|
|
Số: 37/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh
![]() |
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng
(sau đây gọi chung là phòng).
3. Các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc, cơ quan của sở và cơ quan tương đương sở thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là sở) đặt tại huyện
không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức
1. Bảo đảm bao
quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ
Trung ương đến cơ sở.
2. Tổ chức phòng
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không nhất
thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với
từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự nhiên, dân số, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành
chính nhà nước.
4. Không chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các Bộ, sở đặt tại cấp
huyện.
Điều 3. Vị trí
và chức năng
1. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
2. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí
việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký,
cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan
chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh
vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp
huyện.
7. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Người
đứng đầu
1. Người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng
phòng) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
2. Cấp phó của
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi
chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của phòng.
3. Số lượng Phó
Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 03
người.
4. Việc bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực
hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ
làm việc và trách nhiệm của Trưởng phòng
1. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan chuyên môn theo quy định.
2. Trưởng phòng
căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
3. Trưởng phòng
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các
công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công
hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để
xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình.
4. Trưởng phòng có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu; phối
hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Chương II
TỔ CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 7. Các cơ
quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
1. Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy;
vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công
tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây
dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp
luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực,
bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại khoản 2 Điều 7.
3. Phòng Tài chính
- Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế
hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề
về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Phòng Tài
nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với các
huyện có biển, đảo).
5. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội;
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy
nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội.
6. Phòng Văn hóa
và Thông tin:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia
đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ
thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông
tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục
và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và
nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý
giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy
chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản;
trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số -
kế hoạch hóa gia đình.
9. Thanh tra
huyện:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân:
Tham mưu tổng hợp
cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của
cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những
huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành
lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc.
Đối với đơn vị
hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên
biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng
Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên
giới.
“10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới”.
Điều 8. Các cơ
quan chuyên môn được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính
cấp huyện
Ngoài 10 cơ quan
chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tổ chức một số cơ quan chuyên
môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
1. Ở các quận:
a) Phòng Kinh tế:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tiểu thủ công
nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại;
b) Phòng Quản lý
đô thị:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng,
kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô
thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát
nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông.
2. Ở các thị xã,
thành phố thuộc tỉnh:
a) Phòng Kinh tế:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông
thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm
sản, thủy sản, muối; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp;
thương mại;
b) Phòng Quản lý
đô thị:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô
thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
(bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị;
quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu
xây dựng; giao thông.
3. Ở các huyện:
a) Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản,
muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn;
b) Phòng Kinh tế
và Hạ tầng:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu
thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô
thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây
dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
4. Phòng Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
Việc thành lập
Phòng Dân tộc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định căn cứ tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 9. Tổ chức
các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo
1. Căn cứ vào các
điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện đảo,
2. Số lượng cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện đảo không quá 10 phòng.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN CẤP HUYỆN
Điều 10. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật
khác liên quan.
2. Kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện tổ chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Đối với những
địa phương có huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định về cơ cấu tổ chức; về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn của huyện đảo.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Quy định nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện đảo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án về việc thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn của huyện đảo.
Điều 12. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Bổ nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trương phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định (việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra).
2. Định kỳ 6
tháng, hàng năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2014, thay thế Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét