dịch qua Sở Giao dịch hàng
hóa, thành viên kinh doanh phải đảm bảo số dư tài khoản của mình mở tại Trung tâm thanh toán đáp ứng các điều kiện về mức ký quỹ
giao dịch khi đặt lệnh.
3. Trong một thời hạn nhất định theo quy định của
Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh phải bổ sung
tiền ký quỹ khi có biến động giá. Trường hợp không bổ sung tiền ký quỹ đúng
hạn, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền tất toán hợp đồng với thành viên kinh
doanh.
4. Trong trường hợp số dư tài khoản vượt mức ký
quỹ theo quy định thì thành viên kinh doanh có quyền rút lại khoản vượt mức đó.
Điều 40. Thời hạn giao
dịch hợp đồng
1. Thời hạn giao dịch hợp đồng qua Sở Giao dịch
hàng hóa được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của ngày đầu tiên giao dịch hợp
đồng cho đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng.
2. Ngay sau khi hết thời hạn giao dịch hợp đồng,
các bên nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.
Điều 41. Phương thức thực
hiện hợp đồng
1. Các bên giao dịch hợp đồng kỳ hạn có thể lựa
chọn thực hiện hợp đồng theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thanh toán bù trừ qua Trung
tâm thanh toán vào phiên cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng;
b) Giao nhận hàng hoá qua Trung tâm giao nhận hàng
hoá.
2. Các bên giao dịch hợp đồng quyền chọn có thể
lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thực hiện quyền chọn theo các phương thức quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện quyền chọn.
3. Trước ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng, theo
quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, Sở Giao dịch hàng hóa
phải yêu cầu các thành viên kinh doanh lựa chọn việc thực hiện hợp đồng theo
các phương thức được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Các thành viên kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở
Giao dịch hàng hóa trong trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương
thức giao nhận hàng hoá.
5. Trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng
phương thức giao nhận hàng hoá, trong một thời hạn nhất định theo quy định của
Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh có nghĩa vụ:
a) Nộp tiền vào tài khoản nếu là bên mua;
b) Giao hàng vào Trung tâm giao nhận hàng hoá nếu
là bên bán.
1. Trung tâm thanh toán có
trách nhiệm thông báo cho thành viên kinh doanh số dư tài khoản hàng ngày của
thành viên được thanh toán bù trừ với giá giao dịch đóng cửa của ngày giao dịch
đó.
2. Việc bù trừ giao dịch phải được thực hiện phù
hợp với số lượng hàng hóa và số tiền ghi trong các chứng từ giao dịch.
Việc giao nhận hàng hoá của mỗi hợp đồng phải được
thực hiện trong những ngày giao nhận hàng hóa của tháng sau tháng đáo hạn hợp
đồng do Sở Giao dịch hàng hóa thông báo.
1. Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định các tổ chức giám
định thực hiện việc giám định hàng hoá mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Thành viên kinh doanh được quyền lựa chọn tổ
chức giám định cụ thể trong số các tổ chức giám định được Sở Giao dịch hàng hóa
chỉ định để giám định hàng hoá.
ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 45. Ủy thác mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân không phải là thành viên kinh
doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có thể ủy thác cho thành viên kinh doanh thực
hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Việc ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn
bản.
3. Lệnh uỷ thác giao dịch
được thực hiện cho từng lần giao dịch cụ thể trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao
dịch. Lệnh ủy thác giao dịch có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức
khác có thể lưu giữ được do các bên thoả thuận.
4. Thành viên kinh doanh chỉ được thực hiện giao
dịch cho khách hàng sau khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch.
5. Trên cơ sở yêu cầu bằng
văn bản của khách hàng về việc điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch,
thành viên kinh doanh sẽ điều chỉnh hoặc huỷ lệnh giao dịch tương ứng cho khách
hàng đó trong trường hợp chưa khớp lệnh.
6. Thành viên kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng uỷ
thác giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ
lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng.
Điều 46. Nội dung của hợp
đồng uỷ thác giao dịch
1. Nội dung của hợp đồng uỷ thác giao dịch do các
bên thoả thuận.
2. Lệnh uỷ thác giao dịch bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a)
Loại giao dịch;
b)
Hàng hoá giao dịch;
c)
Khối lượng giao dịch;
d)
Giá cả;
đ)
Hợp đồng giao dịch.
3.
Thành viên kinh doanh có thể quy định thêm các nội dung khác, tuỳ theo đặc thù
của từng loại giao dịch, loại hàng hoá được giao dịch và quy định về nội dung
lệnh giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 47. Phương thức bảo đảm thực hiện giao dịch
1.
Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu cầu khách hàng ký quỹ
để đảm bảo thực hiện các giao dịch mà khách hàng đã uỷ thác cho thành viên kinh
doanh thực hiện thông qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Hình thức ký quỹ bao gồm ký quỹ ban đầu, ký quỹ bổ
sung và các hình thức ký quỹ khác theo thoả thuận giữa thành viên kinh doanh và
khách hàng.
3.
Mức ký quỹ được xác định cụ thể theo thoả thuận của các bên nhưng không được
thấp hơn 5% trị giá lệnh uỷ thác giao dịch. Mức ký quỹ này phải được duy trì
bằng hình thức ký quỹ bổ sung theo từng ngày giao dịch để đảm bảo mức ký quỹ mà
các bên thỏa thuận.
4.
Trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng uỷ thác giao dịch, thành viên kinh
doanh có quyền tất toán hợp đồng của khách hàng trong trường hợp khách hàng đó
không bổ sung tiền ký quỹ quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Trong trường hợp mức ký quỹ vượt quá mức cần thiết theo quy định tại khoản 3
Điều này thì khách hàng có quyền rút lại khoản vượt mức đó.
Điều 48. Thông báo thực hiện giao dịch
1.
Ngay sau khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng, thành viên kinh doanh phải
thông báo đến khách hàng bằng văn bản kết quả đặt lệnh qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
2.
Trong trường hợp khớp lệnh, thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng
các nội dung sau đây:
a)
Hình thức giao dịch;
b)
Hàng hoá giao dịch;
c)
Thời điểm và ngày giao dịch được thực hiện;
d)
Số lượng hợp đồng bán hoặc mua;
đ)
Giá cả giao dịch;
e)
Tổng trị giá các giao dịch đã thực hiện;
g)
Phí giao dịch;
h)
Các nội dung khác theo thoả thuận với khách hàng.
3.
Trong trường hợp lệnh giao dịch không thực hiện được thì thành viên kinh doanh
phải thông báo ngay cho khách hàng và giải thích rõ lý do.
4.
Ngay sau khi nhận được thông báo về việc thực hiện giao dịch theo các khoản 1,
2 và 3 Điều này, nếu phát hiện thông báo không đúng hoặc không phù hợp thì
khách hàng có quyền khiếu nại bằng văn bản đến các thành viên kinh doanh về các
nội dung được thông báo.
5. Trong trường hợp thực hiện hợp đồng bằng phương thức
giao nhận hàng hoá thì thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng các
nội dung quy định tại các điểm quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung
sau:
a)
Tên của kho hàng;
b)
Tên người bán hoặc người mua hàng hóa;
c)
Số chứng nhận kho hàng;
d)
Các nội dung khác theo thoả thuận của các bên;
Điều 49. Thông báo tài khoản của khách hàng
1.
Thành viên kinh doanh phải thông báo thường xuyên đến khách hàng bằng văn bản
tình trạng tài khoản của khách hàng và yêu cầu khách hàng xác nhận tình trạng
tài khoản đó.
2.
Trong trường hợp tiền ký quỹ vượt quá mức cần thiết theo thoả thuận của các bên
thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến khách hàng và thực hiện theo
các yêu cầu của khách hàng về việc hoàn lại số tiền ký quỹ vượt mức.
3.
Trong trường hợp tiền ký quỹ không đủ mức cần thiết theo thoả thuận của các bên
thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến khách hàng và yêu cầu khách
hàng ký quỹ bổ sung cho đủ mức ký quỹ cần thiết.
4.
Khi không đồng ý với thông tin về tình trạng tài khoản mà thành viên kinh doanh
cung cấp, khách hàng phải khiếu nại ngay đến thành viên kinh doanh và thành
viên kinh doanh đó phải trả lời cho khách hàng bằng văn bản.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 50. Giải quyết tranh chấp
Tranh
chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa được
giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp trong thương mại của Luật
Thương mại và pháp luật liên quan.
Điều 51. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc
khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Điều 52. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa
1.
Sở Giao dịch hàng hóa, các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa và các tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa có
hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a)
Thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 70 và 71 của
Luật Thương mại;
b)
Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến quản lý nhà nước hoặc không
tuân thủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Luật Thương mại và Nghị định này;
c) Vi phạm các quy
định khác của Nghị định này và của pháp luật liên quan.
2.
Trường hợp thương nhân có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ
chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Điều 53. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
Thẩm
quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều
52 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1.
Bộ trưởng Bộ Thương mại, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét